1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu ảnh hưởng hoạt động sinh kế của người dân vùng đệm đến công tác quản lý, bảo vệ rừng của Khu bảo tồn

102 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Hoạt Động Sinh Kế Của Người Dân Vùng Đệm Đến Công Tác Quản Lý, Bảo Vệ Rừng Của Khu Bảo Tồn Sao La Quảng Nam
Tác giả Lê Hoàng Sơn
Người hướng dẫn TS. Ngô Tùng Đức
Trường học Trường Đại học Nông Lâm
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 1,42 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
  • 2. Mục tiêu của đề tài (13)
    • 2.1. Mục tiêu chung (13)
    • 2.2. Mục tiêu cụ thể (13)
  • 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn (13)
    • 3.1. Ý nghĩa khoa học (13)
    • 3.2. Ý nghĩa thực tiễn (13)
  • Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (14)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (14)
      • 1.1.1. Tổng quan về sinh kế và sinh kế bền vững (0)
      • 1.1.2. Mối quan hệ giữa sinh kế với công tác quản lý, bảo vệ rừng bảo tồn đa dạng sinh học (0)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (18)
      • 1.2.1. Những quy định của Nhà nước liên quan đến công tác bảo tồn (0)
      • 1.2.2. Thuận lợi, khó khăn trong tổ chức Chính sách đầu tư cho rừng đặc dụng và phát triển vùng đệm (20)
      • 1.2.3. Một số vấn đề về đồng quản lý rừng đặc dụng (0)
      • 1.2.4. Rừng đặc dụng ở miền Trung và Quảng Nam (0)
      • 1.2.5. Tình hình quản lý rừng và hệ thống các khu rừng đặc dụng ở Việt Nam (0)
  • Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (30)
    • 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (30)
      • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu (0)
      • 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu (30)
    • 2.2. Nội dung nghiên cứu (30)
      • 2.2.1. Điều tra về điều kiện cơ bản của Khu bảo tồn Sao la (0)
      • 2.2.2. Điều tra về đặc điểm sinh kế của cộng đồng người dân vùng đệm Khu bảo tồn Sao (0)
      • 2.2.3. Phân tích thực trạng tài nguyên và công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng của Ban quản lý Khu bảo tồn Sao la Quảng Nam (31)
      • 2.2.4. Phân tích các tác động, mối liên hệ của hoạt động sinh kế của người dân vùng đệm và công tác quản lý, bảo tồn của Khu bảo tồn Sao la Quảng Nam (0)
      • 2.2.5. Giải pháp cải thiện, nâng cao sinh kế cho người dân vùng đệm và nâng cao hiệu quả công tác quản lý và bảo vệ rừng (31)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (31)
      • 2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu (31)
      • 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu (32)
      • 2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu (33)
  • Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (34)
    • 3.1. Đặc điểm tự nhiên (34)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý và địa hình (34)
      • 3.1.2. Địa hình, địa thế (35)
      • 3.1.3. Khí hậu (35)
      • 3.1.4. Thủy văn (36)
      • 3.1.5. Đa dạng sinh học tại Khu bảo tồn Sao la Quảng Nam (37)
    • 3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội (40)
      • 3.2.1. Dân số và dân tộc (0)
      • 3.2.2. Lao động và cơ cấu lao động (42)
      • 3.2.3. Tình hình thu nhập và đời sống của người dân (0)
      • 3.2.4. Các hoạt động kinh tế chủ yếu (44)
      • 3.2.5. Hiện trạng cơ sở hạ tầng (46)
      • 3.2.6. Các hoạt động ảnh hưởng đến khu bảo tồn loài (47)
    • 3.4. Thực trạng tài nguyên và công tác quản lý, bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn Sao la Quảng Nam (48)
      • 3.4.1. Mục tiêu của Khu bảo tồn (49)
      • 3.4.2. Sự cần thiết phải thành lập Khu bảo tồn Sao la Quảng Nam (49)
      • 3.4.3. Chức năng và nhiệm vụ Ban quản lý Khu bảo tồn Sao la Quảng Nam (54)
      • 3.4.4. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các bộ phận (55)
      • 3.4.5. Thực tiễn hoạt động quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn (56)
      • 3.4.6. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý và bảo vệ rừng (0)
    • 3.5. Thực trạng các tác động của người dân đến Khu bảo tồn (59)
      • 3.5.1. Chặt phá rừng làm nương rẫy (59)
      • 3.5.2. Săn bắt động vật rừng hoang dã (60)
      • 3.5.3. Khai thác gỗ (61)
      • 3.5.4. Thu hái lâm sản ngoài gỗ (61)
    • 3.6. Kết quả phân tích mức độ tác động của các tôn đến Khu bảo tồn (0)
    • 3.7. Lý do người dân khai thác tài nguyên rừng trong khu vực bảo vệ (65)
    • 3.8. Một số tác động từ công tác bảo tồn đến sinh kế người dân vùng đệm (66)
      • 3.8.1. Về đất đai canh tác (0)
      • 3.8.2. Về hoạt động khai thác gỗ (0)
      • 3.8.3. Về săn bắt động vật hoang dã (0)
      • 3.8.4. Về thu hái lâm sản ngoài gỗ (0)
      • 3.8.5. Về đánh bắt cá, ếch (0)
    • 3.9. Mối quan hệ giữa công tác bảo tồn và sinh kế người dân (68)
      • 3.9.2. Mối liên hệ giữa nguồn vốn tự nhiên với các hoạt động sinh kế của người dân (0)
      • 3.9.3. Mối liên hệ giữa vốn con người với hoạt động sinh kế của người dân (0)
      • 3.9.4. Mối liên hệ giữa vốn vật chất với hoạt động sinh kế của người dân (0)
      • 3.9.5. Mối liên hệ giữa vốn tài chính với hoạt động sinh kế của người dân (0)
      • 3.9.6. Đánh giá nguồn vốn sinh kế hộ gia đình tại các xã vùng đệm Khu bảo tồn Sao la Quảng Nam (0)
    • 3.10. Đề xuất các giải pháp góp phần giải quyết sinh kế vùng đệm, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững Khu bảo tồn (0)
      • 3.10.1. Về tăng cường nguồn vốn sinh kế hộ gia đình (0)
      • 3.10.2. Về tổ chức, quản lý và chính sách phù hợp (0)
      • 3.10.3. Về kỹ thuật (0)
      • 3.10.4. Về kinh tế (0)
      • 3.10.5. Về nâng cao năng lực hoạt động bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học (0)
  • Chương 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (86)
    • 4.1. Kết luận (86)
      • 4.1.1. Tình hình công tác quản lý, bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn Sao la và đặc điểm sinh kế người dân vùng đệm (86)
      • 4.1.2. Mối liên hệ giữa công tác quản lý, bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học với sinh kế người dân địa phương vùng đệm Khu bảo tồn Sao la (0)
      • 4.1.3. Đề xuất các giải giáp pháp vừa góp phần giải quyết sinh kế, vừa nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và bảo tồn đa dạng sinh học tại Khu bảo tồn loài Sao la Quảng Nam (0)
    • 4.2. Kiến nghị (91)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (93)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Khu bảo tồn Sao la Quảng Nam được thành lập theo Quyết định số 522/QĐ-UBND ngày 16/02/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam Mục tiêu chính của khu bảo tồn là bảo tồn loài Sao la cùng với sinh cảnh của chúng, đồng thời bảo vệ các giá trị đa dạng sinh học tại khu vực ưu tiên hàng đầu cho công tác bảo tồn loài.

