Mục tiêu của đề tài là phân tích thực trạng và đánh giá tình hình triển khai các hoạt động Marketing du lịch tại thành phố Đà Nẵng; đề xuất những giải pháp Marketing du lịch nhằm tăng cường và đẩy mạnh thu hút khách du lịch quốc tế đến Đà Nẵng.
TỔNG QUAN CỦA ĐỀ TÀI
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đà Nẵng, thành phố trực thuộc Trung ương, là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục và khoa học công nghệ của khu vực miền Trung - Tây Nguyên Nằm ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ, Đà Nẵng nổi bật với tiềm năng du lịch phong phú, cơ sở hạ tầng được đầu tư phát triển và nguồn nhân lực dồi dào Thành phố này đang khẳng định vị thế uy tín trên bản đồ du lịch Việt Nam, với mục tiêu trở thành mũi nhọn của ngành du lịch cả nước, tập trung phát triển du lịch trong định hướng tương lai.
Theo tổng kết của ngành Văn H a Thể Thao và Du Lịch thành phố, trong năm
Ngành du lịch Đà Nẵng đã đạt nhiều thành tựu đáng khích lệ, với tổng lượng khách tham quan gần 2,7 triệu lượt, tăng 1% so với năm trước Thu nhập xã hội từ hoạt động du lịch đạt 6.000 tỷ đồng, cùng với các dự án đầu tư du lịch có tổng vốn hơn 1 tỷ USD Hội nghị tổng kết hoạt động năm qua và triển khai phương hướng nhiệm vụ năm tới vừa diễn ra tại Đà Nẵng, khẳng định du lịch là ngành mũi nhọn của thành phố trong thời gian tới.
Mặc dù Đà Nẵng đã có những khởi sắc trong phát triển du lịch, nhưng sự phát triển này vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của thành phố Tỉ lệ khách quốc tế đến Đà Nẵng chỉ chiếm một phần nhỏ so với tổng lượt khách quốc tế đến Việt Nam, trong khi các thành phố khác như TP HCM, Hà Nội, Huế và Nha Trang có tỉ lệ cao hơn Vấn đề chính nằm ở việc khai thác tài nguyên, phát triển cơ sở hạ tầng và tạo ra các sản phẩm du lịch độc đáo, hấp dẫn Đặc biệt, công tác marketing du lịch địa phương cần được cải thiện để thu hút khách quốc tế Để phát triển du lịch bền vững, Đà Nẵng cần đầu tư vào cơ sở vật chất, hoàn thiện sản phẩm du lịch và xây dựng thương hiệu mạnh mẽ Hơn nữa, cần có sự đổi mới trong tư duy chiến lược marketing để xây dựng một kế hoạch marketing khoa học và đồng bộ Tuy nhiên, hiện nay, số lượng nghiên cứu về marketing du lịch tại Đà Nẵng còn hạn chế, do đó tác giả mong muốn áp dụng kiến thức đã học để tìm hiểu sâu hơn về giải pháp marketing nhằm thu hút khách du lịch quốc tế đến Đà Nẵng trong tương lai.
Mục tiêu nghiên cứu
Như đã đề cập ở tr n, nghi n cứu này được thực hiện v i các mục ti u cụ thể như sau:
- Ph n tích thực trạng và đánh giá tình hình triển khai các hoạt động Marketing du lịch tại thành phố Đà Nẵng
- Đề xuất những giải pháp Marketing du lịch nhằm tăng cường và đẩy mạnh thu hút khách du lịch quốc tế đến Đà Nẵng
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu là các hoạt động Marketing du lịch tại thành phố Đà Nẵng Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động Marketing nhằm thu hút khách du lịch quốc tế trong toàn ngành du lịch, đặc biệt là tại Đà Nẵng, trong giai đoạn từ tháng 8 năm 2013.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tại bàn thông qua việc phân tích tài liệu và số liệu từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm Tổng cục Du lịch, Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, Cổng Thông tin Du lịch Đà Nẵng và Cục Thống kê Đà Nẵng, giúp rút ra các nhận định và đánh giá quan trọng.
Phương pháp nghiên cứu hiện trường thông qua điều tra xã hội học nhằm mô tả thị trường du lịch, tìm hiểu thông tin cơ bản về khách du lịch quốc tế, nhu cầu của họ đối với điểm đến, các loại hình du lịch, cùng với mong muốn và yêu cầu thông tin du lịch Đồng thời, nghiên cứu cũng đánh giá ý kiến của du khách về trải nghiệm du lịch tại Đà Nẵng.
- C ng cụ thu thập dữ liệu ảng c u h i
Đối tượng điều tra là những khách du lịch quốc tế đã đến Đà Nẵng, với khảo sát được thực hiện tại hai địa điểm chính là TP HCM và Đà Nẵng.
- X l phiếu điều tra th ng tin từ phiếu điều tra được nhập và x l bằng SPSS.
Bố cục đề tài
Luận văn được trình bày trong bốn chương
Chương 1 Gi i thiệu tổng quan về đề tài
Chương Cơ sở l luận về marketing du lịch địa phương và kinh nghiệm thu hút khách du lịch quốc tế của các nư c tr n thế gi i
Chương Tình hình khách du lịch đến Việt nam và thực trạng Marketing (2008~2013)
Chương Một số giải pháp Marketing nhằm tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế đến Đà Nẵng đến năm
NH NG ẤN ĐỀ N H C IỄN NG IỆC
Cơ n ề phát t iển ch
2.1.1 Các an điể ề ch th t ƣ ng ch ại h nh ch
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), du lịch bao gồm tất cả các hoạt động của những người di chuyển và tạm trú với mục đích tham quan, khám phá, trải nghiệm, nghỉ ngơi và giải trí Hoạt động này diễn ra trong thời gian không quá một năm và ở ngoài môi trường sống thường trú, nhưng không bao gồm những chuyến đi có mục đích kiếm tiền Du lịch cũng được coi là một hình thức nghỉ ngơi năng động trong môi trường khác với nơi cư trú.
Tại hội nghị Liên Hiệp Quốc về Du lịch diễn ra tại Roma, Italia từ ngày 21/8 đến 5/9/1963, các chuyên gia đã đưa ra quan điểm rằng du lịch là sự tổng hợp của nhiều mối quan hệ, hiện tượng và hoạt động kinh tế, phát sinh từ các chuyến đi và lưu trú của cá nhân hoặc tập thể ở những địa điểm khác ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ, với mục đích giải trí Nơi lưu trú không nhất thiết phải là nơi làm việc của du khách.
Theo Luật Du lịch Việt Nam, du lịch được định nghĩa là hoạt động của con người diễn ra ngoài nơi cư trú thường xuyên, nhằm mục đích tham quan, tìm hiểu, giải trí và nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
1) Ở gốc độ kinh tế vĩ m , chúng ta c thể nhìn nhận du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ c nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ ngơi, kết hợp v i các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghi n cứu khoa học và các nhu cầu khác Theo đ , ngành kh ng những tạo ra việc làm và thu nhập mà c n tạo ra những quyết định mang lợi ích phụ li n quan đến các địa điểm kinh doanh ho c d n cư m i
Theo quan điểm Marketing của Philip Kotler, thị trường du lịch được phân chia thành thị trường nội địa và thị trường quốc tế Thị trường du lịch nói chung bao gồm tất cả các khách hàng tiềm năng có chung nhu cầu hoặc mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia vào các giao dịch để thỏa mãn những nhu cầu hay mong muốn đó.
