1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trang trại bùi huy hạnh, xã tái sơn, huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương

70 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Hiện Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng Và Phòng Trị Bệnh Cho Đàn Lợn NáI Nuôi Tại Trang Trại Bùi Huy Hạnh, Xã Tái Sơn, Huyện Tứ Kỳ, Tỉnh Hải Dương
Tác giả Ngô Thị Ngọc
Người hướng dẫn TS. Dương Thị Hồng Duyên
Trường học Đại Học Thái Nguyên
Chuyên ngành Thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 2,03 MB

Cấu trúc

  • Phần 1: MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Đặt vấn đề (10)
    • 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài (0)
      • 1.2.1. Mục đích của đề tài (0)
      • 1.2.2. Yêu cầu của đề tài (0)
  • Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (12)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (12)
      • 2.1.2. Điều kiện cơ sở nơi thực tập tại Trang trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương (13)
        • 2.1.2.1. Quá trình thành lập (13)
        • 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự của trang trại (13)
        • 2.1.2.3. Cơ sở vật chất của trang trại (13)
        • 2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại (15)
        • 2.1.2.5. Đánh giá chung (17)
    • 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề (18)
      • 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái (18)
        • 2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc (18)
        • 2.2.1.2. Chu kỳ động dục (20)
      • 2.2.2. Những hiểu biết về công tác phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản (22)
        • 2.2.2.1. Phòng bệnh (22)
        • 2.2.2.2. Điều trị bệnh (24)
      • 2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con (26)
        • 2.2.3.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ (26)
        • 2.2.3.2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con (28)
      • 2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp tại cơ sở (30)
        • 2.2.4.1. Bệnh viêm tử cung (30)
        • 2.2.4.2. Bệnh viêm vú (36)
        • 2.2.4.3. Bệnh sát nhau (38)
    • 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước (39)
      • 2.3.1. Các nghiên cứu trong nước (39)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước (41)
  • Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (43)
    • 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (0)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (43)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (0)
    • 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện (43)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi (43)
      • 3.4.2. Phương pháp thực hiện (43)
        • 3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương (43)
        • 3.4.2.2. Phương pháp áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn nái nuôi tại trại (44)
        • 3.4.2.3. Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản của trại 40 3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi (49)
  • Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (52)
    • 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại lợn Bùi Huy Hạnh trong 3 năm (2017 - 5/2019) (52)
    • 4.2. Kết quả thực hiện quy trình vệ sinh, phòng bệnh trên đàn lợn nái nuôi tại trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương (53)
      • 4.2.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh trên đàn lợn nái tại trại (53)
      • 4.2.2. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái tại trại (54)
    • 4.3. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại (56)
      • 4.3.1. Số lượng nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại (56)
      • 4.3.2 Tình hình sản xuất của đàn lợn nái nuôi tại trại Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương (57)
    • 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị cho đàn lợn nái tại trại (58)
      • 4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh (58)
      • 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương (60)
    • 4.5. Kết quả thực hiện một số công tác khác (62)
  • Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (63)
    • 5.1. Kết luận (63)
    • 5.2. Đề nghị (64)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Trại lợn Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Bùi Huy Hạnh trong 3 năm (2017

- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại

- Áp dụng các biện pháp phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại

3.4 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện

3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi

- Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại Bùi Huy Hạnh trong 3 năm

- Cơ cấu đàn lợn nái tại trại trong 3 năm

- Tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trang trại

- Một số chỉ tiêu kỹ thuật của đàn lợn nái tại trại

- Biện pháp vệ sinh phòng bệnh

- Lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái tại trại

- Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái tại trại

- Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại

3.4.2.1 Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương Để đánh giá được tình hình chăn nuôi lợn tại trại Bùi Huy Hạnh em tiến hành thu thập thông tin thông qua sổ sách của trại kết hợp với theo dõi trực tiếp về tình hình thực tế trên đàn lợn nái của trại

