1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min

114 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kết Quả Thở Máy Xâm Nhập Ở Trẻ Sơ Sinh Tại Bệnh Viện Trung Ương Thái Nguyên
Tác giả Nguyễn Tuấn Anh
Người hướng dẫn TS Nguyễn Đình Học
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Nhi khoa
Thể loại luận văn bác sĩ nội trú
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 732,44 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN (13)
    • 1.1. Suy hô hấp sơ sinh (13)
    • 1.2. Điều trị suy hô hấp sơ sinh (17)
    • 1.3. Thở máy sơ sinh (19)
    • 1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị suy hô hấp sơ sinh (25)
    • 1.5. Một nghiên cứu có liên quan (28)
  • CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (36)
    • 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu (36)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (36)
    • 2.3. Đạo đức nghiên cứu (49)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ (51)
    • 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu (51)
    • 3.2. Một số yếu tố liên quan đến kết quả thở máy (0)
    • 3.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả thở máy (57)
  • CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN (72)
    • 4.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu (72)
    • 4.2. Kết quả thở máy (74)
    • 4.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị thở máy (80)
  • KẾT LUẬN (50)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

TỔNG QUAN

Suy hô hấp sơ sinh

Suy hô hấp cấp là tình trạng rối loạn khả năng trao đổi khí giữa phế nang và mao mạch, dẫn đến tình trạng giảm oxy (O2) và/hoặc tăng carbon dioxide (CO2) trong máu động mạch Cụ thể, điều này được xác định qua các chỉ số như PaCO2 lớn hơn 60 mmHg, PaO2 nhỏ hơn 50 mmHg hoặc độ bão hòa oxy (SaO2) dưới 80% với FiO2.

100% và pH 5: Suy hô hấp nặng

Nhịp thở bình thường của trẻ sơ sinh dao động từ 40 đến 60 lần/phút, không có hiện tượng rút lõm lồng ngực hay thở rên khi thở ra Tuy nhiên, đối với trẻ sinh non hoặc nhẹ cân (dưới 37 tuần tuổi hoặc cân nặng khi sinh dưới 2500g), có thể xuất hiện hiện tượng rút lõm lồng ngực nhẹ và thỉnh thoảng có khoảng ngừng thở vài giây, điều này cũng được coi là bình thường Khi đo nhịp thở, cần đếm đủ trong 1 phút, vì trẻ có thể thở không đều trong những khoảnh khắc ngắn, thậm chí lên tới 80 lần/phút Nếu không chắc chắn, nên đếm lại lần nữa để đảm bảo chính xác.

Nếu trẻ có nhịp thở trên 60 lần/phút và xuất hiện tình trạng tím tái trung tâm, ngay cả khi đang thở oxy liều cao, nhưng không có dấu hiệu rút lõm lồng ngực hoặc thở rít khi thở ra, cần xem xét khả năng mắc bệnh lý tim bẩm sinh.

1.1.4.1 Đặc điểm cận lâm sàng

Số lượng bạch cầu và tỷ lệ đa nhân trung tính tăng, cấy máu: nếu nghi nhiễm khuẩn huyết

Nồng độ huyết sắc tố, số lượng hồng cầu, HCT giảm nặng (tan máu, mất máu, ) hoặc tăng cao trong đa hồng cầu

Tiểu cầu giảm: Thường thứ phát do nhiễm khuẩn huyết,

Rối loạn đông cầm máu trong các trường hợp xuất huyết não- màng não

Hạ Glucose, Calcium, Magnesium máu

Nồng độ K+ tăng, cùng với sự gia tăng Lactat và LDH, thường xuất hiện trong các trường hợp nhiễm khuẩn huyết nặng, sốc và suy đa tạng Đồng thời, Albumin có thể giảm trong tình huống này Ngoài ra, CRP và Procalcitonin cũng tăng cao, đặc biệt là trong các trường hợp nhiễm trùng huyết.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Phát hiện những tổn thương phổi (tràn khí màng phổi, viêm phổi), thoát vị hoành, kén phổi bẩm sinh, mức độ của bệnh màng trong

PaO2 giảm 60 mmHg

Kiềm dư (BE), pH và HCO3 –giảm do nhiễm toan

Tỷ lệ oxy hóa máu (PaO2/FiO2) là một chỉ số quan trọng để xác định tình trạng suy hô hấp, với giá trị bình thường trên 300 mmHg Chỉ số này giúp đánh giá mức độ nặng nhẹ của suy hô hấp, đồng thời loại trừ các trường hợp liên quan đến suy tim hoặc quá tải tuần hoàn.

Là tiêu chuẩn vàng chẩn đoán các trường hợp suy hô hấp do tim bẩm sinh và tăng áp lực động mạch phổi.

