1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Tăng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện cao phong, tỉnh hòa bình

142 34 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tăng Cường Quản Lý Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Trên Địa Bàn Huyện Cao Phong, Tỉnh Hòa Bình
Tác giả Vũ Đình Khải
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hòa Bình
Định dạng
Số trang 142
Dung lượng 255,8 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (17)
    • 1.1. Tính cấp thiết của quản lý dự án đầu tư xây dựng (17)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (18)
      • 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát (18)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (18)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (19)
    • 1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (19)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (19)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (19)
    • 1.5. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận văn (20)
      • 1.5.1. Về lý luận (20)
      • 1.5.2. Về thực tiễn (20)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (21)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (21)
      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý dự án đầu tư xây dựng (21)
      • 2.1.2. Nội dung nghiên cứu quản lý dự án đầu tư xây dựng (32)
      • 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý các dự án đầu tư xây dựng (44)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (46)
      • 2.2.1. Kinh nhiệm quản lý dự án xây dựng của một số địa phương tại tỉnh Hòa Bình (46)
      • 2.2.3. Tổng quan các nghiên cứu liên quan (49)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (51)
    • 3.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu (51)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý (51)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (51)
      • 3.1.3. Những thuận lợi, khó khăn của tình hình cơ bản liên quan tới luận văn (56)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (56)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (56)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin (57)
      • 3.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích (59)
      • 3.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (59)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (61)
    • 4.1. Thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình (61)
      • 4.1.1. Khái quát chung về các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Cao (61)
      • 4.1.2. Thực trạng quản lý các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Cao (70)
      • 4.1.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án ĐTXD huyện Cao Phong (107)
    • 4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Cao Phong (113)
      • 4.2.1. Cơ chế, chính sách (113)
      • 4.2.2. Nguồn lực tài chính cho dự án (114)
      • 4.2.3. Năng lực của các cơ quan quản lý các dự án đầu tư xây dựng (115)
      • 4.2.4. Năng lực của nhà thầu xây dựng (118)
      • 4.2.5. Năng lực của các đơn vị tư vấn lập dự án (120)
    • 4.3. Định hướng và các giải pháp tăng cường quản lý các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình (121)
      • 4.3.1. Định hướng (121)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (133)
    • 5.1. Kết luận (133)
    • 5.2. Kiến nghị (134)
      • 5.2.1. Kiến nghị với UBND huyện Cao Phong và UBND tỉnh Hòa Bình (134)
      • 5.2.2. Kiến nghị với các Bộ, nghành Trung ương và Chính Phủ (134)
  • Tài liệu tham khảo (135)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản về quản lý dự án đầu tư xây dựng

Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất về việc bỏ vốn trung và dài hạn nhằm thực hiện các hoạt động đầu tư tại một địa bàn cụ thể trong khoảng thời gian xác định Để đạt được mục tiêu đầu tư, các dự án này cần thông qua hoạt động xây dựng, được gọi là dự án đầu tư xây dựng công trình.

Theo định nghĩa tại mục 15, điều 3 của Luật Xây dựng số năm 2014 thì

Dự án đầu tư xây dựng bao gồm các đề xuất liên quan đến việc sử dụng vốn cho hoạt động xây dựng nhằm xây mới, sửa chữa, cải tạo công trình, từ đó phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ trong thời gian và chi phí xác định Trong giai đoạn chuẩn bị, dự án được thể hiện qua các báo cáo như Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

Mục đích của việc lập và thẩm định dự án đầu tư là hỗ trợ Chủ đầu tư và các cơ quan có thẩm quyền trong việc ra Quyết định đầu tư, cấp Giấy phép đầu tư, cũng như lựa chọn phương án đầu tư tối ưu Điều này giúp đảm bảo quyết định đầu tư được thực hiện đúng hướng, từ đó đạt được lợi ích kinh tế - xã hội mà dự án mang lại.

Cơ sở pháp lý cho việc quản lý quá trình này bao gồm: (a) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước; (b) Quy hoạch phát triển ngành và địa phương theo từng giai đoạn; và (c) Các luật pháp cùng chính sách hiện hành.

Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ.

Dự án đầu tư là một bộ hồ sơ tài liệu chi tiết, hệ thống hóa các hoạt động và chi phí cần thiết để đạt được mục tiêu và kết quả cụ thể trong tương lai.

Dự án đầu tư là một công cụ quản lý quan trọng, giúp tối ưu hóa việc sử dụng vốn, vật tư và lao động để đạt được các kết quả kinh tế tài chính bền vững trong thời gian dài.

Từ góc độ kế hoạch hóa, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết cho một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, đồng thời là cơ sở quan trọng cho các quyết định đầu tư và tài trợ Với tư cách là một hoạt động kinh tế riêng biệt, dự án đầu tư đóng vai trò là đơn vị nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung.

Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động liên quan được lên kế hoạch nhằm đạt được mục tiêu cụ thể, tạo ra kết quả trong một khoảng thời gian nhất định, bằng cách sử dụng các nguồn lực xác định.

