Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu
Thí nghiệm bao gồm 7 giống: Do Trung tâm đậu đỗ viện cây Lương thực Thực phẩm tuyển chọn.
Giống lạc L14, được chọn lọc từ dòng lạc QĐ5 thuộc tập đoàn lạc nhập nội của Trung Quốc, đã chính thức được công nhận vào năm 2002 Giống này nổi bật với năng suất cao từ 45-60 tạ/ha và khả năng chống chịu sâu bệnh tốt Ngoài ra, L14 còn sở hữu nhiều đặc tính nông học ưu việt, thích hợp cho thâm canh và mang lại hiệu quả năng suất cao.
Giống L08 được phát triển từ dòng lạc QĐ2 thông qua phương pháp quần thể tại Trung Quốc vào năm 1996 Năm 2004, giống này đã được Hội đồng Khoa học Công nghệ thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật.
Giống L15 là loại thực vật Spanish đứng, nổi bật với khả năng chịu thâm canh và kháng bệnh lá Giống này có khả năng chống chịu trung bình với điều kiện ngoại cảnh và đặc biệt là khả năng chịu hạn tốt.
Giống lạc L18, được chọn lọc từ tập đoàn lạc nhập nội và dòng lạc số 7, đã chính thức được công nhận bởi Cục Trồng trọt vào năm 2009 Giống này thuộc hình thực vật Spanish đứng, nổi bật với khả năng kháng bệnh lá, chịu đựng tốt trong điều kiện ngoại cảnh và khả năng chịu hạn tốt.
Giống lạc L26: Được chọn ra từ tổ hợp lai giữa giống L08 và TQ6 theo phương pháp phả hệ Giống được công nhận cho sản xuất thử năm 2010.
Giống lạc L27 được phát triển thông qua phương pháp chọn lọc phả hệ từ sự kết hợp giữa giống L18 và L16 Năm 2016, giống lạc này đã được Hội đồng Khoa học và Công nghệ thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận chính thức.
Giống MD7, được nhập khẩu từ Trung Quốc vào năm 1996, đã được Bộ Nông nghiệp công nhận là giống chính thức vào năm 2004 Giống này có khả năng chống chịu trung bình với bệnh đốm nâu và khả năng chịu hạn tốt.
* Phân bón: Phân đạm Urê (46%N); Phân lân Lâm thao (Supe lân 16% P 2 O 5 ); Kaliclorua (60%K 2 O)
1 Phân bón hữu cơ vi sinh Sông Gianh:
Thành phần: Độ ẩm: 30%; Hữu cơ: 15%; P 2 O 5hh :1,5%; Acid Humic: 2,5%; Trung lượng: Ca: 1,0%; Mg: 0,5%; S: 0,3%; Các chủng vi sinh vật hữu ích: Aspergilus sp: 1x 106 CFU/g; Azotobacter:1x106 CFU/g; Bacillus: 1x106 CFU/g
2 Phân bón hữu cơ sinh học Quế Lâm:
Thành phần gồm: Độ ẩm: 30%; Hữu cơ: 15%; P 2 O 5hh :1,5%; axit humic: 2,5%; Trung lượng: Ca: 1%; Mg: 0,05%; S: 0,3%; Vi lượng:
Zn, Cu, Fe, Bo,Mo …
3 Phân hữu cơ vi sinh Đầu Trâu:
Thành phần: Độ ẩm: 30%; Hữu cơ: 18%; P 2 O 5 : 2%; N: 2%; K 2 O: 1%; Trung lượng: Ca: 0,05%; Mg: 0,15%.
4 Phân hữu cơ Biogro Ninh Bình:
Thành phần: Hữu cơ: 15%; Độ ẩm: 30%; Humix: 2%; N: 8mg/100g; P 2 O 5 : 9mg/100g; K 2 O: 1,5%; Trung lượng: Mg 2,5; %; Ca: 9%.
3.1.2 Thời gian, địa điểm và điều kiện đất đai nghiên cứu
* Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2016 đến tháng 01/2017.
* Địa điểm nghiên cứu: Xã Yên Thái, Huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.
Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống lạc tại Yên Mô, Ninh Bình.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón hữu cơ đến sinh trưởng, phát triển, năng suất của hai giống lạc L18 và L27.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống lạc tại Yên Mô, Ninh Bình
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) với
03 lần nhắc lại Diện tích mỗi ô là 5mx2m = 10m 2
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón hữu cơ đến sinh trưởng, phát triển, năng suất của 02 giống lạc L18 và L27.
- Thí nghiệm được thực hiện trên 02 giống lạc là L18 và L27.
Nền: (30kg N + 90kg P 2 O 5 + 60kg K 2 O + 500kg vôi bột)/ha
+ P1: Nền + 1,5 tấn phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh.
+ P2: Nền + 1,5 tấn phân hữu cơ Quế Lâm.
+ P3: Nền + 1,5 tấn phân hữu cơ vi sinh Đầu Trâu.
+ P4: Nền + 1,5 tấn phân hữu cơ Biogro Ninh Bình.
Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu ô lớn và ô nhỏ (Slip-plot), trong đó nhân tố chính là liều lượng phân bón hữu cơ được bố trí trên ô nhỏ, còn nhân tố phụ là giống cây trồng được bố trí trên ô lớn.
- Diện tích mỗi ô nhỏ là 10m 2 , diện tích mỗi ô lớn là 40 m 2 Diện tích khu thí nghiệm: (10m 2 x 8) x 3= 240m 2 chưa kể dải bảo vệ.
Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm
3.4.1 Địa điểm, thời vụ và mật độ
- Địa điểm: Điều kiện đất đai thí nghiệm bố trí tại xã Yên Thái, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.
- Thời vụ: Vụ Đông, gieo ngày 12/9/2016.
- Mật độ: 35 cây/m 2 Khoảng cách: 35cm x 8cm (gieo 1 hạt).
- Cây trồng trước là cây đậu đỗ.
- Thí nghiệm 1: Bón 1,5 tấn phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh + 30kg N + 90kg P 2 O 5 + 60kg K 2 O và vôi bột 500kg/ha.
- Thí nghiệm 2: Bón theo các công thức đã thiết kế ở trên.
+ Bón lót toàn bộ phân vi sinh, đạm, lân, kali và 50% vôi bột.
+ Bón 50% lượng vôi còn lại vào thời kỳ lạc ra hoa rộ.
+ Khi lạc ra hoa rộ bón lượng vôi bột còn lại để tạo điều kiện cho lạc đâm tia
+ Đảm bảo đủ nước cho cây ở các thời kỳ cây con, ra hoa đậu quả.
+ Phòng trừ sâu bệnh kịp thời.
Các chỉ tiêu theo dõi
3.5.1 Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng, phát triển
- Thời gian từ khi gieo đến mọc mầm (ngày): Tính từ khi gieo đến khi đạt 50% số cây mọc.
Tỷ lệ mọc mầm (%) = Tổng số cây mọc/Tổng số hạt gieo x 100
Thời gian từ khi gieo hạt đến khi ra hoa được tính từ lúc có 50% số cây xuất hiện ít nhất một bông hoa nở ở bất kỳ đốt nào trên thân chính.
- Thời gian ra hoa (ngày): Tính từ khi cây có 50% số cây bắt đầu ra hoa đến khi có 50% số cây kết thúc ra hoa rộ.
- Thời gian từ khi gieo đến khi phát sinh cành cấp 1 (ngày)
Thời gian sinh trưởng của cây được tính từ lúc gieo hạt cho đến khi thu hoạch, cụ thể là khi 80% số quả có gân điển hình, mặt trong vỏ quả chuyển sang màu vàng và bắt đầu rụng.
- Tổng số cành/cây (cành): Đếm tổng số cành cấp 1 và cấp 2 vào thời điểm thu hoạch.
- Chiều dài cành cấp 1 (cm): Đo từ điểm phát sinh cành đến điểm sinh trưởng
- Chiều cao thân chính (cm): Đo từ đốt lá mầm đến đình sinh trưởng của thân chính.
- Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính (cm) theo dõi trên
10 cây mẫu/ô, 10 ngày/lần từ khi gieo đến khi thu hoạch.
- Số lượng, khối lượng nốt sần hữu hiệu (lấy mẫu đại diện mỗi ô 5 cây) xác định 3 thời kỳ:
+ Thời kỳ bắt đầu ra hoa + Thời kỳ ra hoa rộ
- Chỉ số diện tích lá (LAI):
Diện tích lá (S): Bằng phương pháp cân trực tiếp ở 03 thời kỳ
+ Thời kỳ bắt đầu ra hoa
+ Thời kỳ ra hoa rộ
Mỗi ô lấy 3 cây, tiến hành xếp lá Cân 1 dm 2 lá được X (g) Cân lá toàn bộ 3 cây được Y (g) Diện tích lá = Y/X/3 (dm 2 /cây)
Chỉ số diện tích lá (LAI) = Diện tích lá 1 cây/m 2 x M 0
- Khối lượng chất khô/cây: Xác định bằng cách lấy mẫu sấy khô đến khối lượng không đổi, cân khối lượng Xác định ở 03 thời kỳ:
+ Thời kỳ bắt đầu ra hoa
+ Thời kỳ ra hoa rộ
3.5.2 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
Trước khi thu hoạch mỗi ô thí nghiệm lấy mẫu 10 cây để xác định các chỉ tiêu:
- Số quả/cây (quả): Đếm số quả 10 cây/ô rồi tính trung bình cho 01 cây.
- Số quả chắc trên cây (quả): Đếm số quả chắc của 10 cây/ô rồi tính trung bình cho 01 cây.
Tỷ lệ quả chắc (%) = Tổng số quả chắc/Tổng số quả trên cây x 100 Tỷ lệ nhân (%) = Khối lượng hạt/ Khối lượng quả x 100
- Tỷ lệ quả 1 hạt, 2 hạt, 3 hạt (%): Tổng số quả 1,2,3 hạt/tổng số quả của 10 cây
- Khối lượng 100 quả (g): Cân 03 mẫu, mỗi mẫu 100 quả chắc, khô ở độ ẩm hạt 10%.
- Khối lượng 100 hạt (g): Cân 03 mẫu nguyên vẹn không bị sâu bệnh được tách từ 03 mẫu quả trên, mỗi mẫu 100 hạt ở độ ẩm 10%.
- Năng suất cá thể (g/cây) = P quả 10 cây/10
- Năng suất lý thuyết (tạ/ha) = Năng suất cá thể x mật độ cây/m 2 x 10.000m 2
- Năng suất thực thu (tạ/ha) = Năng suất ô/10m 2 x 10.000m 2
- Tính hiệu quả kinh tế:
Lãi thuần = Tổng thu - Tổng chi
3.5.3 Mức độ nhiễm sâu bệnh
- Mức độ nhiễm một số bệnh hại: Tính theo tỷ lệ hại và cấp bệnh theo tiêu chuẩn ngành (QCVN01 - 57: 2011/BNNPTNT)
+ Bệnh đốm nâu: Điều tra 10 cây/ô theo 5 điểm chéo góc vào thời điểm trước thu hoạch.
- Rất nhẹ - cấp 1: < 1% diện tích lá bị hại.
- Nhẹ - cấp 3: 1-5% diện tích lá bị hại.
- Trung bình - cấp 5: >5% - 25% diện tích lá bị hại.
- Nặng - cấp 7: >25-50% diện tích lá bị hại.
- Rất nặng - cấp 9: >50% diện tích lá bị hại.
+ Bệnh gỉ sắt: Điều tra ước lượng diện tích lá bị bệnh của 10 cây/ô theo 5 điểm chéo góc vào thời điểm trước thu hoạch.
- Rất nhẹ - cấp 1: 5-25% diện tích lá bị hại.
- Nặng - cấp 7: >25-50% diện tích lá bị hại.
- Rất nặng - cấp 9: >50% diện tích lá bị hại.
+ Bệnh lở cổ rễ (%): Được tính bằng số cây bị bệnh /số cây điều tra (điều tra toàn bộ số cây/ô).
+ Bệnh thối quả (%): Số quả thối/số quả điều tra (điều tra 10 cây/ô, lấy theo đường chéo 5 điểm).
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý theo phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) bằng phần mềm IRISTAT 5.0 và Excel.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các giống lạc trong vụ đông 2016
4.1.1 Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống lạc
Sự nảy mầm của hạt lạc đánh dấu giai đoạn khởi đầu trong chu kỳ sinh trưởng của cây Trong quá trình này, hạt lạc trải qua những biến đổi sinh hóa quan trọng, chuyển từ trạng thái tiềm sinh sang hoạt động để hình thành cơ thể mới Hạt lạc hấp thụ nước mạnh mẽ, kích thích các enzyme phân giải, chủ yếu là enzyme phân giải protein và lipid, giúp phân hủy thành các chất đơn giản hơn, từ đó hỗ trợ sự nảy mầm Thời gian và tỷ lệ nảy mầm là hai yếu tố quyết định chất lượng hạt giống và mật độ cây trồng trên đồng ruộng.
Bảng 4.1 Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống
Thời gian từ gieo đến mọc mầm của các giống cây khác nhau dao động từ 5 đến 6 ngày, với các giống L14, L15, L26 và MD7 có thời gian mọc mầm ngắn nhất là 5 ngày Các giống còn lại đều mất 6 ngày để mọc mầm Điều này cho thấy rằng, mặc dù cùng một loại đất, lượng phân bón và biện pháp kỹ thuật được áp dụng giống nhau, nhưng thời gian mọc mầm của các giống vẫn có sự khác biệt rõ rệt.
Tỷ lệ mọc mầm của các giống biến động trong khoảng từ 87,05%
- 94,10%, trong đó thấp nhất là giống MD7 (87,05%), cao nhất là giống L27 (94,10%) Giống đối chứng L14 có tỷ lệ nảy mầm là 89,62%.
Quá trình nảy mầm của các giống cây phụ thuộc vào bản chất của giống và chịu ảnh hưởng từ điều kiện khí hậu như nhiệt độ và độ ẩm của đất Do đó, mỗi giống cây sẽ có thời gian và tỷ lệ nảy mầm khác nhau.
4.1.2 Thời gian sinh trưởng của các giống lạc
Cây lạc, giống như các loại cây trồng khác, trải qua các giai đoạn sinh trưởng và phát triển từ khi gieo trồng đến khi thu hoạch Hai quá trình này vừa hỗ trợ lẫn nhau vừa có thể kìm hãm nhau, đồng thời có thể tồn tại song song Sinh trưởng được thể hiện qua việc tạo ra các yếu tố cấu trúc mới, dẫn đến sự gia tăng về số lượng, kích thước, thể tích và sinh khối của cây Quá trình này cũng là nền tảng cho sự phát triển tiếp theo Mỗi giai đoạn phát triển của cây lạc cần một khoảng thời gian nhất định, phụ thuộc vào yếu tố môi trường và đặc điểm di truyền của giống cây.
Nắm vững các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây trồng giúp tối ưu hóa năng suất và chất lượng giống Điều này cũng là nền tảng để áp dụng các biện pháp kỹ thuật hợp lý và xác định thời vụ trồng phù hợp, nhằm tránh các điều kiện bất lợi từ môi trường, đặc biệt trong những giai đoạn nhạy cảm.
Một số giống cây trồng được đánh giá cao nhờ khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, có khả năng thích ứng linh hoạt với sự biến đổi của thời tiết và khí hậu, đồng thời phải sở hữu tiềm năng năng suất cao.
Khả năng sinh trưởng và phát triển của các giống lạc được đánh giá qua các chỉ tiêu nghiên cứu, cho thấy mức độ thích ứng của chúng trong điều kiện thí nghiệm Đặc điểm này được thể hiện rõ ràng qua bảng số liệu.
4.2 Bảng 4.2 Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các giống lạc
Thời gian từ khi gieo tới khi Giống
Thời gian phân nhánh cấp 1
Nghiên cứu thời gian phát sinh cành cấp 1 của các giống lạc cho thấy đây là những cành mang hoa và quả đầu tiên, có ảnh hưởng quyết định đến năng suất Thời gian phân nhánh cấp 1 của các giống L08, L15, L27 là 12 ngày sau khi gieo, trong khi các giống khác mất 13 ngày Đặc tính này không chỉ thuộc về giống mà còn bị ảnh hưởng bởi các biện pháp kỹ thuật canh tác.