Khu bảo tồn Sao La nằm ở Tây-Bắc tỉnh Quảng Nam, có diện tích vùng lõi lên tới 15.378 ha, trải dài qua hai huyện Đông Giang và Tây Giang, cùng với vùng đệm rộng 35.135,44 ha.

Khu bảo tồn Sao la Quảng Nam là một hệ sinh thái rừng nhiệt đới độc đáo nằm trên địa hình đất thấp của vùng Trung Trường Sơn Nơi đây sở hữu sự đa dạng động thực vật phong phú, đặc biệt là sự hiện diện của nhiều loài quý hiếm được ghi trong Sách Đỏ Thế giới và Việt Nam, như loài Sao la (Pseudoryx nghetinhensis), Mang trường sơn (Muntiacus truongsonensis), Sơn dương (Capricornis sumatraensis) và Thỏ vằn.

(Isolagus timminsis), Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus), Gấu ngựa (Ursus

(Selenarctos) thibetanus), Khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides), Cầy hương (Viverricula indica) …., thực vật như Kiền kiền (Hopea pierrei), Gõ (Sindora siamensis), Giỗi

Khu vực này có sự hiện diện của nhiều loài thực vật quý hiếm như Talauma gioi, Sơn huyết, Huỷnh, Trầm hương, Lan kim tuyến, Ba kích, và Bảy lá một hoa Tuy nhiên, nơi đây thường xuyên bị tác động bởi người dân địa phương và những người từ nơi khác đến khai thác gỗ, săn bắn và bẫy bắt động vật Hiện tại, lực lượng bảo vệ rừng còn mỏng so với diện tích rộng lớn và địa bàn phức tạp, điều này tạo ra thách thức lớn trong việc thực thi pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, đồng thời đảm bảo các mục tiêu bảo tồn được đặt ra.

Việc thành lập hệ thống khu bảo tồn trên toàn quốc và khu vực là rất quan trọng cho việc bảo tồn đa dạng sinh học, các loài và hệ sinh thái Khu bảo tồn được xác định là vùng đất hoặc biển nhằm bảo vệ và duy trì nguồn tài nguyên thiên nhiên và văn hóa, được quản lý thông qua các phương tiện pháp lý và hiệu quả khác.

Hiện nay, chưa có hướng dẫn chung cho việc thiết kế khu bảo tồn trên toàn cầu Các khu bảo tồn thường được thiết kế dựa vào sự sẵn có của đất đai, nguồn kinh phí, phân bố dân cư và nhận thức của cộng đồng Tuy nhiên, có sự công nhận rằng các khu bảo tồn lớn có khả năng bảo tồn loài, quần xã sinh vật và hệ sinh thái tốt hơn, nhờ vào việc duy trì các quá trình sinh thái một cách toàn vẹn hơn so với các khu bảo tồn nhỏ.

Để quản lý hiệu quả các khu bảo tồn, phương pháp quản lý cần phải dựa trên các đối tượng cụ thể tại từng địa điểm Việc xác định rõ ràng các đối tượng quản lý là điều kiện tiên quyết để áp dụng các kết quả quản lý khoa học một cách chính xác.

Một chiến lược bảo tồn đa dạng sinh học hiệu quả cần mở rộng hoạt động bảo tồn ra ngoài ranh giới của các khu bảo tồn Việc bảo vệ loài, quần xã hay hệ sinh thái bên ngoài là rất quan trọng, vì nếu thiên nhiên không được bảo vệ bên ngoài, thì nó cũng sẽ không còn tồn tại nhiều trong các khu bảo tồn.

Một chiến lược bảo tồn đa dạng sinh học hiệu quả cần tích hợp các hoạt động giáo dục để nâng cao nhận thức và khuyến khích sự tham gia của các bên liên quan trong việc bảo vệ các loài, quần xã và hệ sinh thái cần được bảo tồn.

Hiệu quả quản lý khu bảo tồn phụ thuộc vào sinh kế của người dân địa phương Tìm kiếm các hoạt động sinh kế thay thế là cần thiết để giảm áp lực lên nguồn tài nguyên khu bảo tồn Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chiến lược dài hạn và kế hoạch hành động ngắn hạn cho quản lý hiệu quả khu bảo tồn.

Nghiên cứu cho thấy rằng một khu bảo tồn khó có thể bảo vệ đa dạng sinh học nếu không tính đến sự phát triển kinh tế xã hội của cộng đồng địa phương Khu bảo tồn không thể tồn tại độc lập mà phải gắn liền với sự phát triển chung của cư dân xung quanh.

Mặc dù Khu bảo tồn loài Sao la Quảng Nam đã tiến hành thảo luận với người dân địa phương về các chiến lược bảo tồn và giải pháp sinh kế thay thế, nhưng việc đầu tư cho vấn đề này vẫn chưa được chú trọng, dẫn đến những tác động tiêu cực đối với khu bảo tồn Tính bền vững của công tác bảo tồn đa dạng sinh học chỉ có thể đảm bảo khi người dân địa phương tham gia tích cực vào các hoạt động bảo tồn và khi những hoạt động này mang lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng xung quanh.

Nghiên cứu này tập trung vào ảnh hưởng của hoạt động sinh kế của người dân vùng đệm đối với công tác quản lý và bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn Sao la Quảng Nam Mục tiêu chính là đề xuất các giải pháp bảo tồn tài nguyên rừng đồng thời cải thiện sinh kế cho cộng đồng địa phương.

Mục tiêu của đề tài

Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng dựa vào cộng đồng tại Khu bảo tồn Sao La Quảng Nam cho thấy nhiều thách thức cần giải quyết Để nâng cao hiệu quả, cần đề xuất các giải pháp như tăng cường sự tham gia của cộng đồng, nâng cao nhận thức về bảo vệ rừng, và phát triển các chương trình hỗ trợ sinh kế bền vững cho người dân địa phương Đồng thời, việc hợp tác giữa các cơ quan chức năng và cộng đồng là rất quan trọng để đảm bảo sự bền vững trong công tác quản lý rừng.

Mục tiêu cụ thể

- Phân tích các hoạt động sinh kế của người dân vùng đệm trong mối liên hệ với Khu bảo tồn và tài nguyên rừng

- Xác định và phân tích các ảnh hưởng và mối đe dọa giữa hoạt động sinh kế và tài nguyên rừng

- Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng và phát triển sinh kế vùng đệm ở khu vực nghiên cứu.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Ý nghĩa khoa học

Nghiên cứu này đóng góp giá trị khoa học quan trọng bằng cách cung cấp tài liệu về tác động của vùng đệm đối với Khu bảo tồn và sự phát triển sinh kế trong khu vực này.

Cơ sở khoa học cho việc bảo tồn tại các Khu bảo tồn thiên nhiên và Vườn Quốc gia nằm ở sự phối hợp chặt chẽ với cộng đồng địa phương Việc áp dụng những kiến thức này không chỉ nâng cao hiệu quả bảo tồn mà còn tạo ra sự gắn kết giữa con người và thiên nhiên.

Ý nghĩa thực tiễn

Để phát triển sinh kế hiệu quả và bền vững cho vùng đệm, cần áp dụng những giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội tại đây Điều này không chỉ giúp cải thiện đời sống người dân mà còn góp phần quan trọng vào việc bảo tồn các loài và sinh cảnh tự nhiên.

Nghiên cứu này đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng xây dựng và áp dụng các giải pháp hiệu quả cho bảo tồn và phát triển rừng tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh.

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý luận

1.1.1 Tổng quan về sinh kế và sinh kế bền vững

Sinh kế (Livelihood) được định nghĩa là một phương thức để sống, khác với khái niệm thu nhập Nó tập trung vào cách mà con người kiếm sống và duy trì cuộc sống hàng ngày.

Theo DFID năm 1999, sinh kế bao gồm khả năng, tài sản (cả nguồn lực vật chất và xã hội) cùng các hoạt động thiết yếu để kiếm sống.