Điều trị suy hô hấp sơ sinh

1.2.1 Nguyên t ắc điề u tr ị suy hô h ấp sơ sinh

Trẻ suy hô hấp thường gặp tình trạng tím tái do giảm oxy máu và thở nhanh nông, dẫn đến ứ đọng CO2 và toan máu, nếu không được can thiệp kịp thời sẽ gây mất cân bằng nội môi và các biến chứng nghiêm trọng Để cải thiện tình trạng này, cần nâng chỉ số PaO2 và giảm PaCO2 thông qua các biện pháp hỗ trợ hô hấp như kích thích hô hấp, thở oxy, CPAP/BiLevel (BIPAP), và trong trường hợp nặng hơn, có thể cần đặt nội khí quản và thở máy xâm nhập với các chiến lược thông khí phù hợp Ngoài ra, việc đảm bảo năng lượng, duy trì thân nhiệt và phòng ngừa, điều trị nhiễm trùng cũng rất quan trọng trong quá trình hồi sức.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn cho thấy rằng việc can thiệp sớm là rất quan trọng đối với trẻ sơ sinh được chẩn đoán mắc chứng suy hô hấp.

[14], [64] Điều trị suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh cần được thực hiện ngay lập tức dựa trên các nguyên tắc:

Chống kiệt sức Điều trị nguyên nhân

Tìm và điều trị nguyên nhân khi đã giải quyết tạm thời được các triệu chứng cấp tính đe dọa tính mạng

Cải thiện lưu lượng máu đến phổi:

Bồi hoàn thể tích tuần hoàn bằng NaCl 0,9% với liều lượng 10 – 20 ml/kg/giờ là cần thiết trong điều trị sốc Đối với bệnh nhân thiếu máu và đa hồng cầu (HCT > 65%), cần lưu ý rằng tình trạng đa hồng cầu có thể làm tăng độ nhớt của máu, dẫn đến tắc nghẽn mao mạch phổi và suy hô hấp Do đó, việc chỉ định thay máu một phần là cần thiết để cải thiện tình trạng sức khỏe.

Giảm tiêu thụ Oxy: Đảm bảo thân nhiệt: Trẻ nên đặt trong môi trường nhiệt độ > 25 o C (lồng ấp, giường sưởi)

Cung cấp Oxy ẩm ấm

Để cung cấp đủ năng lượng cho trẻ, cần đảm bảo khoảng 50 - 100 kcal/kg/ngày Đối với trẻ suy hô hấp, nên tạm thời ngừng ăn qua đường tiêu hóa và thực hiện truyền tĩnh mạch theo nhu cầu Đồng thời, cần theo dõi mức đường huyết và giữ ở mức trên 50 mg/dl (2,75 mmol/l).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Kháng sinh liệu pháp được áp dụng cho các trường hợp suy hô hấp kèm theo vỡ ối sớm, nước ối có mùi hôi, mẹ bị sốt trước sinh hoặc đang mắc các bệnh lý nhiễm trùng trong quá trình chuyển dạ.

Thở máy sơ sinh

Trẻ em có biểu hiện thở ngáp hoặc ngưng thở cần được đặt nội khí quản ngay lập tức và sử dụng bóp bóng hoặc thở máy ngay khi tiếp cận.

1.3.1.2 Thất bại với thông khí không xâm nhập

Cơn ngừng thở kéo dài trên 15 giây kèm nhịp tim dưới 100 lần/phút, tím tái hoặc xuất hiện 3 cơn trong một giờ dù đã sử dụng Caffein/Theophyllin, hoặc SpO2 dưới 85% hay PaO2 dưới 50 mmHg khi đã thở CPAP với FiO2 trên 60% (trừ trường hợp bệnh tim bẩm sinh tím sớm), hoặc kết quả khí máu cho thấy PaCO2 trên 60 mmHg kèm pH dưới 7,2 mà không cải thiện với thở CPAP với FiO2 trên 60% cần được chú ý.

1.3.1.3 Suy hô hấp hậu phẫu

Trong trường hợp trẻ em cần phẫu thuật và phải gây mê qua nội khí quản, việc duy trì hỗ trợ thông khí xâm nhập là cần thiết khi chưa thoát mê, đặc biệt trong các ca phẫu thuật thần kinh hoặc các đại phẫu khác, khi thuốc giãn cơ và an thần vẫn còn tác dụng.

1.3.2 Các phương thứ c th ở máy thông thườ ng áp d ụ ng cho tr ẻ sơ sinh

Bệnh nhi sơ sinh mắc suy hô hấp thường cần được hỗ trợ thông khí đầy đủ Các phương pháp khởi đầu được khuyến nghị cho trẻ sơ sinh bao gồm thông khí kiểm soát hỗ trợ/điều khiển (A/C) và thông khí điều khiển ngắt quãng đồng thì (SIMV).

1.3.2.1 Kiểu thở kiểm soát hỗ trợ A/C

The machine monitors the entire frequency of breathing, I/E ratio, pressure control, and volume control of inhaled air, while also triggering when the patient breathes excessively on their own.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn sẽ kích hoạt máy bơm, tạo ra nhịp thở bổ sung tương tự như nhịp thở kiểm soát dành cho bệnh nhi.