3.4.2.2 Phương pháp áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn nái nuôi tại trại

* Lịch sát trùng tại trang trại

Trong những năm gần đây, tình hình dịch bệnh trên đàn lợn ở Việt Nam diễn biến phức tạp, đặc biệt là dịch tả heo Châu Phi (AFS) lây lan nhanh chóng do vệ sinh chuồng trại chưa được kiểm soát chặt chẽ Để ngăn ngừa dịch bệnh, việc sát trùng chuồng trại được thực hiện theo lịch cụ thể hàng tuần, với an toàn sinh học là biện pháp hàng đầu An toàn sinh học bao gồm việc ngăn chặn mầm bệnh từ bên ngoài và bên trong trại, với các khu vực như nhà sát trùng xe, nhà sát trùng nhân viên được tăng cường vệ sinh hàng ngày Khu vực xung quanh trại cũng được phun sát trùng 2 lần/ngày và rắc vôi bột 2 lần/tuần Việc sát trùng trong chuồng lợn nái chửa, nái đẻ và khu cách ly cũng được thực hiện đều đặn Hơn nữa, việc ra vào trại đã được hạn chế tối đa nhằm bảo vệ đàn lợn khỏi dịch bệnh.

Trang trại đã lắp đặt lưới quây xung quanh khu vực chuồng nuôi, kho cám, đường đi và nhà ăn để ngăn chặn ruồi muỗi xâm nhập Để kiểm soát dịch hại, trang trại thường xuyên phun thuốc diệt ruồi muỗi và thực hiện diệt chuột định kỳ hàng tuần bằng thuốc chuyên dụng Ngoài ra, việc đóng tôn vào tường cũng giúp ngăn chặn chuột từ ngoài đồng vào trong trại.

Lịch sát trùng của được trình bày tại bảng 3.1

Bảng 3.1 Lịch sát trùng trại lợn nái Thứ

Ngoài khu vực chăn nuôi

Chuồng nái chửa Chuồng đẻ Chuồng cách ly

Phun sát trùng + rắc vôi đường đi

Phun sát trùng + xả vôi gầm

Phun sát trùng + rắc vôi đường đi

Phun sát trùng toàn bộ khu vực

Phun sát trùng + rắc vôi đường đi

Phun sát trùng + xả vôi gầm

Phun sát trùng Phun sát trùng

Thứ 5 Tổng vệ sinh Tổng vệ sinh Tổng vệ sinh

Phun sát trùng toàn bộ khu vực

Rắc vôi + Phun sát trùng

Phun sát trùng + xả vôi gầm

Phun sát trùng + rắc vôi đường đi Phun sát trùng Phun sát trùng

Phun sát trùng + Xả vôi gầm

Phun sát trùng toàn bộ khu vực

Việc sát trùng và phòng chống bệnh là rất quan trọng trong việc ngăn chặn dịch bệnh lây lan trên đàn lợn nái Nó không chỉ giúp môi trường chuồng nuôi luôn sạch sẽ mà còn giảm nguy cơ gây bệnh cho lợn con, từ đó hỗ trợ sự phát triển tốt của đàn lợn.

* Khẩu phần ăn cho lợn nái

- Khẩu phần ăn cho nái chửa

Lợn nái chửa được nuôi ở chuồng lợn nái chửa, cho ăn thức ăn 566F, 567SF với khẩu phần ăn phân theo tuần chửa, thể trạng lứa đẻ

Bảng 3.2 Khẩu phần ăn của lợn nái chửa

Tuần chửa Loại thức ăn Khẩu phần ăn

Đối với nái chửa, từ tuần 1 đến tuần 12, cần cho ăn thức ăn 566F với tiêu chuẩn 2 - 2,5 kg/con/ngày, một lần trong ngày Từ tuần 13 đến tuần 14, tăng lượng thức ăn lên 2,5 - 3,5 kg/con/ngày, vẫn cho ăn một lần Bắt đầu từ tuần 15 trở đi, chuyển sang thức ăn 567SF để đảm bảo dinh dưỡng cho nái.

2 - 3,5 kg/ con/ ngày, cho ăn một lần trong ngày

Tùy thuộc vào thể trạng của lợn nái, cần điều chỉnh khẩu phần ăn cho phù hợp Lợn nái hậu bị cần ít thức ăn hơn so với lợn nái đang mang thai, trong khi lợn nái gầy lại cần được cung cấp nhiều thức ăn hơn để đảm bảo sức khỏe và phát triển.

- Khẩu phần ăn cho nái đẻ (nái nuôi con)

Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng nái đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 -

Trước khi chuyển lợn lên chuồng nái đẻ, cần dọn dẹp, rửa sạch và vệ sinh sát trùng chuồng trong 10 ngày Lợn phải được tắm rửa trước khi chuyển lên, và mỗi ô chuồng cần có thẻ nái kẹp với đầy đủ thông tin Thức ăn cho lợn chờ đẻ là 567SF, với tiêu chuẩn 2,5 - 3 kg mỗi con mỗi ngày.

Trước ngày đẻ 3 ngày cho ăn với tiêu chuẩn 2 - 2,5 kg/ con/ ngày

Trước ngày đẻ 2 ngày cho ăn với tiêu chuẩn 1,5 - 2 kg/ con/ ngày

Trước ngày đẻ 1 ngày cho ăn với tiêu chuẩn 1,5 kg/ con/ ngày

Ngày đẻ cho ăn 1,5 kg/ con/ ngày

Sau ngày đẻ tiêu chuẩn thức ăn của lợn nái tăng lên 1kg/ con / ngày

Từ 6 ngày sau khi lợn mẹ sinh con cho đến khi cai sữa, lợn con cần được cho ăn theo công thức: lượng thức ăn = 1/100P mẹ + 0,4 * số con, trong đó P là trọng lượng của lợn mẹ.

Bảng 3.3 Khẩu phần ăn của lợn nái đẻ

Giai đoạn đẻ Lợn hậu bị Lợn nái dạ

Cai sữa 1/100P mẹ +0,4*số con

Chăm sóc lợn nái sinh sản đòi hỏi phải giữ chuồng trại luôn sạch sẽ và cung cấp thức ăn đúng bữa, đủ lượng theo quy định Đặc biệt, lợn nái trong giai đoạn chửa cuối, nái đẻ và nuôi con cần được cho ăn 3 lần mỗi ngày Cách cho ăn nên được thực hiện vào lúc 7h sáng, 13h30 và 16h chiều, theo khẩu phần ăn đã được điều chỉnh liên tục mỗi ngày.

Nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái thay đổi theo từng giai đoạn, trước khi đẻ, lượng thức ăn sẽ giảm dần khoảng 0,5 kg/con/ngày trong 3 ngày cuối Sau khi đẻ, lượng thức ăn sẽ tăng dần từ 1 đến 1,5 kg/con/ngày, tùy thuộc vào giai đoạn mang thai, thể trạng lợn nái, tình trạng sức khỏe, nhiệt độ môi trường và chất lượng thức ăn.

* Quy trình tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái

Bảng 3.4 Lịch tiêm phòng vắc xin tại trại

Loại lợn Tuổi Phòng bệnh

Tên chủng vắc xin Đường tiêm

1 tuần sau nhập Tai xanh PRRS Tiêm bắp 2

2 tuần sau nhập Khô thai Parvo Tiêm bắp 2

3 tuần sau nhập Dịch tả SFV Tiêm bắp 2

5 tuần sau nhập Tai xanh PRRS Tiêm bắp 2

6 tuần sau nhập Khô thai Parvo Tiêm bắp 2

10 tuần mang thai Dịch tả SFV Tiêm bắp 2

12 tuần mang thai LMLM FMD Tiêm bắp 2

4 tháng 1 lần(4,8,12) Giả dại AD tổng đàn Tiêm bắp 2

Trang trại chú trọng đến việc phòng bệnh cho đàn lợn bằng vắc xin, tuân thủ quy trình của công ty CP Tỷ lệ tiêm phòng hàng năm đạt 100%, và việc tiêm được thực hiện vào thứ 4 hàng tuần.

Lợn hậu bị được nhập vào trại khi khoảng 5,5 tháng tuổi và sau 1 tuần ổn định sẽ được tiêm vắc xin phòng bệnh tai xanh Sau 2 tuần, lợn sẽ được tiêm vắc xin phòng bệnh khô thai, tiếp theo là vắc xin phòng bệnh dịch tả sau 3 tuần và vắc xin phòng bệnh lở mồm long móng cùng giả dại sau 4 tuần Trong các tuần 5, 6, 7, lợn sẽ được tiêm nhắc lại các loại vắc xin đã tiêm trước đó Đối với lợn nái sinh sản, tiêm vắc xin phòng bệnh dịch tả sau 10 tuần mang thai và vắc xin lở mồm long móng sau 12 tuần mang thai Vắc xin giả dại được tiêm cho tổng đàn 4 tháng 1 lần vào các tháng 4, 8, 12.

3.4.2.3 Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản của trại Để xác định được tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại, hàng ngày, em tiến hành theo dõi, quan sát về những biểu hiện của đàn lợn nái thông qua các bước sau:

 Kiểm tra tình trạng ăn uống bằng cách trực tiếp quan sát, theo dõi con vật hàng ngày

- Trạng thái cơ thể bình thường: con vật ăn uống bình thường, vận động nhanh nhẹn

- Trạng thái bệnh lý: ăn uống giảm hoặc bỏ ăn

- Quan sát, cảm nhận bằng tay:

+ Trạng thái bình thường: toàn thân lợn nái có màu bình thường, không đỏ, dùng mu bàn tay sờ không nóng

+ Trạng thái bệnh lý: toàn thân đỏ ửng, dùng mu bàn tay sờ thấy nóng ran

- Đo thân nhiệt qua trực tràng bằng nhiệt kế 43 0 C:

+ Trước khi đo nhiệt độ phải vẩy nhiệt kế cho cột thủy ngân tụt xuống hết thang độ

+ Cho từ từ nhiệt kế vào trực tràng theo hướng hơi xiên xuống dưới để tránh niêm mạc bị tổn thương

+ Để nhiệt kế ở trực tràng từ 5 - 10 phút, rồi lấy ra xem nhiệt độ trên thang nhiệt kế

+ Trạng thái bình thường: thân nhiệt bình thường, ổn định ở 38 - 40 0 C + Trạng thái bệnh lý: hơi sốt hoặc sốt cao 41 - 42 0 C

+ Dùng bông cồn lau nhiệt kế trước và sau khi sử dụng

 Quan sát bên ngoài cơ quan sinh dục:

- Trạng thái bình thường: màu sắc âm hộ bình thường, không sưng, không sung huyết hay thủy thũng

- Trạng thái bệnh lý: âm hộ sưng, sung huyết, thủy thũng, có dịch viêm chảy ra từ âm hộ, gốc đuôi có dính nhiều dịch viêm

- Rửa sạch và sát trùng mép âm môn

- Dùng mỏ vịt có hệ thống đèn soi đã được vô trùng để kiểm tra

+ Trạng thái bình thường: con vật không đau, màu sắc niêm mạc âm đạo, màu và mùi niêm dịch bình thường

+ Trạng thái bệnh lý: con vật đau đớn, niêm mạc âm đạo đỏ, tổn thương, niêm dịch đục, có mùi tanh, hôi

+ Trạng thái bình thường: nước tiểu trong, mùi khai tự nhiên, không có mùi tanh, hôi thối

+ Trạng thái bệnh lý: nước tiểu đục, lẫn tổ chức hoại tử, dịch viêm, mùi tanh, hôi thối

Dựa trên các biểu hiện lâm sàng bất thường của lợn nái, chúng em đã ghi số tai hoặc đánh dấu từng con bằng sơn màu đỏ Sau đó, chúng em tiến hành chẩn đoán lâm sàng, ghi rõ tuổi, thân nhiệt và các triệu chứng lâm sàng vào sổ nhật ký thực tập Từ những triệu chứng thu thập được, chúng em đã thực hiện điều trị cho lợn nái bị bệnh theo hướng dẫn của kỹ sư phụ trách tại trại.

3.4.3 Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi

Tỷ lệ khỏi (%) =  số con khỏi bệnh x 100

- Tỷ lệ lợn mắc bệnh:

Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) =  số lợn mắc bệnh x 100

Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện

3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi

- Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại Bùi Huy Hạnh trong 3 năm

- Cơ cấu đàn lợn nái tại trại trong 3 năm

- Tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trang trại

- Một số chỉ tiêu kỹ thuật của đàn lợn nái tại trại

- Biện pháp vệ sinh phòng bệnh

- Lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái tại trại

- Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái tại trại

- Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại

3.4.2.1 Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương Để đánh giá được tình hình chăn nuôi lợn tại trại Bùi Huy Hạnh em tiến hành thu thập thông tin thông qua sổ sách của trại kết hợp với theo dõi trực tiếp về tình hình thực tế trên đàn lợn nái của trại

3.4.2.2 Phương pháp áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn nái nuôi tại trại

* Lịch sát trùng tại trang trại

Trong những năm gần đây, tình hình dịch bệnh trên đàn lợn ở Việt Nam diễn biến phức tạp với nhiều loại dịch như lở mồm long móng, tai xanh và đặc biệt là dịch tả heo Châu Phi (AFS) lây lan nhanh chóng Nguyên nhân chủ yếu là do vệ sinh chuồng trại chưa được kiểm soát chặt chẽ và quy trình phòng bệnh không đầy đủ Do đó, việc sát trùng chuồng trại được thực hiện theo lịch cụ thể hàng tuần An toàn sinh học trong chăn nuôi hiện nay là biện pháp kỹ thuật và quản lý quan trọng nhằm ngăn ngừa sự lây nhiễm bệnh, bảo vệ con người, gia súc và môi trường Với tình hình dịch tả heo Châu Phi diễn biến phức tạp và chưa có vắc xin, thực hiện tốt an toàn sinh học là chìa khóa bảo vệ trang trại và ngăn chặn dịch bệnh Các khu vực như nhà sát trùng xe, nhà sát trùng cho nhân viên và khách tham quan đã được tăng cường vệ sinh hàng ngày, trong khi khu vực xung quanh trại được phun sát trùng 2 lần/ngày và rắc vôi bột 2 lần/tuần Ngoài ra, việc phun sát trùng trong chuồng lợn nái chửa, nái đẻ và khu cách ly cũng được thực hiện đều đặn, đồng thời hạn chế tối đa việc ra vào trại.

Trang trại đã thực hiện nhiều biện pháp để kiểm soát côn trùng và chuột, bao gồm việc mua lưới quây xung quanh khu vực chuồng nuôi, kho cám, đường đi và nhà ăn nhằm ngăn chặn ruồi muỗi xâm nhập Ngoài ra, trang trại cũng phun thuốc diệt ruồi muỗi thường xuyên và tiến hành diệt chuột định kỳ hàng tuần bằng thuốc diệt chuột, đồng thời lắp tôn vào tường để ngăn chuột từ bên ngoài vào trong trại.

Lịch sát trùng của được trình bày tại bảng 3.1

Bảng 3.1 Lịch sát trùng trại lợn nái Thứ

Ngoài khu vực chăn nuôi

Chuồng nái chửa Chuồng đẻ Chuồng cách ly

Phun sát trùng + rắc vôi đường đi

Phun sát trùng + xả vôi gầm

Phun sát trùng + rắc vôi đường đi

Phun sát trùng toàn bộ khu vực

Phun sát trùng + rắc vôi đường đi

Phun sát trùng + xả vôi gầm

Phun sát trùng Phun sát trùng

Thứ 5 Tổng vệ sinh Tổng vệ sinh Tổng vệ sinh

Phun sát trùng toàn bộ khu vực

Rắc vôi + Phun sát trùng

Phun sát trùng + xả vôi gầm

Phun sát trùng + rắc vôi đường đi Phun sát trùng Phun sát trùng

Phun sát trùng + Xả vôi gầm

Phun sát trùng toàn bộ khu vực

Việc sát trùng và phòng chống bệnh là rất quan trọng để ngăn chặn dịch bệnh lây lan trong đàn lợn nái, đồng thời giúp duy trì môi trường sạch sẽ trong chuồng nuôi Điều này không chỉ giảm nguy cơ bệnh tật cho lợn con mà còn hỗ trợ sự phát triển khỏe mạnh của đàn lợn.

* Khẩu phần ăn cho lợn nái

- Khẩu phần ăn cho nái chửa

Lợn nái chửa được nuôi ở chuồng lợn nái chửa, cho ăn thức ăn 566F, 567SF với khẩu phần ăn phân theo tuần chửa, thể trạng lứa đẻ

Bảng 3.2 Khẩu phần ăn của lợn nái chửa

Tuần chửa Loại thức ăn Khẩu phần ăn

Đối với nái chửa, từ tuần 1 đến tuần 12, nên cho ăn thức ăn 566F với tiêu chuẩn 2 - 2,5 kg/con/ngày, một lần mỗi ngày Từ tuần 13 đến tuần 14, lượng thức ăn tăng lên 2,5 - 3,5 kg/con/ngày, cũng cho ăn một lần trong ngày Bắt đầu từ tuần 15 trở đi, chuyển sang cho ăn thức ăn 567SF với tiêu chuẩn phù hợp.

2 - 3,5 kg/ con/ ngày, cho ăn một lần trong ngày

Tùy thuộc vào thể trạng của lợn nái, việc điều chỉnh lượng thức ăn là rất cần thiết Lợn nái hậu bị cần ít thức ăn hơn so với lợn nái đang mang thai, trong khi lợn nái gầy lại cần được cung cấp nhiều thức ăn hơn để đảm bảo sức khỏe và phát triển tốt.

- Khẩu phần ăn cho nái đẻ (nái nuôi con)

Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng nái đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 -

Trước khi chuyển lợn lên chuồng nái đẻ, cần dọn dẹp, rửa sạch và vệ sinh sát trùng chuồng trong 10 ngày Lợn phải được tắm rửa và có thẻ nái kẹp ở bảng đầu mỗi ô chuồng, ghi đầy đủ thông tin Thức ăn cho lợn chờ đẻ là 567SF, với tiêu chuẩn 2,5 - 3 kg/con/ngày.

Trước ngày đẻ 3 ngày cho ăn với tiêu chuẩn 2 - 2,5 kg/ con/ ngày

Trước ngày đẻ 2 ngày cho ăn với tiêu chuẩn 1,5 - 2 kg/ con/ ngày

Trước ngày đẻ 1 ngày cho ăn với tiêu chuẩn 1,5 kg/ con/ ngày

Ngày đẻ cho ăn 1,5 kg/ con/ ngày

Sau ngày đẻ tiêu chuẩn thức ăn của lợn nái tăng lên 1kg/ con / ngày

Từ 6 ngày sau khi đẻ cho đến khi cai sữa, lượng thức ăn cho lợn được tính theo công thức: 1/100P mẹ + 0,4 * số con, trong đó P là thể trọng của lợn mẹ.

Bảng 3.3 Khẩu phần ăn của lợn nái đẻ

Giai đoạn đẻ Lợn hậu bị Lợn nái dạ

Cai sữa 1/100P mẹ +0,4*số con

Chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái sinh sản yêu cầu giữ chuồng trại sạch sẽ và cung cấp thức ăn đầy đủ Đối với lợn nái chửa kỳ cuối, lợn nái đẻ và nuôi con, nên cho ăn 3 lần mỗi ngày Cách cho ăn cần tuân thủ đúng giờ: 7h sáng, 13h30 và 16h chiều, theo khẩu phần ăn đã được điều chỉnh hàng ngày.

Nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái thay đổi theo từng giai đoạn, cụ thể trước khi đẻ 3 ngày, lượng thức ăn sẽ giảm dần khoảng 0,5kg/con/ngày Sau khi đẻ, lượng thức ăn sẽ tăng dần từ 1 đến 1,5kg/con/ngày, tùy thuộc vào giai đoạn mang thai, thể trạng của lợn nái, tình trạng sức khỏe, nhiệt độ môi trường và chất lượng thức ăn.

* Quy trình tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái

Bảng 3.4 Lịch tiêm phòng vắc xin tại trại

Loại lợn Tuổi Phòng bệnh

Tên chủng vắc xin Đường tiêm

1 tuần sau nhập Tai xanh PRRS Tiêm bắp 2

2 tuần sau nhập Khô thai Parvo Tiêm bắp 2

3 tuần sau nhập Dịch tả SFV Tiêm bắp 2

5 tuần sau nhập Tai xanh PRRS Tiêm bắp 2

6 tuần sau nhập Khô thai Parvo Tiêm bắp 2

10 tuần mang thai Dịch tả SFV Tiêm bắp 2

12 tuần mang thai LMLM FMD Tiêm bắp 2

4 tháng 1 lần(4,8,12) Giả dại AD tổng đàn Tiêm bắp 2

Trang trại đặc biệt chú trọng đến việc phòng bệnh cho đàn lợn bằng vắc xin, tuân thủ quy trình của công ty CP Mỗi năm, tỷ lệ tiêm phòng đạt 100%, với lịch tiêm vào thứ 4 hàng tuần.

Lợn hậu bị được nhập vào trại khi khoảng 5,5 tháng tuổi Sau 1 tuần ổn định, lợn sẽ được tiêm vắc xin phòng bệnh tai xanh, tiếp theo là vắc xin phòng bệnh khô thai sau 2 tuần, vắc xin phòng bệnh dịch tả sau 3 tuần, và vắc xin phòng bệnh lở mồm long móng cùng giả dại sau 4 tuần Trong các tuần 5, 6, và 7, lợn sẽ được tiêm nhắc lại các vắc xin tai xanh, khô thai, lở mồm long móng và giả dại Đối với lợn nái sinh sản, tiêm vắc xin phòng bệnh dịch tả sau 10 tuần mang thai và vắc xin lở mồm long móng sau 12 tuần Vắc xin giả dại được tiêm cho tổng đàn 4 tháng 1 lần vào các tháng 4, 8, và 12.

3.4.2.3 Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản của trại Để xác định được tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại, hàng ngày, em tiến hành theo dõi, quan sát về những biểu hiện của đàn lợn nái thông qua các bước sau:

 Kiểm tra tình trạng ăn uống bằng cách trực tiếp quan sát, theo dõi con vật hàng ngày

- Trạng thái cơ thể bình thường: con vật ăn uống bình thường, vận động nhanh nhẹn

- Trạng thái bệnh lý: ăn uống giảm hoặc bỏ ăn

- Quan sát, cảm nhận bằng tay:

+ Trạng thái bình thường: toàn thân lợn nái có màu bình thường, không đỏ, dùng mu bàn tay sờ không nóng

+ Trạng thái bệnh lý: toàn thân đỏ ửng, dùng mu bàn tay sờ thấy nóng ran

- Đo thân nhiệt qua trực tràng bằng nhiệt kế 43 0 C:

+ Trước khi đo nhiệt độ phải vẩy nhiệt kế cho cột thủy ngân tụt xuống hết thang độ

+ Cho từ từ nhiệt kế vào trực tràng theo hướng hơi xiên xuống dưới để tránh niêm mạc bị tổn thương

+ Để nhiệt kế ở trực tràng từ 5 - 10 phút, rồi lấy ra xem nhiệt độ trên thang nhiệt kế

+ Trạng thái bình thường: thân nhiệt bình thường, ổn định ở 38 - 40 0 C + Trạng thái bệnh lý: hơi sốt hoặc sốt cao 41 - 42 0 C

+ Dùng bông cồn lau nhiệt kế trước và sau khi sử dụng

 Quan sát bên ngoài cơ quan sinh dục:

- Trạng thái bình thường: màu sắc âm hộ bình thường, không sưng, không sung huyết hay thủy thũng

- Trạng thái bệnh lý: âm hộ sưng, sung huyết, thủy thũng, có dịch viêm chảy ra từ âm hộ, gốc đuôi có dính nhiều dịch viêm

- Rửa sạch và sát trùng mép âm môn

- Dùng mỏ vịt có hệ thống đèn soi đã được vô trùng để kiểm tra

+ Trạng thái bình thường: con vật không đau, màu sắc niêm mạc âm đạo, màu và mùi niêm dịch bình thường

+ Trạng thái bệnh lý: con vật đau đớn, niêm mạc âm đạo đỏ, tổn thương, niêm dịch đục, có mùi tanh, hôi

+ Trạng thái bình thường: nước tiểu trong, mùi khai tự nhiên, không có mùi tanh, hôi thối

+ Trạng thái bệnh lý: nước tiểu đục, lẫn tổ chức hoại tử, dịch viêm, mùi tanh, hôi thối

Dựa vào biểu hiện lâm sàng bất thường của lợn nái, chúng em đã ghi số tai hoặc đánh dấu từng con bằng sơn màu đỏ Sau đó, chúng em tiến hành chẩn đoán lâm sàng, ghi lại tuổi, thân nhiệt và các triệu chứng lâm sàng vào sổ nhật ký thực tập Từ những triệu chứng thu thập được, chúng em thực hiện điều trị cho lợn nái bị bệnh theo hướng dẫn của kỹ sư phụ trách tại trại.

3.4.3 Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi

Tỷ lệ khỏi (%) =  số con khỏi bệnh x 100

- Tỷ lệ lợn mắc bệnh:

Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) =  số lợn mắc bệnh x 100

Ngày đăng: 10/07/2021, 06:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt
Tác giả: Nguyễn Xuân Bình
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2000
2. Bilken (1994), Quản lý lợn nái và lợn cái hậu bị để sinh sản có hiệu quả, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý lợn nái và lợn cái hậu bị để sinh sản có hiệu quả
Tác giả: Bilken
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 1994
3. Trần Minh Châu (1996), Một trăm câu hỏi về bệnh trong chăn nuôi gia súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một trăm câu hỏi về bệnh trong chăn nuôi gia súc, gia cầm
Tác giả: Trần Minh Châu
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 1996
4. Dwane R.Zimmernan Edepurkhiser (1992), Quản lý lợn nái, lợn hậu bị để có hiệu quả, Nxb, Bản đồ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý lợn nái, lợn hậu bị để có hiệu quả
Tác giả: Dwane R.Zimmernan Edepurkhiser
Năm: 1992
5. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông nghiệp TpHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh sản heo nái và sinh lý heo con
Tác giả: Trần Thị Dân
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp TpHCM
Năm: 2004
6. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con
Tác giả: Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2003
7. Đoàn Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp - Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu
Tác giả: Đoàn Kim Dung, Lê Thị Tài
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp - Hà Nội
Năm: 2002
8. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp - Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh sản gia súc
Tác giả: Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp - Hà Nội
Năm: 2002
9. Nguyễn Văn Điền (2015), Kinh nghiệm xử lý bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản, Trung tâm giống vật nuôi Phú Thọ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm xử lý bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản
Tác giả: Nguyễn Văn Điền
Năm: 2015
10. Nguyễn Đức Hùng, Nguyễn Mạnh Hà, Trần Huê Viên, Phan Văn Kiểm (2003), Giáo trình Truyền giống nhân tạo vật nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Truyền giống nhân tạo vật nuôi
Tác giả: Nguyễn Đức Hùng, Nguyễn Mạnh Hà, Trần Huê Viên, Phan Văn Kiểm
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2003
11. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012), Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y, Nxb đại học Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y
Tác giả: Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ
Nhà XB: Nxb đại học Nông Nghiệp
Năm: 2012
12. Võ Trọng Hốt, Trần Đình Miên, Võ Văn Sư, Vũ Đình Tôn (2000), Giáo trình Chăn nuôi Lợn, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Chăn nuôi Lợn
Tác giả: Võ Trọng Hốt, Trần Đình Miên, Võ Văn Sư, Vũ Đình Tôn
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 2000
13. Lê Hồng Mận (2002), Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ
Tác giả: Lê Hồng Mận
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2002
14. Lê Minh, Nguyễn Văn Quang, Phan Thị Hồng Phúc, Đỗ Quốc Tuấn, La Văn Công (2017), Giáo trình thú y, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thú y
Tác giả: Lê Minh, Nguyễn Văn Quang, Phan Thị Hồng Phúc, Đỗ Quốc Tuấn, La Văn Công
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2017
15. Lê Văn Năm (1999), Cẩm nang bác sĩ thú y hướng dẫn phòng và trị bệnh lợn cao sản, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang bác sĩ thú y hướng dẫn phòng và trị bệnh lợn cao sản
Tác giả: Lê Văn Năm
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1999
16. Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Quang Tính (2016), Giáo trình chẩn đoán bệnh gia súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chẩn đoán bệnh gia súc, gia cầm
Tác giả: Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Quang Tính
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2016
17. John Nichl (1992), Quản lý lợn nái và hậu bị để sinh sản có hiệu quả, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý lợn nái và hậu bị để sinh sản có hiệu quả
Tác giả: John Nichl
Năm: 1992
18. Trương Lăng (2000), Hướng dẫn điều trị các bệnh lợn, Nxb Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn điều trị các bệnh lợn
Tác giả: Trương Lăng
Nhà XB: Nxb Đà Nẵng
Năm: 2000
19. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, tập II, Nxb Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
20. Nguyễn Quang Linh (2005), Giáo trình Kỹ thuật chăn nuôi lợn, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kỹ thuật chăn nuôi lợn
Tác giả: Nguyễn Quang Linh
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 2005

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w