Vào năm 1992, Chamber và Conway định nghĩa sinh kế là sự kết hợp giữa khả năng, tài sản, quyền được bảo vệ và tiếp cận, cùng với các hoạt động cần thiết để kiếm sống.

Sinh kế được định nghĩa bởi DFID là sự kết hợp các hoạt động nhằm duy trì cuộc sống thông qua việc sử dụng các nguồn lực Các nguồn lực này bao gồm khả năng và kỹ năng cá nhân, đất đai, tiền tích lũy và thiết bị.

Nguồn lực tự nhiên, tài chính và vật chất, cùng với các nhóm trợ giúp chính thức và hệ thống trợ giúp không chính thức, tạo điều kiện cho các hoạt động diễn ra trong xã hội Theo Ellis (2000), một sinh kế bao gồm nhiều loại tài sản như tự nhiên, phương tiện, vật chất, con người, tài chính và nguồn vốn xã hội Những hoạt động và cơ hội liên quan đến các tài sản này được tiếp cận thông qua các thể chế và mối quan hệ xã hội, trong đó quyết định về sinh kế thuộc về từng cá nhân hoặc từng nông hộ.

Sinh kế là khái niệm bao gồm nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cuộc sống của cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng Hoạt động sinh kế được quyết định bởi khả năng và năng lực của mỗi cá nhân hoặc hộ gia đình, đồng thời chịu tác động từ các cơ chế, chính sách và mối quan hệ xã hội mà họ thiết lập trong cộng đồng.

Nguồn lực sinh kế hay vốn sinh kế, tài sản sinh kế được chia làm năm loại sau:

Nguồn lực con người bao gồm kiến thức, kỹ năng, trình độ làm việc và sức khỏe, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các hoạt động sinh kế và đạt được kết quả mong muốn Mỗi hộ gia đình có vốn con người với sự khác biệt về số lượng và chất lượng lao động, phụ thuộc vào quy mô, kỹ năng, học vấn, khả năng quản lý và tình hình sức khỏe Vốn con người là điều kiện thiết yếu để khai thác hiệu quả bốn loại tài sản khác.

Nguồn lực xã hội là một loại tài sản sinh kế quan trọng, bao gồm các mối quan hệ xã hội chính thể và phi chính thể, giúp người dân tạo ra cơ hội và thu được lợi ích trong các hoạt động sinh kế Những nguồn lực này được hình thành thông qua việc đầu tư và hợp tác, nhằm nâng cao khả năng làm việc của cộng đồng Các thành viên trong các nhóm không chính thức tuân theo những quy định và luật lệ đã được thống nhất, góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội.

Vốn xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng tiếp cận thông tin, tạo ra ảnh hưởng và quyền lực, cũng như khả năng yêu cầu và tuyên bố trách nhiệm hỗ trợ từ những người khác.

Nguồn lực tài chính là các nguồn tài chính mà con người sử dụng để đạt được các mục tiêu trong sinh kế, bao gồm nhiều hình thức khác nhau.

Nguồn dự trữ hiện tại bao gồm các hình thức tiết kiệm đa dạng như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, và các tài sản khác như vật nuôi hay đồ trang sức.

Dòng tiền định kỳ từ các nguồn thu nhập như lương hưu, chế độ an sinh xã hội và tiền gửi từ thân nhân đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tài chính ổn định cho người dân.

Thứ tư, nguồn lực tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì các tài nguyên thiên nhiên mà con người phụ thuộc vào Những nguồn tài nguyên này không chỉ cung cấp lợi ích trực tiếp như cây cối và đất đai, mà còn góp phần vào thu nhập và điều kiện sống của con người Bên cạnh đó, chúng còn mang lại lợi ích gián tiếp thông qua các chu trình dinh dưỡng và bảo vệ môi trường khỏi xói mòn và thiên tai.

Nguồn lực vật chất là một loại tài sản sinh kế, bao gồm cơ sở hạ tầng cơ bản và hàng hóa vật chất cần thiết cho việc thực hiện sinh kế Cơ sở hạ tầng này bao gồm những thay đổi trong môi trường vật chất, giúp người dân đáp ứng các nhu cầu cơ bản và nâng cao khả năng sản xuất của họ.

Cơ sở hạ tầng bao gồm các hệ thống giao thông, cấp nước, vệ sinh, năng lượng, liên lạc và khả năng tiếp cận thông tin Ngoài ra, vốn vật chất còn bao gồm các yếu tố sản xuất nhằm tăng cường thu nhập như hàng hóa, đồ dùng của hộ gia đình và đồ dùng cá nhân.

1.1.1.2 Sinh kế bền vững

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Những quy định của Nhà nước liên quan đến công tác bảo tồn

Việt Nam, với sự đa dạng sinh học cao, đang đối mặt với thách thức trong công tác quản lý và bảo vệ rừng đặc dụng Hệ thống rừng này đóng vai trò quan trọng trong bảo tồn các hệ sinh thái, đa dạng sinh học, và giá trị văn hóa, lịch sử Tuy nhiên, người dân sống trong vùng đệm của các vườn quốc gia và khu bảo tồn thường có nhận thức hạn chế về trách nhiệm bảo tồn tài nguyên thiên nhiên Họ thường hiểu nhầm rằng tài nguyên thiên nhiên là tài sản chung của nhà nước, dẫn đến việc không có sự đóng góp cho công tác bảo tồn Do đó, cần khuyến khích sự tham gia và chia sẻ lợi ích của người sử dụng tài nguyên để đảm bảo quản lý và phát triển bền vững môi trường tự nhiên.

