1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sản khoa trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại bùi huy hạnh, xã tái sơn, huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương

67 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Hiện Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng Và Phòng Trị Bệnh Sản Khoa Trên Đàn Lợn NáI Nuôi Tại Trang Trại Bùi Huy Hạnh, Xã Tái Sơn, Huyện Tứ Kỳ, Tỉnh Hải Dương
Tác giả Nguyễn Quốc Hải
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Mạnh Cường
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 67
Dung lượng 1,84 MB

Cấu trúc

  • Phần 1 MỞ ĐẦU (8)
    • 1.1. Đặt vấn đề (8)
    • 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài (8)
      • 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (8)
      • 1.2.2. Yêu cầu của đề tài (9)
  • Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (10)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (10)
      • 2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại (trong 3 năm) (13)
    • 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài (18)
      • 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái (18)
      • 2.2.2. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con (24)
      • 2.2.3. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản trong quá trình thực tập (27)
      • 2.2.4. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ (36)
    • 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước (38)
      • 2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước (38)
      • 2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài (41)
  • Phần 3 ĐỐI TƯỢNG,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH . 36 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (43)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hảnh (43)
    • 3.3. Nội dung thực hiện (43)
    • 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện (43)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi (43)
      • 3.4.2. Phương pháp thực hiện (44)
      • 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu (44)
  • Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (45)
    • 4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn (45)
      • 4.1.1. Kết quả nuôi dưỡng lợn nái chửa và lợn nái nuôi con (0)
      • 4.1.2. Kết quả chăm sóc lợn nái chửa và lợn nái nuôi con (47)
    • 4.2. Kết quảthực hiện các biện pháp phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản (51)
      • 4.2.1. Kết quả thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh (51)
      • 4.2.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản (52)
      • 4.2.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái (53)
    • 4.3. Kết quả thực hiện một số công tác khác (55)
  • Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (57)
    • 5.1. Kết luận (57)
    • 5.2. Đề nghị (58)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1 Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của trại

Trang trại chăn nuôi của ông Bùi Huy Hạnh, thuộc công ty cổ phần chăn nuôi CP (Charoen Pokphand Việt Nam), chuyên sản xuất lợn giống theo hướng chăn nuôi công nghiệp Được thành lập từ năm 2007, trang trại tọa lạc tại xã Tái Sơn, huyện Tứ.

Tứ Kỳ là huyện thuộc tỉnh Hải Dương, nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, hoàn toàn nằm trong vùng hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình Huyện này giáp với huyện Thanh Hà ở phía đông bắc, thành phố Hải Dương ở phía tây Bắc, huyện Gia Lộc ở phía tây, huyện Ninh Giang ở phía tây nam, huyện Vĩnh Bảo ở phía đông nam và huyện Tiên Lãng ở phía đông, với các ranh giới chủ yếu là các dòng sông.

Về điều kiện tự nhiên và các yếu tố khí hậu của xã Tái Sơn có thể khái quát như sau:

- Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2.157 mm, thấp nhất là 1.060 mm, trung bình là 1.567 mm, lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 7 trong năm

Huyện Tứ Kỳ có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa đông lạnh và mùa hè nóng ẩm Độ ẩm không khí trung bình hàng năm đạt 82%, trong đó độ ẩm cao nhất là 88% và thấp nhất là 67%.

Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 21C đến 23C, với mùa nóng chủ yếu diễn ra trong tháng 6 và tháng 7 Sự chênh lệch nhiệt độ giữa các mùa là do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc và gió mùa đông nam.

- Về chế độ gió: Gió mùa đông nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió mùa đông bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 12

* Cơ cấu tổ chức của trại

Trại gồm có 20 người trong đó có:

+ 2 kỹ sư chính của công ty

+ 2 tổ trưởng (1chuồng lợn chửa, 1chuồng lợn đẻ)

* Cơ sở vật chất của trại

Trang trại Bùi Huy Hạnh được Công ty CP lựa chọn làm địa điểm tập huấn cho các kỹ sư mới tuyển dụng, với cơ sở vật chất được đầu tư đầy đủ và theo quy trình chuẩn Tại đây, trang trại có hai dãy nhà dành riêng cho chỗ ở và phòng học tập của các kỹ sư, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên trong quá trình thực tập.

- Về cơ sở vật chất:

Trang trại được trang bị đầy đủ thiết bị và máy móc phục vụ cho công nhân và sinh viên, bao gồm máy giặt, hệ thống tắm nước nóng lạnh, tivi, tủ lạnh và quạt, đảm bảo cuộc sống sinh hoạt hàng ngày tiện nghi và thoải mái.

Trại đã đầu tư vào trang thiết bị để tạo điều kiện cho công nhân giải trí sau giờ làm việc, đồng thời chú trọng nâng cấp cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi theo đúng yêu cầu của công ty CP.

