Tổng quan tàı lıệu
Tình hình nghıên cứu phân loạı họ cá Tra
Cá có 2 đôi râu nhỏ, có thể tiêu biến hoặc chỉ còn một đôi Răng trên xương khẩu cái và xương lá mía chỉ tồn tại ở cá nhỏ, không thấy ở cá trưởng thành Vây bụng thường có 8-9 tia, trong khi bóng hơi có 1 ngăn.
Giống cá Tra dầu Pangasianodon
5(2) Bụng có lườn và hoàn toàn sắc cạnh
Giống cá Sát bay Pteropangasius
Không có răng trên xương khẩu cái, chỉ có răng trên xương lá mía Mỗi bên lỗ mũi sau nằm giữa khoảng cách từ lỗ mũi trước đến mắt, và vị trí của nó nằm ngay trên đường thẳng kéo dài từ mũi đến viền trên của mắt.
Giống cá Tra chuột Helicophagus
2.2 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI HỌ CÁ TRA
2.2.1 Tình hình nghiên cứu phân loại họ cá Tra trên thế giới
Theo Roberts and Vidthayanon (1991) khi nghiên cứu họ Pangasiidae ở vùng nhiệt đới Châu Á thấy có 2 giống là giống Helicophagus, Bleeker (1858) với
The Pangasius genus, established by Valenciennes in 1840, comprises 19 species, with three subgenera introduced: Petropangasius (Fowler, 1937), Pangasinodon (Chevey, 1930), and Neopangasius (Popta, 1904) Subsequent research has identified four new species within Pangasius (Pouyaud et al., 1999; Pouyaud et al., 2003) and one new species in the Helicophagus genus (Ng and Kottelat, 2000) According to Vidthayanon (1993) and further studies by Gustiano et al (2003), the Pangasius genus is divided into four subgenera: (1) Pangasius (Pangasinodon) Chevey, characterized by the absence of lower jaw barbels and teeth in adults, including species such as Pangasius hypophthamus (Sauvage, 1878) and P gigas (Chevey, 1930); (2) Pangasius (Pteropangasius) Fowler, which features a specific swim bladder structure.
4 ngăn và ở phần sau có nhiều nếp thắt khúc với 2 loài P pleurotamia Sauvage
Các loài cá trong họ Pangasiidae như P microemus, Pangasius kiabatanganensis, và Pangasius Valenciennes vẫn chưa được xác định rõ ràng về đặc điểm Nghiên cứu của Pouyaud et al (2000) xác nhận rằng phân loại của chúng thuộc giống Pangasius, ngoại trừ P neopangasius được phân loại thành một nhánh riêng Rainboth (1996) và William N Eschmeyer (1998) vẫn duy trì sự tách biệt thành hai giống riêng là Pangasianodon và Pteropangasius Đặc điểm lườn bụng sắc là yếu tố quan trọng trong phân loại, với loài Pteropangasius pleurotenia có lườn bụng hoàn toàn tạo thành giống Pteropangasius, trong khi Sinopangasius semicultralus chỉ có lườn bụng từ sau vây bụng đến hậu môn, dẫn đến sự hình thành giống Sinopangasius Các giống này vẫn được công nhận bởi nhiều nhà ngư loại học Trung Quốc, trong khi giống Pangasianodon Chevey (1930) cũng được xác nhận là chính xác theo tài liệu gốc.
Hiện nay, họ Pangasiidae trên thế giới bao gồm 5 giống chính: Pangasius, Pteropangasius, Sinopangasius, Helicophagus và Pangasianodon Hầu hết các loài cá trong họ này sinh sống chủ yếu ở môi trường nước ngọt, trong khi một số ít có thể tồn tại ở nước lợ ven biển Chúng phân bố rộng rãi tại các quốc gia như Ấn Độ, Miến Điện, Thái Lan, Lào, Campuchia, Nam Việt Nam và Trung Quốc (Vân Nam).