Thị trường du lịch là một phần của thị trường chung, phản ánh mối quan hệ trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa người mua và người bán, cũng như giữa cung và cầu Nó bao gồm các mối quan hệ thông tin kinh tế - kỹ thuật liên quan đến lĩnh vực du lịch.
Thị trường du lịch tương tự như các thị trường hàng hóa khác, nơi mà sản phẩm du lịch được trao đổi dựa trên nhu cầu của du khách và khả năng cung ứng của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
2.1.1.3 Phân ại th t ƣ ng ch
Thị trường du lịch có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, bao gồm: vị trí địa lý, đối tượng phục vụ, mục đích của du khách, địa điểm tiêu dùng dịch vụ du lịch và chiến lược phân đoạn thị trường Việc lựa chọn tiêu thức phân loại phù hợp phụ thuộc vào mục đích, chiến lược và tình hình cụ thể của từng nghiên cứu.
Thị trường du lịch được phân loại theo lãnh thổ thành hai loại chính: thị trường nội địa và thị trường quốc tế Thị trường nội địa bao gồm du khách là người dân và người nước ngoài đang sinh sống, làm việc và học tập trong nước Ngược lại, thị trường quốc tế được chia thành thị trường outbound (du khách ra nước ngoài) và thị trường inbound (du khách đến nước ta), dựa trên vị trí không gian xuất phát và tiếp nhận khách du lịch.
Phân loại thị trường du lịch theo đối tượng phục vụ bao gồm ba nhóm chính: khách du lịch công vụ, những người đi thăm thân nhân và bạn bè, cùng với khách du lịch thuần túy.
Khách du lịch có thể được phân loại theo mục đích của họ, bao gồm những loại hình như du lịch khám phá và trải nghiệm cảm giác mạnh, du lịch nghỉ ngơi và giải trí, cũng như du lịch với các mục đích khác.
Phân loại thị trường theo chiến lược phân đoạn bao gồm thị trường trọng điểm, thị trường không trọng điểm và thị trường mục tiêu Thị trường trọng điểm của một điểm đến là những thị trường mục tiêu quan trọng nhất cho sự phát triển du lịch trong giai đoạn cụ thể, được xác định dựa trên tầm quan trọng và nhiều tiêu chí định tính, định lượng như quy mô và khả năng cạnh tranh của điểm đến Ngược lại, thị trường không trọng điểm là những thị trường không được ưu tiên khai thác Thị trường mục tiêu của một doanh nghiệp là tập hợp khách hàng có nhu cầu và mong muốn tương đồng mà doanh nghiệp có khả năng đáp ứng, tạo ra lợi thế cạnh tranh và đạt được các mục tiêu marketing đã đề ra.
Thị trường du lịch có thể được phân loại theo loại hình dịch vụ, bao gồm các lĩnh vực chính như dịch vụ lưu trú, vận chuyển khách du lịch, vui chơi giải trí, tổ chức hội nghị, hội thảo, và kinh doanh kết hợp với du lịch.
Trong bài viết này, tác giả sử dụng tiêu chí lãnh thổ để phân loại thị trường, với trọng tâm nghiên cứu là thị trường khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, cụ thể là Đà Nẵng.
Cơ th c tiễn phát t iển ch
2.2.1 inh nghiệ a ting ch đ a phương của t ố đ a phương t ên thế gi i
Thái Lan đã vươn lên trở thành một trung tâm du lịch nổi bật không chỉ trong khu vực ASEAN mà còn trên toàn cầu, với nhiều giải thưởng quốc tế danh giá như "Quốc gia du lịch tốt nhất thế giới" từ tạp chí The Travel News của Na Uy và lọt vào danh sách "Top 1 nước du lịch tốt nhất Châu Á" do tạp chí Travel and Leisure bình chọn Ngành du lịch đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Thái Lan, đóng góp khoảng 11% vào GDP hàng năm, bất chấp những thách thức như trận lũ lịch sử, bạo loạn chính trị và đại dịch SARS.
Ngành du lịch Thái Lan đã tận dụng hiệu quả các lợi thế sẵn có như vị trí địa lý thuận lợi, tài nguyên du lịch phong phú với biển, núi và di tích văn hóa độc đáo Cơ sở hạ tầng du lịch phát triển mạnh mẽ, bao gồm đường xá, khách sạn và các dịch vụ giải trí, cùng với truyền thống văn hóa và sự mến khách của người dân đã tạo nên sức hấp dẫn cho du khách Tổng cục Du lịch Thái Lan (TAT) đã triển khai các chiến dịch marketing hiệu quả, bảo tồn tài nguyên văn hóa và truyền thống địa phương để thu hút khách du lịch TAT còn thành lập Cảnh sát du lịch và trung tâm hỗ trợ khách để đảm bảo an toàn cho du khách Các chiến lược xúc tiến như "Năm du lịch Thái Lan" và "Amazing Thái Lan" đã thành công trong việc quảng bá du lịch Đặc biệt, ngành du lịch Thái Lan đã mời báo chí quốc tế đến trải nghiệm thực tế sau những biến cố chính trị, từ đó tạo ra những bài viết tích cực, giúp quảng bá hình ảnh du lịch Thái một cách tiết kiệm nhưng hiệu quả cao.
TAT không ngừng phát triển chiến lược và sản phẩm du lịch, thường xuyên khảo sát và nghiên cứu các điểm đến cũng như nhu cầu đa dạng của du khách Điều này giúp Thái Lan cung cấp nhiều loại hình du lịch phong phú, đáp ứng tốt nhu cầu của các nhóm thị trường khác nhau.
Du lịch tại Thái Lan đang phát triển mạnh mẽ với nhiều hình thức đa dạng như tham quan thắng cảnh, lễ hội, tôn giáo, nghỉ dưỡng, mua sắm, ẩm thực và thể thao Trong hội chợ Thương Mại Du Lịch 1, Thái Lan đã công bố chiến lược phát triển du lịch kết hợp với golf, tổ chức đám cưới quốc tế và chăm sóc sức khỏe Đặc biệt, du lịch Xanh sẽ được tổ chức với sự kết nối giữa du lịch sinh thái các nước trong khu vực tiểu vùng sông Mekong.
Ủy ban Du Lịch Hồng Kông (Tourism Commission - TC) được thành lập nhằm phát triển Hồng Kông thành thành phố hàng đầu châu Á và là điểm đến du lịch nghỉ dưỡng, hội nghị đẳng cấp thế giới Ngành công nghiệp du lịch đóng vai trò là trụ cột chính của nền kinh tế Hồng Kông, đóng góp 11% vào tổng GDP và tạo ra 1,1 triệu việc làm, chiếm 10% tổng số việc làm Trong năm 2021, lượng du khách đăng ký tăng 1% so với năm trước.
1 - Sự phát triển đáng ngưỡng mộ của du lịch Hồng Kong đã để lại những bài học đáng ghi nhận cho các địa phương khác tr n thế gi i
Hồng Kông đang nỗ lực trở thành một thành phố hiện đại và điểm đến du lịch nghỉ dưỡng, hội nghị hàng đầu thế giới bằng cách đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng du lịch Các điểm đến chính cho sự kiện MICE bao gồm AsiaWorld-Expo (AWE) gần sân bay và Trung tâm Hội nghị và Triển lãm Hồng Kông (HKCEC) nằm ở trung tâm thành phố, cả hai đều được vinh danh trong top "Trung tâm triển lãm và hội nghị tốt nhất" năm 2021 do CEI Asia trao tặng Để phục vụ nhu cầu du lịch giải trí, Hồng Kông còn sở hữu các địa điểm như Công viên Đại Dương, Hong Kong Disneyland, và Công viên Ngập Nước Hồng Kông Chính phủ Hồng Kông cũng đang phát triển thành phố thành một trung tâm du thuyền hàng đầu với dự án xây dựng nhà đón khách tại Kai Tak, dự kiến đi vào hoạt động giữa năm 2024.
Hội đồng Du lịch Hồng Kông (HKT) đã thực hiện các chiến dịch quảng bá du lịch một cách bài bản và thành công, thành lập văn phòng đại diện tại nhiều thị trường lớn để nghiên cứu và tìm hiểu xu hướng phát triển của ngành Kể từ năm 2011, HKT đã chọn chủ đề "Asia's World City" cho tiếp thị toàn cầu, qua đó triển khai các chiến lược quảng bá nhằm nâng cao hình ảnh Hồng Kông như một thành phố quốc tế với nền văn hóa đa dạng và lối sống sôi động HKT tổ chức nhiều lễ hội thu hút khách du lịch như Lễ hội Rồng Hồng Kông, Lễ hội Trung Thu và Lễ hội Mùa Đông Để quảng bá sản phẩm du lịch, HKT sử dụng nhiều công cụ như Internet, khuyến mãi và hoạt động quan hệ công chúng, với website www.discoverhongkong.com ghi nhận hơn triệu lượt xem trong năm 2011 HKT cũng ra mắt ứng dụng di động DiscoverHongKong Mobile App Series và hợp tác với Tổng cục Du lịch Quảng Đông và Văn phòng Du lịch Macau để phát hành travelogue Ngoài ra, HKT còn tổ chức các chuyến tham quan Hồng Kông cho các đối tác và văn phòng đại diện du lịch trên toàn thế giới nhằm giới thiệu sản phẩm du lịch chất lượng.
Thành công trong phát triển du lịch của Hồng Kông là kết quả của một chiến lược phát triển đồng bộ và dài hạn Việc thành lập nhóm chiến lược du lịch, bao gồm đại diện từ chính phủ và các thành phần trong ngành du lịch, đóng vai trò quan trọng Nhờ đó, khu vực kinh doanh và Chính phủ có thể hợp tác hiệu quả hơn, từ đó đưa ra những kế hoạch và chiến lược phát triển du lịch dài hạn cho toàn ngành.
Malaysia là một quốc gia có ngành du lịch phát triển mạnh mẽ, với 26 triệu lượt khách du lịch quốc tế và doanh thu từ du lịch đạt 19 tỷ USD trong năm qua Mục tiêu phát triển du lịch của Malaysia là trở thành quốc gia hàng đầu về du lịch trong khu vực và quốc tế Ngành du lịch được định vị là một trong những trụ cột quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Mười thị trường khách du lịch hàng đầu của Malaysia bao gồm Singapore, Indonesia, Thái Lan, Trung Quốc, Brunei, Ấn Độ, Australia, Philippines, Anh và Nhật Bản.
Malaysia không có quy hoạch tổng thể phát triển du lịch như Việt Nam, mà chỉ có Kế hoạch chuyển đổi du lịch Malaysia nhằm thu hút thị trường du lịch có khả năng chi trả cao và tăng chi tiêu du lịch Các khu vực và địa bàn phát triển du lịch chính đã được xác định với các chức năng cụ thể trong Chiến lược Phát triển du lịch từ những năm trước.
Malaysia đang phát triển du lịch dựa trên định hướng bảo vệ môi trường và tính bền vững, với các kế hoạch cụ thể từ các địa phương và doanh nghiệp Hai hướng chính là bảo tồn môi trường và phát triển du lịch xanh, thông qua các chiến dịch như "Một Malaysia xanh, sạch" Để cạnh tranh toàn cầu, Malaysia cần cải tiến sản phẩm du lịch, tổ chức sự kiện quốc gia nhằm khuyến khích người nước ngoài mua nhà và du lịch tại đây Đồng thời, quốc gia này cũng chú trọng vào sản phẩm du lịch mua sắm, tập trung vào thị trường cao cấp và các hoạt động nghỉ dưỡng, thể thao, cũng như phát triển du lịch chữa bệnh, giáo dục và MICE.
2 2 2 inh nghiệ phát t iển ch các đ a phương t ng nư c
Khi quần thể di tích cố đ Huế được c ng nhận là Di sản Văn h a thế gi i năm
Nhã nhạc cung đình Huế đã được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa phi vật thể của nhân loại, và trong nhiều năm qua, việc khai thác giá trị di sản này gắn kết với du lịch biển đã đạt được những kết quả tích cực Qua các kỳ Festival Huế từ năm 2000 đến 2021 cùng với các sự kiện như Festival Lăng Cô và Thuận An biển gọi, hiệu quả quảng bá các chương trình và sản phẩm du lịch chất lượng cao đã được thể hiện rõ rệt Du lịch địa phương đã có những bước phát triển mạnh mẽ, với doanh thu và lượt khách hàng năm đều tăng trưởng cao và ổn định, góp phần đáng kể vào ngân sách nhà nước và tạo việc làm cho hàng nghìn lao động, đồng thời thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Trong những năm qua, sự ra đời của chương trình du ch 'C n đƣ ng i ản iền
Trung tâm không chỉ là nơi hội tụ các doanh nghiệp du lịch và địa phương có di sản thế giới ở miền Trung, mà còn ảnh hưởng đến quá trình đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng du lịch tại các vùng biển như Khu kinh tế Chân Mây - Lăng C, Thuận An, Nhật Lệ, và Thiên Cầm Lăng C là một ví dụ điển hình, khi mà từ chỉ có vài khách sạn vào năm 2011, đến nay đã có hàng chục khách sạn đạt tiêu chuẩn cùng nhiều dự án đầu tư du lịch lớn được triển khai.
Hội nhập toàn cầu đang ảnh hưởng mạnh mẽ đến di sản văn hóa thế giới, trong đó có Thừa Thiên - Huế Khu vực này đang trải qua quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhưng vẫn giữ được bản sắc riêng, phát triển hài hòa giữa hiện đại và nét truyền thống của Huế Với những giá trị đặc trưng, Huế đã trở thành điểm đến không thể thiếu trong các tour du lịch miền Trung Mối quan hệ giữa phát triển du lịch và di sản văn hóa tại đây rất chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau.
Di sản văn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch biển, đảo Sự tương tác giữa du lịch và di sản không chỉ giúp khơi dậy tiềm năng văn hóa mà còn thu hút du khách đến để trải nghiệm và thưởng thức vẻ đẹp độc đáo của các địa điểm này.
PHÂN ÍCH Đ NH GI H C TRẠNG TÌNH HÌNH
Tài nguyên du l ch t nhiên
Đà Nẵng nằm ở vị trí trung độ của Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trên các trục giao thông Bắc - Nam, bao gồm đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không Thành phố cách Thủ đô Hà Nội 764 km về phía Bắc và cách thành phố Hồ Chí Minh 964 km về phía Nam.