Hoạt động của chương trình thí điểm cơ chế chia sẻ lợi ích dựa vào các căn cứ pháp lý sau:

- Luật Đa dạng sinh học năm 2008;

- Luật bảo vệ môi trường năm 2005;

- Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004;

Nghị định số 157/2013/NĐ-CP, ban hành ngày 11/11/2013, của Chính Phủ quy định về việc xử phạt các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến quản lý, phát triển và bảo vệ rừng, cũng như quản lý lâm sản Nghị định này nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác bảo vệ tài nguyên rừng và đảm bảo phát triển bền vững.

- Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng;

- Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm;

- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật BVPTR 2004;

- Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng

Quyết định số 126/2012/QĐ-TTg, ban hành ngày 02/12/2012, của Thủ tướng Chính phủ, đề ra việc thí điểm chia sẻ lợi ích trong quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững các rừng đặc dụng Quyết định này nhằm tăng cường hiệu quả trong công tác bảo vệ rừng, đồng thời khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương vào việc quản lý tài nguyên rừng, bảo đảm sự phát triển bền vững.

- Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011 – 2020;

- Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế quản lý rừng;

- Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN ngày 07/7/2005 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành quy định về khai thác gỗ và LSNG

- Quyết định số 2265/QĐ-UBND ngày 13/7/2012 của UBND tỉnh Quảng Nam về Phê duyệt dự án thành lập Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Sao la

- Quyết định số 2462/QĐ-UBND ngày 09/8/2013 của UBND tỉnh Quảng Nam về phê duyệt Quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011-2020

Quyết định số 233/QĐ-UBND ngày 20/01/2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam phê duyệt kế hoạch quản lý Khu bảo tồn Sao la cho giai đoạn 2013-2015, đồng thời định hướng phát triển đến năm 2020 Kế hoạch này nhằm bảo vệ và phát huy giá trị sinh thái của khu bảo tồn, góp phần bảo tồn loài Sao la quý hiếm và phát triển bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên tại địa phương.

Các văn bản quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về quản lý bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi cho bảo tồn đa dạng sinh học Tuy nhiên, thực tế cho thấy các biện pháp chỉ tập trung vào việc ngăn chặn và xử lý vi phạm mà chưa xây dựng chính sách cụ thể để chia sẻ lợi ích từ rừng với người dân vùng đệm Điều này cần thiết để phát huy sự đồng quản lý rừng và tạo cơ chế đầu tư phát triển kinh tế rừng đặc dụng, nhằm ổn định đời sống và thu nhập cho người dân, giảm thiểu tác động tiêu cực đến bảo tồn đa dạng sinh học, đồng thời nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

1.2.2 Thuận lợi, khó khăn trong tổ chức Chính sách đầu tư cho rừng đặc dụng và phát triển vùng đệm

Nguồn ngân sách hạn hẹp mà nhà nước dành cho quản lý rừng đặc dụng hiện nay có thể gây khó khăn Do đó, việc bù đắp chi phí để thúc đẩy và duy trì các mô hình phát triển kinh tế - xã hội cộng đồng theo Quyết định số 24/QĐ-TTG là cần thiết.

Vào ngày 01/6/2012, Chính phủ đã ban hành chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng cho giai đoạn 2011 – 2020, cùng với một số cơ chế tài chính mới Trong đó, nổi bật là chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, được ký ngày 24/9/2010, nhằm bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng.

Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và cho thuê rừng, cùng với các sáng kiến giảm phát thải khí nhà kính từ mất rừng và suy thoái rừng, có thể tạo ra cơ hội tài chính cho cộng đồng tham gia bảo vệ rừng Điều này không chỉ mang lại lợi ích từ việc khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên mà còn yêu cầu nhà nước cải tiến chính sách liên quan đến quyền và trách nhiệm của các bên liên quan đối với tài nguyên rừng.

1.2.3 Một số vấn đề về đồng quản lý rừng đặc dụng

Mô hình đồng quản lý dựa trên lợi ích từ nguồn tài nguyên hoặc dịch vụ hệ sinh thái Đặc trưng của đồng quản lý là quyền lực, quyền hạn, lợi ích và trách nhiệm trong quản lý tài nguyên thiên nhiên được chia sẻ thông qua đàm phán, nhằm đạt được thỏa thuận đồng quản lý thống nhất với sự tham gia của nhiều bên.

Theo Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, chiến lược ngành lâm nghiệp Việt Nam đã xác định rõ định hướng phát triển cơ chế đồng quản lý tài nguyên rừng.

Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020 Chiến lược nêu rõ:

Tiếp tục phát triển và mở rộng các mô hình quản lý rừng cộng đồng, Nhà nước cần đảm bảo kinh phí hàng năm cho các Ban quản lý rừng đặc dụng và phòng hộ, đồng thời hỗ trợ chi phí hoạt động cho các tổ bảo vệ rừng ở thôn, xã Ngoài ra, việc xây dựng Quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cả trung ương và địa phương cũng là một bước quan trọng Những định hướng này đã được thể chế hóa thành các giải pháp và chính sách cụ thể để thực hiện.

Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 57/QĐ-TTg vào ngày 09/01/2012, yêu cầu các Ban quản lý rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, cũng như các công ty lâm nghiệp nhà nước, triển khai cơ chế đồng quản lý với cộng đồng địa phương Mục tiêu là chia sẻ trách nhiệm và lợi ích từ việc quản lý và bảo vệ rừng Từ năm 2012 đến 2014, cơ chế đồng quản lý rừng được thí điểm tại một số khu rừng đặc dụng, chuyển đổi từ hình thức nhà nước kiểm soát hoàn toàn sang mô hình quản lý chung với sự tham gia của cộng đồng Để xây dựng khung pháp lý cho việc này, vào ngày 02/02/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 126/QĐ-TTg, thí điểm cơ chế chia sẻ lợi ích tại Vườn quốc gia Xuân Thủy và Vườn quốc gia Bạch Mã, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nghiên cứu và định hướng các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên tại Khu bảo tồn Sao la Quảng Nam với sự tham gia tích cực của người dân vùng đệm.

1.2.4 Rừng đặc dụng ở miền Trung và Quảng Nam

Miền Trung Việt Nam được công nhận là một trong những trung tâm đa dạng sinh học hàng đầu thế giới (WWF 2000 - Global 200) Tuy nhiên, trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, việc xây dựng các khu rừng đặc dụng chưa được quan tâm do nằm trong khu vực chiến tuyến Sau khi giải phóng, dựa trên giá trị vốn có và các đề xuất từ các cơ quan khoa học, 31 khu rừng đã được thiết lập và bảo tồn.

Thanh Hóa, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên đã được công nhận là rừng đặc dụng trong số 73 khu rừng của Việt Nam theo Quyết định 194-CT ngày 09/8/1996 của Thủ tướng Chính phủ Tuy nhiên, vào thời điểm đó, các giá trị đa dạng sinh học ở Quảng Nam vẫn chưa được khảo sát và đánh giá, dẫn đến việc không có khu rừng đặc dụng nào được đề xuất tại tỉnh này.

Năm 1997, với sự hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ, Quỹ Quốc tế về bảo vệ thiên nhiên Thế giới (WWF) đã hợp tác với các nhà khoa học Việt Nam để điều tra và đánh giá đa dạng sinh học khu vực phía Tây Quảng Nam Kết quả là vào năm 2000, khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh chính thức được thành lập, với diện tích hơn 90.000 héc ta, trở thành một trong những khu rừng đặc dụng lớn nhất ở Việt Nam.

Việt Nam Theo Quyết định 192/2003/QĐ-TTG các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên có 11

Vườn quốc gia, 24 khu bảo tồn thiên nhiên và 13 khu bảo vệ cảnh quan Trong đó, Quảng

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Các hoạt động sinh kế của người dân vùng đệm có ảnh hưởng đáng kể đến công tác quản lý và bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn Sao La Quảng Nam Việc phát triển các phương thức sinh kế bền vững sẽ giúp giảm áp lực lên rừng, đồng thời nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của bảo tồn thiên nhiên Sự phối hợp giữa các bên liên quan là cần thiết để xây dựng các chiến lược bảo vệ rừng hiệu quả, đồng thời cải thiện đời sống của người dân địa phương.

- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu 6 xã vùng đệm Khu bảo tồn Sao la

Quảng Nam có tổng diện tích quy hoạch lên tới 37.758 ha, bao gồm 6 xã: A Nông, Bhalêê, A Vương thuộc huyện Tây Giang, cùng với A Ting, Sông Kôn và Tà Lu của huyện Đông Giang.

- Về thời gian: Mốc thời gian nghiên cứu liên quan theo từng nội dung đề tài.

Nội dung nghiên cứu

2.2.1 Điều tra về điều kiện cơ bản của Khu bảo tồn Sao la

- Điều kiện tự nhiên + Vị trí địa lý, địa hình + Khí hậu và thủy văn

- Điều kiện kinh tế xã hội + Dân số, dân tộc

+ Giáo dục và trình độ dân trí + Cơ sở hạ tầng

+ Các tổ chức xã hội và vai trò của nó đối với sinh kế của cộng đồng + Đời sống kinh tế của người dân

2.2.2 Điều tra về đặc điểm sinh kế của cộng đồng người dân vùng đệm Khu bảo tồn

Sao la Quảng Nam dựa trên lý thuyết về đặc điểm nguồn lực sinh kế

2.2.3 Phân tích thực trạng tài nguyên và công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng của

Ban quản lý Khu bảo tồn Sao la Quảng Nam

- Mục tiêu của Khu bảo tồn

- Chức năng và nhiệm vụ

- Cơ cấu tổ chức và chức năng của các bộ phận

- Sự cần thiết phải thành lập Khu bảo tồn Sao la Quảng Nam

- Thực tiễn hoạt động quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng

- Những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý và bảo vệ rừng

2.2.4 Phân tích các tác động, mối liên hệ của hoạt động sinh kế của người dân vùng đệm và công tác quản lý, bảo tồn của Khu bảo tồn Sao la Quảng Nam

- Hoạt động khai thác trái phép tài nguyên gỗ

- Hoạt động khai thác lâm sản ngoài gỗ và vấn đề bảo tồn

- Hoạt động săn bắn động vật hoang dã

- Hoạt động khai hoang lấy đất phục vụ sản xuất: trồng rừng, canh tác nương rẫy

- Nêu những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong công tác quản lý bảo vệ rừng trong mối quan hệ với sinh kế cộng đồng

2.2.5 Giải pháp cải thiện, nâng cao sinh kế cho người dân vùng đệm và nâng cao hiệu quả công tác quản lý và bảo vệ rừng

- Giải pháp về chính sách

- Giải pháp về quản lý

- Giải pháp về kinh tế

- Giải pháp về kỷ thuật

- Giải pháp về tổ chức

Phương pháp nghiên cứu

- Khu bảo tồn Sao La Quảng Nam

- Các xã vùng đệm mà phần lớn đời sống của người dân phụ thuộc vào rừng

2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu

2.3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Kế thừa có chọn lọc tài liệu từ Khu bảo tồn Sao la Quảng Nam, bao gồm kết quả khảo sát, nghiên cứu và báo cáo từ các chương trình, dự án khác nhau, cũng như các báo cáo quản lý bảo vệ rừng từ UBND các xã và Hạt kiểm lâm huyện Đông Giang, Tây Giang Thêm vào đó, tài liệu từ phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê huyện Tây Giang và Đông Giang, cùng với các nghiên cứu và báo cáo của các nhà khoa học về tác động của vùng đệm đến khu bảo tồn cũng được tham khảo.

2.3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

* Thu thập thông tin sơ cấp thông qua:

Thảo luận nhóm qua phỏng vấn được thực hiện nhằm thu thập các vấn đề ban đầu và xác định các yếu tố liên quan đến chủ đề nghiên cứu, từ đó phát triển bộ câu hỏi điều tra hộ gia đình Các phỏng vấn này được tiến hành với 19 nhóm khác nhau, bao gồm nhóm hộ không nghèo, nhóm hộ cận nghèo, nhóm hộ nghèo, nhóm lãnh đạo thôn (trưởng thôn, bí thư đoàn thanh niên, già làng) và nhóm cán bộ huyện, xã (cán bộ xã, kiểm lâm phụ trách địa bàn xã, cán bộ Khu bảo tồn Sao la Quảng Nam).

Điều tra hộ gia đình được thực hiện bằng cách sử dụng bảng câu hỏi, bao gồm ba phần chính: thông tin về hộ gia đình, các hoạt động sinh kế và các hoạt động liên quan đến Khu bảo tồn Tổng số hộ được điều tra là 129, trong đó có hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ không nghèo.

Phỏng vấn sâu với các trưởng thôn và 19 hộ gia đình đã được thực hiện nhằm phân tích tác động của việc thực hiện quyền đối với rừng đến sinh kế Dữ liệu thu thập được sử dụng làm nghiên cứu trường hợp, tăng cường sức thuyết phục cho các kết quả nghiên cứu.

Dựa trên thông tin thu thập từ Trưởng thôn, già làng, nhân viên Khu bảo tồn và lực lượng Kiểm lâm địa bàn, chúng tôi tiến hành đánh giá nhanh tác động của các xã đến Khu bảo tồn Phương pháp này mang lại cái nhìn tổng quan về tác động tổng thể của từng xã Trong mỗi xã, việc phỏng vấn lãnh đạo xã, cán bộ lâm nghiệp và Trưởng thôn giúp chúng tôi có được sự hiểu biết sâu sắc về việc khai thác tài nguyên.

Các cuộc thảo luận nhóm tại từng thôn được tổ chức với sự tham gia của tất cả các trưởng thôn, nhằm xác định và đánh giá việc sử dụng nguồn tài nguyên thực tế của từng thôn Trong các cuộc thảo luận này, các trưởng thôn sẽ xem xét các tiêu chí về điều kiện kinh tế-xã hội khác nhau, đồng thời quyết định mức độ tác động của từng thôn đến khu bảo tồn.

Các thông tin thu thập từ cuộc phỏng vấn và thảo luận nhóm được phân tích và đánh giá bằng cách cho điểm từ 0-5 cho mỗi tiêu chí, với 0 là không có tác động và 5 là tác động cao nhất Tổng điểm của từng thôn sẽ được so sánh với bảng xếp hạng mức độ tác động trong xã và đánh giá bởi nhân viên của Khu bảo tồn và Kiểm lâm địa bàn Kết quả sẽ được phân tích và tổng hợp để xác định tiêu chí đánh giá tác động đến tài nguyên rừng từ các thôn tại các xã vùng đệm.

Căn cứ vào điểm của từng tiêu chí, tổng số điểm được dùng để so sánh, đánh giá tác động các thôn đối với khu bảo tồn

2.3.3 Phương pháp phân tích số liệu

Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng để khái quát tình hình cơ bản của khu vực nghiên cứu, phản ánh thực trạng sinh kế của cộng đồng dân cư địa phương và đánh giá tình hình quản lý bảo tồn tài nguyên rừng trong khu vực.