Trại lợn có diện tích khoảng 0,5 ha, được sử dụng để xây dựng nhà điều hành, nơi ở cho công nhân, bếp ăn, cùng các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác.

+ Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng lợn chửa) và giường nằm (đối với chuồng lợn đẻ) được lắp đặt theo dãy

+ Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, núm uống nước cho lợn tự động + Có hệ thống bóng điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông

Trại được trang bị một máy phát điện công suất lớn, đảm bảo cung cấp điện cho các hoạt động sinh hoạt của trại và hệ thống chuồng nuôi trong trường hợp mất điện.

- Về cơ sở hạ tầng:

+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi

+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi

+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn chung (buổi tối)

+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ

Trại có một nhà kho để lưu trữ thức ăn cho lợn và một kho thuốc chuyên dụng để bảo quản thuốc, vắc xin cùng các dụng cụ kỹ thuật phục vụ cho công tác chăm sóc và điều trị đàn lợn.

Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên cao, dễ thoát nước và tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân, bao gồm 6 chuồng lợn đẻ, 2 chuồng lợn bầu, và 3 chuồng cách ly Trong đó, có 3 dãy chuồng lợn đẻ được chia thành 2 chuồng nhỏ với 56 ô chuồng sàn, chuồng lợn bầu có 2 chuồng kiểu cũi sắt Tất cả các chuồng đều được trang bị hệ thống điện chiếu sáng và vòi uống nước tự động Vào mùa hè, trại sử dụng hệ thống làm mát với quạt thông gió, dàn mát và dàn phun sương để đảm bảo điều kiện sống tốt cho lợn.

*Thuận lợi và khó khăn của trại

Trại được xây dựng giữa cánh đồng, cách xa khu dân cư, nhằm không gây ảnh hưởng đến người dân xung quanh Điều này cũng đảm bảo yêu cầu về vệ sinh an toàn dịch bệnh cho đàn lợn.

+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc

+ Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay

+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn

+ Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao, khi dịch xảy ra thì khó dập tắt

+ Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại

+ Vào khoảng thời đầu năm 2019, giá lợn có xu hướng giảm thấp khiến trang trại gặp nhiều khó khăn hơn

2.1.2 Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại (trong 3 năm)

2.1.2.1 Đối tượng của trang trại

Trại lợn Bùi Huy Hạnh hiện là trại lợn nái gia công của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam, chuyên chăn nuôi lợn nái sinh sản Nhiệm vụ chính của trại là cung cấp lợn con cho các trại chăn nuôi lợn thịt của công ty và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực chăn nuôi.

2.1.2.2 Tình hình chăn nuôi và kết quả sản xuất của trang trại

Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,5 lứa/năm

Trại chăn nuôi đạt số con sơ sinh trung bình là 11,23 con mỗi đàn và số con cai sữa là 9,86 con mỗi đàn Theo đánh giá của công ty chăn nuôi CP Việt Nam, hoạt động của trại được xếp vào mức khá.

Tại trại, lợn con được nuôi cùng mẹ cho đến khi đạt 21 ngày tuổi, và không quá 26 ngày tuổi sẽ được cai sữa Sau đó, lợn con sẽ được chuyển đến các trại lợn thịt của công ty.

Qua điều tra số liệu sổ sách theo dõi của trại, cơ cấu đàn lợn nái của trại

3 năm gần đây được thể hiện tại bảng 2.1

Bảng 2.1 Tình hình chăn nuôi của trại qua 3 năm (2017 - 2019)

Qua bảng 2.1 ta có thể thấy, số lượng nuôi giữa các loại lợn của trại là rất khác nhau và có sự chênh lệch rõ rệt

Cơ sở khoa học của đề tài

2.2.1 Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái

* Sự thành thục về tính và thể vóc

Sự thành thục về tính dục ở gia súc xảy ra khi chúng phát triển đến một giai đoạn nhất định, trong đó con đực có khả năng sản xuất tinh trùng và con cái có khả năng sản xuất tế bào trứng.

Sự thành thục về thể vóc diễn ra chậm hơn so với sự thành thục về tính, và sau một thời gian phát triển, con vật sẽ đạt đến độ trưởng thành về thể vóc Điều này có nghĩa là cơ thể đã hoàn chỉnh hơn với sự phát triển đầy đủ của các cơ quan, như não bộ đã phát triển hoàn thiện, xương đã cốt hóa hoàn toàn và tầm vóc đã ổn định.

Chu kỳ động dục của động vật kéo dài 21 ngày, với thời gian động dục khoảng 48 giờ Trong giai đoạn này, các biểu hiện điển hình bao gồm âm hộ sưng tấy, đỏ mọng và mở rộng, kèm theo tiếng kêu la, ăn ít và hoạt động nhiều hơn Trứng sẽ rụng từ 36 đến 42 giờ sau khi động dục xuất hiện, và thời điểm phối tinh thích hợp là từ 24 đến 39 giờ sau khi động dục Số lượng trứng rụng thường dao động từ 16 đến 17 tế bào.

Thời gian động dục của lợn nái được chia thành ba giai đoạn chính: giai đoạn trước khi chịu đực, giai đoạn chịu đực và giai đoạn sau chịu đực.

Giai đoạn trước khi lợn nái chịu đực thường có những đặc điểm như tính nết thay đổi, kêu rít, bỏ ăn hoặc ăn kém, và có dấu hiệu bồn chồn Lợn nái thường thích gần lợn đực, thể hiện qua việc ve vẩy tai đuôi và nhảy lên lưng con khác khi nhốt chung Ngoài ra, âm hộ của lợn nái cũng trở nên đỏ tươi, sưng mọng và có dịch nhờn chảy ra, mặc dù vẫn chưa chịu cho lợn đực nhảy.

Giai đoạn chịu đực, hay còn gọi là thời kỳ mê đực, là khi lợn nái thể hiện các dấu hiệu như đứng yên khi được sờ vào mông, đuôi cong lên, hai chân choãi rộng ra, và lưng võng xuống Trong thời gian này, lợn nái có thể xuất hiện hiện tượng đái són, âm hộ chuyển màu sẫm hoặc màu mận chín, và chảy dịch nhờn Khi lợn đực lại gần, lợn nái sẽ đứng im để phối Thời gian của giai đoạn này kéo dài khoảng một khoảng thời gian nhất định.

2 ngày (lợn nội thường ngắn hơn khoảng 28 - 30 giờ)

Sau giai đoạn chịu đực, lợn nái sẽ trở lại trạng thái bình thường với thói quen ăn uống như trước Âm hộ sẽ giảm độ nở, se nhỏ lại và có màu thâm Đồng thời, lợn nái sẽ không cho phép con đực phối giống.

* Quá trình mang thai và đẻ: sau thời gian lưu lại ống dẫn trứng khoảng

Trong 3 ngày đầu sau khi thụ tinh, hợp tử di chuyển xuống tử cung để tìm vị trí thích hợp cho việc làm tổ và hình thành bào thai Trong thời gian mang thai, nội tiết tố progesterone tăng nhanh trong 10 ngày đầu, đạt đỉnh vào ngày thứ 20, sau đó giảm nhẹ trong 3 tuần đầu và duy trì ổn định để bảo vệ thai nhi và ức chế động dục Tuy nhiên, 1-2 ngày trước khi sinh, progesterone sẽ giảm đột ngột Trong khi đó, estrogen duy trì ở mức thấp suốt thời kỳ mang thai, nhưng bắt đầu tăng dần khoảng hai tuần trước khi sinh và đạt mức cao nhất vào thời điểm sinh.

Trần Văn Phùng và cs (2004) [14] cho biết: thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày (113 - 116 ngày), chia làm 2 thời kỳ:

- Thời kỳ chửa kỳ 1: Là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên

- Thời kỳ chửa kỳ 2: Là thời gian lợn chửa từ ngày thứ 85 đến khi đẻ

*Sinh lý tiết sữa của lợn nái

Sữa lợn mẹ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ sống sót của lợn con, mặc dù việc cai sữa có thể bắt đầu ngay từ khi lợn con ra đời Sữa mẹ được coi là nguồn dinh dưỡng lý tưởng cho lợn con, vì vậy việc hiểu biết về năng suất và thành phần của sữa lợn mẹ là rất cần thiết Điều này giúp đưa ra các quyết định đúng đắn trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý lợn nái.

Sữa lợn mẹ được hình thành từ máu, với khoảng 540 lít máu cần thiết để tạo ra 1 lít sữa Trong 2 - 3 ngày đầu sau khi đẻ, lợn mẹ tiết ra sữa đầu có màu vàng đặc và hơi mặn, chứa nhiều chất dinh dưỡng hơn sữa thường, với lượng vật chất khô đạt 22,30% và hàm lượng protein cao hơn 11,15% Sữa đầu còn chứa nhiều kháng thể γ globulin, chiếm khoảng 50% tổng protein, giúp bảo vệ lợn con mới đẻ khỏi virus và vi trùng Khả năng hấp thụ γ globulin của lợn con chỉ diễn ra trong 24 giờ đầu sau sinh, cho thấy tầm quan trọng của sữa đầu đối với sự phát triển của lợn con.

Nghiên cứu của Perrin (1955) về sự biến đổi thành phần hóa học của sữa lợn con cho thấy lượng vật chất khô và các thành phần hóa học, đặc biệt là protein, thay đổi nhanh chóng trong những giờ đầu sau khi sinh Các số liệu nghiên cứu gần đây trên lợn cái Landrace cũng xác nhận kết quả tương tự, nhấn mạnh sự biến đổi trong thành phần hóa học và năng suất sữa của lợn mẹ.

Trong 5 ngày đầu sau khi lợn mẹ sinh con, sản lượng sữa đạt 4,45 kg/ngày, cung cấp 1202 Kcal/kg năng lượng Thành phần dinh dưỡng của sữa bao gồm vật chất khô 19,2%, khoáng 0,74%, protein 6,41%, chất béo 6,88% và đường lactose 5,16%.

- Sự tiết sữa của lợn nái

Quá trình tiết sữa của lợn nái khi nuôi con là một quá trình sinh lý phức tạp, khác biệt với các gia súc khác do bầu vú của lợn nái không có bể chứa sữa Điều này dẫn đến việc lợn mẹ không thể tiết sữa một cách tùy ý, và lợn con không phải lúc nào cũng có thể bú sữa từ mẹ.

Quá trình tiết sữa của lợn nái là một phản xạ được kích thích bởi sự tác động vào bầu vú Phản xạ này diễn ra nhanh chóng và chuyển dần từ trước ra sau Yếu tố thần kinh đóng vai trò chủ đạo, khi lợn con thúc vào vú mẹ, kích thích này sẽ được truyền lên vỏ não và vào vùng hypothalamus, từ đó kích thích tuyến yên sản sinh ra oxytoxin vào máu Oxytoxin này kích thích tuyến vú, dẫn đến việc lợn nái thải sữa Sản lượng sữa ở các vú khác nhau không đồng đều; các vú ở phần ngực thường tiết ra nhiều sữa hơn so với các vú ở phần sau.

Quan sát lợn con bú mẹ, chúng ta thấy rằng lợn con dùng mõm thúc vào vú mẹ trong khoảng 5 - 7 phút trước khi bắt đầu bú Sữa tiết ra rõ ràng khi lợn mẹ kêu ịt ịt, lúc này lợn con mút chặt đầu vú và dùng hai chân trước đạp vào bầu vú, nằm yên để bú theo từng đợt tiết sữa Thời gian tiết sữa của lợn mẹ rất ngắn, chỉ khoảng 25 - 30 giây, vì vậy lợn con cần bú nhiều lần trong ngày để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, đặc biệt trong những ngày đầu sau khi sinh, lợn con bú từ 20 lần trở lên.

25 lần/ngày, mỗi lần lượng sữa tiết ra khoảng 25 - 35 gam/con

Lượng sữa của lợn nái tiết sữa tang cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc

21 ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần

- Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái:

Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước

2.3.1 Tổng quan các nghiên cứu trong nước Để nâng cao năng suất và chất lượng lợn nái giai đoạn sinh sản thì ta cần phải thực hiện tốt quy trình cai sữa sớm cho lợn con Muốn cai sữa sớm cho lợn con đạt được những kết quả tốt nhất thì ta phải thực hiện quy trình tập ăn sớm cho lợn con Vấn đề này đang được nhiều tác giả nghiên cứu:

Theo Trần Văn Phùng và cộng sự (2004), khi lợn con lớn hơn, chúng trở nên dẻo dai và có khả năng thích ứng tốt hơn với môi trường xung quanh Vào khoảng 3-4 tuần tuổi, lợn con bắt đầu ăn thức ăn và phát triển nhanh chóng Sự tăng trưởng khối lượng sớm này rất hiệu quả, vì vậy người chăn nuôi cần chú ý giảm thiểu stress cho lợn con.

Để đạt được khối lượng tối đa cho lợn con, việc cho chúng bắt đầu ăn thức ăn bổ sung sớm là rất quan trọng Sữa của lợn mẹ thường đạt đỉnh cao vào khoảng 3-4 tuần tuổi và sau đó sẽ giảm dần Lợn con cần được tập ăn từ 1-2 tuần tuổi để phát triển nhanh chóng và đạt được tiềm năng di truyền của chúng.

Theo Lê Xuân Cương (1996), lợn nái chậm sinh sản có nhiều nguyên nhân, trong đó tổn thương bệnh lý sinh dục chiếm tỷ lệ đáng kể Đặc biệt, lợn nái gặp khó khăn trong quá trình sinh nở cần áp dụng các thủ thuật ngoại khoa, vì niêm mạc sinh dục rất dễ bị tổn thương và có thể dẫn đến viêm tử cung.

Theo Cù Xuân Dần (1996), việc cho lợn ăn sớm không chỉ bổ sung chất dinh dưỡng mà còn kích thích tiết dịch vị, tăng cường hàm lượng HCL và enzym Điều này giúp phát triển dạ dày và ruột, giúp lợn thích ứng tốt hơn với chế độ ăn sau cai sữa.

Bệnh phân trắng ở lợn con do nhiều nguyên nhân gây ra, bao gồm vi trùng, nền chuồng ẩm ướt, gia súc lạnh bụng do nằm trên nền xi măng, thay đổi thời tiết và cơ thể thiếu sắt Mặc dù bệnh này xuất hiện với số lượng lớn, nhưng nó dễ điều trị, do đó tỷ lệ chết là không đáng kể.

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [10] cho biết: có thể tiến hành điều trị viêm tử cung theo phác đồ điều trị sau:

+ Kháng sinh: oxytetracylin 30 mg/kg TT dùng liên tục 3-4 ngày (đối với thể cấp tính) hoặc 6-8 ngày (đối với thể mãn tính), penicillin 50.000 đơn vị/kg TT

Thụt rửa tử cung cho lợn bằng dung dịch rivanol 5% (gồm 0,5g rivanol hòa với 500ml nước đun sôi, để nguội đến 50°C) là phương pháp hiệu quả Sử dụng ống cao su để thực hiện thụt rửa âm đạo và tử cung, nên thực hiện mỗi ngày một lần hoặc cách ngày một lần để đạt kết quả tốt nhất.

+ Thuốc trợ sức trợ lực: vitamin B1, vitamin C, cafein

+ Hộ lý: Giữ chuồng trại sạch sẽ trong quá trình điều trị

Theo Nguyễn Huy Hoàng (1996), để can thiệp bệnh cho lợn nái, trước tiên cần rửa sạch bộ phận sinh dục ngoài và lau khô Tiếp theo, cắt móng tay, rửa sạch bằng xà phòng hoặc cồn, sau đó lau khô và bôi trơn tay Khi thực hiện, cần chú ý tư thế tay, với ngón út nằm ở giữa để tránh gây viêm đường tiểu Khi lợn nái ngưng rặn, từ từ đưa tay vào và điều chỉnh vị trí khi chạm vào lợn con Để kéo lợn con ra, có thể nắm hai răng nanh hoặc hàm dưới và thực hiện theo nhịp rặn của lợn mẹ Nếu chạm vào đuôi lợn con, cần tìm hai chân sau và kẹp giữa các ngón tay để kéo ra.

Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) cho rằng trong trường hợp quá thời gian rặn đẻ cho phép, cần tiêm oxytocin với liều 20-50 UI/nái, có thể tiêm nhắc lại sau 30 phút, tốt nhất là tiêm tĩnh mạch Nếu không có kết quả, cần can thiệp bằng tay hoặc phẫu thuật để lấy thai Sau khi can thiệp, cần thụt rửa âm đạo bằng dung dịch han-iodine 5% hoặc rivanol 0,1%, sau đó đặt viên đặt tử cung han-V.T.C trong 2-3 ngày và tiêm hanoxylin-LA hoặc hanmolin LA để ngăn ngừa viêm nhiễm Có thể sử dụng một trong các kháng sinh để chống viêm nhiễm.

Ampicillin: 10 mg/kg TT tiêm bắp ngày 2 lần

Ampi-Kaan: 15 mg/kg TT/ngày

Tiêm các thuốc bổ, thuốc trợ sức để tăng cường sức đề kháng cho cơ thể: Vitamin bcomplex, multivit-forte, vitamin B1

Trương Lăng và Xuân Giao (2002) đã đề xuất phương pháp điều trị viêm vú cho lợn bằng cách rửa và chườm nước đá vào đầu vú để giảm sưng và hạ sốt Họ khuyến nghị xoa bóp nhẹ cho vú hai lần mỗi ngày và vắt cạn sữa từ vú viêm 4-5 lần mỗi ngày để ngăn ngừa lây lan sang vú khác Ngoài ra, cho lợn uống sulphat magie với liều nhẹ từ 20-30 g/con Nếu vú viêm chưa có mủ, việc điều trị chỉ cần thực hiện trong 2-3 ngày sẽ giúp vú mềm trở lại, lợn sẽ khỏi bệnh và sản xuất sữa bình thường Nguyễn Huy Hoàng (1996) cũng cho rằng có thể kết hợp điều trị toàn thân và điều trị cục bộ để đạt hiệu quả tốt hơn trong việc điều trị viêm vú.

Điều trị toàn thân cho bệnh nhân bao gồm việc tiêm thuốc septotryl (hoặc Sulphamid) với liều 1 ml cho mỗi 10-15 kg trọng lượng cơ thể, thực hiện hàng ngày trong 3-5 ngày, hoặc sử dụng benzyl penicillin (hoặc ampicillin) với liều 2-3 triệu UI cho mỗi con nái 120 kg, tiêm bắp 2 lần cho đến khi bệnh khỏi Ngoài ra, nên bổ sung vitamin C với liều 1000 g cho mỗi con nái trong quá trình điều trị.

Điều trị viêm vú ở lợn mẹ cần sử dụng ống hút để hút sữa có chứa viêm mủ và máu, thực hiện khi lợn mẹ cho con bú để đảm bảo có sữa Ngoài ra, tiêm kháng sinh penicillin 100.000 UI vào vú là cần thiết, nên tiêm tại vị trí giữa hai gốc vú hoặc trực tiếp vào vú bằng kim nhỏ, thực hiện nhẹ nhàng và sâu khoảng 1 cm để bơm thuốc hiệu quả.

Việc cải thiện điều kiện vệ sinh cho nái sinh sản là rất quan trọng để giảm tỷ lệ mắc hội chứng MMA Điều này bao gồm việc sát trùng chuồng trại, chọn thuốc sát trùng phổ rộng và pha chế đúng theo khuyến cáo, đồng thời để trống chuồng ít nhất 3 ngày trước khi đưa nái vào sinh Ngoài ra, cần vệ sinh thân thể nái bằng cách tắm xịt toàn thân, đặc biệt là vùng thân sau và bốn móng, trước khi cho vào chuồng sinh Sử dụng bao tay đã được sát trùng khi can thiệp đẻ khó và áp dụng đúng mức dụng cụ thụt rửa tử cung là cần thiết Tiêm oxytocin 10 UI/nái và thụt rửa tử cung 1 lần/ngày trong 3 ngày liên tục cũng góp phần quan trọng Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc hội chứng MMA giảm rõ rệt, từ 33,3% ở lô đối chứng xuống chỉ còn 16,6% ở lô thí nghiệm.

Trương Lăng và Xuân Giao (2002) nhấn mạnh rằng trước khi lợn đẻ, cần tắm rửa sạch sẽ cho lợn nái Sau khi lợn đẻ, nên rửa sạch hai chân sau, hai hàng vú và những vùng bẩn bằng nước ấm, đồng thời cắt nanh cho lợn con và giúp chúng bú sữa đầu sớm Ngoài ra, cần giảm chất lượng đạm và số lượng khẩu phần thức ăn trong một ngày trước khi lợn đẻ và vài ngày sau khi đẻ.

Theo nghiên cứu của Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010), tỷ lệ mắc viêm tử cung ở lợn nái ngoại chủ yếu xảy ra ở giai đoạn sau đẻ (57,14%) và giai đoạn chờ phối (42,68%) Kết quả thử nghiệm điều trị bằng cách tiêm dưới da amoxyl retart với liều 1ml/10kg thể trọng trước và sau khi sinh, kết hợp tiêm bắp oxytoxin 2ml/con, cho thấy hiệu quả cao trong việc điều trị bệnh này.