2.2.2 Tình hình nghiên cứu phân loại họ cá Tra tại Việt nam
Theo Mai Đình Yên (1992) trong cuốn sách “Định loại các loài cá nước ngọt Nam Bộ”, họ cá tra ở Việt Nam được gọi là họ Schilbeidae, có đặc điểm thân dài, hơi dẹp ngang, đầu hình chóp và vây lưng nhỏ Họ này có từ 1 đến 4 đôi râu và chủ yếu sống ở môi trường nước ngọt Nhiều loài trong họ cá tra có giá trị kinh tế cao, bao gồm 5 giống chính: giồng cá Tra xiêm Platytropius với loài Platytropius siamensis, và giống cá Tra Panggasius với 9 loài như cá Vồ đém P larnaudii, cá Tra yêu P sutchi, cá Hú P nasutus, cá Dứa P polyuranodon, cá Ba sa P pangasius, cá Bông lau P taeniurus, cá sát sọc P macronemus, cá sát xiêm P siamensis, và cá Tra nuôi P micronemus.
Cá Tra chuột Helicophagus Bleeker, với loài cá Tra chuột H.wandersii, và cá Tra dầu Pangasianodon Cheyvey, với loài cá Tra dầu P gigas, được phân loại lại trong cuốn sách “Cá nước ngọt Việt Nam” tập 2 của tác giả Nguyễn Văn Hảo vào năm 2005 Theo tác giả, họ cá Tra Pangasiidae tại Việt Nam có 4 giống cá với các đặc điểm như thân dài, bụng tròn hoặc có lườn bụng, miệng nằm ở mút mõm hoặc dưới, và răng nhọn trên hai hàm Một số loài không có răng, có 1-2 đôi râu nhỏ và không có râu mũi Chúng có xương nắp mang, màng mang không liền với eo mang, và từ 5-9 tia nắp mang Đặc điểm khác bao gồm mắt tròn ở hai bên đầu, vây lưng ngắn có gai, vây mỡ nhỏ, và vây hậu môn dài với 20-30 tia Vây ngực có 1 gai cứng, vây bụng có 1 gai mềm, và vây đuôi phân thùy Hệ thống đường bên hoàn toàn, bóng hơi lớn nằm trong xoang bụng với 1, 2 hoặc 3 ngăn Giống cá Tra Pangasius có tổng cộng 13 loài.
Vồ đém P.larnaudii, cá Hú P.conchophilus, cá Vồ cờ P.sanitwongsei, cá Ba sa P.bocourti, cá Tra diam P.djambal, cá bụng P.pangasius, cá Sát sọc P.macronema, cá Sát xiêm P.siamensis, cá Bông lau P.krempfi, cá Dứa P.polyuranodon, cá Tra P.micronema, cá Tra nghệ mê kong P.mekongensis, và cá Tra nghệ cunit P.kunyit là những loài cá đặc trưng Giống cá Tra dầu Pangasianodon bao gồm hai loài: cá Tra dầu P.gigas và cá Tra nuôi P.hypophathamus Ngoài ra, giống cá Sát bay Pteropangasius có một loài là cá Sát bay P.pleurotaenia Cuối cùng, giống cá Tra chuột Helicophagus có hai loài: cá Tra chuột H.wandersii và cá Tra chuột lép tô H.leptorhynchus.
Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Từ tháng 7 đến tháng 10 năm 2016, chúng tôi đã tiến hành thu thập mẫu cá da trơn thuộc họ cá Tra Pangasiidae từ tự nhiên tại một số tỉnh thuộc lưu vực Đồng bằng sông Cửu Long Đợt thu đầu tiên diễn ra tại các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ và Vĩnh Long, trong khi đợt thu thứ hai được thực hiện tại Sóc Trăng và Trà Vinh.
Tại Campuchia: Thu thập mẫu cá da trơn thuộc hộ thuộc họ cá Tra Pangasiidae tại các tỉnh Strung Treng, Kratie, tháng 7-10/2016
Vị trí các điểm thu mẫu được thể hiện trên các bản đồ sau:
Hình 3.1 Bản đồ các vị trí thu mẫu họ cá Tra tại Việt Nam
Hình 3.2 Bản đồ các vị trí thu mẫu cá Tra tại
Campuchia 3.2 VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Các loài cá thuộc họ cá Tra Pangasiidae;
- Số lượng mẫu vật: Tiến hành thu mỗi loài từ 10 - 20 cá thể;
- Dụng cụ phân tích: Bộ giải phẫu cá (thước, cân, các loại panh, kéo );
- Dung dịch bảo quản mẫu vật: Cồn 90 độ hoặc formaline 10%. 3.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Xác định thành phần loài trong họ cá Tra Pangasiidae thu tại Việt Nam và Campuchia.
- Mô tả đặc điểm hình thái, địa điểm phân bố từng loài trong họ cá Tra Pangasiidae.
- Xác định vùng phân bố của các loài cá trong họ cá Tra tại Việt Nam và Campuchia
- Tìm hiểu sự khác biệt về hình thái giữa cá đực và cá cái của một số loài trong họ cá Tra Pangasiidae thu ở Việt Nam và Camphuchia.
Mẫu cá Tra và các loài trong họ cá Tra được thu mua trực tiếp từ ngư dân trên sông hoặc tại chợ cá và trang trại nuôi cá Sau khi làm sạch, mẫu cá sẽ được đông lạnh hoặc xử lý bằng cồn 90 độ hoặc formaline 10% Cuối cùng, mẫu cá sẽ được vận chuyển về phòng thí nghiệm để tiến hành phân tích.
3.4.2 Phương pháp phân loại hình thái
Phân loại sơ bộ là quá trình phân loại sinh vật đến cấp độ họ, giống và loài, dựa trên việc quan sát các đặc điểm chung hoặc những đặc điểm dễ nhận diện.
Tiến hành đo đếm các chỉ tiêu hình thái của cá, bao gồm chiều dài toàn thân, chiều dài tiêu chuẩn, chiều dài đầu và khoảng cách trước vây lưng, theo hướng dẫn trong tài liệu “Hướng dẫn nghiên cứu cá” của Pravdin (1963).
Hình 3.3 Cách đo đếm các chỉ tiêu hình thái cá (Pravdin, 1963)
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu đo đếm hình thái cá
TT Các chỉ tiêu đo đếm và ký hiệu
1 Chiều dài toàn thân (L mm)
2 Chiều dài đến tia giữa vây đuôi (Ls
3 Chiều dài tiêu chuẩn cá (L 0 )
4 Chiều cao thân lớn nhất (H)
5 Chiều cao thân nhỏ nhất (h)
6 Chiều dài cán đuôi (lcd)
7 Khoảng cách trước vây lưng (daD)
8 Khoảng cách sau vây lưng (dpD)
9 Khoảng cách gốc vây lưng 1 đến D2 (vây mỡ)
10 Khoảng cách giữa vây ngực và vây bụng P-V
11 Khoảng cách vây bụng đên vây hậu môn (V-A)
12 Chiều dài gốc vây lưng (lD)
13 Chiều cao vây lưng (hD)
14 Chiều dài gốc vây hậu môn (lA)
15 Chiều cao vây hậu môn (hA)
16 Chiều cao vây ngực (hP)
17 Chiều cao vây bụng (hV)
18 Chiều dài gốc vây mỡ
20 Chiều cao đầu qua chẩm (hT)
25 Phần đầu sau mắt (Op)
27 Chiều rộng của đầu (wd)
28 Chiều rộng của miệng (wm)
29 Chiều dài hàm dưới (hd)
30 Chiều dài râu cằm (rc)
31 Chiều dài râu góc hàm (rgh)
33 Số tia vây hậu môn (A)
37 Số lược mang ở cung mang I
38 Hình dạng răng vomerine, palatin
39 Độ rộng của vòm răng vomerine
40 Độ dài của vòm răng vomerine
41 Độ rộng của vòm răng palatine
42 Độ dài của vòm răng palatine
43 Đốt sống toàn thân (Thân + đuôi)
45 Khoảng các lỗ múi trước đến lỗ mũi sau (m1,2)
Khoảng cách lỗ mũi sau đến mắt (m2a) Định loại xác định tên loài dựa các tài liệu chính: Trần Đắc Định và cs (2013);
So Nam, Eric Baran and Leng Sy Vann
Một số công thức áp dụng trong quá trình phân loại
Sự sai khác để tách các nhóm, loài cá được xác định bằng hệ số Diff
Trong đó: M1 và M2 là giá trị trung bình các nhóm cá 1 và cá
2 m1 và m2 là sai số trung bình của nhóm cá 1 và nhóm cá 2
Nếu hệ số Diff đạt giá trị lớn hơn hoặc bằng 3, điều này cho thấy nhóm cá có sự khác biệt ở mức độ loài Khi có từ 5 chỉ tiêu trở lên với hệ số Diff ≥ 3, có thể khẳng định ban đầu rằng đây là hai loài khác nhau.
Sự sai khác về phân loài được xác định bằng hệ số CD Hệ số CD =
Trong đó: M1 và M2 là giá trị trung bình của nhóm cá 1 và nhóm cá 2 1 và 2 là độ lệch chuẩn của nhóm cá 1 và 2
Nếu hệ số CD 1,28 (Pravdin, 1973) và chắc chắn hơn khi CD 1,5 (Mayer, 1963) khẳng định 2 nhóm cá có sự sai khác ở mức độ phân loài.
3.4.3 Phương pháp xác định giới tính
Nghiên cứu này sẽ tập trung vào việc phân tích hình thái của cá đực và cá cái, dựa vào các yếu tố như lỗ sinh dục, màu sắc vây, kích thước chiều dài và độ dày thân cá.
- Dựa vào tuyến sinh dục: Giải phẫu, quan sát, kiểm tra tuyến sinh dục 3.4.4 Phương pháp xác định vùng phân bố
Thu mẫu tại 2 vùng sinh thái khác nhau tại Việt Nam và
Vùng nội đồng: An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Tiền Giang
Vùng cửa sông: Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng
Tại Campuchia: Tonle Sap, Stung Treng, Kratie, Pnom Penh
Các số liệu được xử lý trên phần mềm Excel
Nội dung nghiên cứu
- Xác định thành phần loài trong họ cá Tra Pangasiidae thu tại Việt Nam và Campuchia.
- Mô tả đặc điểm hình thái, địa điểm phân bố từng loài trong họ cá Tra Pangasiidae.
- Xác định vùng phân bố của các loài cá trong họ cá Tra tại Việt Nam và Campuchia
- Tìm hiểu sự khác biệt về hình thái giữa cá đực và cá cái của một số loài trong họ cá Tra Pangasiidae thu ở Việt Nam và Camphuchia.
Phương pháp nghiên cứu
Mẫu cá Tra và các loài thuộc họ cá Tra được thu mua từ ngư dân đánh bắt trực tiếp trên sông, hoặc từ chợ cá và trang trại nuôi cá Sau khi thu hoạch, mẫu cá được làm sạch, sau đó đông lạnh hoặc ngâm trong cồn 90 độ hoặc formaline 10% Cuối cùng, các mẫu này được vận chuyển về phòng thí nghiệm để tiến hành phân tích.
3.4.2 Phương pháp phân loại hình thái
Phân loại sơ bộ các loài sinh vật có thể thực hiện bằng cách quan sát những đặc điểm chung hoặc những đặc điểm dễ nhận dạng, giúp xác định đến cấp độ họ, giống và loài nếu có thể.
Tiến hành đo đếm các chỉ tiêu hình thái của cá, bao gồm chiều dài toàn thân, chiều dài tiêu chuẩn, chiều dài đầu và khoảng cách trước vây lưng, theo hướng dẫn trong tài liệu “Hướng dẫn nghiên cứu cá” của Pravdin (1963).
Hình 3.3 Cách đo đếm các chỉ tiêu hình thái cá (Pravdin, 1963)
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu đo đếm hình thái cá
TT Các chỉ tiêu đo đếm và ký hiệu
1 Chiều dài toàn thân (L mm)
2 Chiều dài đến tia giữa vây đuôi (Ls
3 Chiều dài tiêu chuẩn cá (L 0 )
4 Chiều cao thân lớn nhất (H)
5 Chiều cao thân nhỏ nhất (h)
6 Chiều dài cán đuôi (lcd)
7 Khoảng cách trước vây lưng (daD)
8 Khoảng cách sau vây lưng (dpD)
9 Khoảng cách gốc vây lưng 1 đến D2 (vây mỡ)
10 Khoảng cách giữa vây ngực và vây bụng P-V
11 Khoảng cách vây bụng đên vây hậu môn (V-A)
12 Chiều dài gốc vây lưng (lD)
13 Chiều cao vây lưng (hD)
14 Chiều dài gốc vây hậu môn (lA)
15 Chiều cao vây hậu môn (hA)
16 Chiều cao vây ngực (hP)
17 Chiều cao vây bụng (hV)
18 Chiều dài gốc vây mỡ
20 Chiều cao đầu qua chẩm (hT)
25 Phần đầu sau mắt (Op)
27 Chiều rộng của đầu (wd)
28 Chiều rộng của miệng (wm)
29 Chiều dài hàm dưới (hd)
30 Chiều dài râu cằm (rc)
31 Chiều dài râu góc hàm (rgh)
33 Số tia vây hậu môn (A)
37 Số lược mang ở cung mang I
38 Hình dạng răng vomerine, palatin
39 Độ rộng của vòm răng vomerine
40 Độ dài của vòm răng vomerine
41 Độ rộng của vòm răng palatine
42 Độ dài của vòm răng palatine
43 Đốt sống toàn thân (Thân + đuôi)
45 Khoảng các lỗ múi trước đến lỗ mũi sau (m1,2)
Khoảng cách lỗ mũi sau đến mắt (m2a) Định loại xác định tên loài dựa các tài liệu chính: Trần Đắc Định và cs (2013);
So Nam, Eric Baran and Leng Sy Vann
Một số công thức áp dụng trong quá trình phân loại
Sự sai khác để tách các nhóm, loài cá được xác định bằng hệ số Diff
Trong đó: M1 và M2 là giá trị trung bình các nhóm cá 1 và cá
2 m1 và m2 là sai số trung bình của nhóm cá 1 và nhóm cá 2
Nếu hệ số Diff đạt từ 3 trở lên, điều này cho thấy nhóm cá có sự khác biệt ở mức độ loài Khi có từ 5 chỉ tiêu trở lên với hệ số Diff ≥ 3, có thể khẳng định ban đầu rằng đây là hai loài khác nhau.
Sự sai khác về phân loài được xác định bằng hệ số CD Hệ số CD =
Trong đó: M1 và M2 là giá trị trung bình của nhóm cá 1 và nhóm cá 2 1 và 2 là độ lệch chuẩn của nhóm cá 1 và 2
Nếu hệ số CD 1,28 (Pravdin, 1973) và chắc chắn hơn khi CD 1,5 (Mayer, 1963) khẳng định 2 nhóm cá có sự sai khác ở mức độ phân loài.
3.4.3 Phương pháp xác định giới tính
Nghiên cứu này sẽ tập trung vào việc phân tích hình thái của cá đực và cá cái, dựa trên các yếu tố như lỗ sinh dục, màu sắc các vây, kích thước chiều dài và độ dày của thân cá.
- Dựa vào tuyến sinh dục: Giải phẫu, quan sát, kiểm tra tuyến sinh dục 3.4.4 Phương pháp xác định vùng phân bố
Thu mẫu tại 2 vùng sinh thái khác nhau tại Việt Nam và
Vùng nội đồng: An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Tiền Giang
Vùng cửa sông: Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng
Tại Campuchia: Tonle Sap, Stung Treng, Kratie, Pnom Penh
Các số liệu được xử lý trên phần mềm Excel