1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu xác định giống và ảnh hưởng của một số công thức bón phân hữu cơ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây lạc tại yên dũng bắc giang

134 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Xác Định Giống Và Ảnh Hưởng Của Một Số Công Thức Bón Phân Hữu Cơ Đến Sinh Trưởng, Phát Triển Và Năng Suất Cây Lạc Tại Yên Dũng – Bắc Giang
Tác giả Nguyễn Thị Yến
Người hướng dẫn TS. Vũ Đình Chính
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Khoa học cây trồng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 134
Dung lượng 6,19 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
    • 1.4. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn (16)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (17)
    • 2.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và Việt Nam (17)
      • 2.1.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới (17)
      • 2.1.2. Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam (20)
    • 2.2. Tình hình sản xuất lạc của tỉnh Bắc Giang (24)
    • 2.3. Một số nghiên cứu về cây lạc trên thế giới và ở Việt Nam (27)
      • 2.2.1. Một số nghiên cứu về cây lạc trên Thế giới (27)
      • 2.2.2. Một số nghiên cứu về cây lạc ở Việt Nam (34)
  • Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (42)
    • 3.1. Địa điểm nghiên cứu (42)
    • 3.2. Thời gian nghiên cứu (42)
    • 3.3. Đối tượng/vật liệu nghiên cứu (42)
    • 3.4. Nội dung nghiên cứu (43)
    • 3.5. Phương pháp nghiên cứu (44)
      • 3.5.1. Thí nghiệm 1 (44)
      • 3.5.2. Thí nghiệm 2 (44)
    • 3.6. Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm (45)
      • 3.6.1. Thời vụ và mật độ (45)
      • 3.6.2. Phương pháp bón phân (45)
      • 3.6.3. Chăm sóc (46)
    • 3.7. các chỉ tiêu theo dõi (46)
      • 3.7.1. Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng, phát triển (46)
      • 3.7.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất (47)
      • 3.7.3. Mức độ nhiễm sâu bệnh (48)
    • 3.7. Phương pháp xử lý số liệu (48)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (49)
    • 4.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các giống lạc trong vụ xuân 2018 (49)
      • 4.1.1. Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống lạc ở vụ xuân 2018 tại Yên Dũng- Bắc Giang 35 4.1.2. Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống lạc (49)
      • 4.1.3. Một số đặc điểm sinh trưởng chủ yếu của các giống lạc (54)
      • 4.1.4. Chỉ số diện tích lá của các giống lạc (57)
      • 4.1.5. Khả năng tích lũy chất khô của các giống (60)
      • 4.1.6. Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các giống lạc (61)
      • 4.1.7. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống lạc (64)
      • 4.1.8. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lạc (65)
      • 4.1.9. Năng suất của các giống lạc (67)
    • 4.2. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến sinh trưởng, phát triển, năng suất của các giống lạc l14 và md7 trong điều kiện vụ xuân năm 2018 tại Yên Dũng, Bắc Giang 51 1. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến thời gian và tỷ lệ mọc mầm của hai giống lạc L14 và MD7 51 2. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến thời gian sinh trưởng của (70)
  • của 2 giống lạc L14 và MD7 (0)
    • 4.2.7. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến số lượng nốt sần hữu hiệu và khối lượng nốt sần của hai giống lạc L14 và MD7 (83)
    • 4.2.8. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ tới mức độ nhiễm sâu bệnh hại (85)
    • 4.2.9. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến các yếu tố cấu thành năng suất 2 giống lạc L14 và MD7 (88)
    • 4.2.10. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến năng suất (91)
    • 4.2.11. Ảnh hưởng của các công thức phân bón tới lãi thuần của hai giống lạc (0)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (98)
    • 5.1. Kết luận thực hiện đề tài (98)
    • 5.2. Kiến nghị (99)
  • Tài liệu tham khảo (100)

Nội dung

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu: Tại cánh đồng Rau Xanh, xóm Đông Thắng, xã Tiến Dũng, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.

Thời gian nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2/2018 đến tháng 6/2018.

Đối tượng/vật liệu nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: 7 giống lạc do Trung tâm đậu đỗ viện cây Lương thực Thực phẩm tuyển chọn.

* Giống lạc: Thí nghiệm bao gồm 7 giống:

Giống lạc L14, được chọn lọc từ dòng lạc QĐ5 thuộc tập đoàn lạc nhập nội của Trung Quốc, đã được công nhận chính thức vào năm 2002 Giống này nổi bật với năng suất cao từ 45-60 tạ/ha, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt và nhiều đặc tính nông học ưu việt, phù hợp với thâm canh để đạt năng suất tối đa.

Giống L08: Được chọn lọc theo phương pháp quần thể từ dòng lạc QĐ2 trong tập đoàn nhập nôi của Trung Quốc năm 1996 Được Hội đồng Khoa học Công nghệ,

Bộ Nông nghiệp & PTNT công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật năm 2004.

Giống L15 là loại giống thực vật Spanish đứng, có khả năng chịu thâm canh tốt và kháng bệnh lá hiệu quả Ngoài ra, giống này cũng có khả năng chống chịu trung bình với các điều kiện ngoại cảnh và khả năng chịu hạn tốt.

Giống lạc L18, được phát triển từ tập đoàn lạc nhập nội và chọn lọc từ dòng lạc số 7, đã được Cục Trồng trọt công nhận là giống chính thức vào năm 2009 Giống này thuộc dạng hình thực vật Spanish đứng, nổi bật với khả năng kháng bệnh lá, chịu đựng điều kiện ngoại cảnh trung bình và có khả năng chịu hạn tốt.

Giống lạc L26: Được chọn ra từ tổ hợp lai giữa giống L08 và TQ6 theo phương pháp phả hệ Giống được công nhận cho sản xuất thử năm 2010.

Giống lạc L27 được phát triển thông qua phương pháp chọn lọc phả hệ từ sự lai tạo giữa giống L18 và L16, và đã được Hội đồng Khoa học và Công nghệ thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận chính thức vào năm 2016.

Giống MD7, được nhập khẩu từ Trung Quốc vào năm 1996, đã được Bộ Nông nghiệp công nhận là giống chính thức vào năm 2004 Giống này nổi bật với khả năng chịu bệnh đốm nâu ở mức trung bình và khả năng chịu hạn tốt.

* Phân bón: Phân đạm Urê (46%N); Phân lân Lâm thao (Supe lân 16%

1 Phân bón hữu cơ vi sinh Sông Gianh:

Thành phần: Độ ẩm: 30%; Hữu cơ: 15%; P2O5hh:1,5%; Acid Humic: 2,5%; Trung lượng: Ca: 1,0%; Mg: 0,5%; S: 0,3%; Các chủng vi sinh vật hữu ích:

Aspergilus sp: 1 x 106 CFU/g; Azotobacter: 1x106 CFU/g; Bacillus: 1x106 CFU/g.

2 Phân bón hữu cơ sinh học Quế Lâm:

Thành phần gồm: Độ ẩm: 30%; Hữu cơ: 15%; P2O5hh:1,5%; axit humic: 2,5%; Trung lượng: Ca: 1%; Mg: 0,05%; S: 0,3%.

3 Phân bón hữu cơ vi sinh Divital-germany: thành phần: 100% nguyên liệu hữu cơ thiên nhiên, không chất độc hại.Nitơ (N) tối thiểu: 1% ; Phốt pho (P2O5) tối thiểu: 3% ; Kali (K 2 O) tối thiểu: 1%, Hữu cơ (OC) tối thiểu: 23%

;Axit Humic tối thiểu: 1,5% ; Vi sinh vật phân giải Xenlulô - Aspergillus

4 Phân bón hữu cơ vi sinh Nasa smart : thành phần có chứa 1,5% đạm, 5% lân và 1% Kali, 25% chất hữu cơ, các chất trung vi lượng và 30 chủng vi sinh vật.Các chủng vi sinh vật được chia làm 02 nhóm gồm: các vi sinh vật chức năng(VSV cố định đạm, VSV phân giải lân, VSV phân giải Kali, VSV phân giải chất hữu cơ) và các vi sinh vật đối kháng.

Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống lạc tại Yên Dũng, Bắc Giang.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng, phát triển, năng suất của hai giống lạc L14 và MD7.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống lạc trong điều kiện vụ xuân trên đất Yên Dũng, Bắc Giang.

Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) với 03 lần nhắc lại Diện tích mỗi ô là 5mx2m = 10m 2

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng, phát triển, năng suất của 02 giống lạc L14 và MD7.

- Thí nghiệm được thực hiện trên 02 giống lạc là L14 và MD7

Nền: (30kg N + 90kg P2O5 + 60kg K2O + 500kg vôi bột)/ha

+ P1: Nền + 1,5 tấn phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh.

+ P2: Nền + 1,5 tấn phân hữu cơ vi sinh Quế Lâm.

+ P3: Nền + 1,5 tấn phân hữu cơ vi sinh Divital – germany

+ P4: Nền + 1,5 tấn phân hữu cơ vi sinh nasa smart

- Cách bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo ô lớn, ô nhỏ Slip - plot.

Nhân tố chính là liều lượng phân bón hữu cơ (bố trí trên ô nhỏ), nhân tố phụ là giống (bố trí trên ô lớn).

- Diện tích mỗi ô nhỏ là 10m 2 , diện tích mỗi ô lớn là 40 m 2 Diện tích khu thí nghiệm: (10m 2 x 8) x 3= 240m 2 chưa kể dải bảo vệ.

Kí hiệu: - Yếu tố giống G1( giống L14); G2( giống MD7)

- Yếu tố phân hữu cơ: P có P1, P2, P3, P3, P4.

Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm

3.6.1 Thời vụ và mật độ

-Thời vụ: Bắt đầu gieo từ tháng 02/2018

-Mật độ: 35 cây/m 2 Khoảng cách: 35cm x 8cm (gieo 1 hạt).

- Thí nghiệm 1: Bón 1,5 tấn phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh + 30kg N +

90kg P2O5 + 60kg K2O và vôi bột 500kg/ha.

- Thí nghiệm 2: Bón theo các công thức đã thiết kế ở trên.

+ Bón lót toàn bộ phân vi sinh, đạm, lân, kali và 50% vôi bột.

+ Bón 50% lượng vôi còn lại vào thời kỳ lạc ra hoa rộ.

Khi lạc ra hoa, cần bón một lượng vôi bột còn lại để tạo điều kiện thuận lợi cho cây lạc đâm tia Đồng thời, đảm bảo cung cấp đủ nước cho cây trong các giai đoạn cây con, ra hoa và đậu quả để cây phát triển khỏe mạnh.

+ Phòng trừ sâu bệnh kịp thời.

các chỉ tiêu theo dõi

3.7.1 Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng, phát triển

- Thời gian từ khi gieo đến mọc mầm (ngày): Tính từ khi gieo đến khi đạt 50% số cây mọc.

Tỷ lệ mọc mầm (%) = Tổng số cây mọc/Tổng số hạt gieo x 100

Thời gian từ khi gieo hạt đến khi cây ra hoa được tính từ lúc 50% số cây xuất hiện ít nhất một hoa nở ở bất kỳ đốt nào trên thân chính.

- Thời gian ra hoa (ngày): Tính từ khi cây có 50% số cây bắt đầu ra hoa đến khi có 50% số cây kết thúc ra hoa rộ.

- Thời gian từ khi gieo đến khi phát sinh cành cấp 1 (ngày)

Tổng thời gian sinh trưởng của cây được tính từ khi gieo hạt cho đến khi thu hoạch, cụ thể là khi 80% số quả có gân điển hình, mặt trong vỏ quả chuyển sang màu vàng và bắt đầu rụng.

- Tổng số cành/cây (cành): Đếm tổng số cành cấp 1 và cấp 2 vào thời điểm thu hoạch.

-Chiều dài cành cấp 1 (cm): Đo từ điểm phát sinh cành đến điểm sinh trưởng.

- Chiều cao thân chính (cm): Đo từ đốt lá mầm đến đình sinh trưởng của thân chính.

- Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính (cm) theo dõi trên 10 cây mẫu/ô, 10 ngày/lần từ khi gieo đến khi thu hoạch.

- Số lượng, khối lượng nốt sần hữu hiệu (lấy mẫu đại diện mỗi ô 5 cây) xác định 3 thời kỳ:

+ Thời kỳ bắt đầu ra hoa

+ Thời kỳ ra hoa rộ

-Chỉ số diện tích lá (LAI):

Diện tích lá (S): Bằng phương pháp cân trực tiếp ở 03 thời kỳ

+ Thời kỳ bắt đầu ra hoa

+ Thời kỳ ra hoa rộ

Mỗi ô lấy 3 cây, tiến hành xếp lá Cân 1 dm 2 lá được X (g) Cân lá toàn bộ 3 cây được Y (g) Diện tích lá = Y/X/3 (dm 2 /cây)

Chỉ số diện tích lá (LAI) = Diện tích lá 1 cây/m 2 x M 0

- Khối lượng chất khô/cây: Xác định bằng cách lấy mẫu sấy khô đến khối lượng không đổi, cân khối lượng Xác định ở 03 thời kỳ:

+ Thời kỳ bắt đầu ra hoa

+ Thời kỳ ra hoa rộ

3.7.2 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất

Trước khi thu hoạch mỗi ô thí nghiệm lấy mẫu 10 cây để xác định các chỉ tiêu:

- Số quả/cây (quả): Đếm số quả 10 cây/ô rồi tính trung bình cho 01 cây.

- Số quả chắc trên cây (quả): Đếm số quả chắc của 10 cây/ô rồi tính trung bình cho 01 cây.

Tỷ lệ quả chắc (%) = Tổng số quả chắc/Tổng số quả trên cây x 100

Tỷ lệ nhân (%) = Khối lượng hạt/ Khối lượng quả x 100

- Tỷ lệ quả 1 hạt, 2 hạt, 3 hạt (%): Tổng số quả 1,2,3 hạt/tổng số quả của 10 cây.

- Khối lượng 100 quả (g): Cân 03 mẫu, mỗi mẫu 100 quả chắc, khô ở độ ẩm hạt 10%.

- Khối lượng 100 hạt (g): Cân 03 mẫu nguyên vẹn không bị sâu bệnh được tách từ 03 mẫu quả trên, mỗi mẫu 100 hạt ở độ ẩm 10%.

- Năng suất cá thể (g/cây) = P quả 10 cây/10

-Năng suất lý thuyết (tạ/ha) = Năng suất cá thể x mật độ cây/m 2 x 10.000m 2

- Năng suất thực thu (tạ/ha) = Năng suất ô/10m 2 x 10.000m 2

- Tính hiệu quả kinh tế:

Lãi thuần = Tổng thu - Tổng chi

3.7.3 Mức độ nhiễm sâu bệnh

- Mức độ nhiễm một số bệnh hại: Tính theo tỷ lệ hại và cấp bệnh theo tiêu chuẩn ngành (QCVN01 - 57: 2011/BNNPTNT)

+ Bệnh đốm nâu: Điều tra 10 cây/ô theo 5 điểm chéo góc vào thời điểm trước thu hoạch.

- Rất nhẹ - cấp 1: < 1% diện tích lá bị hại.

- Nhẹ - cấp 3: 1-5% diện tích lá bị hại.

- Trung bình - cấp 5: >5% - 25% diện tích lá bị hại.

- Nặng - cấp 7: >25-50% diện tích lá bị hại.

- Rất nặng - cấp 9: >50% diện tích lá bị hại.

+ Bệnh gỉ sắt: Điều tra ước lượng diện tích lá bị bệnh của 10 cây/ô theo 5 điểm chéo góc vào thời điểm trước thu hoạch.

- Rất nhẹ - cấp 1: 5-25% diện tích lá bị hại.

- Nặng - cấp 7: >25-50% diện tích lá bị hại.

- Rất nặng - cấp 9: >50% diện tích lá bị hại.

+ Bệnh lở cổ rễ (%): Được tính bằng số cây bị bệnh /số cây điều tra (điều tra toàn bộ số cây/ô).

+ Bệnh thối quả (%): Số quả thối/số quả điều tra (điều tra 10 cây/ô, lấy theo đường chéo 5 điểm).

- Mức độ nhiễm một số sâu hại: Tính theo tỷ lệ và phân cấp hại Các đối tượng sâu hại chính: sâu xám, sâu hại lá, sâu hại quả…

Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu được xử lý theo phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) bằng phần mềm IRISTAT 5.0 và Excel.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các giống lạc trong vụ xuân 2018

4.1.1 Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống lạc ở vụ xuân 2018 tại Yên Dũng- Bắc Giang

Sức nảy mầm được xác định bằng tỷ lệ phần trăm hạt mọc mầm so với tổng số hạt gieo, phản ánh khả năng hạt nảy mầm đồng đều trong một khoảng thời gian nhất định Đây là chỉ tiêu quan trọng trong chu kỳ sinh trưởng của cây trồng, đặc biệt là cây lạc Tỷ lệ nảy mầm cao cho thấy chất lượng hạt giống tốt, với khả năng mọc mầm khỏe mạnh, từ đó ảnh hưởng tích cực đến mật độ cây trên đơn vị diện tích và là yếu tố quyết định năng suất cao trong tương lai.

Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây lạc chịu ảnh hưởng từ đặc điểm di truyền của giống, đồng thời rất nhạy cảm với điều kiện khí hậu từng vùng và mùa vụ Việc nghiên cứu các giai đoạn này giúp xác định thời vụ hợp lý, xây dựng hệ thống luân canh cây trồng và áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp, từ đó nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích.

Theo Reddy (1998), trong điều kiện hạt giống chất lượng tốt và đất đủ ẩm, cây con sẽ mọc lên sau 4-5 ngày gieo khi nhiệt độ đất đạt từ 32-34 độ C Ngược lại, nếu nhiệt độ dưới 15 độ C kéo dài và đất khô, thời gian từ gieo đến mọc có thể kéo dài từ 20-30 ngày hoặc lâu hơn Ngoài ra, nếu nhiệt độ vượt quá 54 độ C, mầm sẽ bị chết.

Kết quả nghiên cứu về thời gian sinh trưởng và tỷ lệ mọc mầm của các giống lạc vụ xuân 2018 tại Yên Dũng, Bắc Giang được trình bày chi tiết trong bảng 4.1.

Bảng 4.1 Tỷ lệ mọc mầm và thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các giống lạc ở vụ xuân 2018 tại Yên Dũng- Bắc Giang

Qua kết quả nghiên cứu ở bảng 4.1 cho thấy: Ở điều kiện vụ xuân năm

Năm 2018, các giống lạc thí nghiệm cho tỷ lệ mọc mầm cao, đạt trên 85% Tỷ lệ này dao động từ 85,19% đến 98,00%, với giống L14 có tỷ lệ mọc mầm cao nhất là 98,00%, trong khi giống L15 có tỷ lệ thấp nhất là 85,19%.

Các giống cây khác nhau có tỷ lệ mọc mầm khác nhau, với điều kiện thời tiết ấm áp từ 20 – 25 độ C Thời gian mọc mầm dao động từ 6 đến 9 ngày; giống L15 có thời gian dài nhất là 9 ngày, trong khi giống L27 là ngắn nhất với 6 ngày Các giống L14, L08 và L26 mất 7 ngày để mọc, còn giống L18 và MD7 có thời gian từ gieo đến mọc là 8 ngày.

* Thời gian phân cành cấp 1

Thời kỳ phân cành là thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng của cây lạc Thời kỳ

Thời gian phát sinh cành cấp 1 ở giống lạc là yếu tố quan trọng quyết định năng suất cây trồng Nghiên cứu chỉ ra rằng các giống lạc như L14, L08, MD7, L26 có thời gian phân nhánh cấp 1 là 13 ngày sau khi gieo, trong khi các giống khác chỉ mất 12 ngày Việc nắm bắt thời gian này giúp tối ưu hóa sản lượng hoa và quả, từ đó nâng cao hiệu quả canh tác lạc.