Một dự án đầu tư thường bao gồm 4 thành phần chính:

Mục tiêu của dự án được phân chia thành hai cấp độ: Mục tiêu phát triển, phản ánh lợi ích kinh tế xã hội mà dự án mang lại, và mục tiêu trước mắt, tập trung vào các mục đích cụ thể cần đạt được trong quá trình thực hiện dự án.

Các kết quả là những dữ liệu cụ thể và có thể đo lường được, được tạo ra từ các hoạt động khác nhau trong dự án Đây là yếu tố cần thiết để đạt được các mục tiêu đã đề ra của dự án.

Các hoạt động trong dự án bao gồm các nhiệm vụ và hành động nhằm tạo ra kết quả cụ thể Những nhiệm vụ này, kết hợp với lịch trình và trách nhiệm của từng bộ phận, sẽ hình thành nên kế hoạch làm việc tổng thể của dự án.

Các nguồn lực cần thiết cho dự án bao gồm vật chất, tài chính và con người Giá trị hoặc chi phí của những nguồn lực này được xác định là vốn đầu tư cần thiết để triển khai các hoạt động của dự án.

Trong 4 thành phần trên thì các kết quả đạt được coi là cột mốc đánh dấu tiến độ của dự án Vì vậy trong các quá trình thực hiện dự án phải thường xuyên theo dõi các kết quả đánh giá đạt được Những hoạt động nào có liên quan trực tiếp đối với việc tạo ra các kết quả được coi là hoạt động chủ yếu phải được đặc biệt quan tâm.

2.1.1.2 Phân loại dự án và Quản lý nhà nước đối với dự án xây dựng

Dự án được phân loại như sau: a) Theo quy mô và tính chất

- Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư;

- Các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C. b) Theo nguồn vốn đầu tư

- Dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước (NSNN);

- Dự án vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước;

- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;

- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn của tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn.

Ngoài quy định nêu trên thì tuỳ theo nguồn vốn sử dụng cho dự án, Nhà nước còn quản lý theo các quy định sau đây:

Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước (NSNN), bao gồm cả các dự án thành phần Quá trình này bắt đầu từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng, cho đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử dụng.

Doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng được nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn của doanh nghiệp nhà nước phải tuân thủ quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật liên quan.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nhiệm quản lý dự án xây dựng của một số địa phương tại tỉnh Hòa Bình

2.2.1.1 Kinh nghiệm công tác quản lý dự án tại Ban quản lý DA ĐTXD huyện Tân Lạc a) Quản lý kỹ thuật và chất lượng của các hồ sơ thiết kế:

Sau khi lựa chọn nhà thầu cho công tác khảo sát thiết kế, lãnh đạo Ban Quản lý luôn chú trọng việc theo sát quá trình khảo sát để đảm bảo thiết kế công trình chất lượng, nhằm tránh tình trạng nhà thầu chỉ bán giấy tờ mà không thực hiện công việc thực tế.

Cụ thể (Ban quản lý dự án DDTXD huyện Tân Lạc, 2018):

+ Theo dõi quá trình thực hiện và nghiệm thu các công việc khảo sát theo quy trình một cách nghiêm ngặt.

Kiểm soát chặt chẽ mọi thay đổi, đặc biệt là những thay đổi có khả năng làm tăng giá trị công trình đáng kể Cần phối hợp với các tư vấn để lựa chọn các phương án kỹ thuật hợp lý và tiết kiệm nhất cho ngân sách Nhà nước.

+ Kiểm soát các hồ sơ thiết kế trước khi trình thẩm định, thẩm tra, phê duyệt.

Các hồ sơ thiết kế cần được phê duyệt và đảm bảo chất lượng cao nhất nhằm tránh phát sinh không mong muốn, như việc không phát hiện các vùng thay đổi địa chất hoặc vị trí thoát nước không hợp lý Bên cạnh đó, việc quản lý kỹ thuật chất lượng trong quá trình thi công xây dựng là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho công trình.

Cán bộ quản lý dự án cần có chuyên môn vững vàng trong lĩnh vực xây dựng, đặc biệt là đối với các công trình như đường và cầu Họ phải nắm vững quy trình thực hiện các hạng mục công trình để đảm bảo hiệu quả và chất lượng trong quản lý dự án.

Không nên quá phụ thuộc vào sự tư vấn của giám sát và kỹ thuật từ nhà thầu; cần phải thường xuyên có mặt tại hiện trường để kịp thời xử lý các sự cố bất ngờ xảy ra trong quá trình thi công.

Chúng tôi trực tiếp giám sát các thí nghiệm và nghiệm thu những công việc quan trọng, bao gồm thí nghiệm, rải thử các lớp mặt đường và kiểm tra các mố trụ cầu Đặc biệt, chúng tôi chú trọng đến các kết cấu quan trọng ẩn khuất của cầu.

Cần kịp thời tham mưu cho lãnh đạo cấp trên để ban hành các văn bản chỉ đạo xử lý những vấn đề vượt ngoài khả năng của cán bộ quản lý dự án Điều này bao gồm việc nhà thầu cố tình thực hiện sai, khối lượng công việc có sai sót lớn hoặc việc không tập trung đủ nhân lực thi công trong thời gian dài.

2.2.1.2 Kinh nghiệm công tác quản lý dự án tại Ban quản lý DA ĐTXD huyện Mai Châu a/ Quản lý về tiến độ

Chất lượng dự án và tiến độ là hai yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả của một dự án Tuy nhiên, hiện nay, quản lý tiến độ tại Ban Quản lý dự án không đạt yêu cầu, dẫn đến nhiều công trình bị chậm tiến độ và phải xin gia hạn từ các cơ quan có thẩm quyền Tình trạng chậm tiến độ tại các công trình ở Mai Châu chủ yếu xuất phát từ sự thiếu sót trong quản lý của Ban Quản lý dự án ĐTXD huyện Mai Châu.

Việt Nam, với khí hậu nhiệt đới gió mùa, thường xuyên trải qua những tháng mưa lớn, điều này ảnh hưởng đáng kể đến tiến độ thi công của các nhà thầu Khi nhận công trình vào mùa mưa hoặc không thể huy động đủ nhân lực trong thời điểm khô ráo, công tác thi công sẽ bị chậm trễ.

Mai Châu là một tỉnh miền núi với địa hình khó khăn, nơi có nhiều công trình thi công ở các vị trí địa lý hiểm trở Đường giao thông độc đạo và trình độ dân trí thấp, cùng với nền kinh tế kém phát triển, đã gây ra nhiều thách thức trong việc khai thác tài nguyên và vận chuyển vật liệu đến các khu vực này Những yếu tố này đã ảnh hưởng đến tiến độ thi công của các nhà thầu, dẫn đến tình trạng chậm trễ trong các dự án.

Suy thoái kinh tế hiện nay đang gây khó khăn cho tiến độ các công trình xây dựng, buộc Chính phủ phải ban hành Nghị Quyết 11/NQ-CP nhằm kiềm chế lạm phát Hệ quả là việc bố trí vốn cho các dự án bị hạn chế, dẫn đến một số công trình phải dừng hoặc giãn tiến độ do thiếu nguồn tài chính.

Sự yếu kém của các nhà thầu tư vấn dẫn đến sự không phù hợp giữa thiết kế và thực tế, gây ra những phát sinh không cần thiết Khi phát sinh xảy ra, các bên phải thực hiện thủ tục phê duyệt, trong khi đó nhà thầu phải dừng thi công, dẫn đến tiến độ thi công bị chậm lại.

Mặc dù đội ngũ cán bộ Ban Quản lý đã nỗ lực hết mình, nhưng do số lượng nhân sự hạn chế so với số lượng dự án cần theo dõi, một số dự án không được quản lý chặt chẽ.

Ban Quản lý dự án thường gặp khó khăn với sự chây ỳ của các nhà thầu, dẫn đến việc phải thay đổi nhà thầu khi mọi biện pháp quản lý đã được áp dụng mà không có kết quả Việc này không chỉ làm chậm tiến độ công trình mà còn gây tốn kém và mất thời gian cho công tác quản lý.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 08/07/2021, 13:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban QLDA ĐTXD các công trình Giao thông tỉnh Hòa Bình (năm 2018). Báo cáo công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban QLDA ĐTXD các công trình Giao thông tỉnh Hòa Bình Khác
2. Ban QLDA ĐTXD huyện Cao Phong (năm 2018). Quy chế hoạt động cơ quan Khác
3. Ban QLDA ĐTXD huyện Cao Phong(năm 2018). Quyết định lập dự án, Quyết định phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán, Quyết định điều chỉnh dự toán các công trình liên quan Khác
4. Ban QLDA ĐTXD huyện Tân Lạc (năm 2018). Báo cáo công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban QLDA ĐTXD huyện Tân Lạc Khác
5. Bùi Mạnh Hùng (năm 2007). Giáo trình kinh tế xây dựng trường ĐH Kiến trúc Khác
6. Bùi Ngọc Toàn (năm 2008). Nguyên lý cơ bản quản lý dự án, nhà xuất bản ĐHGTVT Hà Nội Khác
7. Bùi Ngọc Toàn (Năm 2012). Quản lý dự án xây dựng, Nhà xuất bản Xây dựng Khác
8. Chính phủ (2003). Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước Khác
9. Chính phủ (2005). Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng Khác
10. Chính phủ (2015a). Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về quản lý chất lượng và bảo trình công trình xây dựng Khác
11. Chính phủ (2015b). Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Khác
12. Chính phủ (2015c). Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công Khác
13. Kinh tế Xây dựng công trình giao thông. Nhà xuất bản GTVT, Hà Nội Khác
14. Quốc hội (2013). Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc hội Khác
15. Quốc hội (2014). Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc hội Khác
16. Nguyễn Thanh Liêm (2014). Quản trị dự án, Nhà xuất bản Tài chính Khác
17. Nguyễn Văn Đáng (2006). Giáo trình quản lý dự án xây dựng. NXB Thống kê Hà Nội Khác
18. Phạm Thị Thu Hà (2010). Phân tích hiệu quả dự án đầu tư. Nhà xuất bản Bách Khoa, Hà Nội Khác
1.Họ và Tên Khác
2.Đơn vị công tác Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w