Đà Nẵng là trung điểm của bốn di sản văn hóa thế giới nổi tiếng: Cố đô Huế, Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn và Rừng quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
Chính vị trí địa lý của thành phố Đà Nẵng đã khẳng định vai trò quan trọng trong khu vực, nơi đây không chỉ là điểm đến hấp dẫn mà còn là trung tâm phục vụ và trung chuyển khách du lịch.
Biển Đà Nẵng là một trong những tài nguyên quý giá nhất cho ngành du lịch, đặc biệt sau khi được tạp chí Forbes vinh danh là một trong sáu bãi biển đẹp nhất thế giới Với địa hình đa dạng gồm núi đồi, sông suối và bờ biển, thành phố này có điều kiện thuận lợi để phát triển nhiều loại hình du lịch phong phú Điều này không chỉ thu hút du khách mà còn giúp phát triển các nét văn hóa đặc trưng theo từng vùng miền.
Tài nguyên du l ch nhân ăn
Đến năm 2023, thành phố Đà Nẵng đã có 16 di tích được xếp hạng cấp Quốc gia và 42 di tích cấp Thành phố, cùng nhiều di tích được đăng ký bảo vệ Mặc dù chỉ mới 124 tuổi, Đà Nẵng sở hữu một bề dày lịch sử với nhiều biến cố quan trọng Khởi nguồn từ mảnh đất của Chiêm vương Chế Mân, nơi cư trú của công chúa Huyền Trân, thành phố đã trải qua quá trình mở cõi dưới triều đại Lê Thánh Tông Những dấu mốc lịch sử, đặc biệt là sự kiện Pháp đổ bộ vào Đà Nẵng từ năm 1858 đến 1960, đã để lại nhiều di tích văn hóa quý giá, tạo cơ hội cho việc khai thác và phát triển du lịch.
Đà Nẵng, với địa hình hài hòa của sông núi, ruộng đồng, bờ biển và các hải đảo, đã được thiên nhiên ban tặng một nền văn hóa đặc sắc và phong phú.
Chăm Pha, văn hóa cồng chiêng của các tộc người thiểu số, cùng với nền văn hóa địa phương của dân chày miền biển, các làng nghề truyền thống, âm nhạc, ẩm thực và nghệ thuật điêu khắc, tạo nên những lợi thế văn hóa độc đáo Đây là những yếu tố quan trọng giúp địa phương phát triển đa dạng các loại hình tham quan du lịch, không phải nơi nào cũng có được.
nh h nh hách đến Đ Nẵng giai đ ạn (2008~2013)
3.2.1 Số ƣợt hách đến Đ Nẵng giai đ ạn (2008~2013)
Năm 2023, Đà Nẵng đón tiếp 1 triệu lượt khách, và đến cuối năm 2024, con số này dự kiến sẽ tăng lên thành 1,5 triệu lượt, đạt mức tăng bình quân 1% mỗi năm Tốc độ tăng trưởng du lịch tại Đà Nẵng trong năm 2023 là 12% so với năm trước, đây là mức tăng trưởng hàng năm thấp nhất so với mức tăng 20% trong năm 2021 và 15% trong năm 2022.
Doanh thu du lịch Đà Nẵng trong năm 2021 đã tăng trưởng 54,1% so với năm trước, cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong các hoạt động du lịch Sự tăng trưởng này không chỉ thu hút thêm du khách mà còn khuyến khích họ chi tiêu nhiều hơn.
Năm 2020, Đà Nẵng ghi nhận sự suy giảm mạnh mẽ trong số lượt khách quốc tế, chỉ đạt 1 triệu lượt, giảm 28,6% so với năm trước, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu và đại dịch cúm A/H1N1 Tuy nhiên, khi nền kinh tế thế giới và Việt Nam phục hồi vào năm 2021, lượng khách quốc tế đã tăng đáng kể, đạt 1,2 triệu lượt, tăng 20% so với năm 2020 Đến năm 2022, số lượt khách quốc tế đạt 1,5 triệu, giữ mức 26% so với năm 2011 Dù vậy, với tình hình kinh tế thế giới còn nhiều biến động, việc duy trì và thúc đẩy lượng khách quốc tế đến Đà Nẵng vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức.
Biểu đồ 3.1: Khách du lịch đến Đà Nẵng giai đoạn (2008-2013)
(4 tháng đầu năm) Khách quốc tế Khách nội địa Tổng lượt khách
Biể đồ 3 3: Cơ cấ hách ốc tế đến Đ Nẵng 2011-2012
3.2.2 Doanh thu từ du l ch iểu đồ cho thấy ngành du lịch đã, đang là ngành mang lại nguồn doanh thu l n và ch c ch n s là ngành m i nhọn và tiên phong trong việc phát triển thành phố trong thời gian t i Tốc độ tăng trưởng về doanh thu tăng dần qua các năm Riêng năm 1 , doanh thu đạt mức tăng trưởng kỷ lục, 54.1% so v i năm 11 ( tỷ đồng)
3.2.3 Cơ cấu khách du l ch quốc tế đến Đ Nẵng
Ph n tích cơ cấu thị trường khách du lịch quốc tế đến Đà Nẵng đã chỉ ra những thị
Biểu đồ 3.2 cho thấy danh thống kê lượng khách du lịch từ năm 2008 đến 2013 tại các trường trọng tâm của thành phố Trong giai đoạn này, Trung Quốc và Thái Lan là hai thị trường lớn nhất, với khách Trung Quốc chiếm 14.23% vào năm 2011 và duy trì ở mức 11% trong năm tiếp theo Ngược lại, thị trường Thái Lan đã giảm mạnh từ 16.7% xuống còn 11.4% trong năm 2012 Tuy nhiên, có sự gia tăng nhẹ về lượng khách quốc tế từ một số thị trường khác như Hàn Quốc và Úc.
Biểu đồ 3.4 cho thấy cơ cấu khách du lịch quốc tế đến Đà Nẵng năm 1 theo phương tiện Tỷ trọng khách quốc tế đến Đà Nẵng qua cảng hàng không và các cảng biển hiện còn thấp, lần lượt là 8,9% và 22,8% Số lượng khách quốc tế đến Đà Nẵng qua các chuyến bay trực tiếp đạt 157 lượt, tăng 236% so với năm 11 Nhờ những đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở vật chất và mở rộng khai thác nhiều chuyến bay, trong 6 tháng đầu năm 1, Đà Nẵng đã ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng trong số lượt khách Khách quốc tế đến bằng đường biển và đường hàng không đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái.
68% Đường bộ Đường biển Hàng không
Biề đồ 3 4: Cơ cấ hách ch ốc tế đến Đ Nẵng th phương tiện
Th c trạng hoạt đ ng thu hút khách du l ch quốc tế đến Đ Nẵng giai đ ạn (2008-2012)
3.3.1 Thành phố của lễ h i và s kiện
(i) Lễ h i phá h a thƣ ng niên
Lễ hội thi bắn pháo hoa quốc tế Đà Nẵng, lần đầu tiên được tổ chức, đã thành công rực rỡ và trở thành thương hiệu nổi bật của thành phố Sự kiện này thu hút hàng trăm ngàn khán giả, bao gồm cả du khách trong và ngoài nước, tạo nên một trong những lễ hội được mong chờ nhất trong năm Với sự hoành tráng, độc đáo và đặc sắc, lễ hội không chỉ mang lại trải nghiệm tuyệt vời cho người tham dự mà còn là cơ hội vàng để ngành du lịch Đà Nẵng quảng bá tiềm năng du lịch của mình.