Thời gian từ mọc mầm đến ra hoa là giai đoạn sinh trưởng quan trọng của cây lạc, khi cây cần tích lũy chất hữu cơ cho quá trình ra hoa và tạo quả Cuối giai đoạn này, cây lạc diễn ra quá trình phân hóa mầm hoa, ảnh hưởng đến tổng số đốt, số cành và số lá Thời gian từ mọc mầm đến bắt đầu ra hoa của các giống lạc dao động từ 31 đến 36 ngày, trong đó giống L18 có thời gian ngắn nhất là 31 ngày, còn giống MD7 có thời gian dài nhất.

(36 ngày), L15 kéo dài 35 ngày Các giống khác có số ngày từ mọc đến ra hoa biến động từ 32– 34 ngày.

Khi cây lạc phát triển từ 2-3 lá thật, quá trình phân hoá mầm hoa bắt đầu diễn ra Quá trình này kéo dài, dẫn đến thời gian ra hoa của cây lạc cũng kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định.

Thời gian ra hoa tập trung của cây lạc, từ khi bắt đầu đến khi hoa rộ, có ảnh hưởng lớn đến năng suất giống lạc Nếu thời gian ra hoa ngắn, quá trình đâm tia và hình thành quả sẽ diễn ra đồng đều và tập trung Ngược lại, thời gian ra hoa kéo dài dẫn đến sự không đồng đều trong quá trình đâm tia và hình thành quả, khiến quả chín không tập trung.

Trong vụ xuân năm 2018 tại Yên Dũng – Bắc Giang, thời gian ra hoa của các giống lạc thí nghiệm dao động từ 23 đến 26 ngày Giống L18 có thời gian ra hoa ngắn nhất là 23 ngày, trong khi giống L26 có thời gian ra hoa dài nhất là 26 ngày Các giống đối chứng L14 và L15 có thời gian ra hoa là 25 ngày, và các giống còn lại đều có thời gian ra hoa là 24 ngày.

* Thời gian sinh trưởng của các giống lạc

Tổng thời gian sinh trưởng của cây lạc, từ khi gieo hạt đến khi chín, phụ thuộc vào đặc tính di truyền, chế độ chăm sóc và kỹ thuật canh tác Thời gian sinh trưởng có sự biến động, điều này giúp xác định thời điểm thu hoạch thích hợp cho từng giống lạc khác nhau và bố trí cơ cấu luân canh hợp lý.

Trong 7 giống lạc nghiên cứu, giống lạc MD7 có tổng thời gian sinh trưởng dài nhất là 123 ngày, ngắn nhất là giống L08 (116 ngày) Các giống lạc còn lại có tổng thời gian biến động từ 119 -121 ngày Các giống nghiên cứu đều thuộc nhóm chín sớm (thời gian sinh trưởng