Thông khí hỗ trợ và kiểm soát là phương pháp quan trọng, cần thực hiện ngay khi có chỉ định thở máy cho trẻ sơ sinh mắc suy hô hấp nặng Biện pháp này không chỉ giúp duy trì chức năng thông khí của trẻ mà còn là cứu cánh trong thời gian chờ xử lý nguyên nhân gây ra tình trạng này.

1.3.2.2 Thông khí điều khiển ngắt quãng đồng thì

Phương pháp này kết hợp hô hấp nhân tạo tần số thấp với nhịp thở tự nhiên của trẻ, trong đó máy sẽ cung cấp một thể tích khí nhất định đồng thời với nhịp thở tự nhiên.

Thông khí hỗ trợ điều khiển ngắt quãng đồng thì ở trẻ sơ sinh là thông khí áp lực, cho phép máy chủ động điều chỉnh nếu trẻ không có nhịp thở gắng sức Phương pháp này giúp ngăn ngừa tình trạng tăng thông khí quá mức, đồng thời phát huy hoạt động của cơ hô hấp trong quá trình tự thở Máy hỗ trợ trẻ thở tự nhiên trong phần lớn thời gian, với tần số thở điều khiển được giảm dần, giúp chuyển sang thở tự nhiên dễ dàng hơn và giảm thiểu tác động tiêu cực đến huyết động.

Nếu máy thở hoạt động chậm hoặc không cung cấp đủ áp lực, bệnh nhi sẽ phải gắng sức và tốn nhiều công sức để thở (WOB) Tình trạng này có thể trở nên nghiêm trọng hơn nếu xuất hiện hiện tượng auto-PEEP.

1.3.3 Các thông s ố máy và nguyên t ắc điề u ch ỉ nh

1.3.3.1 Các thông số cơ bản của thở máy

Thể tích khí lưu thông (Volume Tidal – V T ):

Trong hô hấp tự nhiên, thể tích khí lưu thông sinh lý dao động từ 5 - 7 ml/kg Tuy nhiên, trong thông khí nhân tạo, do ảnh hưởng của máy móc và các mục đích điều trị khác nhau, mức thể tích khí lưu thông có thể thay đổi Thông thường, thể tích khí lưu thông được khuyến nghị nằm trong khoảng 7 - 10 ml/kg.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bệnh lý thần kinh:Vt từ 10 - 15ml/kg

Trong các trường hợp có bệnh lý phổi hay tắc nghẽn đường thở: (VT) thấp từ 6 – 8ml/kg nhằm hạn chế tai biến do áp lực cao [4], [38]

Trong hô hấp tự nhiên, tần số thở là 40 - 60 nhịp/phút

Với phương thức thông khí hỗ trợ / kiểm soát :40 nhịp /phút

Trong một số trường hợp, trẻ sơ sinh bị suy hô hấp có thể không phản ứng với phương pháp thở thông thường Tại khoa hồi sức sơ sinh, một số trường hợp cần áp dụng thở máy tần số cao (HFO) với tần suất từ 600 đến 900 nhịp/phút.

Nồng độ Oxy khí thở vào (FiO 2 ):

Thường đặt 40 – 60%, ngoại trừ trẻ tím tái nặng đặt FiO2 100%, sau đó giảm dần để giữ SaO2 vào khoảng 90 – 95% Áp lực dương cuối thì thở ra (PEEP):

Thông thường đặt 2 - 4 cmH2O để tránh nguy cơ xẹp phổi Đặt PEEP cao 5 - 7 cmH2O trong những bệnh lý ở phổi (ARDS)

Thể tích thông khí phút (V min ) : Được tính theo công thức : Vmin = VT x f

Chọn thể tích phút thấp ở trẻ bệnh phổi tắc nghẽn hoặc hạn chế

Thể tích phút cao ở bệnh nhi phù não cần tăng thông khí kiểm soát

Lưu lượng khí (Flow – rate):

Chọn Flow-rate thường gấp 3 - 4 lần thể tích phút, thường trẻ sơ sinh Flow – rate là 3 – 6lít /phút

Thời gian hít vào (Ti) và tỉ lệ thời gian hít vào/thở ra (I/E):

Thời gian hít vào tối đa là 0,5 giây, với tỉ lệ I/E bình thường là 1/2 Trong các bệnh lý tắc nghẽn đường thở, tỉ lệ I/E có thể kéo dài từ 1/3 đến 1/4 Đặc biệt, trong các bệnh lý có shunt phổi cao như bệnh màng trong, tỉ lệ I/E có thể đảo ngược, đạt mức từ 1/1,5 đến 1/1.

Áp lực hít vào (PIP) được thiết lập ban đầu bằng áp lực đo được khi bóp bóng hiệu quả hoặc bắt đầu từ khoảng 10 cmH2O, sau đó tăng dần cho đến khi lồng ngực trẻ nhô lên đều trong thì hít vào và thể tích khí (VT) đạt yêu cầu Thông thường, PIP không vượt quá 30 cmH2O.