Theo thống kê chưa chính thức từ Sở VHTTDL Đà Nẵng, tổng lượng khách đến Đà Nẵng trong dịp lễ hội pháo hoa đạt khoảng 1 triệu lượt người, tăng 15% so với cùng kỳ năm trước Trong đó, có 1 lượt khách du lịch đã mua tour và đăng ký lưu trú tại Đà Nẵng Số lượt khách quốc tế đến Đà Nẵng trong dịp lễ hội pháo hoa ước tính khoảng 300.000 lượt.
Cuộc thi trình diễn pháo hoa quốc tế đã trở thành một sự kiện văn hóa du lịch lớn, thu hút hàng trăm nghìn lượt người tham gia mỗi khi diễn ra Thương hiệu pháo hoa này không chỉ mang đến những màn trình diễn ấn tượng mà còn góp phần quảng bá hình ảnh đất nước.
Biển đồ 3 5 - Tình hình hách ốc tế đến Đà Nẵng từ năm 2011 đến 2012 cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của các phương tiện giao thông Đường bộ, đường biển và đường hàng không quốc tế đã được khẳng định, góp phần quan trọng trong việc quảng bá hình ảnh thành phố Đà Nẵng đến với bạn bè trong nước và quốc tế.
(ii) Các lễ h i ăn hóa đ a phương
Du lịch Đà Nẵng nổi bật với các loại hình du lịch lễ hội truyền thống, trong đó có lễ hội Quan Âm, Lễ Cầu Ngư và lễ hội đình làng Hòa Mỹ Những lễ hội này không chỉ thu hút du khách mà còn thể hiện sâu sắc văn hóa và phong tục tập quán của người dân địa phương.
Lễ hội ở Đà Nẵng mang những nét tương đồng với các vùng duyên hải miền Trung, nhưng đồng thời cũng chứa đựng nhiều đặc trưng độc đáo, tạo nên vẻ đẹp riêng biệt của vùng đất này.
Lễ hội Quan Thế Âm là lễ hội thường niên v i nhiều hoạt động văn h a-thể thao mang đậm màu s c tôn giáo
Lễ cầu ngư là lễ hội bày t khát vọng được bình yên trong cuộc sống của ngư d n
Lễ hội bao gồm nhiều trò chơi dân gian đặc sắc của vùng biển như lật thúng, đua thuyền, bơi lội, kéo co và đá bóng Về phần văn nghệ, ngoài các hình thức hát tuồng và hát hò khoan, lễ hội còn nổi bật với múa hát bả trạo, một nét văn hóa đặc trưng của Lễ hội Cầu ngư.
Lễ hội làng Hòa M, An Hải và Túy Loan thể hiện không khí hội hè trong đời sống văn hóa Đà Nẵng, nơi các tổ dân phố, gia tộc và đoàn thể tụ họp giao lưu văn hóa Sự kiện này không chỉ là dịp để chia sẻ kinh nghiệm sống đẹp mà còn giúp cộng đồng cùng tiến bộ Các trích đoạn hát tuồng được lồng ghép khéo léo vào chương trình ca múa nhạc kịch, tạo nên sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại.
Lễ hội đua thuyền trên sông Hàn được tổ chức vào ngày đầu xuân với mục đích khai thông các dòng sông rạch, đồng thời cầu mong cho mưa thuận gió hòa Sự kiện này đã trở thành một nét đẹp văn hóa đặc trưng trong đời sống của người dân vùng sông Hàn.
Bảng 3.1: Danh sách các lễ h i thƣ ng niên tại Đ Nẵng
Tên lễ hội Thời gian, địa điểm
Lễ hội đình làng Túy Loan
Thời gian: Mồng 9 – 10 Tết Nguy n Đán Địa điểm tổ chức: Thôn Túy Loan, huyện Hòa Vang
Thời gian: 12 tháng 1 Âm lịch Địa điểm tổ chức: Khối phố Hòa M , phường Hòa Minh, quận Liên Chiểu
Lễ hội Quan Thế Âm
Thời gian: 19 – 21 tháng 2 Âm lịch Địa điểm tổ chức: Khu du lịch Ng Hành Sơn
Thời gian: 2 ngày trung tuần tháng 3 Âm lịch Địa điểm tổ chức: Ven biển Mân Thái, Thọ Quang, Thanh Lộc Đán, Xuân Hà, Hòa Hiệp
Lễ hội đình làng An Hải
Thời gian: 10 tháng 8 Âm lịch Địa điểm tổ chức: Làng An Hải, phường An Hải Tây, quận Sơn Trà
Thời gian: 2 tháng 9 Địa điểm: sông Hàn
(iii) Các s kiện quốc tế đƣợc tổ chức tại Đ Nẵng
Hội nghị ngoại trưởng ASEAN chính thức diễn ra vào ngày 1 tháng 1, cùng với Hội nghị Hội đồng Cộng đồng Kinh tế ASEAN lần thứ (AEC- ) và Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN lần thứ (AEM ) tại Đà Nẵng.
Hội nghị tổ chức tour bằng đường bộ từ Thái Lan qua Lào và cửa khẩu Lao Bảo, Quảng Trị, Việt Nam, sau đó tiếp tục đến thành phố Huế để nghỉ ăn trưa trước khi di chuyển đến Đà Nẵng Sự kiện này được xem là cơ hội tốt để quảng bá văn hóa, hình ảnh, đất nước và con người Việt Nam, đặc biệt là Đà Nẵng Thêm vào đó, các hội nghị thành công đã khẳng định năng lực phối hợp và tổ chức các sự kiện quốc tế, đồng thời nhấn mạnh tiềm năng phát triển du lịch MICE tại Đà Nẵng.
Hội chợ Quốc tế Đầu tư, Thương mại và Du lịch Hành lang Kinh tế Đông-Tây - Đà Nẵng 1 diễn ra từ ngày đến 1, là cơ hội quan trọng để các nước trong khu vực khám phá thị trường đầu tư trong lĩnh vực du lịch.
Các cuộc thi quốc tế như
Cuộc thi Marathon Quốc tế Đà Nẵng 2013 diễn ra từ ngày 1 tháng 9 năm 2013, thu hút gần 5.000 vận động viên đến từ nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ Sự kiện này đã đưa các VĐV chạy qua những địa điểm nổi tiếng của Đà Nẵng như công viên biển Đông, đường Hoàng Sa - Trường Sa, bãi Đằng và cầu Trần Thị Lý.
Cuộc thi này là sự kiện quy mô lớn, thu hút đông đảo vận động viên, du khách và người dân Đà Nẵng tham gia, góp phần quảng bá hình ảnh du lịch của thành phố.
Cuộc thi dù bay quốc tế diễn ra từ 23-27/5/2012, được tổ chức dưới sự tư vấn của Liên đoàn dù lượn và diều lượn Nhật Bản (JHF) cùng Công ty Airea - Nhật Bản Sự kiện thu hút vận động viên từ Nhật Bản, Pháp, Hoa Kỳ và Australia, nhằm giới thiệu một môn thể thao mới, góp phần phát triển bộ môn dù bay và tạo bước chuyển biến trong lĩnh vực thể thao hàng không tại Việt Nam Đồng thời, cuộc thi cũng tạo ra một sản phẩm du lịch mới, hấp dẫn tại TP Đà Nẵng.
