1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội

122 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tình Hình Thực Hiện Quy Hoạch Xây Dựng Nông Thôn Mới Trên Địa Bàn Huyện Gia Lâm, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Nguyễn Tiến Bằng
Người hướng dẫn TS. Cao Việt Hưng
Trường học Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản Lý Đất Đai
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 1,58 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài (14)
      • 1.2.1. Mục đích (14)
      • 1.2.2. Yêu cầu (15)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài (0)
  • Phần 2. Tổng quan nghiên cứu (16)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới (16)
      • 2.1.1. Một số khái niệm về phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới (16)
      • 2.1.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới ở nước ta (20)
      • 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của quy hoạch xây dựng nông thôn mới (22)
      • 2.1.4. Cơ sở pháp lý về quy hoạch xây dựng nông thôn mới (23)
      • 2.1.5. Nguyên tắc, nội dung và tiêu chí xây dựng nông thôn mới (26)
      • 2.1.6. Vai trò, ý nghĩa của xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội (29)
      • 2.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới (30)
      • 2.1.8. Căn cứ pháp lý thực hiện Quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại thành phố Hà Nội (32)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn của quy hoạch xây dựng nông thôn mới (34)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới (34)
      • 2.2.2. Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam (39)
  • Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (44)
    • 3.1. Nội dung nghiên cứu (44)
      • 3.1.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội huyện Gia Lâm (44)
      • 3.1.2. Đánh giá tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Lâm (44)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (45)
      • 3.2.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu (45)
      • 3.2.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu (46)
      • 3.2.3. Phương pháp so sánh (46)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (47)
    • 4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Gia Lâm (47)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (47)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (50)
      • 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội (53)
    • 4.2. Đánh giá tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Lâm42 1. Đánh giá tình hình thực hiện nhóm tiêu chí về quy hoạch (54)
      • 4.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện nhóm tiêu chí hạ tầng - kinh tế - xã hội (55)
      • 4.2.3. Nhóm tiêu chí về phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất (56)
      • 4.2.4. Nhóm tiêu chí về Văn hóa – Xã hội – Môi trường (58)
      • 4.2.5. Nhóm tiêu chí về xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh (58)
      • 4.2.6. Đánh giá chung về tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Lâm 47 4.2.7. Kết quả huy động và sử dụng nguồn vốn (59)
    • 4.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã ninh hiệp và xã Đa Tốn 52 1. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã (64)
      • 4.3.3. Đánh giá chung về công tác thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Ninh Hiệp và xã Đa Tốn 73 4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện hiệu quả quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Lâm 75 Phần 5. Kết luận và kiến nghị (96)
    • 5.1. Kết luận (101)
    • 5.2. Kiến nghị (102)
  • Tài liệu tham khảo (103)
  • Phụ lục (105)

Nội dung

Tổng quan nghiên cứu

Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới

2.1.1 Một số khái niệm về phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới

2.1.1.1 Khái niệm về nông thôn

Nông thôn được hiểu là khu vực địa lý với cộng đồng sinh kế gắn bó, liên quan đến việc khai thác, sử dụng và bảo vệ môi trường cùng tài nguyên thiên nhiên phục vụ sản xuất nông nghiệp Hiện tại, định nghĩa về nông thôn trên thế giới vẫn chưa thống nhất, với nhiều quan điểm khác nhau Một số cho rằng nông thôn được xác định qua tiêu chí phát triển cơ sở hạ tầng, tức là vùng này có hạ tầng kém phát triển hơn đô thị Quan điểm khác lại cho rằng nông thôn nên được xác định dựa vào mức độ tiếp cận thị trường và phát triển hàng hóa, vì sản xuất hàng hóa ở nông thôn thường thấp hơn so với đô thị Ngoài ra, cũng có quan điểm cho rằng nông thôn là vùng có dân cư chủ yếu làm nông nghiệp, tức nguồn sinh kế chính là từ sản xuất nông nghiệp Tại Việt Nam, nông thôn bao gồm các địa bàn có số dân dưới 4.000 người, mật độ dân cư dưới 6.000 người/km² và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp dưới 60%, với tỷ lệ lao động nông nghiệp đạt từ 40% trở lên.

Khái niệm nông thôn mang tính tương đối và thay đổi theo thời gian cũng như sự phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia Từ góc độ quản lý, nông thôn được hiểu là vùng cư trú của một tập hợp dân cư, chủ yếu là nông dân, tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định, đồng thời chịu ảnh hưởng từ các tổ chức khác.

Trong bối cảnh hiện tại, nông thôn Việt Nam được định nghĩa là khu vực không nằm trong nội thành của các thành phố, thị xã, thị trấn, và được quản lý bởi Ủy ban nhân dân xã (Chính phủ, 2010) Hiện nay, khoảng 70% dân số Việt Nam sinh sống tại các vùng nông thôn.

Phát triển nông thôn là một khái niệm rộng, được hiểu theo nhiều cách khác nhau Tại Việt Nam, thuật ngữ này đã được nhắc đến từ lâu và nhận thức về nó đã có sự thay đổi qua các thời kỳ Ngân hàng Thế giới cũng đã có những đóng góp quan trọng trong việc định hình các chính sách phát triển nông thôn tại đây.

Phát triển nông thôn (PTNT) được định nghĩa là một chiến lược nhằm cải thiện điều kiện sống kinh tế và xã hội cho nhóm người nghèo ở vùng nông thôn, giúp họ hưởng lợi từ sự phát triển Ngoài ra, PTNT còn nhằm nâng cao vị thế kinh tế và xã hội của người dân nông thôn thông qua việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực địa phương, bao gồm nhân lực, vật lực và tài lực.

PTNT là quá trình hiện đại hóa văn hóa nông thôn, kết hợp bảo tồn giá trị truyền thống và ứng dụng khoa học công nghệ Quá trình này khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong các chương trình phát triển, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho cư dân nông thôn.

Phát triển nông thôn (PTNT) là một khái niệm toàn diện và đa phương, bao gồm việc cải thiện hoạt động nông nghiệp, phát triển các ngành công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, và hỗ trợ các nghề truyền thống Đồng thời, PTNT cũng chú trọng vào việc nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, tối ưu hóa nguồn lực nông thôn, và xây dựng các dịch vụ cùng phương tiện phục vụ cộng đồng nông thôn.

Phát triển vùng nông thôn bền vững cần chú trọng đến bảo vệ môi trường, nhằm đảm bảo sự phát triển lâu dài và ổn định không chỉ cho các khu vực nông thôn mà còn cho toàn quốc.

Trong bối cảnh Việt Nam, phát triển nông thôn được định nghĩa là một quá trình cải thiện bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường Mục tiêu chính của quá trình này là nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân nông thôn, với sự hỗ trợ tích cực từ nhà nước và các tổ chức khác.

2.1.1.3 Khái niệm nông thôn mới

Nông thôn mới là khái niệm chỉ sự phát triển của đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của người dân, nhằm giảm thiểu khoảng cách giữa nông thôn và thành phố Trong mô hình này, nông dân được đào tạo bài bản, tiếp cận công nghệ tiên tiến và có bản lĩnh chính trị vững vàng, từ đó đóng vai trò chủ đạo trong việc xây dựng nông thôn mới.

Nông thôn mới hướng tới phát triển kinh tế bền vững và toàn diện, với cơ sở hạ tầng hiện đại và đồng bộ, phù hợp với quy hoạch Sự kết hợp hợp lý giữa nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và đô thị giúp tạo ra một môi trường nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc Đồng thời, việc bảo vệ môi trường sinh thái và nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị đóng vai trò quan trọng trong việc giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.

Mô hình nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn khác nhau.

Mô hình nông thôn mới là mô hình phát triển toàn diện ở cấp xã, thôn, hướng tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa Đây là kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, kết hợp giữa khoa học – kỹ thuật hiện đại và giữ gìn bản sắc văn hóa Việt Nam Mô hình này đáp ứng yêu cầu phát triển, đổi mới tổ chức và cảnh quan môi trường, đạt hiệu quả cao trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, và có những tiến bộ so với mô hình cũ, đồng thời có thể áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới.

Xây dựng nông thôn mới là một cuộc cách mạng lớn, khuyến khích cộng đồng nông thôn hợp tác để cải thiện cơ sở hạ tầng và môi trường sống Mục tiêu là phát triển toàn diện các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, đồng thời nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân Đảm bảo nếp sống văn hóa, an ninh và môi trường nông thôn là những yếu tố quan trọng trong quá trình này.

Xây dựng nông thôn mới là một nhiệm vụ cách mạng quan trọng của toàn Đảng, toàn dân và hệ thống chính trị, không chỉ liên quan đến các vấn đề kinh tế - xã hội mà còn là một vấn đề tổng hợp về kinh tế - chính trị.

Xây dựng nông thôn mới không chỉ nâng cao niềm tin của nông dân mà còn khuyến khích họ trở nên tích cực, chăm chỉ và đoàn kết trong việc hỗ trợ nhau Điều này góp phần tạo ra một môi trường nông thôn phát triển, giàu đẹp, dân chủ và văn minh.

Cơ sở thực tiễn của quy hoạch xây dựng nông thôn mới

2.2.1.1 Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc

Hàn Quốc, từng là một nước thuộc địa cho đến cuối thế kỷ XIX, đã vươn lên từ vị trí của những quốc gia nghèo nhất thế giới để trở thành nền kinh tế lớn thứ 12 toàn cầu, chứng tỏ sức mạnh và tiềm năng to lớn của mình Sự phát triển này được xây dựng trên nền tảng của Saemaul Undong, một mô hình phát triển làng mới mang đặc trưng riêng của Hàn Quốc.

Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, Hàn Quốc đối mặt với nhiều khó khăn khi GDP bình quân đầu người chỉ đạt 85 USD, phần lớn người dân không đủ ăn và 80% dân nông thôn sống trong cảnh không có điện, phải sử dụng đèn dầu Đất nước chủ yếu nông nghiệp lại thường xuyên chịu ảnh hưởng của lũ lụt và hạn hán, khiến chính phủ lúc bấy giờ lo lắng tìm cách thoát khỏi đói nghèo.

Phong trào Làng mới (Seamaul Undong) được khởi xướng tại Hàn Quốc vào năm 1970 với ba tiêu chí chính: cần cù, tự lực vượt khó và hợp tác cộng đồng Sau những dự án thí điểm thành công trong việc đầu tư cho nông thôn, phong trào này đã nhanh chóng nhận được sự hưởng ứng mạnh mẽ từ nông dân Với phương châm “Chính phủ là chủ đạo”, phong trào đã tạo ra những thay đổi tích cực trong đời sống nông thôn, giúp nâng cao GNP bình quân từ 85 USD lên 20.000 USD trong 30 năm Tinh thần của Seamaul Undong dựa trên ba trụ cột: chuyên cần, tự giác và hợp tác, đã góp phần quan trọng vào sự phát triển không chỉ của nông thôn mà còn của toàn xã hội Hàn Quốc Đến nay, phong trào NTM đã giúp cải thiện hạ tầng nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa thành phố và nông thôn, nâng cao trình độ tổ chức của nông dân, đồng thời cải thiện đời sống của họ, đưa nông thôn Hàn Quốc tiến gần hơn đến sự hiện đại hóa và đạt được tiêu chí của một quốc gia phát triển.

Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã trải qua sự chuyển mình kỳ diệu chỉ sau 8 năm, với việc hoàn thành các dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn cơ bản Sự phát triển này đã mang lại nhiều thay đổi tích cực cho cuộc sống của người dân.

Từ năm 1971 đến 1978, Hàn Quốc đã cứng hóa 43.631 km đường làng và 42.220 km đường ngõ xóm, xây dựng 68.797 cầu và kiên cố hóa 7.839 km đê, kè, cùng với 24.140 hồ chứa nước, giúp 98% hộ dân có điện Sự phát triển giao thông nông thôn đã tạo điều kiện cho các hộ mua sắm phương tiện sản xuất, với số lượng máy cày tăng từ 1 máy/3 làng năm 1971 lên 20 máy/làng vào năm 1980 Điều này đã thúc đẩy phong trào cơ khí hóa trong nông nghiệp, áp dụng công nghệ cao và giống mới, dẫn đến sự gia tăng năng suất và giá trị sản phẩm nông nghiệp, giúp 98% số làng tự chủ về kinh tế vào năm 1979.

Hàn Quốc đã rút ra 6 bài học quan trọng từ những thành công trong phát triển nông thôn, bao gồm việc phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, phát triển sản xuất nhằm tăng thu nhập, đào tạo cán bộ phục vụ cho sự phát triển nông thôn, khuyến khích dân chủ trong quá trình phát triển, thúc đẩy kinh tế hợp tác từ sự phát triển cộng đồng, và cuối cùng là phát triển và bảo vệ rừng, cũng như bảo vệ môi trường bằng sức mạnh toàn dân.

2.2.1.2 Xây dựng nông thôn mới ở Thái Lan

Ngành nông nghiệp Thái Lan đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và nhận được sự chú ý từ Chính phủ kể từ khi Thủ tướng Thaksin Shinawatra nhậm chức vào tháng 2/2001 Chính phủ đang nỗ lực hiện thực hóa những cam kết của mình nhằm đảm bảo công bằng cho người dân thông qua ba dự án lớn: hoãn nợ cho nông dân trong 3 năm, cấp một triệu baht cho mỗi làng trên toàn quốc và chương trình “Mỗi địa phương, một sản phẩm”.

Theo Tổng giám đốc Phòng Xúc tiến xuất khẩu Thái Lan, Chính phủ sẽ chọn 100 sản phẩm từ các Dự án “Mỗi địa phương, một sản phẩm” để xúc tiến bán ra thị trường vào năm tới Ông cho biết Phòng Xúc tiến xuất khẩu đã bắt đầu chương trình lựa chọn 100 sản phẩm từ danh sách 500 sản phẩm đạt tiêu chuẩn để xuất khẩu từ năm 2002, nhằm thúc đẩy sản phẩm địa phương và phân phối lại thu nhập trong cộng đồng dân cư nghèo nông thôn.

Thái Lan đã xuất khẩu nhiều sản phẩm nhưng chủ yếu với khối lượng nhỏ và chất lượng chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế Để cải thiện tình hình, Phòng Xúc tiến xuất khẩu sẽ hợp tác với Trung tâm Hợp tác Châu Á - Nhật Bản nhằm đào tạo lao động nông thôn về mẫu mã sản phẩm Chính phủ Thái Lan dự định hoàn thành quá trình cải tiến trong một năm, mặc dù thường mất từ 3 đến 4 năm, với sự hỗ trợ tài chính 100 triệu baht từ ngân sách phát triển kinh tế Trung tâm thiết kế sẽ được thành lập để cải tiến mẫu mã sản phẩm thủ công, tạo điều kiện cho các nhà thiết kế tư vấn cho người sản xuất và góp phần phát triển sản phẩm địa phương Ông Banphot Hongthong cho biết cơ chế này sẽ kết hợp công nghệ nước ngoài, giúp các sản phẩm từ dự án “Mỗi địa phương, một sản phẩm” cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.

Dự án “Mỗi địa phương, một sản phẩm” chưa đạt được kết quả rõ ràng do nhiều người chưa hiểu rõ về mục tiêu của dự án Mặc dù các địa phương đều mong muốn được hỗ trợ tín dụng để phát triển sản phẩm riêng, nhưng không phải địa phương nào cũng có khả năng thực hiện điều này Hơn nữa, vấn đề tiếp thị sản phẩm cũng đang là một thách thức lớn.

Nhiều dân làng kỳ vọng rằng Chính phủ sẽ cung cấp tài trợ trực tiếp cho họ trong dự án này Tuy nhiên, thực tế cho thấy Chính phủ áp dụng hình thức tài trợ thông qua marketing, đào tạo và chuyển giao công nghệ Để giám sát quá trình này, một Hội đồng giám sát quốc gia đã được thành lập, do Phó Thủ tướng Pongpol Adireksarn lãnh đạo, nhằm xem xét 6340 dự án tương tự (Tuấn Anh, 2012).

2.2.1.3 Xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản

Sau Chiến tranh thế giới II, kinh tế Nhật Bản chịu ảnh hưởng nặng nề, dẫn đến sản xuất công nghiệp và nông nghiệp giảm sút Để khắc phục tình trạng thiếu thốn nguyên liệu và lương thực, Nhật Bản đã chú trọng phát triển khoa học - kỹ thuật nông nghiệp Quốc gia này áp dụng các công nghệ tiết kiệm đất, bao gồm việc tăng cường sử dụng phân hóa học, cải thiện quản lý và kỹ thuật tưới tiêu cho ruộng lúa, cũng như lai tạo giống cây trồng kháng bệnh và chịu rét Những nỗ lực này đã giúp chuyển đổi sản xuất nông nghiệp sang kỹ thuật thâm canh, từ đó nâng cao năng suất.

Từ năm 1979, ở tỉnh Oi-ta, Nhật Bản đã hình thành và phát triển phong trào

Chương trình “Mỗi làng một sản phẩm” (OVOP) nhằm phát triển nông thôn Nhật Bản đồng bộ với sự phát triển toàn quốc, dựa trên ba nguyên tắc: địa phương hóa rồi hướng tới toàn cầu, tự chủ và sáng tạo, cùng phát triển nguồn nhân lực Chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá và tiêu thụ sản phẩm đặc trưng Sau 20 năm thực hiện, OVOP đã tạo ra 329 sản phẩm đặc sản địa phương có giá trị thương mại cao như nấm hương Shitake, rượu Shochu lúa mạch và cam Kabosu, góp phần nâng cao thu nhập cho nông dân địa phương.

2.2.1.4 Kinh nghiệm của Trung Quốc qua phát triển Doanh nghiệp đầu rồng

Kể từ thập kỷ 70, nông nghiệp nông thôn Trung Quốc đã trải qua ba giai đoạn phát triển quan trọng, mỗi giai đoạn đều đối mặt với những thách thức lớn Tuy nhiên, những quyết sách mang tính đột phá đã kịp thời giải quyết khó khăn, mở ra cơ hội mới cho sự phát triển Đặc biệt, từ cuối thập kỷ 90, thách thức về dư thừa nông sản trong sản xuất hàng hóa đã yêu cầu Trung Quốc cần có những biện pháp và động lực mới Mô hình sản nghiệp hoá với sự phát triển của các doanh nghiệp đầu rồng đã xuất hiện như một hướng đi mới, nhằm nâng cao sức cạnh tranh của nông sản, tạo việc làm và tăng thu nhập cho nông dân.

Doanh nghiệp đầu rồng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản nghiệp hóa nông nghiệp, kết nối thị trường trong và ngoài nước với hàng triệu hộ nông dân Mô hình này tạo ra một thực thể kinh tế cộng đồng, nơi mà các hộ nông dân có thể hợp tác bình đẳng và cùng có lợi Mục tiêu phát triển doanh nghiệp đầu rồng là tận dụng ưu thế của doanh nghiệp trong nông nghiệp, đồng thời kết nối mạng lưới kinh doanh của các hộ sản xuất riêng lẻ Điều này không chỉ tạo ra lợi ích kinh tế chung mà còn giúp nông dân dễ dàng hội nhập vào thị trường trong nước và quốc tế Sự hình thành của loại hình doanh nghiệp này bắt đầu từ năm 1993, đánh dấu bước khởi đầu cho sự kết nối sản xuất trong nông nghiệp.

-chế biến - tiêu thụ mà sau này trở thành phong trào lớn là các Doanh nghiệp đầu rồng đã bắt đầu xuất hiện ở tỉnh Sơn Đông.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Ngày đăng: 09/07/2021, 14:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
14. Phạm Quang Diệu (biên dịch - 2003). Những hướng đi mới trong phát triển nông nghiệp nông thôn ở một số nước, Truy cập ngày 24/4/2012 từ http://agro.gov.vn/ Link
18. Tuấn Anh (2012). Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới, Truy cập ngày 9/2/2012 từ http://www.tapchicongsan.org.vn Link
1. Ban chấp hành trung ương (2008). Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Khác
2. Ban chỉ đạo trung ương chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới (2012).Báo cáo kết quả thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, những vướng mắc, khó khăn cần tháo gỡ và nhiệm vụ trọng tâm năm 2012 Khác
3. Bộ NN&PTNT, Bộ KHĐT, Bộ TC (2011). Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT- BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 hướng dẫn thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ Khác
4. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2010). Thông tư số 07/2010/TT- BNNPTNT ngày 08/02/2010 hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Khác
5. Bộ nông nghiệp và PTNT (2009). Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Khác
6. Bộ XD - BNNPTNT-BTN&MT (2011). Thông tư liên tịch số: 13/2011/TTLT- BXD- BNNPTNT-BTN&MT ngày 28 tháng 10 năm 2011 quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới Khác
7. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2009). Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Khác
8. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2010). Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 về việc phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 Khác
9. Đoàn Công Quỳ, Vũ Thị Bình, Nguyễn Quang Học và Đỗ Thị Tám (2006). Giáo trình quy hoạch sử dụng đất. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
10. Lê Tâm (2015). Sơ kết 4 năm thực hiện Chương trình 02-CTr/TU về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, Truy cập ngày 07/02/2015 từ hanoi.gov.vn Khác
11. Mai Thanh Cúc, Nguyễn Trọng Đắc, Quyền Đình Hà và Nguyễn Thị Tuyết Lan (2005). Giáo trình Phát triển nông thôn. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
12. Nguyễn Hoàng (2014). Sơ kết 3 năm thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, Truy cập ngày 16/5/2014 từ mnews.chinhphu.vn Khác
13. Nguyễn Quang Dũng (2010). Nghiên cứu hỗ trợ xây dựng mô hình phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng làm cơ sở cho việc đề xuất chính sách xây dựng nông thôn mới trong điều kiện của Việt Nam. Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, Hà Nội Khác
15. Phan Đình Hà (2011). Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của Hàn Quốc. Báo điện tử Hà Tĩnh. Số ngày 17/8/2011 Khác
16. Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh (2009). Xây dựng mô hình nông thôn mới nước ta hiện nay. Nhà xuất bản Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia, Hà Nội Khác
17. Phùng Hữu Phú, Bùi Văn Hưng và Nguyễn Viết Thông (2009). Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn: Kinh nghiệm Việt Nam, kinh nghiệm Trung Quốc, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
19. UBND huyện Gia Lâm (2011). Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Gia Lâm giai đoạn 2010 – 2020 Khác
20. UBND huyện Gia Lâm (2012). Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội Khác
w