Thời gian từ khi gieo đến khi ra hoa là giai đoạn sinh trưởng quan trọng của cây lạc, bắt đầu khi 50% số cây ra hoa Cuối giai đoạn này, quá trình phân hóa mầm hoa diễn ra, quyết định tổng số đốt, số cành và số lá trên cây, từ đó ảnh hưởng đến năng suất lạc sau này.
Theo quan sát, thời gian từ khi gieo hạt đến khi ra hoa của hai giống L18 và MD7 là ngắn nhất, chỉ mất 22 ngày Trong khi đó, giống đối chứng L14 và L15 có thời gian ra hoa dài nhất, kéo dài đến 24 ngày.
Thời gian ra hoa của các giống lạc dao động từ 22 đến 25 ngày, với giống đối chứng L14, L08, L26 có thời gian ra hoa ngắn nhất là 22 ngày Giống L18 và L27 ra hoa sau L14 1 ngày, trong khi hai giống L15 và MD7 có thời gian ra hoa dài nhất, 25 ngày, hơn L14 3 ngày.
Thời gian từ khi gieo đến khi hình thành quả chắc dao động từ 83 đến 85 ngày, với giống L27 có thời gian dài nhất là 85 ngày Trong khi đó, các giống đối chứng L14, L15 và L18 có thời gian ngắn nhất là 83 ngày, và các giống khác đều có thời gian dài hơn so với giống đối chứng.
Thời gian sinh trưởng của các giống lạc
Thời gian sinh trưởng là yếu tố quan trọng phản ánh đặc tính di truyền của giống cây và khả năng thích ứng với điều kiện môi trường Việc xác định thời gian sinh trưởng giúp lựa chọn thời điểm thu hoạch tối ưu cho từng giống và xây dựng cơ cấu luân canh hợp lý Quan sát thời gian sinh trưởng của các giống cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa các loại giống.
Giống L14, L15 và MD7 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất là 96 ngày, trong khi giống L26 có thời gian sinh trưởng là 97 ngày Các giống còn lại đều có thời gian sinh trưởng là 98 ngày.
4.1.3 Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống lạc
Thân cây lạc đóng vai trò quan trọng trong việc nâng đỡ các bộ phận trên mặt đất của cây, đồng thời là nơi diễn ra quá trình vận chuyển và trao đổi chất giữa các bộ phận trên và dưới mặt đất.
Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến sinh trưởng, phát triển, năng suất của các giống lạc L18 và L27 trong điều kiện vụ đông 2016 tại Yên Mô, Ninh Bình
4.2.1 Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến thời gian và tỷ lệ mọc mầm của hai giống lạc L18 và L27
Thời kỳ mọc mầm bắt đầu từ khi gieo hạt cho đến khi khoảng 50% số cây mọc lên Đây là giai đoạn quan trọng đối với cây lạc, vì nó ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình sinh trưởng sau này.
Bảng 4.11 Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến thời gian và tỷ lệ mọc mầm của hai giống lạc L18 và L27
Thời gian gieo đến mọc mầm
Giống L18 có thời gian mọc mầm từ 5 đến 6 ngày, sử dụng công thức phân bón P2, cho thời gian mọc mầm dài hơn so với các công thức khác Trong khi đó, giống L27 với công thức phân bón P1 và P2 có thời gian mọc mầm chậm hơn, kéo dài 6 ngày so với hai công thức phân bón còn lại.
Tỷ lệ mọc mầm của các giống lạc đều đạt trên 85%, trong đó giống L18 với công thức phân bón P2 đạt tỷ lệ cao nhất là 91,90%, và giống L27 với công thức phân bón P4 đạt tỷ lệ cao nhất là 92,86% Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các loại phân bón hữu cơ có ảnh hưởng đáng kể đến thời gian sinh trưởng của hai giống lạc L18 và L27.
Thời gian từ khi gieo đến phân nhánh cấp 1 của các giống cây dao động từ 12-14 ngày, với sự đồng đều tương đối giữa các giống Đặc biệt, giống L27 sử dụng công thức phân bón P4 có thời gian lâu nhất, đạt 14 ngày.