Một số cuộc thi khác được tổ chức tại Đà Nẵng như:
- Trại Sáng Tác Đi u Kh c Đá Quốc Tế Đà Nẵng 1 v i tác giả nư c ngoài và nhà đi u kh c trong nư c g i tác phẩm tham dự
- Cuộc thi RO OCON Ch u Thái ình Dương 1 (1 1 – 18/8/2013)
- Cuộc thi viết và v tranh Đà Nẵng – thành phố biển qu em”
- Cuộc thi m nhạc đường phố
- Cuộc thi đầu bếp gi i Đà Nẵng mở rộng được tổ chức thường ni n
3.3.2 h c t ạng cơ hạ t ng phục ụ ch
Kết quả khảo sát khách du l ch quốc tế đến Đ Nẵng
Dựa vào mục tiêu nghiên cứu, người viết xác định các thông tin cần thu thập để mô tả thị trường khách du lịch quốc tế đến Đà Nẵng Phần này bao gồm các thông tin cơ bản về du khách quốc tế như quốc tịch, mục đích đến Đà Nẵng, số lần đến, cùng với các thông tin mô tả đặc điểm của thị trường du khách quốc tế, bao gồm mức chi tiêu, nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ du lịch, cơ sở lưu trú, và các hoạt động đã tham gia tại Đà Nẵng Bên cạnh đó, việc đánh giá của du khách quốc tế về du lịch Đà Nẵng cũng là một phần quan trọng trong quá trình thu thập thông tin này.
(1) M tả thị trường du khách quốc tế
- Thông tin cơ bản quốc tịch
- M tả đ c tính du khách quốc tế đến Đà Nẵng gồm
Sự quen thuộc của khách quốc tế đối v i Đà Nẵng khảo sát th ng qua số lần đến Đà Nẵng của du khách quốc tế
Mục đích đến Đà Nẵng
Cơ sở lưu trú hiện tại
Các hoạt động đã tham gia
K nh th ng tin du lịch được du khách s dụng nhiều
(2) Tập trung thu thập đánh giá của du khách cho các ti u chí du lịch sau
Th ng tin du lịch
Sự th n thiện của người d n địa phương
An toàn cho khách du lịch
Các nơi vui chơi giải trí
Công cụ khảo sát được sử dụng là bảng câu hỏi, được thiết kế phù hợp với mục tiêu thu thập thông tin từ 3 du khách quốc tế tại TP HCM và đã trải qua hai lần điều chỉnh.
Phương pháp thu thập thông tin trong nghiên cứu này được thực hiện thông qua điều tra xã hội học, sử dụng bảng câu hỏi phát trực tiếp cho du khách quốc tế đã từng tham quan Đà Nẵng trong năm 2012 và 2013 Cuộc điều tra diễn ra đồng thời tại Đà Nẵng (70 bảng) và Tp.HCM (50 bảng), với các địa điểm điều tra tại sân bay, bãi biển, resort và khu du lịch ở Đà Nẵng Phỏng vấn viên chỉ phát bảng câu hỏi sau khi có sự đồng ý của du khách Tại Tp.HCM, phỏng vấn viên áp dụng kỹ thuật sàng lọc để xác định khách đã từng đến Đà Nẵng, và bảng câu hỏi được phát khi có sự đồng thuận từ đối tượng nghiên cứu Các bảng trả lời hoàn tất được phỏng vấn viên kiểm tra lại để đảm bảo tính hợp lệ và đầy đủ thông tin cần thu thập.
Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phi xác suất được áp dụng cho tổng thể nghiên cứu là du khách quốc tế đã đến Đà Nẵng trong các năm 2012 và 2013 Cỡ mẫu được xác định là 120 người.
Tổng cộng, đã phát đi 120 bảng câu hỏi cho cả hai hiện trường, trong đó thu về 103 bảng, đạt tỷ lệ hồi đáp 84,1% Số bảng hồi đáp hợp lệ là 101 bảng.
3.4.2 Kết quả khảo sát khách du l ch quốc tế đến Đ Nẵng
3.4.2.1 Đặc điểm th t ƣ ng khách du l ch quốc tế đến Đ Nẵng
Thông tin thu thập được từ khảo sát thực tế được x lý bằng phần mềm SPSS 16
Khảo sát này bao gồm 19 quốc tịch, trong đó có 47.5% du khách đến từ khu vực châu Á, và phần lớn du khách đến từ châu Âu và châu Mỹ Đáng chú ý, 38.6% du khách đi du lịch cùng bạn bè, trong khi 32.7% đi cùng người thân, với hệ số kèm trung bình là 2.287.
Bảng 3.5: Phân loại khách du l ch theo khu v c
Bảng 3.6: Bạn đồng hành của du khách quốc tế đến Đ Nẵng
Valid Gia đình 33 32.7 32.7 32.7 ạn bè 39 38.6 38.6 71.3 Đồng nghiệp 27 26.7 26.7 98.0
Bảng 3.7: Hệ số đi cùng t ng nh của du khách quốc tế đến Đ Nẵng
Tỷ lệ khách du lịch thuần túy tại Đà Nẵng chiếm 51,5%, trong khi du lịch MICE và khách chỉ dừng chân để chuyển tiếp đến các điểm đến khác cũng đáng chú ý Điều này cho thấy thị trường khách quốc tế đến Đà Nẵng được chia thành ba phân khúc chính: khách du lịch tham quan thuần túy, khách du lịch MICE và những du khách đến Đà Nẵng như một trạm dừng chân cho các địa điểm du lịch khác.
N Minimum Maximum Mean Std Deviation
Bảng 3.9: Phân loại khách quốc tế đến Đ Nẵng theo mục đích
Trạm dừng ch n để đến các địa phương khác 13 12.9 12.9 98.0
Qua khảo sát và phân tích, tác giả rút ra một số nhận định và đánh giá như sau:
Đà Nẵng đã trở thành điểm đến quen thuộc của du khách khu vực Châu Á
Tỷ lệ du khách quốc tế đến Đà Nẵng lần đầu đạt 73.3%, trong khi khách quay lại lần hai chiếm 20.8% Đặc biệt, nhiều du khách Thái Lan và Trung Quốc đã từng tham quan thành phố, cho thấy họ khá quen thuộc với Đà Nẵng.
Biể đồ 3 8: ục đích iếng thă Đ Nẵng của hách ốc tế
Du lịch MICE Thăm th n nh nChỉ c ng tác Trạm dừng ch n để đến điểm du lịch khác
Hàn Quốc Ngược lại, chỉ 3.8% du khách trong khu vực châu Âu và châu M đến thăm Đà Nẵng lần thứ 2
Bảng 3.10: Số l n đến Đ Nẵng của du khách quốc tế/quốc t ch so lan den
% within số lần đến 16.2% 0% 0% 11.9% o Count 1 0 0 1
% within số lần đến 1.4% 0% 0% 1.0% Đài Loan Count 2 0 0 2
% within số lần đến 2.7% 0% 0% 2.0% Đức Count 3 0 1 4
% within số lần đến 2.7% 14.3% 0% 5.0% Úc Count 3 1 0 4
Bảng 3.11: Số l n đến Đ Nẵng của du khách quốc tế/khu v c so lan den
h i gian lưu lại của khách quốc tế chưa cao (1.94)
Thời gian lưu trú tại Đà Nẵng tương đối thấp so với các thành phố du lịch khác, chỉ khoảng 1 ngày cho mỗi du khách Tỉ lệ lưu trú thấp này phản ánh sự thiếu hụt và nghèo nàn trong tính độc đáo, sáng tạo của các sản phẩm du lịch tại thành phố Nhiều du khách tiếp tục di chuyển đến các thành phố lớn khác như Thành phố Hồ Chí Minh (27,7%), Hà Nội (20,8%) và Huế (23,8%), cho thấy nhu cầu kết hợp tham quan giữa các địa phương khác nhau ở Việt Nam.
Bảng 3.12: Th i gian ƣ t ú t ng nh của du khách quốc tế đến Đ Nẵng
N Minimum Maximum Mean Std Deviation
Bảng 3 13: Điể đến tiếp theo của du khách quốc tế đến Đ Nẵng
Cơ sở lưu trú chủ yếu của khách quốc tế đến Đà Nẵng là các resort cao cấp (29.7%), khách sạn 4~5 sao (29.7%)
Theo thống kê, nhóm khách du lịch MICE có tỷ lệ lưu trú tại các resort cao (41.7%), trong khi khách du lịch thuần túy lại ưa chuộng khách sạn 2-3 sao Đặc biệt, những du khách đến Đà Nẵng như một điểm dừng chân để tiếp tục hành trình đến các địa điểm khác thường lựa chọn các cơ sở lưu trú cao cấp như resort (38.5%) và khách sạn 4-5 sao (38.5%).
Bảng 3 14: Cơ ƣ t ú hách ốc tế đến Đ Nẵng Bảng 3 15: Cơ ƣ t ú hách ốc tế đến Đ Nẵng/ mục đích đến
4 5 star 2 3 star nha nghi resort nha ban/nguoi than muc dich du lich Count 15 17 5 15 0 52
Frequen cy Percent Valid Percent
Total 101 100.0 100.0 thuần túy % within muc dich 100.0% 0% 0% 0% 0% 100.0
Tại Đà Nẵng, hoạt động tham quan thắng cảnh thu hút 86.1% du khách, trong khi tham gia các hoạt động giải trí như tắm biển chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ Nhóm khách du lịch thuần túy thường tham gia nhiều hoạt động hơn so với nhóm khách MICE, chủ yếu tham dự hội nghị (100%) và tham quan tắm biển (1%) Đặc biệt, nhóm khách chỉ xem Đà Nẵng như một trạm dừng chân tập trung vào tham quan, ẩm thực và đến bar club (85.1%), gần như không tham gia vào các hoạt động khác.
Nhu c u của du hách về các loại hình du lịch hác tại Đà Nẵng
Tham gia hội nghị Bar và club
Du lịch biển và đảo Tham dự các lễ hội Thưởng thức ẩm thực địa phương
Du lịch đường s ng và làng nghề
Biể đồ 3 16 Các h ạt đ ng chương t nh i chơi giải t í đã tha gia tại Đ Nẵng
Khi được hỏi về các sản phẩm du lịch mong muốn trải nghiệm tại Đà Nẵng, đa số du khách quốc tế cho thấy nhu cầu cao về các loại hình du lịch khám phá và mạo hiểm (38,6%), homestay (15,8%) và du lịch thiện nguyện (17,8%) Tuy nhiên, các gói sản phẩm đặc thù này vẫn chưa được phát triển phổ biến tại Đà Nẵng.
Bảng 3.17: Các loại hình du l ch đƣợc du khách quốc tế ƣa thích
Mức chi tiêu của du hách chưa cao
Mức chi tiêu của du khách quốc tế tại Việt Nam vẫn còn thấp, với 25.7% du khách chi tiêu dưới 500 USD và chỉ có 1% chi tiêu trên 1000 USD Tỷ lệ khách sử dụng dịch vụ cao cấp tại cơ sở lưu trú chỉ đạt 31.7% Hơn nữa, du khách chủ yếu chi tiêu cho lưu trú (chiếm 47.5%), trong khi chi tiêu cho mua sắm và ăn uống rất hạn chế Các sản phẩm thu hút khách quốc tế bao gồm lụa và thổ cẩm (chiếm 51.5%), đồ lưu niệm (48.5%), và phần còn lại là giày dép và đồ trang sức.
Valid tinh nguyen 18 17.8 17.8 17.8 du song va lang nghe 13 12.9 12.9 30.7 dl kham pha, mao hiem 39 38.6 38.6 69.3 homestay 16 15.8 15.8 85.1
Bảng 3.18: Mức chi tiêu của du khách quốc tế đến Đ Nẵng
Đà Nẵng được biết đến chủ yếu qua bạn bè và người thân (26,7%), cùng với các kênh báo chí và Internet Tuy nhiên, các chương trình xúc tiến du lịch của thành phố và hoạt động quảng bá từ các doanh nghiệp lữ hành vẫn chưa đạt hiệu quả cao.
Bảng 3.19: Kênh tiếp nh n thông tin của du khách quốc tế đến Đ Nẵng
Valid ạn bè và người thân 27 26.7 26.7 26.7
Các chương trình xúc tiến ở Đà Nẵng 4 4.0 4.0 30.7
K nh truyền th ng 10 9.9 9.9 40.6 áo chí 21 20.8 20.8 61.4
3.4.2.2 Đánh giá của khách du l ch quốc tế đến Đ Nẵng
Khách quốc tế đánh giá cao một số tiêu chí du lịch như kiến trúc công trình, chất lượng cơ sở lưu trú, ẩm thực và giao thông Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trình độ ngoại ngữ của nhân lực du lịch (2.64), chất lượng dịch vụ, cũng như nơi mua sắm và tham quan đều đạt điểm bình quân tương đối thấp.
Bảng 3 20: Điểm trung bình gia quyền m t số chỉ tiêu thu hút khách du l ch quốc tế
N Minimum Maximum Mean Std Deviation
Cổng thông tin h trợ du lịch 101 1 4 2.83 736
Bên cạnh đ , đa số du khách thất vọng về an toàn du lịch (1 %), trình độ ngoại ngữ của nhân viên phục vụ (18.8%), Hoạt động vui chơi giải trí (22.8%)
Bảng 3.21: Những chỉ tiêu khiến du khách thất vọng khi viếng thă Đ Nẵng
Khong nhieu hoat dong 23 22.8 22.8 31.7 no idea 3 3.0 3.0 34.7
Thong tin ho tro du lich 14 13.9 13.9 48.5 trinh do ngoai ngu 17 16.8 16.8 65.3
An toan cho du khach 17 16.8 16.8 100.0
t ố giải pháp
Để phát triển toàn ngành du lịch và xây dựng hình ảnh thành phố biển xanh, hiện đại, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch quốc tế đến Đà Nẵng trong thời gian tới.
4.2.1 Nhó giải pháp phát t iển ản ph ch Định hư ng phát triển du lịch theo vùng trong chiến lược phát triển du lịch đến năm và định hư ng đến năm cần được c n nh c tr n cơ sở đánh giá sự ph n bố tài nguy n du lịch tại địa phương c ng như nhu cầu và mục ti u phát triển du lịch trong những năm tiếp theo Từ đ , x y dựng các gói sản phẩm phù hợp, g n sản phẩm v i định hư ng xây dựng hình ảnh thành phố lâu dài Cụ thể
Phát triển du lịch biển, nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái cần chú trọng đến thị trường có khả năng chi trả cao và lưu trú dài ngày Ưu tiên cho việc phát triển du lịch biển và nghỉ dưỡng chất lượng cao thông qua việc hình thành các khu nghỉ dưỡng ven biển quy mô lớn, hòa quyện với vẻ đẹp yên bình của bờ biển và cung cấp các dịch vụ cao cấp Đầu tư vào việc xây dựng và thiết kế các tour tham quan biển kết hợp với thiên nhiên, thể thao mạo hiểm và du lịch khám phá cũng là một phần quan trọng trong chiến lược này.
Để phát triển du lịch tại Đà Nẵng, cần tập trung vào việc khai thác các giá trị văn hóa, lịch sử, thắng cảnh và đặc sản của làng quê, làng nghề Đẩy mạnh du lịch sinh thái tại các khu vực Sơn Trà, Hải Vân, Đồng Nghệ - Phước Nhơn sẽ tạo ra những điểm đến đa dạng và độc đáo Bên cạnh đó, phát triển du lịch đường sông và tham quan các làng nghề, làng quê sẽ tận dụng thế mạnh của khu vực phía Nam và phía Tây thành phố Du lịch đường sông, đặc biệt là trên sông Hàn và sông Cu Đê, sẽ làm phong phú thêm các chương trình, tuyến và tour du lịch tại Đà Nẵng.
Phát triển du lịch văn hóa lịch sử và lễ hội là một chiến lược quan trọng, bao gồm việc xây dựng các tour du lịch văn hóa tại các địa điểm như bảo tàng Điêu Khắc Chăm, công viên văn hóa lịch sử Ngũ Hành Sơn, và Thành Điện Hải, kết nối với các di sản nổi tiếng trong khu vực như Phố cổ Hội An và Cố đô Huế Đồng thời, cần tiếp tục phát huy sức hút của các lễ hội như lễ hội pháo hoa quốc tế và lễ hội Quan Thế Âm Ngoài ra, việc triển khai sản phẩm tham quan nghiên cứu làng văn hóa du lịch của người Cơ Tu tại huyện Hòa Vang cũng rất cần thiết Thiết kế các tour du lịch đường sông, biển dọc theo sông Hàn và các làng ven sông, cùng với các sản phẩm du lịch homestay và thiện nguyện, sẽ góp phần hình thành mô hình du lịch cộng đồng tại các làng như Phong Nam và Đà Mặn - K20.
- Phát triển du l ch MICE:
Để khắc phục tính thời vụ trong du lịch, cần tiếp tục phát triển loại hình du lịch MICE, giúp các doanh nghiệp du lịch chủ động hơn trong kinh doanh Du lịch MICE thu hút đối tượng khách hàng có khả năng chi trả cao, thường lưu trú ngắn và tham quan ít Do đó, cần đầu tư vào các dịch vụ cao cấp tại nơi lưu trú như Casino, Spa, cùng với việc tích hợp trung tâm mua sắm miễn thuế và các sản phẩm lưu niệm cao cấp để khuyến khích chi tiêu của du khách.
4.2.2 Nhó giải pháp phát t iển cơ hạ t ng phục ụ ch
Phát triển cơ sở hạ tầng du lịch cần phối hợp chặt chẽ với quy hoạch các ngành liên quan để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đón tiếp du khách Đảm bảo mạng lưới giao thông đường sông, đường bộ, đường biển và đường hàng không được kết nối thuận lợi với các thị trường du lịch tiềm năng.
Để nâng cao trải nghiệm du khách tại địa phương, cần cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông công cộng như bến xe và bến tàu Việc này sẽ tạo ra một môi trường giao thông hiện đại, thuận lợi cho khách du lịch Đồng thời, cần đảm bảo hệ thống viễn thông và thông tin liên lạc đến các khu, điểm du lịch được duy trì ổn định và hiệu quả.
Cơ sở hạ tầng xã hội cần được nâng cấp bao gồm các lĩnh vực văn hóa, y tế và giáo dục, với các công trình như bảo tàng, nhà hát và cơ sở khám chữa bệnh đạt tiêu chuẩn phục vụ du khách.
Trên cơ sở phân tích SWOT và tưởng xây dựng hình ảnh thành phố đến năm
2030, tác giả đề xuất một số tưởng đầu tư về cơ sở hạ tầng vật chất như sau
Cân nhắc phát triển sân bay Đà Nẵng thành sân bay quốc tế tầm cỡ khu vực sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc trở thành trạm trung chuyển cho khách quốc tế đến khu vực Đông Nam Á.
Mở rộng các đường bay trực tiếp đến một số thị trường trọng điểm
Thành phố cần phát triển các điểm vui chơi giải trí mang tầm khu vực và quốc tế, phù hợp với đặc trưng của một thành phố biển hiện đại về công nghiệp và dịch vụ Cần xem xét ý tưởng xây dựng các khu phức hợp khách sạn-casino và công viên đại dương xanh, đồng thời hoàn thiện cơ sở hạ tầng cho du lịch MICE như trung tâm hội nghị Ngoài ra, cần xây dựng tuyến buýt xanh kết nối thành phố với các địa danh di sản thế giới trong khu vực như Huế, Đồng Hới, và Hội An.
Trong kế hoạch phát triển lâu dài của thành phố Đà Nẵng, cần ưu tiên không gian cho công viên rừng và khu bảo tồn rừng, thực vật biển Điều này sẽ góp phần xây dựng hình ảnh Đà Nẵng như một thành phố biển xanh, hiện đại trong bản đồ du lịch Việt Nam và khu vực Đồng thời, cần hoàn thiện và phát triển cơ sở hạ tầng cho du lịch MICE, bao gồm trung tâm hội nghị.
Đầu tư vào khu vực mua sắm là cách hiệu quả để khuyến khích du khách chi tiêu nhiều hơn khi ở thành phố Có thể xem xét xây dựng theo hai hướng: khu chợ đêm gắn liền với văn hóa đường sông làng nghề và các trung tâm dịch vụ cao cấp, cung cấp những tiện ích như đổi tiền, chuyển hàng và giao hàng theo yêu cầu của khách.
4.2.3 Nhó giải pháp phát t iển nhân c Đà Nẵng cần có nguồn nhân lực c trình độ ngoại ngữ và văn h a phục vụ chuyên nghiệp Sau đ y là một số tưởng đế phát triển nhân lực Đà Nẵng: hứ nhất cần thiết xây dựng một trung tâm dự báo, phân tích nhu cầu nhân lực du lịch cho thành phố để có chiến lược đào tạo phù hợp Đồng thời chú trọng công tác quản lý, kiểm tra và cấp bằng cho nhân sự du lịch hứ hai cần tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo và phát triển nguồn nh n lực du lịch, trong đ , đ c biệt khuyến khích các chương trình đào tạo tại chổ, tự đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp và nhu cầu xã hội
Xây dựng văn hóa giao tiếp chuyên nghiệp và "văn hóa nụ cười" không chỉ dành cho nhân viên ngành du lịch mà còn nhằm giáo dục cộng đồng, từ đó góp phần tạo dựng hình ảnh thành phố du lịch xanh, hiện đại và thân thiện.