ĐỐI TƯỢNG,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 36 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Ngày đăng: 10/07/2021, 06:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Xuân Bình (1996), Điều trị bệnh heo nái, heo con, heo thịt, Nxb Tổng hợp, Đồng Tháp, tr. 41 - 44 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều trị bệnh heo nái, heo con, heo thịt
Tác giả: Nguyễn Xuân Bình
Nhà XB: Nxb Tổng hợp
Năm: 1996
2. Lê Xuân Cương (1996), Năng suất sinh sản của lợn nái, Nxb Khoa học Kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năng suất sinh sản của lợn nái
Tác giả: Lê Xuân Cương
Nhà XB: Nxb Khoa học Kỹ thuật
Năm: 1996
3. Cù Xuân Dần (1996), Giáo trình sinh lý học gia súc, Nxb Nông nghiệp Hà NộiNguyễn Huy Hoàng (1996), Tự trị bệnh cho heo, Nxb tổng hợp, Đồng Tháp Tr 76 – 87 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình sinh lý học gia súc", Nxb Nông nghiệp Hà NộiNguyễn Huy Hoàng (1996), "Tự trị bệnh cho heo
Tác giả: Cù Xuân Dần (1996), Giáo trình sinh lý học gia súc, Nxb Nông nghiệp Hà NộiNguyễn Huy Hoàng
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà NộiNguyễn Huy Hoàng (1996)
Năm: 1996
4. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng (2000), Bệnh ở lợn nái và lợn con, Nxb Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh ở lợn nái và lợn con
Tác giả: Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2000
5. Bùi Hữu Đoàn, Nguyễn Xuân Trạch, Vũ Đình Tôn (2009), Giáo trình chăn nuôi chuyên khoa, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi chuyên khoa
Tác giả: Bùi Hữu Đoàn, Nguyễn Xuân Trạch, Vũ Đình Tôn
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2009
6. Nguyễn Huy Hoàng (1996), Tự trị bệnh cho heo, Nxb Tổng hợp, Đồng Tháp, tr. 76 - 87 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tự trị bệnh cho heo
Tác giả: Nguyễn Huy Hoàng
Nhà XB: Nxb Tổng hợp
Năm: 1996
7. Trương Lăng (2009), Hướng dẫn điều trị các bệnh lợn, Nxb Đà Nẵng, tr 79 - 88 8. Trương Lăng, Xuân Giao (2002), Hướng dẫn điều trị các bệnh lợn, NxbLao động - Xã hội, tr. 80 - 82 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn điều trị các bệnh lợn", Nxb Đà Nẵng, tr 79 - 88 8. Trương Lăng, Xuân Giao (2002), "Hướng dẫn điều trị các bệnh lợn
Tác giả: Trương Lăng (2009), Hướng dẫn điều trị các bệnh lợn, Nxb Đà Nẵng, tr 79 - 88 8. Trương Lăng, Xuân Giao
Nhà XB: Nxb Đà Nẵng
Năm: 2002
9. Phạm Sỹ Lăng, Phan Dịch Lân (1995), Cẩm nang bệnh lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, Tr 226-229 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang bệnh lợn
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Phan Dịch Lân
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1995
10. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Thọ (2006), Các bệnh ký sinh trùng và bệnh nội sản khoa thường gặp ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các bệnh ký sinh trùng và bệnh nội sản khoa thường gặp ở lợn và biện pháp phòng trị
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Thọ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2006
11. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn, Công ty cổ phần dược và vật tư thú y Hanvet, Tr 157-172 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số bệnh quan trọng ở lợn
Tác giả: Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ
Năm: 2004
12. Nguyễn Thị Hồng Minh, Nguyễn Văn Thanh, Trịnh Đình Thâu, Phạm Kim Đăng (2013), “Biểu hiện lâm sàng và một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn mắc hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa”, Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, tập XI (số 5), tr. 641 – 647 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biểu hiện lâm sàng và một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn mắc hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa”, "Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Minh, Nguyễn Văn Thanh, Trịnh Đình Thâu, Phạm Kim Đăng
Năm: 2013
13. Lê Văn Năm, Trần Văn Bình, Nguyễn Thị Hương (1999), Hướng dẫn phòng và trị bệnh lợn cao sản, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 158 – 163 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn phòng và trị bệnh lợn cao sản
Tác giả: Lê Văn Năm, Trần Văn Bình, Nguyễn Thị Hương
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1999
14. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi lợn
Tác giả: Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
15. Nguyễn Thanh Sơn, Nguyễn Quế Côi (2006), Chăn nuôi lợn trang trại, Nxb Lao động - Xã hội, tr. 127 - 130 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chăn nuôi lợn trang trại
Tác giả: Nguyễn Thanh Sơn, Nguyễn Quế Côi
Nhà XB: Nxb Lao động - Xã hội
Năm: 2006
16. Lê Thị Tài, Đoàn Kim Dung, Phương Song Liên (2002), Phòng và trị một số bệnh trong thú y bằng thuốc nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng và trị một số bệnh trong thú y bằng thuốc nam
Tác giả: Lê Thị Tài, Đoàn Kim Dung, Phương Song Liên
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
17. Nguyễn Văn Thanh (2007), Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh và thử nghiệm bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại một số trang trại tại vùng đồng bằng Bắc Bộ, Nxb Khoa học kỹ thuật thú y, Tập XIV (số3), Tr 38- 43 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh và thử nghiệm bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại một số trang trại tại vùng đồng bằng Bắc Bộ
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nxb Khoa học kỹ thuật thú y
Năm: 2007
18. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2005), Sinh lý học động vật nuôi, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh lý học động vật nuôi
Tác giả: Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn
Năm: 2005
19. Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010), ”Tình hình bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại và các biện pháp phòng trị”,Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, tập XVII Sách, tạp chí
Tiêu đề: ”,Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y
Tác giả: Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2010
20. Đỗ Quốc Tuấn (2005), Bài giảng sản khoa gia súc, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Tr 98-118 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng sản khoa gia súc
Tác giả: Đỗ Quốc Tuấn
Năm: 2005
21. Trần Thanh Vân, Nguyễn Thị Thuý Mỵ , Mai Anh Khoa, Bùi Thị Thơm, Nguyễn Thu Quyên, Hà Thị Hảo, Nguyễn Đức Trường (2017), Giáo trình chăn nuôi chuyên khoa, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi chuyên khoa
Tác giả: Trần Thanh Vân, Nguyễn Thị Thuý Mỵ , Mai Anh Khoa, Bùi Thị Thơm, Nguyễn Thu Quyên, Hà Thị Hảo, Nguyễn Đức Trường
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2017

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1.2.2. Tình hình chăn nuôi và kết quả sản xuất của trang trại - Tình hình chăn nuôi  - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sản khoa trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại bùi huy hạnh, xã tái sơn, huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương
2.1.2.2. Tình hình chăn nuôi và kết quả sản xuất của trang trại - Tình hình chăn nuôi (Trang 14)
Bảng 2.1. Tình hình chăn nuôi của trại qua 3 năm (201 7- 2019) - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sản khoa trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại bùi huy hạnh, xã tái sơn, huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương
Bảng 2.1. Tình hình chăn nuôi của trại qua 3 năm (201 7- 2019) (Trang 14)
Bảng 2.2. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin cho lợn hậu bị - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sản khoa trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại bùi huy hạnh, xã tái sơn, huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương
Bảng 2.2. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin cho lợn hậu bị (Trang 17)
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sản khoa trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại bùi huy hạnh, xã tái sơn, huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (Trang 45)
Bảng 4.1 Khẩu phần ăn cho lợn nái hậu bị mang thai và lợn nái dạ mang thai nuôi tại trại  - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sản khoa trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại bùi huy hạnh, xã tái sơn, huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương
Bảng 4.1 Khẩu phần ăn cho lợn nái hậu bị mang thai và lợn nái dạ mang thai nuôi tại trại (Trang 45)
Bảng 4.2. Khẩu phần ăn cho lợn nái nuôi tại trại - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sản khoa trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại bùi huy hạnh, xã tái sơn, huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương
Bảng 4.2. Khẩu phần ăn cho lợn nái nuôi tại trại (Trang 46)
Bảng 4.3. Kết quả đỡ đẻ và can thiệp khi lợn nái đẻ khó - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sản khoa trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại bùi huy hạnh, xã tái sơn, huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương
Bảng 4.3. Kết quả đỡ đẻ và can thiệp khi lợn nái đẻ khó (Trang 49)
Bảng 4.4. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sản khoa trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại bùi huy hạnh, xã tái sơn, huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương
Bảng 4.4. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại (Trang 51)
Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng vắc xin - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sản khoa trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại bùi huy hạnh, xã tái sơn, huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương
Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng vắc xin (Trang 52)
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sản khoa trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại bùi huy hạnh, xã tái sơn, huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái (Trang 54)
Bảng 4.7. Kết quảthực hiện một số công tác khác - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sản khoa trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại bùi huy hạnh, xã tái sơn, huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương
Bảng 4.7. Kết quảthực hiện một số công tác khác (Trang 56)
Hình 3. Phun sát trùng Hình 4. Tra cám - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sản khoa trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại bùi huy hạnh, xã tái sơn, huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương
Hình 3. Phun sát trùng Hình 4. Tra cám (Trang 63)
Hình 1. Kiểm tra tinh trước Hình 2. Theo dõi và ghi chếp                  khi phối                                                            nhiệt độ   - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sản khoa trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại bùi huy hạnh, xã tái sơn, huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương
Hình 1. Kiểm tra tinh trước Hình 2. Theo dõi và ghi chếp khi phối nhiệt độ (Trang 63)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HÀNH TẠI TRẠI LỢN - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sản khoa trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại bùi huy hạnh, xã tái sơn, huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HÀNH TẠI TRẠI LỢN (Trang 63)
Hình 6. Lợn mẹ sảy thai - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sản khoa trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại bùi huy hạnh, xã tái sơn, huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương
Hình 6. Lợn mẹ sảy thai (Trang 64)
Hình 5. Lợn mẹ bị viêm tử cung - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sản khoa trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại bùi huy hạnh, xã tái sơn, huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương
Hình 5. Lợn mẹ bị viêm tử cung (Trang 64)
Hình 7. Vắc xin tai xanh Hình 8. Vắc xin LMLM - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sản khoa trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại bùi huy hạnh, xã tái sơn, huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương
Hình 7. Vắc xin tai xanh Hình 8. Vắc xin LMLM (Trang 65)
Hình 9.Vắc xin dịch tả - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sản khoa trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại bùi huy hạnh, xã tái sơn, huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương
Hình 9. Vắc xin dịch tả (Trang 65)
Hình 10. Lutalyse Hình 11. Totrazil 5% - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sản khoa trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại bùi huy hạnh, xã tái sơn, huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương
Hình 10. Lutalyse Hình 11. Totrazil 5% (Trang 66)
Hình 14. Nova- Fe+B12 Hình 15. Cp-CIN 20 - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sản khoa trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại bùi huy hạnh, xã tái sơn, huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương
Hình 14. Nova- Fe+B12 Hình 15. Cp-CIN 20 (Trang 67)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN