TỔNG QUAN
Đặc điểm hạ đường máu sơ sinh
1.1.1 Định nghĩa hạ đường máu sơ sinh
Hạ đường máu (HĐM) được định nghĩa là tình trạng khi mức đường huyết dưới 0,4 g/l, ngoại trừ ở trẻ sơ sinh trong những ngày đầu, khi mức đường huyết dưới 0,3 g/l đối với trẻ đủ tháng và dưới 0,2 g/l đối với trẻ thiếu tháng.
Trong lịch sử, Hội chứng hạ đường huyết (HĐM) thường được định nghĩa dựa trên các triệu chứng lâm sàng như dễ kích thích, co giật và li bì, nhưng không có giới hạn cụ thể Những triệu chứng này có giá trị trong việc hướng tới chẩn đoán HĐM Có nhiều phương pháp chẩn đoán khác nhau, trong đó bộ ba Whipple thường được áp dụng cho người lớn, bao gồm: triệu chứng HĐM, nồng độ glucose huyết thanh thấp và sự cải thiện triệu chứng khi nồng độ glucose trở về bình thường Tuy nhiên, ở trẻ sơ sinh, các triệu chứng này thường không rõ ràng.
Hạ đường huyết ở trẻ sơ sinh (HĐM) được định nghĩa là sự sụt giảm bất thường của glucose trong máu, theo từ điển y khoa Stedman Các yếu tố liên quan đến HĐM bao gồm lưu lượng máu não, nồng độ hemoglobin, mức oxy, tình trạng thiếu oxy, thiếu máu cục bộ và nhiễm khuẩn Thuật ngữ HĐM lần đầu tiên được định nghĩa vào năm 1937, với các mức độ: nhẹ (2,2-3,3 mmol/l), vừa (1,1-2,2 mmol/l) và nặng ( 33 - 37 tuần
- Dựa vào cân nặng so với tuổi thai có thể phân thành:
+ Sơ sinh non tháng cân nặng tương ứng với tuổi thai < 28 tuần, 28
+ Sơ sinh non tháng 33-37 tuần cân nặng tương ứng với tuổi thai
+ Sơ sinh non tháng 33-37 tuần cân nặng thấp hơn so với tuổi thai
+ Sơ sinh non tháng 33-37 tuần cân nặng lớn hơn so với tuổi thai
+ Và /hoặc Da bong khi miết nhẹ hoặc bong tự nhiên, rốn héo vàng hoặc xanh thẩm, hoặc móng tay, móng chân dài vàng hoặc xanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 1.1 Phân độ già tháng Cliffort Độ già tháng Độ 1 Độ 2 Độ 3
Da bong Khi miết Bong tự nhiên Bong từng mảng nhiều vị trí Cuống rốn Héo Vàng úa Xanh thẫm phân su
Móng tay móng chân Dài Dài, vàng Dài, xanh thẫm màu phân su
- Dựa vào cân nặng so với tuổi thai có thể phân thành 3 loại:
+ Sơ sinh già tháng cân nặng tương ứng so với tuổi thai
+ Sơ sinh già tháng cân nặng thấp so với tuổi thai
+ Sơ sinh già tháng cân nặng lớn so với tuổi thai
Các nghiên cứu về hạ đường máu
1.3 1 Các nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Kiều Nhi tại Huế năm
2003, HĐM sơ sinh gặp chủ yếu ở nhóm sơ sinh đủ tháng, cân nặng lớn hơn so với tuổi thai với tỷ lệ là 10,8% [7]
Cũng theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Kiều Nhi năm 2010 trên trẻ sơ sinh giai đoạn sớm, tỷ lệ HĐM cao nhất ở loại SSNT 1 và p < 0,05
- Yếu tố nguy cơ không được xác định khi OR < 1 hoặc OR > 1 nhưng p > 0,05
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này được sự thông qua Hội đồng đạo đức của trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thu thập thông tin đầy đủ, trung thực, khách quan theo mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu nhằm khai thác thông tin từ bệnh nhi và mẹ bệnh nhi để hiểu rõ hơn về tình trạng sức khỏe và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình điều trị Việc này không chỉ giúp cải thiện chất lượng nghiên cứu mà còn tạo điều kiện cho gia đình trẻ tự nguyện tham gia, góp phần vào sự phát triển của y học và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Mọi thông tin của bệnh nhân đều được bảo mật, chỉ được sử dụng làm nghiên cứu (không dùng vào mục đích khác)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trong khoảng thời gian từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 6 năm 2019, tại Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, có 106 trẻ sơ sinh mắc các bệnh lý nặng khác nhau phải nhập viện điều trị tại ICU, trong đó có tình trạng hạ đường máu Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tầm quan trọng của việc theo dõi và điều trị kịp thời cho trẻ sơ sinh bị hạ đường máu trong môi trường chăm sóc đặc biệt.
3.1 So sánh một số đặc điểm sơ sinh sớm hạ đường máu và sơ sinh sớm không hạ đường máu
Bảng 3.1: So sánh m ộ t s ố đặc điểm sơ sinh sớ m h ạ đường máu và sơ sinh s ớ m không h ạ đườ ng máu Đặc điểm Hạ đường máu Không hạ đường máu n % n %
Nuôi dưỡng Ăn sữa mẹ sớm 11 10,4 17 17,0 Ăn sữa mẹ muộn 95 89,6 83 83,0
Nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về giới tính, dinh dưỡng và phương pháp nuôi dưỡng giữa hai nhóm sơ sinh: nhóm sơ sinh có hạ đường máu và nhóm sơ sinh không hạ đường máu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.2 Đặc điểm hạ đường máu ở trẻ sơ sinh sớm
3.2.1 Đặc điể m v ề gi ớ i tính và tu ổ i thai
Bảng 3.2: Đặc điể m v ề gi ớ i tính và tu ổ i thai
Phân loại sơ sinh theo tuổi thai
Trong nghiên cứu về 106 trẻ sơ sinh sớm hạ đường máu, có 61,3% là trẻ nam, tỷ lệ nam nữ là 1,58/1 Trong số đó, 59 trẻ sơ sinh non tháng chiếm 55,7%, trong khi 47 trẻ sơ sinh đủ tháng chiếm 44,3% Sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
3.2.2 M ức độ hạ đường máu
Biểu đồ 3.1 Mức độ hạ đường máu
Nhận xét: Trong 106 trẻ sơ sinh sớm hạ đường máu, ở mức độ nặng
(< 1,1 mmol/l) là 10,4%, mức độ từ 1,1 mmol/l đến dưới 2,6 mmol/l là 89,6%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.2 3 Đăc điểm hạ đường máu theo ngày tuổi
Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6 Ngày 7
Biểu đồ 3.2 Đặc điểm hạ đường máu theo ngày tuổi
Theo nhận xét, có tới 82,7% trẻ sơ sinh gặp tình trạng hạ đường máu trong ngày đầu tiên sau sinh, và tỷ lệ này có xu hướng giảm dần cho đến ngày thứ 7.
3.2.4 Đặc điểm về dinh dưỡng
Bảng 3.3: Đặc điểm dinh dưỡng
Nhẹ cân so với tuổi thai 25 23,6
Cân nặng tương ứng tuổi thai 71 67,0
Lớn cân so với tuổi thai 10 9,4
Trong số 106 trẻ sơ sinh bị hạ đường máu sớm, có 71 trẻ đạt cân nặng tương ứng với tuổi thai, chiếm 67,0% Bên cạnh đó, 25 trẻ nhẹ cân so với tuổi thai, chiếm 23,6%, và 10 trẻ có cân nặng lớn hơn so với tuổi thai, chiếm 9,4%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Đặc điểm dinh dưỡng sơ sinh sớm non tháng có hạ đường máu
Bảng 3.4: Đặc điểm dinh dưỡng sơ sinh sớm non tháng có hạ đường máu
Nhẹ cân so với tuổi thai 12 20,3
Cân nặng tương ứng tuổi thai 43 72,9
Lớn cân so với tuổi thai 4 6,8
Nhận xét: Trong 59 trẻ sơ sinh sớm non tháng có hạ đường máu: có
12 sơ sinh SGA chiếm 20,3%; 43 sơ sinh AGA chiếm 72,9%; 4 sơ sinh LGA chiếm 6,8%
- Đặc điểm dinh dưỡng sơ sinh sớm đủ tháng có hạ đường máu
Bảng 3.5: Đặc điểm dinh dưỡng sơ sinh sớm đủ tháng có hạ đường máu
Nhẹ cân so với tuổi thai 14 29,8
Cân nặng tương ứng tuổi thai 27 57,4
Lớn cân so với tuổi thai 6 12,8
Nhận xét: Trong 47 trẻ sơ sinh sớm đủ tháng hạ đường máu: có 14 sơ sinh SGA chiếm 29,8%; 27 sơ sinh AGA chiếm tỷ lệ 57,4%; 6 sơ sinh LGA chiếm 12,8%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.6: Đặc điểm bệnh lý
Bệnh lý giai đoạn sơ sinh n %
Suy hô hấp sơ sinh chung 46 43,4
Vàng da tăng bilirubin tự do 11 10,4
Bệnh lý tiêu hóa 5 4,7 Đa hồng cầu sơ sinh 8 7,5
Trong số 106 trẻ sơ sinh bị hạ đường máu, bệnh lý phổ biến nhất là suy hô hấp, chiếm 43,4% với 46 trẻ Tiếp theo là các bệnh lý khác như nhiễm khuẩn sơ sinh (14,2%), ngạt (12,3%) và vàng da do tăng bilirubin tự do (10,4%) Các bệnh lý ít gặp hơn bao gồm đa hồng cầu sơ sinh, dị tật bẩm sinh và bệnh lý tiêu hóa, với tỷ lệ lần lượt là 7,5%, 7,5% và 4,7%.
