1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đặc điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min

99 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đặc Điểm Và Một Số Yếu Tố Nguy Cơ Hạ Đường Máu Ở Trẻ Sơ Sinh Tại Bệnh Viện Trung Ương Thái Nguyên
Tác giả Nguyễn Võ Lộc
Người hướng dẫn Tiến Sĩ: Nguyễn Bích Hoàng
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Nhi Khoa
Thể loại luận văn bác sĩ nội trú
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 748,4 KB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN (12)
    • 1.1. Đặc điểm hạ đường máu sơ sinh (12)
    • 1.2. Nguyên nhân và một số yếu tố nguy cơ gây hạ đường máu sơ sinh (19)
    • 1.3. Các nghiên cứu về hạ đường máu (28)
  • Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (32)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (32)
    • 2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu (32)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (32)
    • 2.4. Tổ chức nghiên cứu và thu thập số liệu (44)
    • 2.5. Xử lý và phân tích số liệu (44)
  • Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (62)
    • 3.1. So sánh một số đặc điểm sơ sinh sớm hạ đường máu và sơ sinh sớm không hạ đường máu (47)
    • 3.2. Đặc điểm hạ đường máu ở trẻ sơ sinh sớm (48)
    • 3.3. Một số yếu tố nguy cơ gây hạ đường máu ở trẻ sơ sinh sớm (56)
  • Chương 4: BÀN LUẬN (0)
    • 4.1. Đặc điểm hạ đường máu ở trẻ sơ sinh sớm (62)
    • 4.2. Một số yếu tố nguy cơ gây hạ đường máu ở trẻ sơ sinh sớm (68)
    • 4.3. Hạn chế của đề tài (80)
  • KẾT LUẬN (81)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

TỔNG QUAN

Đặc điểm hạ đường máu sơ sinh

1.1.1 Định nghĩa hạ đường máu sơ sinh

Hạ đường máu (HĐM) được định nghĩa là tình trạng khi mức đường huyết dưới 0,4 g/l, ngoại trừ ở trẻ sơ sinh trong những ngày đầu, khi mức đường huyết dưới 0,3 g/l đối với trẻ đủ tháng và dưới 0,2 g/l đối với trẻ thiếu tháng.

Trong lịch sử, Hội chứng hạ đường huyết (HĐM) thường được định nghĩa dựa trên các triệu chứng lâm sàng như dễ kích thích, co giật và li bì, nhưng không có giới hạn cụ thể Những triệu chứng này có giá trị trong việc hướng tới chẩn đoán HĐM Có nhiều phương pháp chẩn đoán khác nhau, trong đó bộ ba Whipple thường được áp dụng cho người lớn, bao gồm: triệu chứng HĐM, nồng độ glucose huyết thanh thấp và sự cải thiện triệu chứng khi nồng độ glucose trở về bình thường Tuy nhiên, ở trẻ sơ sinh, các triệu chứng này thường không rõ ràng.

Hạ đường huyết ở trẻ sơ sinh (HĐM) được định nghĩa là sự sụt giảm bất thường của glucose trong máu, theo từ điển y khoa Stedman Các yếu tố liên quan đến HĐM bao gồm lưu lượng máu não, nồng độ hemoglobin, mức oxy, tình trạng thiếu oxy, thiếu máu cục bộ và nhiễm khuẩn Thuật ngữ HĐM lần đầu tiên được định nghĩa vào năm 1937, với các mức độ: nhẹ (2,2-3,3 mmol/l), vừa (1,1-2,2 mmol/l) và nặng ( 33 - 37 tuần

- Dựa vào cân nặng so với tuổi thai có thể phân thành:

+ Sơ sinh non tháng cân nặng tương ứng với tuổi thai < 28 tuần, 28

+ Sơ sinh non tháng 33-37 tuần cân nặng tương ứng với tuổi thai

+ Sơ sinh non tháng 33-37 tuần cân nặng thấp hơn so với tuổi thai

+ Sơ sinh non tháng 33-37 tuần cân nặng lớn hơn so với tuổi thai

+ Và /hoặc Da bong khi miết nhẹ hoặc bong tự nhiên, rốn héo vàng hoặc xanh thẩm, hoặc móng tay, móng chân dài vàng hoặc xanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 1.1 Phân độ già tháng Cliffort Độ già tháng Độ 1 Độ 2 Độ 3

Da bong Khi miết Bong tự nhiên Bong từng mảng nhiều vị trí Cuống rốn Héo Vàng úa Xanh thẫm phân su

Móng tay móng chân Dài Dài, vàng Dài, xanh thẫm màu phân su

- Dựa vào cân nặng so với tuổi thai có thể phân thành 3 loại:

+ Sơ sinh già tháng cân nặng tương ứng so với tuổi thai

+ Sơ sinh già tháng cân nặng thấp so với tuổi thai

+ Sơ sinh già tháng cân nặng lớn so với tuổi thai

Các nghiên cứu về hạ đường máu

1.3 1 Các nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Kiều Nhi tại Huế năm

2003, HĐM sơ sinh gặp chủ yếu ở nhóm sơ sinh đủ tháng, cân nặng lớn hơn so với tuổi thai với tỷ lệ là 10,8% [7]

Cũng theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Kiều Nhi năm 2010 trên trẻ sơ sinh giai đoạn sớm, tỷ lệ HĐM cao nhất ở loại SSNT 1 và p < 0,05

- Yếu tố nguy cơ không được xác định khi OR < 1 hoặc OR > 1 nhưng p > 0,05

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này được sự thông qua Hội đồng đạo đức của trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thu thập thông tin đầy đủ, trung thực, khách quan theo mục tiêu nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu nhằm khai thác thông tin từ bệnh nhi và mẹ bệnh nhi để hiểu rõ hơn về tình trạng sức khỏe và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình điều trị Việc này không chỉ giúp cải thiện chất lượng nghiên cứu mà còn tạo điều kiện cho gia đình trẻ tự nguyện tham gia, góp phần vào sự phát triển của y học và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

Mọi thông tin của bệnh nhân đều được bảo mật, chỉ được sử dụng làm nghiên cứu (không dùng vào mục đích khác)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trong khoảng thời gian từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 6 năm 2019, tại Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, có 106 trẻ sơ sinh mắc các bệnh lý nặng khác nhau phải nhập viện điều trị tại ICU, trong đó có tình trạng hạ đường máu Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tầm quan trọng của việc theo dõi và điều trị kịp thời cho trẻ sơ sinh bị hạ đường máu trong môi trường chăm sóc đặc biệt.

3.1 So sánh một số đặc điểm sơ sinh sớm hạ đường máu và sơ sinh sớm không hạ đường máu

Bảng 3.1: So sánh m ộ t s ố đặc điểm sơ sinh sớ m h ạ đường máu và sơ sinh s ớ m không h ạ đườ ng máu Đặc điểm Hạ đường máu Không hạ đường máu n % n %

Nuôi dưỡng Ăn sữa mẹ sớm 11 10,4 17 17,0 Ăn sữa mẹ muộn 95 89,6 83 83,0

Nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về giới tính, dinh dưỡng và phương pháp nuôi dưỡng giữa hai nhóm sơ sinh: nhóm sơ sinh có hạ đường máu và nhóm sơ sinh không hạ đường máu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.2 Đặc điểm hạ đường máu ở trẻ sơ sinh sớm

3.2.1 Đặc điể m v ề gi ớ i tính và tu ổ i thai

Bảng 3.2: Đặc điể m v ề gi ớ i tính và tu ổ i thai

Phân loại sơ sinh theo tuổi thai

Trong nghiên cứu về 106 trẻ sơ sinh sớm hạ đường máu, có 61,3% là trẻ nam, tỷ lệ nam nữ là 1,58/1 Trong số đó, 59 trẻ sơ sinh non tháng chiếm 55,7%, trong khi 47 trẻ sơ sinh đủ tháng chiếm 44,3% Sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

3.2.2 M ức độ hạ đường máu

Biểu đồ 3.1 Mức độ hạ đường máu

Nhận xét: Trong 106 trẻ sơ sinh sớm hạ đường máu, ở mức độ nặng

(< 1,1 mmol/l) là 10,4%, mức độ từ 1,1 mmol/l đến dưới 2,6 mmol/l là 89,6%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.2 3 Đăc điểm hạ đường máu theo ngày tuổi

Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6 Ngày 7

Biểu đồ 3.2 Đặc điểm hạ đường máu theo ngày tuổi

Theo nhận xét, có tới 82,7% trẻ sơ sinh gặp tình trạng hạ đường máu trong ngày đầu tiên sau sinh, và tỷ lệ này có xu hướng giảm dần cho đến ngày thứ 7.

3.2.4 Đặc điểm về dinh dưỡng

Bảng 3.3: Đặc điểm dinh dưỡng

Nhẹ cân so với tuổi thai 25 23,6

Cân nặng tương ứng tuổi thai 71 67,0

Lớn cân so với tuổi thai 10 9,4

Trong số 106 trẻ sơ sinh bị hạ đường máu sớm, có 71 trẻ đạt cân nặng tương ứng với tuổi thai, chiếm 67,0% Bên cạnh đó, 25 trẻ nhẹ cân so với tuổi thai, chiếm 23,6%, và 10 trẻ có cân nặng lớn hơn so với tuổi thai, chiếm 9,4%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Đặc điểm dinh dưỡng sơ sinh sớm non tháng có hạ đường máu

Bảng 3.4: Đặc điểm dinh dưỡng sơ sinh sớm non tháng có hạ đường máu

Nhẹ cân so với tuổi thai 12 20,3

Cân nặng tương ứng tuổi thai 43 72,9

Lớn cân so với tuổi thai 4 6,8

Nhận xét: Trong 59 trẻ sơ sinh sớm non tháng có hạ đường máu: có

12 sơ sinh SGA chiếm 20,3%; 43 sơ sinh AGA chiếm 72,9%; 4 sơ sinh LGA chiếm 6,8%

- Đặc điểm dinh dưỡng sơ sinh sớm đủ tháng có hạ đường máu

Bảng 3.5: Đặc điểm dinh dưỡng sơ sinh sớm đủ tháng có hạ đường máu

Nhẹ cân so với tuổi thai 14 29,8

Cân nặng tương ứng tuổi thai 27 57,4

Lớn cân so với tuổi thai 6 12,8

Nhận xét: Trong 47 trẻ sơ sinh sớm đủ tháng hạ đường máu: có 14 sơ sinh SGA chiếm 29,8%; 27 sơ sinh AGA chiếm tỷ lệ 57,4%; 6 sơ sinh LGA chiếm 12,8%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.6: Đặc điểm bệnh lý

Bệnh lý giai đoạn sơ sinh n %

Suy hô hấp sơ sinh chung 46 43,4

Vàng da tăng bilirubin tự do 11 10,4

Bệnh lý tiêu hóa 5 4,7 Đa hồng cầu sơ sinh 8 7,5

Trong số 106 trẻ sơ sinh bị hạ đường máu, bệnh lý phổ biến nhất là suy hô hấp, chiếm 43,4% với 46 trẻ Tiếp theo là các bệnh lý khác như nhiễm khuẩn sơ sinh (14,2%), ngạt (12,3%) và vàng da do tăng bilirubin tự do (10,4%) Các bệnh lý ít gặp hơn bao gồm đa hồng cầu sơ sinh, dị tật bẩm sinh và bệnh lý tiêu hóa, với tỷ lệ lần lượt là 7,5%, 7,5% và 4,7%.

- Đặc điểm bệnh lý ở sơ sinh sớm non tháng hạ đường máu

Bảng 3.7: Đặc điểm bệnh lý ở sơ sinh sớm non tháng hạ đường máu

Bệnh lý giai đoạn sơ sinh n %

Suy hô hấp sơ sinh chung 30 50,8

Vàng da tăng bilirubin tự do 3 5,1

Bệnh lý tiêu hóa 1 1,7 Đa hồng cầu sơ sinh 5 8,5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trong số 59 trẻ sơ sinh non tháng hạ đường máu, suy hô hấp là bệnh lý phổ biến nhất, chiếm 50,8% với 30 trẻ Tiếp theo là tình trạng ngạt và nhiễm khuẩn sơ sinh, lần lượt chiếm 16,9% và 10,2% Đa hồng cầu sơ sinh cũng xuất hiện với tỷ lệ 8,5% Các bệnh lý ít gặp hơn bao gồm dị tật bẩm sinh (6,8%), vàng da tăng bilirubin tự do (5,1%) và bệnh lý tiêu hóa (1,7%).

- Đặc điểm bệnh lý ở sơ sinh sớm đủ tháng hạ đường máu

Bảng 3.8: Đặc điểm bệnh lý ở sơ sinh sớm đủ tháng hạ đường máu

Bệnh lý giai đoạn sơ sinh n %

Suy hô hấp sơ sinh chung 16 34,0

Vàng da tăng bilirubin tự do 8 10,4

Bệnh lý tiêu hóa 4 8,5 Đa hồng cầu sơ sinh 3 6,4

Trong số 49 trẻ sơ sinh đủ tháng bị hạ đường máu, bệnh lý phổ biến nhất là suy hô hấp, chiếm 34% với 16 trẻ Tiếp theo, nhiễm khuẩn sơ sinh, vàng da do tăng bilirubin tự do, bệnh lý tiêu hóa và dị tật bẩm sinh lần lượt chiếm 19,1%; 10,4%; 8,5%; và 8,5% Hai bệnh lý ít gặp nhất trong nhóm này là ngạt và đa hồng cầu sơ sinh, mỗi loại chiếm 6,4%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Đặc điểm triệu chứng hạ đường máu ở trẻ sơ sinh sớm

Bảng 3.9: Đặc điểm triệu chứng hạ đường máu ở trẻ sơ sinh sớm

Không có triệu chứng HĐM 48 45,3

Trong một nghiên cứu về 106 trẻ sơ sinh bị hạ đường máu sớm, có 48 trẻ không có triệu chứng, chiếm 45,3% Các triệu chứng hạ đường máu thường gặp bao gồm hạ thân nhiệt (12,3%), ngưng thở (11,3%), xanh tím (9,4%), dễ kích thích (8,5%), li bì (8,5%) và co giật (4,7%).

- Đặc điểm triệu chứng hạ đường máu ở trẻ sơ sinh sớm non tháng

Bảng 3.10: Đặc điểm triệu chứng hạ đường máu ở trẻ sơ sinh sớm non tháng

Không có triệu chứng HĐM 28 47,5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

BÀN LUẬN

Ngày đăng: 06/07/2021, 13:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Khu Thị Khánh Dung (2016), "Vàng da do tăng Bilirubin gián tiếp ở trẻ sơ sinh", Sách giáo khoa nhi khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 273 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vàng da do tăng Bilirubin gián tiếp ở trẻ sơ sinh
Tác giả: Khu Thị Khánh Dung
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2016
2. Trần Thị Thu Hà và Ngô Thị Hoa (2015), Nhận xét đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và các yếu tố liên quan đến hạ đường huyết sơ sinh, Đề tài cơ sở, Bệnh viện C Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhận xét đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và các yếu tố liên quan đến hạ đường huyết sơ sinh
Tác giả: Trần Thị Thu Hà và Ngô Thị Hoa
Năm: 2015
3. Nguyễn Thu Hằng (2016), Nghiên cứu các biến chứng ở trẻ nhỏ hơn so với tuổi thai và một số yếu tố liên quan từ phía mẹ tại bệnh viện Phụ sản Trung ương, Luận văn Thạc sĩ, Nhi khoa, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các biến chứng ở trẻ nhỏ hơn so với tuổi thai và một số yếu tố liên quan từ phía mẹ tại bệnh viện Phụ sản Trung ương
Tác giả: Nguyễn Thu Hằng
Năm: 2016
4. Nguyễn Công Khanh (2016), "Thăm khám trẻ sơ sinh", Sách giáo khoa Nhi khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 178-179 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thăm khám trẻ sơ sinh
Tác giả: Nguyễn Công Khanh
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2016
5. Đậu Quang Liêu (2015), Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của trẻ sơ sinh non tháng điều trị tại khoa sơ sinh bệnh viện Saint Paul, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của trẻ sơ sinh non tháng điều trị tại khoa sơ sinh bệnh viện Saint Paul
Tác giả: Đậu Quang Liêu
Năm: 2015
6. Nguyễn Hoàng Nam Nguyễn Công Khanh (2017), "Hạ đường huyết", Tiếp cận chẩn đoán và điều trị nhi khoa , Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.564 - 572 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hạ đường huyết
Tác giả: Nguyễn Hoàng Nam Nguyễn Công Khanh
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2017
7. Nguyễn Thị Kiều Nhi (2008), Đánh giá hiệu quả việc chăm sóc sơ sinh bằng mô hình kết hợp sản - nhi tại khoa sản bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế, Luận án Tiến sĩ, Nhi khoa, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiệu quả việc chăm sóc sơ sinh bằng mô hình kết hợp sản - nhi tại khoa sản bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
Tác giả: Nguyễn Thị Kiều Nhi
Năm: 2008
8. Nguyễn Thị Kiều Nhi (2012), "Nghiên cứu bệnh lý hạ đường máu giai đoạn sơ sinh sớm tại khoa Nhi bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế", Tạp chí Y Dược học - Đại học Y Dược Huế 10, tr. 86-92 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu bệnh lý hạ đường máu giai đoạn sơ sinh sớm tại khoa Nhi bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế
Tác giả: Nguyễn Thị Kiều Nhi
Năm: 2012
9. Lê Thị Thanh Tâm (2017), Nghiên cứu phân bố - một số yếu tố liên quan và kết quả sản khoa ở thai phụ đái tháo đường thai kỳ, Luận án Tiến sĩ, Sản phụ khoa, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu phân bố - một số yếu tố liên quan và kết quả sản khoa ở thai phụ đái tháo đường thai kỳ
Tác giả: Lê Thị Thanh Tâm
Năm: 2017
10. Bộ Y Tế (2015), "Hạ đường huyết sơ sinh", Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em, Hà Nội, tr. 185 -190 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hạ đường huyết sơ sinh
Tác giả: Bộ Y Tế
Năm: 2015
11. Lê Minh Trác, Phan Thị Thu Nga và Lê Anh Tuấn (2012), "Thực trạng sơ sinh thấp cân, non tháng đẻ tại bệnh viện phụ sản trung ương", Tạp chí phụ sản. 10(2), tr. 98-103 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng sơ sinh thấp cân, non tháng đẻ tại bệnh viện phụ sản trung ương
Tác giả: Lê Minh Trác, Phan Thị Thu Nga và Lê Anh Tuấn
Năm: 2012
12. Hoàng Thị Trang và Hoàng Thị Thủy Yên (2019), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến tình trạng hạ đường máu ở trẻ sơ sinh nhẹ cân", Kỷ yếu hội nghị nội tiết - đái tháo đường - rối loạn chuyển hóa toàn quốc lần thứ IX, tr. 638 - 646 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến tình trạng hạ đường máu ở trẻ sơ sinh nhẹ cân
Tác giả: Hoàng Thị Trang và Hoàng Thị Thủy Yên
Năm: 2019
13. Chế Thị Ánh Tuyết (2013), Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu giai đoạn sơ sinh sớm tại Khoa Nhi Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế, Đại học Y Dược Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu giai đoạn sơ sinh sớm tại Khoa Nhi Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế
Tác giả: Chế Thị Ánh Tuyết
Năm: 2013
14. Vũ Thị Vân Yến, Phạm Thị Xuân Tú và Nguyễn Thị Quỳnh Hương (2012), "Một số yếu tố liên quan đến tử vong của trẻ đẻ non", Tạp chí nghiên cứu Y học. Phụ trương 80(3A), tr. 181 - 187.Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số yếu tố liên quan đến tử vong của trẻ đẻ non
Tác giả: Vũ Thị Vân Yến, Phạm Thị Xuân Tú và Nguyễn Thị Quỳnh Hương
Năm: 2012
15. Sawsan Sati Abbas, Hamed Fakhri Fayadh (2013), "Neonatal polycythemia: Risk factors, clinical manifestation and treatment applied", Iraqi Academic Scientific Journal. 12(3), 390-395 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Neonatal polycythemia: Risk factors, clinical manifestation and treatment applied
Tác giả: Sawsan Sati Abbas, Hamed Fakhri Fayadh
Năm: 2013
16. David H Adamkin (2019), "Neonatal hypoglycemia", Common Problems in the Newborn Nursery, Springer, 99-108 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Neonatal hypoglycemia
Tác giả: David H Adamkin
Năm: 2019
17. David H Adamkin, Richard A Polin (2016), "Imperfect advice: neonatal hypoglycemia", The Journal of pediatrics. 176, 195-196 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Imperfect advice: neonatal hypoglycemia
Tác giả: David H Adamkin, Richard A Polin
Năm: 2016
18. Yasemin Akin, et al. (2010), "Macrosomic newborns: a 3-year review", The Turkish journal of pediatrics. 52(4), 378 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Macrosomic newborns: a 3-year review
Tác giả: Yasemin Akin, et al
Năm: 2010
20. M de L Anthony, et al. (2000), "Neonatal hypoglycaemia in Nepal 2. Availability of alternative fuels", Archives of Disease in Childhood-Fetal and Neonatal Edition. 82(1), 52-58 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Neonatal hypoglycaemia in Nepal 2. Availability of alternative fuels
Tác giả: M de L Anthony, et al
Năm: 2000
21. Eran Ashwal, et al. (2018), "Intrapartum fever and the risk for perinatal complications–the effect of fever duration and positive cultures", The Journal of Maternal-Fetal &amp; Neonatal Medicine. 31(11), 1418-1425 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Intrapartum fever and the risk for perinatal complications–the effect of fever duration and positive cultures
Tác giả: Eran Ashwal, et al
Năm: 2018

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Phân độ già tháng Cliffort - Đặc điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 1.1. Phân độ già tháng Cliffort (Trang 24)
Bảng 2.2: Đánh giá mức độ suy hô hấp theo chỉ số Silverman [54]. - Đặc điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 2.2 Đánh giá mức độ suy hô hấp theo chỉ số Silverman [54] (Trang 42)
Bảng 2.3: Thang điểm Apgar - Đặc điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 2.3 Thang điểm Apgar (Trang 42)
Bảng 2.4: Bảng tiếp liên 2x2 - Đặc điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 2.4 Bảng tiếp liên 2x2 (Trang 45)
Bảng 3.1: So sánh một số đặc điểm sơ sinh sớm hạ đường máu và sơ sinh - Đặc điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.1 So sánh một số đặc điểm sơ sinh sớm hạ đường máu và sơ sinh (Trang 47)
Bảng 3.2: Đặc điểm về giới tính và tuổi thai - Đặc điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.2 Đặc điểm về giới tính và tuổi thai (Trang 48)
Bảng 3.3: Đặc điểm dinh dưỡng - Đặc điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.3 Đặc điểm dinh dưỡng (Trang 49)
3.2.3. Đăc điểm hạ đường máu theo ngày tuổi - Đặc điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
3.2.3. Đăc điểm hạ đường máu theo ngày tuổi (Trang 49)
Bảng 3.4: Đặc điểm dinh dưỡng sơ sinh sớm non tháng có hạ đường máu - Đặc điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.4 Đặc điểm dinh dưỡng sơ sinh sớm non tháng có hạ đường máu (Trang 50)
Bảng 3.5: Đặc điểm dinh dưỡng sơ sinh sớm đủ tháng có hạ đường máu - Đặc điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.5 Đặc điểm dinh dưỡng sơ sinh sớm đủ tháng có hạ đường máu (Trang 50)
Bảng3.6: Đặc điểm bệnh lý - Đặc điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.6 Đặc điểm bệnh lý (Trang 51)
Bảng 3.7: Đặc điểm bệnh lý ở sơ sinh sớm non tháng hạ đường máu - Đặc điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.7 Đặc điểm bệnh lý ở sơ sinh sớm non tháng hạ đường máu (Trang 51)
Bảng 3.8: Đặc điểm bệnh lý ở sơ sinh sớm đủ tháng hạ đường máu - Đặc điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.8 Đặc điểm bệnh lý ở sơ sinh sớm đủ tháng hạ đường máu (Trang 52)
Bảng 3.9: Đặc điểm triệu chứng hạ đường máu ở trẻ sơ sinh sớm - Đặc điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.9 Đặc điểm triệu chứng hạ đường máu ở trẻ sơ sinh sớm (Trang 53)
Bảng 3.10: Đặc điểm triệu chứng hạ đường máu ở trẻ sơ sinh sớm non tháng - Đặc điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.10 Đặc điểm triệu chứng hạ đường máu ở trẻ sơ sinh sớm non tháng (Trang 53)
Bảng 3.11: Đặc điểm triệu chứng hạ đường máu ở trẻ sơ sinh sớm đủ tháng - Đặc điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.11 Đặc điểm triệu chứng hạ đường máu ở trẻ sơ sinh sớm đủ tháng (Trang 54)
3.2.7. Đặc điểm tiền sử sản khoa của sơ sinh sớm hạ đường máu - Đặc điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
3.2.7. Đặc điểm tiền sử sản khoa của sơ sinh sớm hạ đường máu (Trang 55)
Bảng 3.12: Đặc điểm tiền sử sản khoa của sơ sinh sớm hạ đường máu - Đặc điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.12 Đặc điểm tiền sử sản khoa của sơ sinh sớm hạ đường máu (Trang 55)
Bảng 3.15: Nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh sớm với tuổi thai - Đặc điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.15 Nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh sớm với tuổi thai (Trang 57)
Bảng 3.16: Nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh sớm với đặc điểm dinh dưỡng - Đặc điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.16 Nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh sớm với đặc điểm dinh dưỡng (Trang 57)
Bảng 3.17: Nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh sớm non tháng với đặc điểm dinh dưỡng - Đặc điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.17 Nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh sớm non tháng với đặc điểm dinh dưỡng (Trang 58)
Bảng 3.18: Nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh sớm đủ tháng với đặc điểm dinh dưỡng - Đặc điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.18 Nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh sớm đủ tháng với đặc điểm dinh dưỡng (Trang 59)
Bảng 3.19: Nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh sớm theo giờ tuổi - Đặc điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.19 Nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh sớm theo giờ tuổi (Trang 59)
Bảng 3.20: Nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh sớm với ăn sữa mẹ - Đặc điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.20 Nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh sớm với ăn sữa mẹ (Trang 60)
Bảng 3.21: Nguy cơ đường máu ở trẻ sơ sinh sớm với suy hô hấp sơ sinh, vàng da tăng bilirubin tự do  - Đặc điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.21 Nguy cơ đường máu ở trẻ sơ sinh sớm với suy hô hấp sơ sinh, vàng da tăng bilirubin tự do (Trang 60)
Bảng 3.23: Nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh sớm với nhiễm khuẩn sơ - Đặc điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.23 Nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh sớm với nhiễm khuẩn sơ (Trang 61)
Bảng 3.22: Nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh sớm với dị tật bẩm sinh, bệnh lý tiêu hóa - Đặc điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên min
Bảng 3.22 Nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh sớm với dị tật bẩm sinh, bệnh lý tiêu hóa (Trang 61)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w