1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp hạn chế rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện đông anh, thành phố hà nội

124 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Dịch Bệnh Trong Chăn Nuôi Lợn Trên Địa Bàn Huyện Đông Anh, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Đinh Văn Thắng
Người hướng dẫn TS. Vũ Thị Phương Thụy
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 1,83 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Một số khái niệm

      • 2.1.2. Đặc điểm rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn

      • 2.1.3. Các hoạt động hạn chế rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn

      • 2.1.4. Nội dung nghiên cứu giải pháp hạn chế rủi ro dịch bệnh trong chănnuôi lợn

      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Tổng quan về rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn ở các nước

      • 2.2.2. Tổng quan về rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn ở Việt Nam

      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho quản lý rủi ro dịch bênh trong chănnuôi lợn trên địa bàn huyện Đông Anh

      • 2.2.4. Một số chính sách quản lý rủi ro trong chăn nuôi ở Việt Nam

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên

      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

      • 3.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

      • 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu

      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG RỦI RO DỊCH BỆNH VÀ HẠN CHẾ RỦI RO DỊCHBỆNH TRONG CHĂN NUÔI LỢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNH ANH

      • 4.1.1. Thực trạng chăn nuôi lợn và dịch bênh trong chăn nuôi lợn trên địabàn huyên Đông Anh

      • 4.1.2. Thực trạng rủi ro dịch bệnh và hạn chế rủi ro dịch bệnh của hộ chănnuôi lợn thịt trên địa bàn huyện Đông Anh

    • 4.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ HẠN CHẾ RỦI RODỊCH BỆNH TRONG CHĂN NUÔI LỢN

      • 4.2.1. Tình hình hạn chế rủi ro trong phòng bệnh

      • 4.2.2. Tình hình hạn chế rủi ro khi xảy ra dịch bệnh

      • 4.2.3. Tình hình hạn chế rủi ro sau khi dịch bệnh xảy ra

      • 4.2.4. Tình hình kiểm soát và xử lý dịch bệnh của các cơ quan quản lý nhà nước

    • 4.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠN CHẾ RỦI RO DỊCH BỆNHCỦA CÁC HỘ CHĂN NUÔI LỢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH

      • 4.3.1. Kiến thức quản lý và kỹ năng của người chăn nuôi lợn

      • 4.3.2. Tình hình đất đai và quy mô, diện tích chuồng trại

      • 4.3.3. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ quản lý

      • 4.3.4. Giá cả thị trường đầu vào

    • 4.4. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO DỊCH BỆNH TRONG CHĂN NUÔILỢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

      • 4.4.1. Các quan điểm đề xuất giải pháp

      • 4.4.2. Giải pháp hạn chế rủi ro dịch bênh trong chăn nuôi lợn

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với thành phố Hà Nội

      • 5.2.2. Đối với huyện Đông Anh

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tiếng Việt

    • Tiếng Anh:

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1.1 Khái niệm về rủi ro và không chắc chắn b Rủi ro

Theo Đoàn Thị Hồng Vân (2002), hiện chưa có một định nghĩa thống nhất về rủi ro, với nhiều trường phái và tác giả đưa ra các quan điểm khác nhau Các định nghĩa về rủi ro rất đa dạng và phong phú, nhưng có thể phân chia thành hai trường phái chính: Trường phái Truyền thống (hay còn gọi là trường phái tiêu cực) và trường phái Trung hòa.

Trường phái truyền thống định nghĩa "rủi ro" là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn và những vấn đề không chắc chắn có thể xảy ra đối với con người Theo cách nhìn này, rủi ro được hiểu qua nhiều định nghĩa khác nhau.

+ “Rủi ro là điều không lành, không tốt bất ngờ xảy đến” (Từ điển Tiếng Việt, 2003)

+ “Rủi ro (đồng nghĩa với rủi) là sự không may” (Nguyễn Lân, Từ điển

Từ và ngữ Việt Nam, 1998)

Rủi ro được định nghĩa là tình trạng gặp nguy hiểm, đau đớn hoặc thiệt hại, theo từ điển Oxford Các từ điển khác cũng mô tả rủi ro như sự bất trắc dẫn đến mất mát, hư hại, hoặc là yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn và sự không chắc chắn.

Trong kinh doanh, tác giả Hồ Diệu định nghĩa rủi ro là sự tổn thất tài sản hoặc sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến.

+ Hoặc “Rủi ro là sự bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”

Trường phái trung hòa định nghĩa rủi ro qua hai cách tiếp cận nổi bật: Frank Knight (1921) cho rằng "rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được", trong khi Allan Willett (1951) nhìn nhận rằng "rủi ro là sự bất trắc liên quan đến sự xuất hiện của những biến đổi không mong đợi".

+ “Rủi ro là một tổng hợp ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác suất” (Irving Preffer, 1956)

+ “Rủi ro là giá trị và kết quả mà hiện thời chưa biết đến”

Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn trong kết quả, có thể xuất hiện trong hầu hết mọi hoạt động của con người Khi rủi ro hiện diện, việc dự đoán chính xác kết quả trở nên khó khăn, dẫn đến sự bất ổn định Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành động tạo ra khả năng có được hoặc mất mát không thể đoán trước.

Theo trường phái trung hòa, rủi ro được định nghĩa là “sự bất trắc có thể đo lường được”, mang cả tính tiêu cực lẫn tích cực Rủi ro không chỉ có thể gây ra tổn thất và nguy hiểm cho con người mà còn mở ra những cơ hội mới Bằng cách nghiên cứu, nhận dạng và đo lường rủi ro một cách tích cực, chúng ta có thể tìm ra các biện pháp phòng ngừa, hạn chế những tác động tiêu cực và tận dụng những cơ hội để đạt được kết quả tốt đẹp trong tương lai (Đoàn Thị Hồng Vân, 2002).

Theo Bùi Thị Gia (2005), rủi ro trong nông nghiệp được hiểu là những tổn thất và bất trắc có thể xảy ra, dẫn đến khả năng không đạt được kết quả mong muốn Hơn nữa, rủi ro này có thể được đo lường một cách cụ thể.

Theo Đào Thế Tuấn (1997), rủi ro được hiểu là sự bất trắc có thể đo lường, liên quan đến những biến cố không mong đợi và sự biến động tiềm ẩn trong kết quả Rủi ro tồn tại trong hầu hết các hoạt động của con người, gây ra sự bất định khi không thể dự đoán chính xác kết quả Nguy cơ rủi ro xuất hiện khi hành động dẫn đến khả năng được hoặc mất không thể đoán trước.

Rủi ro được hiểu là sự bất trắc có thể đo lường được, và nhận thức về rủi ro có sự khác nhau tùy thuộc vào cách đánh giá ở từng khía cạnh và lĩnh vực trong sản xuất và đời sống Sự khác biệt này phản ánh cách mà con người nhìn nhận rủi ro tại mỗi thời điểm cụ thể Hơn nữa, vì rủi ro thường xảy ra trong cuộc sống, nên những bất trắc này có thể được đo lường và phân tích.

Trong môi trường tự nhiên, nông dân phải đối mặt với nhiều yếu tố không chắc chắn như thiên tai, giảm giá nông sản, tăng giá đầu vào và bệnh tật Những sự kiện này xảy ra với xác suất không thể dự đoán trước, tạo ra những thách thức lớn cho cuộc sống và kinh tế của họ Tình trạng này được gọi là sự không chắc chắn (Đoàn Thị Hồng Vân, 2002).

Theo Bùi Thị Gia, sự không chắc chắn trong nông nghiệp không thể gắn xác suất với các sự kiện xảy ra, mà chỉ mô tả đặc điểm môi trường kinh tế mà nông hộ phải đối mặt Điều này cho thấy rằng sự không chắc chắn là một vấn đề đặc thù trong sản xuất nông nghiệp, khác với các ngành khác, và thể hiện qua nhiều hình thức khác nhau.

Sự không chắc chắn về sản lượng nông nghiệp thường xuất phát từ thiên tai, bao gồm các hiện tượng như bệnh dịch, lũ lụt và nắng hạn, mà khó có thể dự đoán Thiên tai không chỉ ảnh hưởng đến năng suất mà còn làm gia tăng sự khác biệt về sản lượng giữa các vùng và hộ gia đình Khả năng chống chịu với thiên tai phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kinh nghiệm, kiến thức, nguồn lực và sự hợp tác trong cộng đồng Do đó, mức độ ảnh hưởng của thiên tai đến sản xuất nông nghiệp có thể rất khác nhau, dẫn đến sự biến động trong sản lượng.

Sự không chắc chắn về giá cả trong nông nghiệp là một thách thức lớn, đặc biệt đối với các cây trồng và vật nuôi lâu năm như cà phê, chè, cao su, trâu, bò, do chu kỳ sản xuất kéo dài Khi nông dân quyết định chọn loại cây trồng hoặc gia súc, họ gặp khó khăn trong việc dự đoán giá thị trường vào thời điểm thu hoạch Tình hình càng trở nên nghiêm trọng ở các nước chậm phát triển, nơi thị trường không hoàn thiện và thông tin hạn chế, dẫn đến sự chênh lệch lớn giữa giá cả thực tế khi bán và giá kỳ vọng trước khi sản xuất Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cung và cầu của sản phẩm trên thị trường.

Hậu quả của sự biến động giá nông sản có thể dẫn đến doanh thu thấp khi sản lượng tăng nhưng giá giảm, hoặc doanh thu tăng khi sản lượng thấp nhưng giá cao Thị trường nông sản thường hoạt động theo cơ chế cạnh tranh hoàn hảo, trong đó giá cả là yếu tố ngoại sinh ảnh hưởng đến quyết định của nông hộ Do đó, sự can thiệp của Nhà nước thông qua việc điều chỉnh lượng cầu và giá cả là cần thiết để ổn định đời sống và sản xuất trong ngành nông nghiệp.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Tổng quan về rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn ở các nước

Trên toàn cầu, người chăn nuôi đã chủ động áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro để giảm thiểu tác động tiêu cực trong chăn nuôi Một trong những biện pháp phổ biến nhất là đa dạng hóa sản xuất cây trồng và vật nuôi, trong đó họ thường kết hợp nhiều loại vật nuôi khác nhau nhằm giảm thiểu rủi ro.

Trước những biến động về giá thức ăn, nguồn giống và sự bùng phát dịch bệnh, nhiều quốc gia phát triển và đang phát triển đã cải cách phương thức chăn nuôi để giảm rủi ro Người chăn nuôi áp dụng các mô hình chăn nuôi hiệu quả, vừa mang lại thu nhập cao vừa giảm thiểu rủi ro Họ cũng đa dạng hóa giữa trồng trọt và chăn nuôi thay vì chỉ tập trung vào một loại vật nuôi Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy sự đa dạng hóa có thể làm giảm hiệu quả sản xuất và thu nhập trung bình, như trong trường hợp đa dạng hóa cây trồng Do đó, cần có các biện pháp bổ sung, trong đó bảo hiểm nông nghiệp đang trở thành giải pháp phổ biến ở nhiều quốc gia Bài viết sẽ trình bày cách quản lý rủi ro trong chăn nuôi tại một số quốc gia Châu Á có khí hậu tương tự Việt Nam.

Năm 2007, bảo hiểm nông nghiệp (BHNN) tại Trung Quốc đã có những bước tiến đột phá, đặc biệt là tại tỉnh Quảng Đông, nơi thành phố Vân Phú đầu tư hơn 1,5 tỉ nhân dân tệ cho bảo hiểm chăn nuôi lợn Hình thức bảo hiểm này thu hút đông đảo nông dân nhờ tính sáng tạo và hiệu quả, giúp giảm thiệt hại do dịch bệnh trong chăn nuôi Để hỗ trợ nông dân, thành phố đã phối hợp với các ngành liên quan và thu phí bảo hiểm từ các cơ sở giết mổ thay vì từ người nuôi lợn, tạo điều kiện cho nông dân chăn nuôi mà không phải lo lắng về phí bảo hiểm Hình thức này đã được nhân rộng tại 16 thị trấn và đã chi trả gần 7,5 triệu nhân dân tệ cho nông dân Nhờ biện pháp BHNN hiệu quả, ngành chăn nuôi lợn đã phục hồi và tăng trưởng mạnh mẽ Các công ty bảo hiểm cũng mở rộng sang các lĩnh vực khác như bảo hiểm gà giống và cây ăn quả Theo thống kê của công ty Bảo hiểm China Life, doanh thu từ BHNN năm 2007 tăng 16,2% so với năm 2006, đạt 850 triệu nhân dân tệ Công ty này tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện khung pháp lý cho BHNN và tăng cường hệ thống dự phòng.

Trong đại dịch cúm gia cầm H5N1 năm 2005, Thái Lan đã triển khai chính sách hỗ trợ và bảo hiểm cho ngành chăn nuôi gia cầm Chính phủ đã cung cấp tín dụng lên tới 25-30 tỷ baht thông qua ba ngân hàng: ngân hàng Dự trữ Nhà nước, ngân hàng nông nghiệp và ngân hàng SME, nhằm giúp các chủ trang trại gà tái tạo đàn gia cầm và nâng cấp cơ sở hạ tầng Ngoài ra, những người nuôi gia cầm bị thiệt hại cũng được gia hạn thời gian trả nợ để giảm bớt gánh nặng tài chính.

Bảo hiểm gia cầm đang trở thành một vấn đề quan trọng tại Thái Lan, nhằm đảm bảo sự yên tâm cho người dân và ngăn chặn dịch cúm gia cầm Để duy trì lượng khách du lịch, Thái Lan đã triển khai loại hình bảo hiểm dành cho người nuôi gia cầm và du khách Mức phí bảo hiểm được thiết kế hợp lý để hỗ trợ cả hai bên.

Người chăn nuôi gia cầm sẽ nhận được 100.000 bath nếu gia cầm của họ bị nhiễm bệnh và chết, trong khi khách du lịch bị nhiễm bệnh từ gia cầm và chết trong vòng 90 ngày sau khi du lịch tại đây sẽ được bồi thường 100.000 USD.

2.2.2 Tổng quan về rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn ở Việt Nam

Ngành chăn nuôi Việt Nam, mặc dù đứng đầu châu Á về sản lượng thịt lợn và chiếm khoảng 20% GDP nông nghiệp, vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức và nguy cơ phát triển không bền vững.

Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi tại Việt Nam đối mặt với nhiều khó khăn do dịch bệnh và nguồn lực tài chính hạn chế Ngành chăn nuôi lợn và gia cầm đặc biệt chịu ảnh hưởng nặng nề, khiến nhiều hộ chăn nuôi phải từ bỏ nghề và các doanh nghiệp sản xuất gặp khó khăn Giá cả bấp bênh và sức tiêu thụ thực phẩm giảm sút đã tác động mạnh mẽ đến ngành này Nguyên nhân chính là giá thành sản xuất cao, cùng với tình trạng thiếu vốn và lãi suất tín dụng cao, làm cho các doanh nghiệp và trang trại chăn nuôi gặp khó khăn trong cạnh tranh.

Trong bối cảnh ngành chăn nuôi trong nước gặp khó khăn, nhiều doanh nghiệp FDI vẫn đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi và phát triển hệ thống chăn nuôi gia công Tại một HTX chăn nuôi lớn ở TP Hà Nội, 70% trong số 260 hộ xã viên nuôi gia công cho các công ty nước ngoài như CP (Thái Lan) và Japfa (Indonesia), trong khi số hộ còn lại tự tổ chức chăn nuôi theo thị trường Với tình hình chăn nuôi bấp bênh hiện nay, dự kiến số trại nuôi gia công cho nước ngoài sẽ gia tăng, dẫn đến việc HTX chỉ còn lại một số trang trại do các hộ tự quản, chủ yếu tập trung vào mô hình nuôi các con đặc sản như gà thả vườn, lợn mán, lợn rừng và cá sấu.

Chăn nuôi nhỏ lẻ hiện chiếm tỷ lệ cao tại Việt Nam, với khoảng 65-70% đầu con và 55-60% sản phẩm, nhưng vốn đầu tư cho chăn nuôi tập trung vẫn còn hạn chế và khó tiếp cận Mặc dù Nhà nước đã có nhiều chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi, nhưng vẫn chưa đủ mạnh để tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư Hệ thống tổ chức ngành chăn nuôi chưa hoàn thiện, ảnh hưởng đến quản lý và cạnh tranh với doanh nghiệp FDI, đồng thời tạo điều kiện cho dịch bệnh gia tăng Công tác kiểm soát môi trường và dịch bệnh còn yếu kém, dẫn đến ô nhiễm nghiêm trọng và tăng chi phí cho người chăn nuôi Tốc độ tăng đàn gia súc, gia cầm không đồng bộ với nguồn thức ăn chăn nuôi, khiến giá thành sản phẩm cao hơn so với các nước trong khu vực Hiện tại, có 38 nhà máy thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam, nhưng giá bán trong nước luôn cao hơn khoảng 20%, làm người chăn nuôi thua lỗ Hệ thống giết mổ và chế biến sản phẩm yếu kém cũng góp phần làm tăng chi phí trung gian, khiến nông dân và người tiêu dùng đều chịu thiệt.

Tại Việt Nam, nông dân đã áp dụng nhiều biện pháp quản lý rủi ro như đa dạng hóa cây trồng và vật nuôi, với mô hình VAC và VACR là phổ biến Mô hình VACR, kết hợp chăn nuôi và sản xuất khép kín, mang lại hiệu quả kinh tế cao, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và rủi ro trong chăn nuôi Mặc dù bảo hiểm nông nghiệp (BHNN) đã xuất hiện từ những năm 1980, nhưng hình thức này vẫn còn mới mẻ và gặp khó khăn trong hoạt động, dẫn đến doanh thu bảo hiểm giảm trong khi tỷ lệ bồi thường thiệt hại cao.

Theo thống kê của Cục Quản lý Giám sát Bảo hiểm thuộc Bộ Tài chính, tính đến hết năm 2001, tỷ lệ diện tích cây trồng được bảo hiểm chỉ đạt 0,19%, trong khi đó, số lượng trâu bò, lợn và gia cầm được bảo hiểm lần lượt chỉ là 0,24%, 0,1% và 0,04% Mặc dù vậy, Hội Nông dân Việt Nam cho biết tổng giá trị thiệt hại trong sản xuất nông nghiệp hàng năm rất lớn, tương ứng với 8,2% GDP năm 1994, 10,5% GDP năm 1997, 4,8% GDP năm 1999 và 4,57% GDP.

Bảo hiểm nông nghiệp là rất cần thiết cho nông dân, đặc biệt sau đợt cúm gia cầm năm 2010, khi hơn 38 triệu gia cầm mắc bệnh và gần 15% tổng đàn bị tiêu hủy Nếu những người chăn nuôi và chế biến gia cầm có bảo hiểm, họ có thể bù đắp một phần tổn thất tài chính Tuy nhiên, hiện tại chỉ có một đàn gà với trên 500 con được bảo hiểm, với số tiền bồi thường khoảng 12 triệu đồng Thực tế này cho thấy bảo hiểm vật nuôi và bảo hiểm nông nghiệp ở Việt Nam chưa được quan tâm đúng mức để đáp ứng nhu cầu bảo vệ trong lĩnh vực nông nghiệp.

Tỉnh Vĩnh Phúc đã triển khai thí điểm bảo hiểm nông nghiệp cho gia súc và gia cầm từ năm 2011 đến 2013 tại 3 huyện theo Quyết định 315/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Sau 3 năm thực hiện, bảo hiểm nông nghiệp đã giúp nông dân yên tâm đầu tư vào sản xuất, góp phần vào sự phát triển bền vững của chăn nuôi, đặc biệt tại huyện Tam Dương.

Sau khi có quyết định 315, UBND huyện đã thành lập Ban chỉ đạo để hướng dẫn và tuyên truyền cho nông dân về quyền lợi và trách nhiệm khi tham gia bảo hiểm nông nghiệp Ban chỉ đạo phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công ty Bảo Việt Vĩnh Phúc và UBND 3 xã thí điểm nhằm đảm bảo chương trình hiệu quả cho người dân Đến nay, đã có 1.073 hộ tham gia, trong đó 87% là hộ nghèo, với tổng số hơn 300.000 con gia súc, gia cầm và tổng giá trị bảo hiểm lên đến 100 tỷ đồng Công ty Bảo Việt Vĩnh Phúc đã chi trả bồi thường cho các hộ chăn nuôi gặp rủi ro với tổng số tiền trên 128,6 triệu đồng trong 3 năm qua.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 08/07/2021, 14:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bùi Thị Gia (2005). Quản trị rủi ro trong các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp. NXB Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro trong các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp
Tác giả: Bùi Thị Gia
Nhà XB: NXB Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2005
3. Chính Phủ (2005). Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/03/2005 về hướng dẫn pháp lệnh thú y Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/03/2005 về hướng dẫn pháp lệnh thú y
Tác giả: Chính Phủ
Năm: 2005
7. Chính Phủ (2008). Nghị quyết số 21/2008/NQ-CP của Chính phủ: Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 21/2008/NQ-CP của Chính phủ: Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2008
Tác giả: Chính Phủ
Năm: 2008
14. Đoàn Thị Hồng Vân (2002). Quản trị rủi ro và khủng hoảng. Nhà xuất bản Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro và khủng hoảng
Tác giả: Đoàn Thị Hồng Vân
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê
Năm: 2002
15. Hải Châu (2017). Hỗ trợ nông dân mua bảo hiểm nông nghiệp - Một chính sách nhân văn sắp trở thành hiện thực. Truy cập ngày 10/10/2016 tại http://baobinhphuoc.com.vn/Content/ho-tro-nong-dan-mua-bao-hiem-nong-nghiep---mot-chinh-sach-nhan-van-sap-tro-thanh-hien-thuc-351815 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hỗ trợ nông dân mua bảo hiểm nông nghiệp - Một chính sách nhân văn sắp trở thành hiện thực
Tác giả: Hải Châu
Năm: 2017
19. Lê Ngọc Hướng (2012). Rủi ro và chính sách quản lý rủi ro trong chăn nuôi lợn ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Phát triển.10 (3). tr. 538 – 545 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rủi ro và chính sách quản lý rủi ro trong chăn nuôi lợn ở Việt Nam
Tác giả: Lê Ngọc Hướng
Nhà XB: Tạp chí Khoa học và Phát triển
Năm: 2012
23. Nguyễn Thị Tâm (2008). Nghiên cứu hành vi ứng xử của nông hộ đối với rủi ro trong chăn nuôi tại xã An Bình. huyện Thuận Thành. tỉnh Bắc Ninh. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học nông nghiệp I. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hành vi ứng xử của nông hộ đối với rủi ro trong chăn nuôi tại xã An Bình. huyện Thuận Thành. tỉnh Bắc Ninh
Tác giả: Nguyễn Thị Tâm
Nhà XB: Trường Đại học nông nghiệp I
Năm: 2008
26. Phạm Thị Lam (2010). Phân tích rủi ro trong chăn nuôi lợn thịt ở huyện Nam Sách. tỉnh Hải Dương. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học nông nghiệp I. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích rủi ro trong chăn nuôi lợn thịt ở huyện Nam Sách. tỉnh Hải Dương
Tác giả: Phạm Thị Lam
Nhà XB: Trường Đại học nông nghiệp I
Năm: 2010
27. Phạm Thị Mỹ Dung (2002). Tổng quan bảo hiểm và bảo hiểm nông nghiệp Việt Nam. Báo cáo nội bộ của tiểu dự án F2 thuộc Uplands Program Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng quan bảo hiểm và bảo hiểm nông nghiệp Việt Nam
Tác giả: Phạm Thị Mỹ Dung
Nhà XB: Báo cáo nội bộ của tiểu dự án F2 thuộc Uplands Program
Năm: 2002
30. Thanh Huyền (2017). Khó triển khai thực hiện Bảo hiểm nông nghiệp. Truy cập ngày 10/10/2016 tại http://baovinhphuc.com.vn/kinh-te/39146/kho-trien-khai-thuc-hien-bao-hiem-nong-nghiep.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khó triển khai thực hiện Bảo hiểm nông nghiệp
Tác giả: Thanh Huyền
Năm: 2017
1. Allan Willett (1951). The Economic Theory of Risk and Insurance. Philadelphia: University of Pensylvania Press. USA. p Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Economic Theory of Risk and Insurance
Tác giả: Allan Willett
Nhà XB: University of Pennsylvania Press
Năm: 1951
2. C. Arthur William, Jr. Smith (1924). Risk management and insurance. New York McGraw-Hill Sách, tạp chí
Tiêu đề: Risk management and insurance
Tác giả: C. Arthur William, Jr. Smith
Nhà XB: New York McGraw-Hill
Năm: 1924
4. Holzmann, R., & Jứrgensen, S. (2001). Social risk management: A new conceptual framework for social protection, and beyond. International Tax and Public Finance, 8(4), 529-556 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Social risk management: A new conceptual framework for social protection, and beyond
Tác giả: R. Holzmann, S. Jűrgensen
Nhà XB: International Tax and Public Finance
Năm: 2001
5. Irving Preffer (1956). Insurance and Economic Theory. Homeword III: Richard Di Irwin. Inc. USA. p. 42 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Insurance and Economic Theory
Tác giả: Irving Preffer
Nhà XB: Homeword III: Richard Di Irwin. Inc. USA
Năm: 1956
6. J.B. Hardaker, R.B.M. Huirne and J.R. Anderson (1997). Coping with Risk in Agriculture. Cab Internatinal. 274 pages Sách, tạp chí
Tiêu đề: Coping with Risk in Agriculture
Tác giả: J.B. Hardaker, R.B.M. Huirne, J.R. Anderson
Nhà XB: Cab International
Năm: 1997
9. Peter H. Callkins, Dennis D. DiPietre (1983). Farm Business Management. Macmillan Publishing Co. Inc New York, Collier Macmillan Publishers London. 441 pages (p. 202) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Farm Business Management
Tác giả: Peter H. Callkins, Dennis D. DiPietre
Nhà XB: Macmillan Publishing Co. Inc
Năm: 1983
11. Vandeveer (2000). M.L. Demand for area crop insurance among litchi producers in Northern Vietnam. Agricultural Economics 26: 173-84 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Demand for area crop insurance among litchi producers in Northern Vietnam
Tác giả: Vandeveer
Nhà XB: Agricultural Economics
Năm: 2000
1. Bộ Nông Nghiệp & PTNT (2006). Quyết định số 51/2006/QĐ-BNN ngày 16/6/2006 về việc quy định về điều kiện nhập khẩu, kinh doanh và phân phối cung ứng vacxin lở mồm long móng Khác
4. Chính Phủ (2006). Quyết định số 738/QĐ-TTg ngày 18/5/2006 về việc hỗ trợ kinh phí phòng chống dịch bệnh lở mồm long móng ở gia súc Khác
5. Chính Phủ (2007). Quyết định số 859/QĐ-TTg ngày 10/7/2007 về việc xuất hàng dự trữ quốc gia để hỗ trợ cho một số địa phương triển khai công tác phòng chống dịch bệnh gia súc Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w