Giai đoạn từ gieo đến ra hoa kéo dài từ 22-25 ngày, với thời gian ra hoa của hai giống trong công thức phân bón P4 lâu hơn so với các công thức khác Cụ thể, giống L18 mất 24 ngày và giống L27 mất 25 ngày để ra hoa.
Thời gian ra hoa: Qua theo dõi thấy thời gian ra hoa dao động từ 22-25 ngày, ngắn nhất là công thức phân bón P1 trên giống L27 Ở công thức phân bón
P3 có thời gian ra hoa của 2 giống là như nhau 23 ngày Giống L18 có thời gian ra hoa dài nhất ở công thức phân bón P4 và P1 (24 ngày).
Thời gian từ khi gieo đến khi quả chắc dao động từ 82-85 ngày, với giống L18 đạt 84 ngày và giống L27 là 85 ngày khi sử dụng công thức phân bón P2 Thời gian sinh trưởng của các giống lạc khác nhau tùy thuộc vào mức phân bón, dao động từ 96-98 ngày; trong đó, công thức phân bón P2 cho thời gian sinh trưởng dài nhất là 98 ngày cho cả hai giống, trong khi các công thức khác chỉ đạt từ 96-97 ngày.
Bảng 4.12 Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến thời gian sinh trưởng của hai giống lạc L18 và L27
4.2.3 Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến động thái thăng trưởng chiều cao thân chính
Các công thức bón phân khác nhau có ảnh hưởng đến chiều cao thân chính và động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống lạc.
Tốc độ tăng trưởng tăng chiều cao thân chính tăng mạnh nhất từ sau gieo
Trong khoảng thời gian từ 30 đến 60 ngày sau khi gieo, cây lạc bắt đầu giai đoạn ra hoa và làm quả Tốc độ tăng trưởng chiều cao mạnh nhất được ghi nhận ở công thức phân bón P2 và P4, trong khi công thức P1 có tốc độ tăng trưởng chậm nhất Sau 30 ngày, chiều cao thân chính ở công thức P2 đạt từ 11,92 đến 11,67 cm cho giống L18 và L27, trong khi công thức P4 ghi nhận từ 11,60 đến 12,17 cm Công thức P1 chỉ đạt 11,16 cm cho giống L18 và 12,36 cm cho giống L27 Đến 40 ngày sau gieo, chiều cao thân chính ở công thức P2 và P4 lần lượt đạt 15,02-15,23 cm và 15,30-16,06 cm, trong khi công thức P1 là 14,48 cm cho giống L18 và 15,85 cm cho giống L27 Sau 60 ngày, chiều cao thân chính ở công thức P2 và P4 đạt từ 34,16 đến 39,06 cm và 33,82 đến 38,66 cm, trong khi P1 là 33,05 cm cho giống L18 và 37,88 cm cho giống L27 Như vậy, từ 30 đến 60 ngày sau gieo, chiều cao thân chính ở công thức P2 và P4 tăng hơn 19 cm cho giống L18 và hơn 22 cm cho giống L27, trong khi công thức P1 chỉ tăng hơn 18 cm cho cả hai giống.
Bảng 4.13 Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của hai giống lạc L18 và L27 Đơn vị tính: cm
Tại thời điểm thu hoạch, giống L27 có chiều cao thân chính thấp nhất với 40,26 cm, trong khi giống L18 đạt 37,48 cm Ngược lại, công thức phân bón P2 cho thấy chiều cao thân chính cao nhất, với giống L18 đạt 42,43 cm và giống L27 đạt 43,41 cm.
Cùng công thức bón phân giống L27 có chiều cao thân chính cao hơn giống L18.
4.2.4 Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến một số đặc điểm sinh trưởng của 2 giống lạc L18 và L27
55 giống là sai khác có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95% Phân bón hữu cơ ảnh hưởng đến số cành cấp 1/cây Bón bằng phân hữu cơ vi sinh Quế
Lâm có số cành cấp 1/cây cao nhất, sai khác có ý nghĩa so với bón phân bằng phân hữu cơ vi sinh Sông Danh ở mức tin cậy 95%.
Bảng 4.14 Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến một số đặc điểm sinh trưởng chủ yếu của các giống lạc
Nghiên cứu cho thấy rằng, trong cùng loại phân bón, các giống cây khác nhau có tổng số cành khác nhau Cụ thể, giống L18 có trung bình 6,33 cành mỗi cây, trong khi giống L27 có tổng số cành nhỉnh hơn một chút với 6,43 cành mỗi cây.
Chỉ tiêu quan trọng này phản ánh sự sinh trưởng và phát triển của quần thể lạc, đóng vai trò quyết định trong việc bố trí mật độ hợp lý Việc này giúp quần thể lạc tiếp nhận ánh sáng và dinh dưỡng tối ưu, từ đó hạn chế tình trạng cây mọc vống và giảm thiểu nguy cơ sâu bệnh hại.
Nghiên cứu cho thấy chiều cao cây trung bình của giống L27 khác biệt rõ rệt so với giống L18 với mức tin cậy 95% Phân bón có ảnh hưởng đáng kể đến chiều cao thân chính của hai giống cây thí nghiệm, trong đó công thức phân bón P2 mang lại chiều cao lớn nhất cho cả hai giống, tiếp theo là P3, trong khi P1 cho chiều cao thấp nhất Sự khác biệt giữa công thức phân bón P2 và P1 là có ý nghĩa ở mức 95%.
Giống L18 có chiều dài cành cấp 1 dao động từ 34,61 đến 38,28 cm, trong đó công thức phân bón P2 đạt chiều cao tối đa 38,28 cm, còn công thức P1 thấp nhất với 34,61 cm Đối với giống L27, chiều dài cành cấp 1 biến động từ 37,65 đến 41,16 cm, cho thấy sự chênh lệch đáng kể giữa các công thức phân bón, với công thức P2 cao hơn P1 là 3,51 cm.
4.2.5 Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến chỉ số diện tích lá
Chỉ số diện tích lá là yếu tố quan trọng để đánh giá khả năng quang hợp của cây lạc và các loại cây trồng khác Diện tích lá lớn cho phép cây tiếp nhận nhiều ánh sáng hơn, từ đó ảnh hưởng đến năng suất Diện tích lá của giống lạc phụ thuộc vào di truyền, khí hậu, dinh dưỡng và phương pháp canh tác Những giống cây có số lượng lá nhiều, kích thước lớn và màu xanh tươi thường có khả năng sinh trưởng tốt hơn, dẫn đến việc sản xuất nhiều quả hơn Trong một giới hạn nhất định, khi chỉ số diện tích lá tăng, năng suất cây trồng cũng sẽ tăng theo.
Thời kỳ bắt đầu ra hoa
Chỉ số diện lá của các giống cây với các loại phân bón dao động từ 1,83 - 2,06 m² lá/m² đất Công thức bón P2 (30 kg N + 90 kg P2O5 + 60 kg K2O + 1,5 tấn phân hữu cơ Quế Lâm) cho giống L27 đạt chỉ số cao nhất là 2,07 m² lá/m² đất, trong khi công thức P1 (30 kg N + 90 kg P2O5 + 60 kg K2O + 1,5 tấn phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh) cho giống L27 đạt chỉ số thấp nhất là 1,82 m² lá/m² đất Đặc biệt, với cùng một công thức bón phân, giống L18 có xu hướng đạt chỉ số diện tích lá cao hơn giống L27.
Bảng 4.15 Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến chỉ số diện tích lá hai giống lạc L18 và L27
Thời kỳ ra hoa rộ
Trong giai đoạn này, diện tích lá giảm do tốc độ rụng lá nhanh hơn tốc độ ra lá mới, với chỉ số diện tích lá của hai giống dao động từ 1,88 đến 2,25 m² lá/m² đất Công thức phân bón P2 (bao gồm 30 kg N, 90 kg P2O5, 60 kg K2O và 1,5 tấn phân hữu cơ Quế Lâm/ha) cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa so với công thức phân bón P1 (30 kg N, 90 kg P2O5, 60 kg K2O và 1,5 tấn phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh) với mức độ tin cậy 95%.