Phương pháp phân tích so sánh cho phép chúng ta phân tổ thống kê các nhóm hộ dựa trên mục tiêu và nội dung nghiên cứu, từ đó tiến hành so sánh các nhóm hộ và các dạng sinh kế với nhau Mục đích của việc này là đánh giá mức độ tác động của các yếu tố này đến công tác quản lý và bảo tồn tài nguyên rừng.

Phương pháp phân tích định tính được thực hiện thông qua việc thu thập dữ liệu từ họp thôn và thảo luận nhóm Phương pháp này nhằm phân tích các vấn đề liên quan đến mối quan hệ giữa sinh kế của cộng đồng dân cư và công tác quản lý bảo tồn tài nguyên rừng.

Các số liệu thu thập từ nguồn thứ cấp đã được tổng hợp, chọn lọc và phân tích một cách cẩn thận, nhằm đáp ứng các nội dung thiết yếu của đề tài nghiên cứu.

Thông tin và số liệu được thu thập từ các cuộc họp dân, thảo luận nhóm và phỏng vấn những người nòng cốt được chọn lọc kỹ lưỡng Quá trình này bao gồm kiểm tra chéo, xử lý và phân tích nhằm phục vụ cho việc phân tích và giải thích các sự kiện cũng như kết quả nghiên cứu Việc xử lý và thể hiện dữ liệu chủ yếu tập trung vào phương pháp định tính.

Dữ liệu thu thập từ phỏng vấn các cá nhân chủ chốt và hộ gia đình sẽ được phân loại và xử lý thông qua thống kê mô tả, với sự hỗ trợ của phần mềm Excel.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 06/07/2021, 20:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2006), “Nghị định 32/2006/NĐ-CP về quản lý động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 32/2006/NĐ-CP về quản lý động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
Tác giả: Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam
Năm: 2006
5. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2010), Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2010)
Tác giả: Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam
Năm: 2010
9. Ban quản lý Khu bảo tồn Sao la (2014, 2015), Báo cáo tổng kết công tác quản lý bảo vệ rừng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ban quản lý Khu bảo tồn Sao la (2014, 2015)
10. Bảo Huy (2006). Giải pháp xác lập cơ chế hưởng lợi trong quản lý rừng cộng đồng. Tạp chí NN&PTNT, (số 15/2006) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp xác lập cơ chế hưởng lợi trong quản lý rừng cộng đồng
Tác giả: Bảo Huy
Năm: 2006
12. Nguyễn Bá Ngãi (2006). Quản lý rừng cộng đồng của đồng bào dân tộc thiểu số vùng núi phía Bắc. Tạp chí NN&PTNT (số 9/2006) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý rừng cộng đồng của đồng bào dân tộc thiểu số vùng núi phía Bắc
Tác giả: Nguyễn Bá Ngãi
Năm: 2006
14. Phùng Ngọc Lan, Hoàng Kim Ngũ (2005), Giáo trình “Sinh thái rừng” Trường Đại học Lâm nghiệp, NXB Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình “Sinh thái rừng” Trường Đại học Lâm nghiệp
Tác giả: Phùng Ngọc Lan, Hoàng Kim Ngũ
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2005
16. Thái Văn Trừng (1978), “Thảm thực vật rừng Việt Nam”, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thảm thực vật rừng Việt Nam”
Tác giả: Thái Văn Trừng
Nhà XB: Nxb Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 1978
17. Thái Văn Trừng (1998), “Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam”, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam”
Tác giả: Thái Văn Trừng
Nhà XB: Nxb Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 1998
23. UNDP (2004), “Báo cáo phân tích tác động của biến đổi khí hậu đối với Lâm nghiệp Việt Nam, đề xuất các giải pháp và chính sách nhằm ứng phó với các tác động của biến đổi khí hậu” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo phân tích tác động của biến đổi khí hậu đối với Lâm nghiệp Việt Nam, đề xuất các giải pháp và chính sách nhằm ứng phó với các tác động của biến đổi khí hậu
Tác giả: UNDP
Năm: 2004
1. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2002), Chiến lược quốc gia quản lý hệ thống khu bảo tồn của Việt Nam 2002-2010 Khác
2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2011), Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT, ngày 20/5/2011 của Bộ NN&PTNT về việc hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ Khác
3. Cẩm nang Ngành Lâm nghiệp, chương quản lý rừng bền vững Khác
6. Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam (2011), Dự án thành lập Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Sao la tỉnh Quảng Nam Khác
7. Chi cục thống kê huyện Tây Giang (2014), Niên giám thống kê huyện Tây Giang Khác
8. Chi cục thống kê huyện Đông Giang (2014), Niên giám thống kê huyện Đông Giang Khác
13. Nguyễn Thị Kim Phượng (Chi cục Kiẻm lâm tỉnh Yên Bái) - Giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học tại Khu bảo tồn loài, sinh cảnh Mù Cang Chải Khác
15. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, (2004), Luật Bảo vệ và Phát triển rừng Khác
18. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020 Khác
19. UBND tỉnh Quảng Nam - Chiến lược bảo tồn tài nguyên và đa dạng sinh học tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2005-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 1332/QĐ-UBND ngày 04/5/2005 Khác
20. UBND tỉnh Quảng Nam - Quyết định số 2265/QĐ-UBND ngày 13/7/2012 về Phê duyệt dự án thành lập Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Sao la Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w