- Đặc điểm bệnh lý ở sơ sinh sớm non tháng hạ đường máu
Bảng 3.7: Đặc điểm bệnh lý ở sơ sinh sớm non tháng hạ đường máu
Bệnh lý giai đoạn sơ sinh n %
Suy hô hấp sơ sinh chung 30 50,8
Vàng da tăng bilirubin tự do 3 5,1
Bệnh lý tiêu hóa 1 1,7 Đa hồng cầu sơ sinh 5 8,5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trong số 59 trẻ sơ sinh non tháng hạ đường máu, suy hô hấp là bệnh lý phổ biến nhất, chiếm 50,8% với 30 trẻ Tiếp theo là tình trạng ngạt và nhiễm khuẩn sơ sinh, lần lượt chiếm 16,9% và 10,2% Đa hồng cầu sơ sinh cũng xuất hiện với tỷ lệ 8,5% Các bệnh lý ít gặp hơn bao gồm dị tật bẩm sinh (6,8%), vàng da tăng bilirubin tự do (5,1%) và bệnh lý tiêu hóa (1,7%).
- Đặc điểm bệnh lý ở sơ sinh sớm đủ tháng hạ đường máu
Bảng 3.8: Đặc điểm bệnh lý ở sơ sinh sớm đủ tháng hạ đường máu
Bệnh lý giai đoạn sơ sinh n %
Suy hô hấp sơ sinh chung 16 34,0
Vàng da tăng bilirubin tự do 8 10,4
Bệnh lý tiêu hóa 4 8,5 Đa hồng cầu sơ sinh 3 6,4
Trong số 49 trẻ sơ sinh đủ tháng bị hạ đường máu, bệnh lý phổ biến nhất là suy hô hấp, chiếm 34% với 16 trẻ Tiếp theo, nhiễm khuẩn sơ sinh, vàng da do tăng bilirubin tự do, bệnh lý tiêu hóa và dị tật bẩm sinh lần lượt chiếm 19,1%; 10,4%; 8,5%; và 8,5% Hai bệnh lý ít gặp nhất trong nhóm này là ngạt và đa hồng cầu sơ sinh, mỗi loại chiếm 6,4%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Đặc điểm triệu chứng hạ đường máu ở trẻ sơ sinh sớm
Bảng 3.9: Đặc điểm triệu chứng hạ đường máu ở trẻ sơ sinh sớm
Không có triệu chứng HĐM 48 45,3
Trong một nghiên cứu về 106 trẻ sơ sinh bị hạ đường máu sớm, có 48 trẻ không có triệu chứng, chiếm 45,3% Các triệu chứng hạ đường máu thường gặp bao gồm hạ thân nhiệt (12,3%), ngưng thở (11,3%), xanh tím (9,4%), dễ kích thích (8,5%), li bì (8,5%) và co giật (4,7%).
- Đặc điểm triệu chứng hạ đường máu ở trẻ sơ sinh sớm non tháng
Bảng 3.10: Đặc điểm triệu chứng hạ đường máu ở trẻ sơ sinh sớm non tháng
Không có triệu chứng HĐM 28 47,5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn