1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến sinh kế người dân ở một số dự án Tạo quỹ đất tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

96 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh Hưởng Của Việc Thu Hồi Đất Đến Sinh Kế Người Dân Ở Một Số Dự Án Tạo Quỹ Đất Tại Huyện Bố Trạch, Tỉnh Quảng Bình
Tác giả Hà Lê Thái Học
Người hướng dẫn PGS. TS. Hồ Kiệt
Trường học Đại Học Nông Lâm
Chuyên ngành Quản Lý Đất Đai
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 1,59 MB

Cấu trúc

  • 2. Mục đích và mục tiêu của đề tài (11)
  • 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn (11)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (12)
      • 1.1.2 Tổng quan sinh kế người dân (23)
    • 1.2 Cơ sở thực tiễn (35)
    • 1.3. Tác động của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến phát triển kinh tế xã hội (45)
  • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (47)
    • 2.1. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu (0)
      • 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu (47)
      • 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu (47)
    • 2.2. Nội dung nghiên cứu (48)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (48)
      • 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu (48)
      • 2.3.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu (50)
      • 2.3.3. Phương pháp so sánh (50)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (51)
    • 3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội (51)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý (51)
      • 3.1.2. Điều kiện tự nhiên (52)
      • 3.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội (54)
    • 3.2. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thu hồi đất các dự án trên địa bàn huyện (58)
      • 3.2.1. Tình hình chung (58)
      • 3.2.2. Tình hình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng tại một số công trình Tạo quỹ đất tại huyện Bố Trạch (62)
      • 3.2.3. Một số vướng mắc thường gặp trong quá trình thực hiện các dự án Tạo quỹ đất trên địa bàn huyện Bố Trạch (63)
    • 3.3. Ảnh hưởng của thu hồi đất đến sinh kế của người dân (64)
      • 3.3.1. Ảnh hưởng của thu hồi đất đến nguồn vốn tự nhiên của người dân (65)
      • 3.3.2. Ảnh hưởng của thu hồi đất đến nguồn vốn con người của người dân (66)
      • 3.3.3. Ảnh hưởng của thu hồi đất đến nguồn vốn tài chính của người dân (68)
      • 3.3.4. Ảnh hưởng của thu hồi đất đến nguồn vốn vật chất của người dân (72)
      • 3.3.5. Ảnh hưởng của thu hồi đất đến nguồn vốn xã hội của người dân (74)
      • 3.3.6. Đánh giá chung về những ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến sinh kế của người dân (75)
    • 3.4. Giải pháp góp phần ổn định, nâng cao đời sống của người dân sau thu hồi đất (77)
      • 3.4.1. Giải pháp về thực hiện công tác bồi thường, GPMB thu hồi đất (77)
      • 3.4.2. Giải pháp ổn định sinh kế (78)
    • 1. Kết luận (82)
    • 2. Kiến nghị (82)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (84)
  • PHỤ LỤC (86)
    • Biểu 3.1: Cơ cấu nghề nghiệp trước và sau khi thu hồi đất (0)
    • Biểu 3.2: Lý do không chuyển đổi nghề nghiệp (0)
    • Biểu 3.3: Số hộ có tiếp cận vay vốn theo các nhóm (0)
    • Biểu 3.4: Tỷ lệ thu nhập của hộ dân từ các nguồn (0)
    • Biểu 3.5. Chi tiêu của 3 nhóm hộ trước và sau thu hồi đất (0)
    • Biểu 3.6. Tỷ lệ người dân tham gia đoàn thể địa phương (0)

Nội dung

Mục đích và mục tiêu của đề tài

Việc thu hồi đất ảnh hưởng trực tiếp đến sinh kế của người dân, do đó cần hiểu rõ nguyên nhân để đề xuất các giải pháp hiệu quả cho chính sách đền bù, hỗ trợ và tái định cư Mục tiêu là đảm bảo quyền lợi cho người dân khi nhà nước thực hiện thu hồi đất.

- Nắm được tình hình thực hiện công tác đền bù GPMB một số dự án cụ thể tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

- Đánh giá được chiều hướng, mức độ ảnh hưởng về đời sống của người dân tại các dự án trước và sau khi thu hồi đất

Đề xuất giải pháp nhằm ổn định và nâng cao đời sống cho người dân bị thu hồi đất, đồng thời hoàn thiện quy trình đền bù và giải phóng mặt bằng là rất cần thiết Những biện pháp này không chỉ giúp người dân tái định cư một cách hiệu quả mà còn đảm bảo quyền lợi hợp pháp của họ, từ đó tạo ra sự đồng thuận trong cộng đồng và phát triển bền vững.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Chính sách chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sinh kế cho người dân bị mất đất trong quá trình đô thị hóa Những quy định này không chỉ giúp làm rõ lý luận về quản lý đất đai mà còn tạo ra các giải pháp hỗ trợ người dân thích ứng với sự thay đổi, nhằm duy trì và phát triển sinh kế bền vững trong bối cảnh đô thị hóa ngày càng gia tăng.

- Làm rõ tầm quan trọng của tài nguyên đất nông nghiệp đối với đời sống, việc làm của người dân b Ý nghĩa thực tiễn :

Nghiên cứu này đánh giá tình hình đời sống và việc làm của người dân trước và sau khi Nhà nước thu hồi đất, cung cấp cái nhìn sâu sắc về những thay đổi trong cuộc sống của họ Các kết quả cho thấy sự ảnh hưởng rõ rệt của việc thu hồi đất đến thu nhập, cơ hội việc làm và chất lượng cuộc sống của cộng đồng.

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý luận

1.1.1 Tổng quan về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1.1.1.1 Khái niệm về đất đai

Theo V.V Đôcutraiep (1846-1903): Đất là tầng ngoài cùng của đá bị biến đổi một cách tự nhiên dưới tác dụng của tổng hợp của 5 yếu tố: sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và tuổi địa phương Viện sĩ thổ nhưỡng nông hoá Liên Xô (cũ) V.R Viliam

(1863-1939) thì cho rằng đất là lớp tơi xốp của vỏ lục địa, có độ dày khác nhau, có thể sản xuất ra những sản phẩm của cây trồng [3]

Theo C Mác, đất là tài sản vĩnh viễn của con người, đóng vai trò thiết yếu cho sự sinh tồn và là yếu tố không thể thiếu trong sản xuất, đặc biệt trong lĩnh vực nông lâm nghiệp.

Theo FAO, đất được coi là tổng hợp của nhiều yếu tố như khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng, thuỷ văn, thực vật, động vật và những biến đổi do hoạt động của con người.

Đất là lớp bề mặt mỏng của vỏ Trái Đất, được hình thành từ sự phong hóa của đá và có độ tơi xốp, cho phép cây cỏ phát triển Quá trình hình thành đất diễn ra nhờ sự tác động tổng hợp của nước, không khí và sinh vật lên đá mẹ.

Đất đai được định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào quan điểm chuyên môn trong từng lĩnh vực, dẫn đến sự đa dạng trong cách nhìn nhận và hiểu biết về nó.

Hiện nay, khi nhắc đến đất, người ta thường phân biệt giữa hai khái niệm là đất (soil) và đất đai (land) Đất, hay còn gọi là thổ nhưỡng, là lớp đất bề mặt của vỏ trái đất Thổ nhưỡng hình thành từ sự tương tác giữa khí quyển, thủy quyển, sinh quyển và thạch quyển qua một khoảng thời gian dài.

Khái niệm về đất đai có thể được hiểu đa dạng, bao gồm không gian, cộng đồng lãnh thổ, vị trí địa lý, nguồn vốn, môi trường và tài sản Trong lĩnh vực quản lý Nhà nước, đất đai thường được đề cập với nghĩa rộng này.

Hiện nay, có nhiều phương pháp phân loại đất trên thế giới tùy thuộc vào mục đích sử dụng Tại Việt Nam, đất được phân loại chủ yếu theo hai tiêu chí: thổ nhưỡng và mục đích sử dụng Phân loại đất theo thổ nhưỡng là một trong những cách tiếp cận quan trọng.

Phân loại đất theo thổ nhưỡng (theo Khoa học đất) mục đích nhằm xây dựng bản đồ thổ nhưỡng Trên thế giới có 3 trường phái chủ yếu [13a]:

• Phân loại đất theo nguồn gốc phát sinh

• Phân loại đất theo định lượng các tầng đất

Theo FAO - UNESCO, Việt Nam đã phân loại đất thành 13 nhóm và 30 loại đất vào năm 1976, sau đó áp dụng hệ thống phân loại theo định lượng FAO - UNESCO với 19 nhóm và 54 loại đất từ cuối thập kỷ 80 Ngoài ra, Luật đất đai đầu tiên năm 1987 quy định phân loại đất theo mục đích sử dụng thành 5 loại: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng, tiếp tục được điều chỉnh trong Luật đất đai 1993.

Có 6 loại đất theo mục đích sử dụng, bao gồm: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng.

Theo Luật Đất đai 1987 và Luật Đất đai 1993, việc phân loại đất được thực hiện dựa trên mục đích sử dụng và địa bàn, dẫn đến tình trạng chồng chéo trong phân loại Để giải quyết vấn đề này, cần có những biện pháp cụ thể nhằm làm rõ các tiêu chí phân loại đất.

Luật Đất đai 2003, có hiệu lực từ 01/07/2004, phân loại đất đai thành ba nhóm dựa trên mục đích sử dụng: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng.

Đất nông nghiệp là loại đất được sử dụng cho các hoạt động sản xuất, nghiên cứu và thí nghiệm liên quan đến nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, cũng như các mục đích bảo vệ và phát triển rừng Nhóm đất này bao gồm các loại đất như đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và các loại đất nông nghiệp khác.

Đất phi nông nghiệp là loại đất không thuộc nhóm đất nông nghiệp, bao gồm các loại như đất ở, đất chuyên dùng, đất tôn giáo tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất sông ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng, cùng với các loại đất phi nông nghiệp khác Trong nhóm đất phi nông nghiệp, các loại đất này được phân chia thành nhiều loại chi tiết khác nhau nhằm phục vụ cho công tác quản lý đất đai hiệu quả.

Đất chưa sử dụng là loại đất chưa được xác định mục đích sử dụng, bao gồm các khu vực đất bằng, đất đồi núi và núi đá không có rừng cây.

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Vấn đề sinh kế hộ nông dân và thay đổi sinh kế hộ nông dân ở một số nước trên thế giới

1.2.1.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Trung Quốc, quốc gia đông dân nhất thế giới với hơn 1.3 tỷ người, có điều kiện tự nhiên và phong tục tập quán tương đồng với Việt Nam Gần 70% dân số sống ở khu vực nông thôn, dẫn đến nhu cầu giải quyết việc làm ngày càng tăng khi hàng năm có hơn 10 triệu lao động mới gia nhập lực lượng lao động Sau cải cách kinh tế năm 1978, Trung Quốc thực hiện chính sách "Ly nông bất ly hương", khuyến khích phát triển công nghiệp Hương Trấn nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị Việc phát triển công nghiệp nông thôn được coi là giải pháp cho vấn đề việc làm và sinh kế của người dân, thu hút lực lượng lao động dư thừa từ nông thôn Chính sách khuyến khích đầu tư của nhà nước cùng với sự tham gia của kinh tế tư nhân vào khu vực phi nông nghiệp đã thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp địa phương, với 20% đến 50% tổng thu nhập của người dân nông thôn đến từ các doanh nghiệp này trong những năm đầu.

Nhà nước không chỉ triển khai các chính sách phát triển mà còn tập trung vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, nhằm hỗ trợ nông dân trong sản xuất hàng hóa Điều này giúp thu mua và bảo trợ hàng hóa nông nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho người dân tiếp cận thị trường tín dụng.

Trong khoảng thời gian từ 1978 đến 1991, Trung Quốc đã thu hút 96 triệu lao động vào các xí nghiệp Hương Trấn, chiếm 13.8% lực lượng lao động nông thôn Thành tựu này đã tạo ra 1162 tỷ nhân dân tệ, tương đương 60% giá trị sản phẩm khu vực nông thôn, 1/3 giá trị sản lượng công nghiệp và 1/4 GDP quốc gia Nhờ đó, tỷ lệ lao động nông nghiệp đã giảm từ trên 70% vào năm 1978 xuống dưới 50% vào năm 1991.

Trong những năm gần đây, Trung Quốc đã chú trọng phát triển vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân Chính phủ đã triển khai nhiều chính sách nhằm nâng cao thu nhập cho nông dân, đặc biệt là cải thiện sinh kế cho người nghèo thông qua việc mở rộng các ngành nghề dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp và các chính sách về vốn, tín dụng.

Từ kinh nghiệm phát triển công nghiệp và cải thiện sinh kế cho người dân nông thôn Trung Quốc, có thể rút ra một số bài học quý giá Những bài học này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kết hợp giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, đồng thời cần chú trọng vào việc nâng cao kỹ năng cho người lao động và tạo ra các cơ hội việc làm bền vững.

Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và đa dạng hóa ngành nghề đã khuyến khích nông dân đầu tư dài hạn, phát triển sản xuất và mở rộng hoạt động phi nông nghiệp Những nỗ lực này đã góp phần quan trọng vào tốc độ phát triển kinh tế, tạo ra nhiều mô hình sinh kế đa dạng cho người dân nông thôn và thu hút lao động vào các hoạt động phi nông nghiệp.

Trong một giai đoạn nhất định, nhà nước đã bảo hộ sản xuất trong nước, giúp giải quyết vấn đề lao động và việc làm ở nông thôn, từ đó cải thiện sinh kế của người dân.

Việc hạn chế di chuyển lao động giữa các vùng miền đang ảnh hưởng tiêu cực đến sinh kế của người dân nông thôn, khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả lương và sử dụng tay nghề của họ.

1.2.1.2 Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Hàn Quốc và Việt Nam có nhiều điểm tương đồng trong quá trình phát triển kinh tế Trước những năm 1970, Hàn Quốc chủ yếu là một quốc gia nông nghiệp, với nông nghiệp chiếm 50% GDP Người nông dân Hàn Quốc, cũng là người Châu Á, mang trong mình ý thức hệ Á Đông với nhiều mặc cảm và tự ti Vào thời điểm trước năm 1970, GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc tương đương với mức GDP của Việt Nam vào năm 1991-1992, dao động khoảng 300-350 USD.

Sau chiến tranh, vào năm 1954, nước ta thực hiện cải cách ruộng đất, trong đó nhà nước mua lại đất của các chủ sở hữu có trên 3ha để phân phối cho nông hộ thiếu đất theo hình thức trả dần Điều này đã tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển Từ năm 1965 đến 1971, tốc độ phát triển nông nghiệp đạt 2.5%, và từ năm 1971 đến 1978, sự tăng trưởng này tiếp tục diễn ra.

6.9%, 3/5 đất hoang được nông hộ khai thác sử dụng có hiệu quả kinh tế cao Năm

1975 tự túc được nhiều lương thực và nhiều nông sản khác, chăn nuôi tăng 8 –

Tăng trưởng kinh tế đạt 10% mỗi năm, với cơ cấu sản xuất chuyển dịch sang hướng hàng hóa và phát triển các cây trồng, vật nuôi, ngành nghề có giá trị kinh tế cao Đặc biệt, thu nhập phi nông nghiệp chiếm 35% tổng thu nhập.

Trước năm 1970, Hàn Quốc tập trung vào công nghiệp hóa và hiện đại hóa (CNH – HĐH), dẫn đến sự tăng trưởng mạnh mẽ trong ngành công nghiệp nhưng lại thiếu thị trường tiêu thụ Trong khi đó, nông nghiệp phát triển chậm, tạo ra khoảng cách lớn giữa thành phố và nông thôn, cũng như giữa các tầng lớp giàu và nghèo.

Chính phủ Hàn Quốc đã đưa ra 1 con đường giải phóng đó là phong trào

Phong trào “Sumomidon” tập trung vào việc xây dựng nông thôn mới thông qua việc áp dụng phương châm “Lấy nông nghiệp nuôi công nghiệp, lấy công nghiệp phát triển nông nghiệp” Chính phủ không chỉ phát triển công nghiệp mà còn đầu tư vào nông nghiệp, phát huy nội lực của người nông dân để thúc đẩy kinh tế Đầu tư chủ yếu vào cơ sở vật chất cho nông nghiệp và nông thôn, bao gồm việc cung cấp sản phẩm công nghiệp không tiêu thụ được như sắt, thép cho khu vực nông thôn và xây dựng cơ sở hạ tầng như đường giao thông, trường học và bệnh viện.

Mặt khác chuyển giao một số khoa học công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực nông thôn Xây dựng các phương án, dự án phát triển theo từng cấp:

Cấp 1: Nâng cao điều kiện sống cho người dân Cấp 2: Nâng cao cơ sở hạ tầng

Cấp 3: Tăng thu nhập cho nông dân Làm từ thấp đến cao, chỉ khi nào hoàn thành cấp 1 mới được làm tiếp cấp 2

Kinh nghiệm từ Hàn Quốc cho thấy rằng phát triển công nghiệp cần đi đôi với đầu tư vào nông nghiệp để đạt được công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và đảm bảo an ninh lương thực Việc phát triển nông nghiệp và nông thôn nên được thực hiện từng bước một cách có kế hoạch, không vội vàng, hoàn thành từng giai đoạn trước khi tiến tới giai đoạn tiếp theo.

1.2.2 Tình hình thu hồi đất, sinh kế của nông hộ tại Việt Nam

Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp với hơn 70% dân số là nông dân Nông nghiệp, nông dân và nông thôn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững của đất nước.

Tác động của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến phát triển kinh tế xã hội

Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng hiện nay mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho người dân, đặc biệt trong các dự án phát triển hạ tầng và đô thị Người dân được tái định cư trong điều kiện sống tốt hơn nhờ vào hạ tầng được đầu tư hoàn chỉnh, dẫn đến cuộc sống cải thiện đáng kể Khi hạ tầng dự án đi vào hoạt động, người dân hưởng lợi từ việc giải quyết nhu cầu nhà ở và có cơ hội chuyển đổi sang các ngành thương mại, dịch vụ, từ đó tăng thu nhập Tuy nhiên, một số người dân lại không biết cách sử dụng nguồn vốn bồi thường, dẫn đến việc chi tiêu vào các đồ dùng xa xỉ mà không đầu tư vào sản xuất, gây khó khăn trong cuộc sống sau này.

Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của nhà nước cần chú trọng đến việc đào tạo nghề và tạo cơ hội việc làm cho người dân bị ảnh hưởng bởi thu hồi đất.

1.3.1 Vấn đề đào tạo nghề Ở nước ta, hàng năm có khoảng 1 triệu người bước vào độ tuổi lao động Tình trạng thừa lao động nông nghiệp đang phổ biến vốn do tình trạng đất chật, người đông, lại do tác động của quá trình đô thị hoá, xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, đất canh tác ngày càng bị thu hẹp và manh mún, Trong khi đó, việc tổ chức thực hiện hỗ trợ dạy nghề, chuyển đổi ngành nghề cho người nông dân phải đối mặt với nhiều khó khăn, nên hiệu quả chưa cao Việc áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và điều kiện sản xuất ngày càng được cải thiện, cho phép lao động đảm đương phạm vi canh tác lớn hơn, cũng tạo nên tình trạng dư thừa lao động Dạy nghề để nông dân từng bước chuyển đổi ngành nghề, làm giàu chính đáng và chủ động hội nhập vào xu thế phát triển xã hội hiện đại đang là vấn đề nóng bỏng hiện nay

Xác định đào tạo nghề cho lao động nông thôn là trách nhiệm chung của Đảng, Nhà nước, các cấp, ngành và toàn xã hội Mục tiêu là nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.

Ngày 27 tháng 11 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1956/QĐ-TTg phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” Mục tiêu cụ thể trong giai đoạn 2011 - 2015 là đào tạo nghề cho 5.200.000 lao động nông thôn.

Khoảng 4.700.000 lao động nông thôn đã tham gia học nghề, trong đó có 1.600.000 người học nghề nông nghiệp và 3.100.000 người học nghề phi nông nghiệp Đặc biệt, có khoảng 120.000 người thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, và lao động nông thôn bị thu hồi đất canh tác gặp khó khăn về kinh tế được hỗ trợ Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này đạt tối thiểu 70%.

1.3.2.Vấn đề chuyển đổi nghề nghiệp

Theo đánh giá hiện nay, lao động nông nghiệp không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp, với 67% lao động giữ nguyên nghề sản xuất nông nghiệp sau khi bị thu hồi đất Chỉ khoảng 13% chuyển sang nghề mới và 20% không có việc làm ổn định Ngược lại, lao động phi nông nghiệp có cơ hội chuyển nghề lớn hơn Hơn 60% hộ dân phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề sau thu hồi đất, trong đó 53% hộ có thu nhập giảm và chỉ 13% hộ có thu nhập tăng.

Việc chuyển đổi lao động nông nghiệp sang các ngành nghề phi nông nghiệp cần được ưu tiên thông qua đào tạo và hướng nghiệp Đặc biệt, việc hỗ trợ tiếp nhận lao động vào các doanh nghiệp trong khu công nghiệp và dịch vụ tại chỗ là rất quan trọng Đây là vấn đề cần được giải quyết hiệu quả, đặc biệt trong bối cảnh thu hồi đất.

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 05/07/2021, 20:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Vân Anh (6/3/2008). ”Hà Nội tìm cách hỗ trợ nông dân bị thu hồi đất”. Truy cập ngày 12/11/2015 tại địa chỉ: http://vietnamnet.vn/chinhtri/2008/03/772111/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hà Nội tìm cách hỗ trợ nông dân bị thu hồi đất”
6. Huỳnh Văn Chương, Ngô Hữu Hoạch (2010) “Ảnh hưởng của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp đến sinh kế người nông dân bị thu hồi đất tại thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam”. Tạp chí khoa học, Đại học Huế, số 62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp đến sinh kế người nông dân bị thu hồi đất tại thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam”. "Tạp chí khoa học, Đại học Huế
7. Huỳnh Văn Chương (2010), “Bàn luận về khái niệm đất và quản lý đất đai” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bàn luận về khái niệm đất và quản lý đất đai
Tác giả: Huỳnh Văn Chương
Năm: 2010
8. Đảng Cộng Sản Việt Nam (29/10/2012). “Thu hồi đất và bài toán giải quyết việc làm cho nông dân”. Báo Phú Thọ, tại địa chỉ: http://baophutho.vn/kinh- te/201210/Thu-hoi-dat-va-bai-toan-giai-quyet-viec-lam-cho-nong-dan-2201176/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thu hồi đất và bài toán giải quyết việc làm cho nông dân”. "Báo Phú Thọ
9. Trần Thị Thu Hà (2002), Bài giảng Đánh giá đất, Trường Đại học Nông lâm Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Đánh giá đất
Tác giả: Trần Thị Thu Hà
Năm: 2002
13. Phạm Thị Nhung (2016), Bài giảng phân tích sinh kế, Trường Đại học Nông lâm Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng phân tích sinh kế
Tác giả: Phạm Thị Nhung
Năm: 2016
15. Thanh Thủy (09/11/2013). “Giải quyết tình trạng thiếu nhỡ việc làm trong lao động nông thôn. Báo Hải Phòng. Truy cập ngày tại địa chỉ:http://www.baohaiphong.com.vn/channel/4905/201311/giai-quyet-tinh-trang-thieu-nho-viec-lam-trong-lao-dong-nong-thon-2285102/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải quyết tình trạng thiếu nhỡ việc làm trong lao động nông thôn. "Báo Hải Phòng
16. Nguyễn Văn Toàn, Trương Tấn Quân, Trần Văn Quảng (2012) “Ảnh hưởng của chương trình 135 đến sinh kế của đồng bào dân tộc ít người huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị”. Tạp chí khoa học, Đại học Huế , tập 72B, số 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của chương trình 135 đến sinh kế của đồng bào dân tộc ít người huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị”. "Tạp chí khoa học, Đại học Huế
17. Bùi Văn Tuấn (2015) “Thực trạng và giải pháp bảo đảm sinh kế bền vững cho cộng đồng dân cư ven đô Hà Nội trong quá trình đô thị hóa”Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Tập 31, Số 5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và giải pháp bảo đảm sinh kế bền vững cho cộng đồng dân cư ven đô Hà Nội trong quá trình đô thị hóa”
19. Quốc hội nước CHXHCNVN (2013), Luật Đất đai năm (2013), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.2. Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Đất đai năm (2013)
Tác giả: Quốc hội nước CHXHCNVN (2013), Luật Đất đai năm
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2013
21. Tim Hanstad, Robin Nielsen and Jennifer Brown (2004), Land and livelihoods- Making land rights real for India’s rural poor, Food and Agriculture Organization of The United Nations (FAO).3. Website Sách, tạp chí
Tiêu đề: Land and livelihoods- Making land rights real for India’s rural poor
Tác giả: Tim Hanstad, Robin Nielsen and Jennifer Brown
Năm: 2004
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), Thông tư 08/2008/TT-BTNMT về việc hướng dẫn thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Khác
5. Chính phủ (2004), Nghị định số 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai Khác
10. Phạm Thị Hằng (2014) Nghiên cứu ảnh hưởng của thu hồi đất phục vụ xây dựng khu công nghiệp đến đời sống của người dân tại tỉnh Bình Định Khác
11. Trần Văn Hòa (2016) Nghiên cứu ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng đến sinh kế của người dân bị thu hồi đất tại Khu kinh tế Nhơn Hội, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định Khác
12. Phí Thị Hương (2009) Nghiên cứu sinh kế của hộ nông dân sau thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để xây dựng khu công nghiệp tại xã Đông Mỹ, TP. Thái Bình, tỉnh Thái Bình Khác
14. Trần Xuân Thành (2013), Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến sinh kế người dân ở một số dự án tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, Quảng Bình Khác
18. Đỗ Văn Viện, Đặng Văn Tiến. 2000. Bài giảng kinh tế hộ nông dân Khác
20. DFID, Sustainable Livelihood Guidance Sheets. London, Department for International Development, UK, 2001 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w