Trigger áp lực thường đặt ở mức – 2cmH2O

Flow trigger thường đặt ở mức 1 – 2lít / phút

1.3.3.2 Nguyên tắc điều chỉnh thông số máy thở

Mục đích điều chỉnh thông số máy thở là đưa giá trị khí máu của bệnh nhi về mức bình thường, với yêu cầu FiO2 < 60% và PIP < 30 cmH2O Cụ thể, PaCO2 cần duy trì trong khoảng 35 – 55 mmHg, pH > 7,25 và PaO2 trong khoảng 50-80 mmHg.

B ả ng 1.2 Liên quan gi ữ a các thông s ố máy th ở và khí máu độ ng m ạ ch [20]

Các thông số Tăng PaO 2

B ả ng 1.3 Điề u ch ỉ nh thông s ố máy th ở theo khí máu [20], [62]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Mode A/C thay đổi RR không hiệu quả vì BN có nhịp tự thở

15cmH2O:↓Tần số hoặc đổi sang SIMV

Thử lại khí máu sau 30 phút Ưu tiên điều chỉnh rối loạn nặng đe dọa đến tính mạng bệnh nhân, mỗi lần chỉ nên điều chỉnh một thông số

Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị suy hô hấp sơ sinh

1.4.1 Ảnh hưở ng t ừ b ệnh lý ngườ i m ẹ

Tình trạng bệnh lý của bà mẹ mang thai, đặc biệt là đái tháo đường type I và bệnh tim bẩm sinh, làm tăng nguy cơ tử vong của trẻ sơ sinh, nhất là suy hô hấp và hạ đường huyết Nghiên cứu của J Leperecp cho thấy tỷ lệ suy hô hấp ở trẻ sơ sinh của bà mẹ bị đái tháo đường tăng từ 3-6 lần, trong khi nghiên cứu tại Thái Lan cho thấy bà mẹ có đái tháo đường có nguy cơ cao bị tiền sản giật và trẻ sinh ra từ họ thường gặp vấn đề hạ đường huyết và suy hô hấp Paul Khairy cũng nhấn mạnh rằng các bà mẹ mang thai với bệnh lý tim bẩm sinh không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của họ mà còn có tác động tiêu cực đến trẻ sơ sinh, chủ yếu là tình trạng đẻ non và suy hô hấp.

Theo nghiên cứu của Walsh và cộng sự (2004), các yếu tố nguy cơ dẫn đến hội chứng hít phân su ở trẻ sơ sinh bao gồm mẹ mắc bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường thai kỳ và các bệnh lý tim mạch mạn tính.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.4.2 Ảnh hưở ng t ử tình tr ạ ng b ệ nh lý c ủ a tr ẻ sơ sinh

Mức độ nghiêm trọng của suy hô hấp sơ sinh và hiệu quả điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm nguyên nhân gây ra tình trạng suy hô hấp, tuổi của mẹ, tuổi thai và các bệnh lý nền của trẻ.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Xuân Hương và cộng sự tại Khoa Nhi - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên trong giai đoạn 2008 - 2010 trên 2821 trẻ sơ sinh cho thấy tổng số tử vong là 216 trẻ Các nguyên nhân phổ biến dẫn đến tử vong bao gồm: phổi non/bệnh màng trong (40,28% - 87 trẻ), ngạt (21,83% - 45 trẻ), viêm phổi (10,19% - 22 trẻ), vàng da nhân (5,55% - 12 trẻ) và xuất huyết phổi (5,55% - 12 trẻ).

Theo nghiên cứu của Diệp Loan và cộng sự tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 trong giai đoạn 04/2006 – 04/2008, 35 trẻ sơ sinh suy hô hấp đã được hỗ trợ thở máy cao tần HFO sau khi không thành công với thở máy thông thường Kết quả cho thấy nguyên nhân chính gây suy hô hấp là viêm phổi nặng (51,4%), tiếp theo là bệnh màng trong (20%), viêm phổi hít phân su (14,2%), thoát vị hoành bẩm sinh (8,6%) và các nguyên nhân khác (5,8%).

Bệnh lý nền có ảnh hưởng lớn đến việc lựa chọn phương thức thở và các chỉ số máy thở, từ đó tác động trực tiếp đến kết quả khí máu động mạch và hiệu quả điều trị Thăm khám lâm sàng giúp xác định nhóm bệnh có tổn thương phổi hay không; nếu có, cần phân loại tổn thương theo mức độ tăng kháng lực đường thở (Resistance) hoặc giảm độ đàn hồi (Compliance) của phổi.

B ả ng 1.5.Phân lo ạ i b ệ nh lý theo Compliance và Resistance [22]

Resiatance và Compliance bình thường Resistance tăng Compliance giảm

Viêm tiểu phế quản Hen suyễn

COPD Hít phân su (MAS)

Bệnh màng trong Viêm phổi

Ngạt nước Phù phổi cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.4.3 Ảnh hưở ng t ừ quá trình điề u tr ị

Theo nghiên cứu của Lê Kiến Ngãi và cộng sự (2016) tại Khoa hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Trung ương, 151 trẻ em mắc viêm phổi thở máy có thời gian nằm viện trung bình là 39,9 ± 27,8 ngày Trong số đó, có 101 trường hợp tử vong, chiếm tỷ lệ cao, bao gồm cả những ca tử vong tại bệnh viện và những trường hợp được gia đình xin về để tử vong tại nhà.

Thời gian thở máy kéo dài có tác động nghiêm trọng đến trẻ sơ sinh, làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn và gặp nhiều khó khăn trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc Các biến chứng từ thở máy như tổn thương phổi (Ventilator-induced lung injury – VILI) có thể dẫn đến chấn thương áp lực (Barotrauma), chấn thương thể tích (Volutrauma), và chấn thương xẹp phổi (Atelectrauma) Ngoài ra, trẻ cũng có thể mắc các tình trạng bệnh lý thứ phát như viêm phổi thở máy (Ventilator Associated Pneumonia – VAP), loạn sản phế quản phổi (Bronchopulmonary Dysplasia – BPD), ngộ độc oxy (Oxygen toxicity), bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non (Retinopathy of Prematurity – ROP), và tràn khí khoang màng phổi (Pneumothorax).

Nghiên cứu của Nguyễn Lê Nhật Trung và cộng sự (2014) chỉ ra rằng nguy cơ tử vong gia tăng theo thời gian thở máy và số ngày điều trị, với tỷ lệ tử vong tăng thêm 50% sau 50-80 ngày điều trị.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1 4.3.3 Các chỉ số máy thở

Các chỉ số máy thở đóng vai trò quan trọng trong điều trị thở máy cho bệnh nhi sơ sinh, vì các biến chứng thường phát sinh từ việc cài đặt phương thức thở và các chỉ số không hợp lý.

Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị và tiên lượng của trẻ sơ sinh Nghiên cứu của Clark và cộng sự (2005) trên 1011 trẻ sơ sinh có tuổi thai ≥ 34 tuần tại NICU cho thấy 43% trẻ gặp suy hô hấp Kết quả điều trị, bao gồm cả những trẻ cần can thiệp thở máy, phụ thuộc vào các yếu tố như điều trị đặc hiệu (bơm Surfactant), điều trị hỗ trợ (truyền dịch, truyền máu và các chế phẩm từ máu), phương pháp nuôi dưỡng, và việc sử dụng NaHCO3 Sự biến đổi của các chỉ số huyết học và sinh hóa trong quá trình điều trị cũng đóng vai trò quan trọng.

Dinh dưỡng hợp lý cho bệnh nhi thở máy là rất quan trọng, vì tình trạng chướng bụng do rò rỉ khí và suy hô hấp có thể dẫn đến giảm tưới máu tại mao mạch ruột, khiến trẻ dễ gặp phải nôn trớ và viêm ruột hoại tử khi nuôi ăn qua sonde Nếu nuôi dưỡng bằng tĩnh mạch hoàn, cần chú ý đến lượng dịch; thiếu dịch có thể gây mất nước qua hô hấp, trong khi thừa dịch sẽ làm tăng kháng lực mao mạch phổi, tăng áp lực thất phải và có nguy cơ mở lại ống động mạch.

Một nghiên cứu có liên quan

Nghiên cứu của Ravi Sharma (2017) trên 72 trẻ sơ sinh thở máy xâm nhập cho thấy tỷ lệ nam giới cao hơn nữ giới trong nhóm bệnh nhân suy hô hấp, với 63,88% so với 36,12% Bệnh lý cần thông khí nhiều nhất là bệnh màng trong (52,77%), tiếp theo là hội chứng ít phân su (22,22%), bệnh lý não do thiếu oxy (12,5%) và tăng áp phổi dai dẳng (4,16%).

Thời gian thở máy trung bình dao động từ 4 đến 7 ngày, trong đó bệnh màng trong có thời gian thở máy dài nhất.

Theo nghiên cứu của Iqbal (2015) về 300 trẻ sơ sinh cần thở máy, tỷ lệ nam và nữ gần như tương đương (52% nam và 48% nữ) Tỷ lệ tử vong chung ở nhóm trẻ này là 43%, với các nguyên nhân chính bao gồm nhiễm trùng huyết (64,7%), viêm phổi (60%), hội chứng suy hô hấp cấp (RDS) (44,6%) và ngạt sinh (33,3%) Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các yếu tố như cân nặng dưới 2500g, tuổi thai dưới 34 tuần, pH ban đầu dưới 7.1, và sự hiện diện của nhiễm trùng huyết, ngưng thở, sốc, xuất huyết phổi, hạ đường huyết, giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu có mối liên hệ đáng kể với tỷ lệ tử vong (P

Ngày đăng: 06/07/2021, 13:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phạm Lê An (2003), "Đánh giá giá trị tiên lượng nguy cơ tử vong trên trẻ sơ sinh non tháng thấp cân nhập khoa hồi sức –Bệnh viện Nhi đồng II năm 2000-2002", Tạp chí Y học Thực hành 469(12)59-62, tr.33-34 2. Khu Thị Khánh Dung (2012), "Suy hô hấp trẻ sơ sinh", Bài giảng Chuyênkhoa định hướng Nhi, NXB Y học Hà Nội, tr. 114-123 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá giá trị tiên lượng nguy cơ tử vong trên trẻ sơ sinh non tháng thấp cân nhập khoa hồi sức –Bệnh viện Nhi đồng II năm 2000-2002", Tạp chí Y học Thực hành 469(12)59-62, tr.33-34 2. Khu Thị Khánh Dung (2012), "Suy hô hấp trẻ sơ sinh
Tác giả: Phạm Lê An (2003), "Đánh giá giá trị tiên lượng nguy cơ tử vong trên trẻ sơ sinh non tháng thấp cân nhập khoa hồi sức –Bệnh viện Nhi đồng II năm 2000-2002", Tạp chí Y học Thực hành 469(12)59-62, tr.33-34 2. Khu Thị Khánh Dung
Nhà XB: NXB Y học Hà Nội
Năm: 2012
3. Nguyễn Tiến Dũng (2014), "Giới thiệu chung về các phương thức hô hấp nhân tạo", Thông khí nhân tạo bằng máy thở ở trẻ em và sơ sinh, NXB Y học Hà Nội, tr. 107-127 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giới thiệu chung về các phương thức hô hấp nhân tạo
Tác giả: Nguyễn Tiến Dũng
Nhà XB: NXB Y học Hà Nội
Năm: 2014
4. Nguyễn Bích Hoàng (2016), "Thở máy trẻ em", Quy trình kỹ thuật chuyên nghành nhi khoa - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, tr. 145-170 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thở máy trẻ em
Tác giả: Nguyễn Bích Hoàng
Năm: 2016
5. Nguyễn Thị Xuân Hương (2010), "Tình hình bệnh tật và tử vong sơ sinh tại Khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên trong 3 năm (2008 - 2010)", Tạp chí Khoa học và Công nghệ 89(01)/1, tr. 200-205 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình bệnh tật và tử vong sơ sinh tại Khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên trong 3 năm (2008 - 2010)
Tác giả: Nguyễn Thị Xuân Hương
Năm: 2010
6. Tạ Thị Ánh Hoa (1974), "Áp dụng hô jhấp viện trợ kéo dài để cấp cứu bệnh nhân ngừng thở ở trẻ sơ sinh", Y học Việt Nam tập 76 số 3, tr. 12-14 7. Tô Thanh Hương (1991), "Nhận xét về thở máy ở trẻ sơ sinh suy hô hấpdo viêm phổi trong 10 năm 1981-1990", Kỷ yếu CTNCKH 10 năm (1981- 1990) VBVSKTE, NXB Y học Hà Nội, tr. 304-308 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Áp dụng hô jhấp viện trợ kéo dài để cấp cứu bệnh nhân ngừng thở ở trẻ sơ sinh", Y học Việt Nam tập 76 số 3, tr. 12-14 7. Tô Thanh Hương (1991), "Nhận xét về thở máy ở trẻ sơ sinh suy hô hấp do viêm phổi trong 10 năm 1981-1990
Tác giả: Tạ Thị Ánh Hoa (1974), "Áp dụng hô jhấp viện trợ kéo dài để cấp cứu bệnh nhân ngừng thở ở trẻ sơ sinh", Y học Việt Nam tập 76 số 3, tr. 12-14 7. Tô Thanh Hương
Nhà XB: NXB Y học Hà Nội
Năm: 1991
8. Trịnh Thị Thu Hà (2009), "Đánh giá hiệu quả thở máy HFO trong điều trị suy hô hấp ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương", Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Đại học Y Hà Nội 2009, tr. 48 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiệu quả thở máy HFO trong điều trị suy hô hấp ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Tác giả: Trịnh Thị Thu Hà
Năm: 2009
9. Đặng Phương Kiệt (2001), "Thở máy", Thở máy áp lực dương", Hồi sức cấp cứu và gây mê trẻ em tập 2, NXB Y Học Hà Nội, tr. 429-484 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thở máy", Thở máy áp lực dương
Tác giả: Đặng Phương Kiệt
Nhà XB: NXB Y Học Hà Nội
Năm: 2001
10. Nguyễn Công Khanh (2016), "Thăm khám trẻ sơ sinh", Sách giáo khoa Nhi khoa ( Textbook of Pediatric), NXB Y học Hà Nội, tr. 178-201 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thăm khám trẻ sơ sinh
Tác giả: Nguyễn Công Khanh
Nhà XB: NXB Y học Hà Nội
Năm: 2016
11. Diệp Loan (2009), "Chỉ định hiệu quả và biến chứng của thở máy rung tần số cao trong điều trị suy hô hấp ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 04/2006 đến tháng 04/2008", Tạp chí y học Thành phố Hồ Chí Minh - Tập 13 số 1, tr. 55-62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ định hiệu quả và biến chứng của thở máy rung tần số cao trong điều trị suy hô hấp ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 04/2006 đến tháng 04/2008
Tác giả: Diệp Loan
Năm: 2009
12. Nguyễn Thị Kim Liên (2008), "Đánh giá hiệu quả điều trị suy hô hấp ở trẻ đẻ non bằng máy thở áp lực dương liên tục tự tạo tại khoa sơ sinh Bệnh viện Nhi TƯ", Luận văn Thạc sỹ y học Đại học Y Hà Nội 2008, tr.32-33 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiệu quả điều trị suy hô hấp ở trẻ đẻ non bằng máy thở áp lực dương liên tục tự tạo tại khoa sơ sinh Bệnh viện Nhi TƯ
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Liên
Năm: 2008
13. Trần Đình Long (1997), "Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây tử vong ở trẻ sơ sinh thấp cân", Kỷ yếu CTNCKH tập 3, tr. 112-116 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây tử vong ở trẻ sơ sinh thấp cân
Tác giả: Trần Đình Long
Năm: 1997
14. Trần Đình Long (2018), "Hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh", Bài Giảng Nhi khoa (Tập 1) - Đại học Y Hà Nội", NXB Y học Hà Nội, tr. 167 - 177 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh", Bài Giảng Nhi khoa (Tập 1) - Đại học Y Hà Nội
Tác giả: Trần Đình Long
Nhà XB: NXB Y học Hà Nội
Năm: 2018
15. Nguyễn Kim Nga, Nguyễn Thị Phúc và Nguyễn Tố Như (1997), "Nhận xét một số yếu tố gây tử vong ở trẻ đẻ non", YHTH- Kỷ yếu CTNCKH Viện BVSKTE, tr. 58-62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhận xét một số yếu tố gây tử vong ở trẻ đẻ non
Tác giả: Nguyễn Kim Nga, Nguyễn Thị Phúc và Nguyễn Tố Như
Năm: 1997
16. Lê Kiến Ngãi (2016), "Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học lâm sàng ,yếu tố nguy cơ và một số tác nhân của viêm phổi thở máy trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương", Tạp chí Y học dự phòng Tập 27, số 3 /2017, (150), tr. 24-26 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học lâm sàng ,yếu tố nguy cơ và một số tác nhân của viêm phổi thở máy trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Tác giả: Lê Kiến Ngãi
Năm: 2016
17. Nguyễn Thành Nam (2017), "Nghiên cứu nguyên nhân, yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh tại Khoa Nhi - Bệnh viện Bạch Mai", Luận án tiến sĩ Học viện Quân y 2017, tr. 52-60 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu nguyên nhân, yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh tại Khoa Nhi - Bệnh viện Bạch Mai
Tác giả: Nguyễn Thành Nam
Năm: 2017
18. Nơi Nguyễn Trọng (2007), "Các yếu tố nguy cơ tử vong trong điều trị suy hô hấp sơ sinh bằng chế độ thở áp lực dương liên tục qua mũi", Tạp chí y học Thành phố Hồ Chí Minh - Tập 12 số 2, tr. 42-48 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố nguy cơ tử vong trong điều trị suy hô hấp sơ sinh bằng chế độ thở áp lực dương liên tục qua mũi
Tác giả: Nơi Nguyễn Trọng
Năm: 2007
19. Vũ Thị Thu Nga (2018), "Nghiên cứu nguyên nhân thở máy ở trẻ sơ sinh và một số yếu tố liên quan đến kết quả thở máy tại Bệnh viện Nhi Trung ương", Hội thảo khoa học sơ sinh lần thứ VI, tr. 281-305 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu nguyên nhân thở máy ở trẻ sơ sinh và một số yếu tố liên quan đến kết quả thở máy tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Tác giả: Vũ Thị Thu Nga
Năm: 2018
20. Cam Ngọc Phượng (2014), "Thở máy sơ sinh", Phác đồ điều trị Bệnh viện Nhi đồng 1, NXB Y học Tp.Hồ Chí Minh, tr. 376-381 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thở máy sơ sinh
Tác giả: Cam Ngọc Phượng
Nhà XB: NXB Y học Tp.Hồ Chí Minh
Năm: 2014
21. Nguyễn Thị Ngọc Phượng (2006), "So sánh hai loại thở máy: Đồng bộ (SIMV) và ngắt quãng từng cơn (IMV) ở trẻ sơ sinh suy hô hấp nặng tại Khoa Sơ sinh Bệnh viện Từ Dũ", Tạp chí y học Thành phố Hồ Chí Minh - Tập 10 * Phụ Bản Số 2, tr. 13-16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: So sánh hai loại thở máy: Đồng bộ (SIMV) và ngắt quãng từng cơn (IMV) ở trẻ sơ sinh suy hô hấp nặng tại Khoa Sơ sinh Bệnh viện Từ Dũ
Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Phượng
Năm: 2006
22. Đặng Thanh Tuấn (2017), "Cài đặt ban đầu thở máy trẻ em", Sinh hoạt khoa học thường niên Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2017, tr. 110-207 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cài đặt ban đầu thở máy trẻ em
Tác giả: Đặng Thanh Tuấn
Năm: 2017

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Phân loại suy hô hấp: Dựa theo bảng điểm Silverman. - Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
h ân loại suy hô hấp: Dựa theo bảng điểm Silverman (Trang 15)
Bảng 1.2. Liên quan giữa các thông số máy thở và khí máu động mạch [20] - Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 1.2. Liên quan giữa các thông số máy thở và khí máu động mạch [20] (Trang 22)
Bảng1.4. Đích khí máu dành cho trẻ sơ sinh [8] - Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 1.4. Đích khí máu dành cho trẻ sơ sinh [8] (Trang 24)
Ghi nhận từ bảng điểm Apgar ngay tại phòng sinh vào phút thứ 1 và phút thứ 5 sau sinh - Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
hi nhận từ bảng điểm Apgar ngay tại phòng sinh vào phút thứ 1 và phút thứ 5 sau sinh (Trang 44)
Bảng 3.1. Phân bố phương pháp sinh và tuyến y tế nơi trẻ sinh - Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.1. Phân bố phương pháp sinh và tuyến y tế nơi trẻ sinh (Trang 51)
Bảng 3.2. Phân bố về tuổi và nghề nghiệp mẹ - Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.2. Phân bố về tuổi và nghề nghiệp mẹ (Trang 52)
Bảng 3.3. Đặc điểm tuổi thai và cân nặng lúc sinh - Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.3. Đặc điểm tuổi thai và cân nặng lúc sinh (Trang 52)
Bảng 3.5.Biến chứng trong quá trình thở máy - Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.5. Biến chứng trong quá trình thở máy (Trang 55)
Bảng 3.6. Kết quả điều trị chung - Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.6. Kết quả điều trị chung (Trang 55)
Bảng 3.9.Thông số máy thở của 5 nguyên nhân SHH thường gặp - Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.9. Thông số máy thở của 5 nguyên nhân SHH thường gặp (Trang 56)
Bảng 3.10. Mối liên quan với giới tính bệnh nhi - Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.10. Mối liên quan với giới tính bệnh nhi (Trang 57)
Bảng 3.13. Mối liên quan với cách sinh - Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.13. Mối liên quan với cách sinh (Trang 58)
Bảng 3.15. Liên quan với nghề nghiệp của mẹ - Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.15. Liên quan với nghề nghiệp của mẹ (Trang 59)
Bảng 3.16. Mối liên quan với tuổi nhập viện - Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.16. Mối liên quan với tuổi nhập viện (Trang 59)
Bảng 3.17. Liên quan với hỗ trợ hô hấp trước nhập khoa - Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.17. Liên quan với hỗ trợ hô hấp trước nhập khoa (Trang 60)
Bảng 3.19. Liên quan với nguyên nhân suy hô hấp - Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.19. Liên quan với nguyên nhân suy hô hấp (Trang 61)
Bảng 3.21.Liên quan với rối loạn thân nhiệt trước thở máy - Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.21. Liên quan với rối loạn thân nhiệt trước thở máy (Trang 62)
Bảng 3.22.Liên quan với rối loạn tri giác trước thở máy - Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.22. Liên quan với rối loạn tri giác trước thở máy (Trang 62)
Bảng 3.23.Liên quan với nhịp thở của trẻ trước thở máy - Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.23. Liên quan với nhịp thở của trẻ trước thở máy (Trang 63)
Bảng 3.24.Liên quan với nhịp tim trước thở máy - Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.24. Liên quan với nhịp tim trước thở máy (Trang 63)
Bảng 3.26.Mối liên quan với thời gian thở máy - Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.26. Mối liên quan với thời gian thở máy (Trang 64)
Bảng 3.25.Liên quan với ngày tuổi khởi đầu thở máy - Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.25. Liên quan với ngày tuổi khởi đầu thở máy (Trang 64)
Bảng 3.27.Mối liên quan giữa thời gian thở máy và viêm phổi thở máy - Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa thời gian thở máy và viêm phổi thở máy (Trang 65)
Bảng 3.31. Liên quan với phương pháp nuôi dưỡng - Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.31. Liên quan với phương pháp nuôi dưỡng (Trang 66)
Bảng 3.30.Liên quan giữa số lần đặt nội khí quản và viêm phổi thở máy - Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.30. Liên quan giữa số lần đặt nội khí quản và viêm phổi thở máy (Trang 66)
Bảng 3.33. Liên quan với biến chứng thở máy - Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.33. Liên quan với biến chứng thở máy (Trang 67)
Bảng 3.34. Mối liên quan với đường máu trước thở máy - Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.34. Mối liên quan với đường máu trước thở máy (Trang 68)
Bảng 3.37. Mối liên quan với các chỉ số khí máu động mạch trước thở máy - Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.37. Mối liên quan với các chỉ số khí máu động mạch trước thở máy (Trang 69)
Bảng 3.36. Liên quan với Albumin máu trước thở máy - Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.36. Liên quan với Albumin máu trước thở máy (Trang 69)
Bảng 3.38. Liên quan với khí máu động mạch sau thở máy 6 giờ - Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.38. Liên quan với khí máu động mạch sau thở máy 6 giờ (Trang 71)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w