Ngày đăng: 16/07/2021, 06:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
11. Ngọc Hùng (2017). Ngưng nhập đậu phộng không ảnh hưởng sản xuất trong nước, Thời báo kinh tế Sài Gòn, Truy cập ngày 17/9/2018 tại https://vietnambiz.vn/ngung-nhap-dau-phong-khong-anh-huong-san-xuat-trong-nuoc-15539.html Link
12. Ngô Thế Dân, Nguyễn Xuân Hồng, Đỗ Thị Dung, Nguyễn Thị Chinh, Vũ Thị Đào, Phạm Văn Toản, Trần Đình Long và C.L.L. Gowda (2000). Kỹ thuật đạt năng suất lạc cao ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
13. Ngô Thị Lam Giang, Phan Liêm, Nguyễn Thị Liên Hoa, 1999. Kết quả thử nghiệm và phát triển các kỹ thuật tiến bộ trồng lạc trên đồng ruộng nông dân vùng Đông Nam Bộ. Báo cáo hội thảo về kỹ thuật trồng lạc ở Việt Nam tại Hà Nội Khác
14. Nguyễn Thị Chinh (2005). Kỹ thuật thâm canh lạc đạt năng suất cao. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.15. Nguyễn Thị Dần và Thái Phiên (1991). Sử dụng phân bón hợp lý cho lạc trên 1 số loạiđất nhẹ, Tiến bộ kỹ thuật về trồng lạc và đậu đỗ Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
16. Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Thị Dần và Nguyễn Thị Loan (2001). Hiệu lực của kali đối với lạc xuân trên đất bạc màu Hà Bắc, Bắc Giang. Tạp chí Khoa Học Đất. 02 (15). tr. 109-115 Khác
17. Nguyễn Xuân Hồng, Nguyễn Thị Yến, Nguyễn Văn Viết, Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Thị Chinh và Trần Đình Long (2004). Giống lạc mới LO8 (NC2). Tuyển tập các công trình khoa học kỹ thuật nông nghiệp 2004. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 81-91 Khác
18. Nguyễn Xuân Hồng, Nguyễn Thị Yến, Nguyễn Văn Viết, Tạ Kim Bính và Phạm Duy Hải (2001). Giống lạc MD7 kháng bệnh héo xanh vi khuẩn. Tuyển tập các công trình khoa học kỹ thuật nông nghiệp 2001-2002. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 79-86 Khác
19. Nguyễn Minh Hưng (2012). Tuyển chọn các chủng vi khuẩn Azotobacte cho sản xuât phân bón hữu cơ vi sinh vật. Luận văn thạc sĩ. Học viện Nông Nghiệp Việt Nam. tr. 31-32 Khác
20. Nguyễn Xuân Thành, Lê Văn Hưng, Phạm Văn Toản (2003), Giáo trình Công nghệ vi sinh vật trong sản xuất nông nghiệp và xử lý ô nhiễm môi trường. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 44-47 Khác
21. Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Thị Chinh, Trần Đình Long, Nguyễn Xuân Thu, Phan Quốc Gia và Nguyễn Ngọc Quất (2004). Kết quả nghiên cứu phát triển Khác
22. Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Thị Chinh, Trần Đình Long (2005). Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống lạc L12 cho vùng khó khăn. Tuyển tập các công trình khoa học nông nghiệp năm 2004. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
23. Trần Đình Long và Nguyễn Thị Chinh (2005). Kết quả chọn tạo và phát triển giống đậu đỗ 1985 - 2005 và định hướng phát triển 2006 - 2010. Khoa học công nghệ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 20 năm đổi mới, Trồng trọt bảo vệ thực vật. Tập 1. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. tr.102-113 Khác
24. Trần Thị Thu Hà (2003). Thăm dò ảnh hưởng của liều lượng phân chuồng đến năng suất lạc. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn. 11. tr. 1392-1393 Khác
25. Trần Thị Thu Hà (2004). Thăm dò ảnh hưởng của liều lượng và tỷ lệ đạm - lân đến năng suất lạc trên đất phù sa nghèo dinh dưỡng. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn. 05.tr. 637-639 Khác
26. Trần Thị Thu Hà (2006). Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bón phân cân đối cho lạc trên hai loại đất trồng lạc chính ở Thừa Thiên Huế. Luận án tiến sĩ nông nghiệp. Đại học Huế Khác
27. Vũ Công Hậu, Ngô Thế Dân, Trần Thị Dung (1995), Cây lạc. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 201- 225 Khác
28. Võ Minh Kha (1996), Hướng dẫn thực hành sử dụng phân bón. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.II. Tài liệu tiếng Anh Khác
29. Ajay B.C. (2006). Evaluation of groundnut varieties for confectionery traits and selection of donor for their improvement. University of Agricultural Sciences Dharwad 30. Choudary WSK (1977). Studies on N, P and K on growth and yield of irrigatedgroundnut. Andhra Agric J. 24: 17-24.31. Chuan Tang Wang, Xiu Zhen Wang, Yue Yi Tang, Dian Xu Chen, Feng Gao Cui, Jian Khác
32. Coffelt T.A. (1995). Registration of VGS1 and VGS 2 peanut genetic stocks. Crop science. (USA). pp.1714 Khác
33. David Okello Kalule (2013), Peanut CRSP Breeding Program in Uganda 10 years of progress. Plant Breeder-Geneticist National Semi-Arid Resources Research Institute Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w