1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh dị dạng động tĩnh mạch não (AVM) vỡ trên máy chụp cắt lớp vi tính (CLVT) đa dãy tại bệnh viện bạch mai

73 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh dị dạng động tĩnh mạch não vỡ trên máy chụp cắt lớp vi tính đa dãy tại bệnh viện Bạch Mai
Tác giả Hồ Thị Hồng
Người hướng dẫn TS. BS Trần Anh Tuấn, TS. BS Doãn Văn Ngọc
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Y đa khoa
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019 - 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 1,62 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 (14)
  • Chương 2 (29)
  • Chương 3 (35)
  • Chương 4 (48)
  • KẾT LUẬN (58)
    • 1. Đặc điểm lâm sàng của DDĐTMN vỡ (58)
    • 2. Đặc điểm hình ảnh của DDĐTMN vỡ trên chụp CLVT (58)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (60)

Nội dung

1 1 Sơ lược lịch sử nghiên cứu

Dị dạng động - tĩnh mạch não là một bệnh lý đã được nghiên cứu từ lâu, với nhiều công trình tập trung vào các khía cạnh khác nhau của nó.

Năm 1869, Virchow đã lần đầu tiên mô tả bệnh lý này bằng thuật ngữ "u mạch" trong bảng phân loại giải phẫu bệnh liên quan đến mạch máu của hệ thần kinh.

Năm 1928, Cushing H và Bailey P là những người đầu tiên mổ lấy dị dạng này và phân biệt bản chất DDĐTMN với các u mạch thật sự

Egaz Moniz (1927) phát minh ra phương pháp chụp động mạch trong chẩn đoán u não; năm 1933 tác giả công bố nhìn thấy dị dạng mạch máu não

Năm 1966, McCornick W F đã phân loại dị dạng mạch máu não thành bốn loại chính, và cho đến nay, phân loại này vẫn được nhiều tác giả trên thế giới công nhận.

Chẩn đoán hình ảnh đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tổn thương dị dạng động tĩnh mạch não, như được chứng minh qua nhiều nghiên cứu của các tác giả như LeBlanc và cộng sự (1979), Harbaugh, Vlaikidis và cộng sự (1984), cùng với R E và cộng sự (1992) và Taschner.

A và cs năm 2012 [54] đã cho thấy vai trò quan trọng của CLVT và CHT trong chẩn đoán và đánh giá các đặc điểm của DDĐTMN

Từ năm 1961, Nguyễn Thường Xuân cùng các cộng sự đã lần đầu tiên thực hiện phẫu thuật lấy khối máu tụ do vỡ dị dạng mạch máu não (DDĐTMN) tại Việt Nam, nhấn mạnh sự quan trọng của việc nhận diện thể chảy máu não ở người trẻ và khả năng điều trị hiệu quả thông qua phẫu thuật.

Năm 1992, Phạm Thị Hiền nhận thấy một trong các nguyên nhân hay gặp trong chảy máu dưới nhện là do các dị dạng mạch máu não [1]

Năm 1994, Hoàng Đức Kiệt đã chỉ ra rằng phim chụp cắt lớp vi tính có thể phát hiện dị dạng động tĩnh mạch não (DDĐTMN), nhưng không cung cấp thông tin chi tiết về hình thái và các mạch nuôi Để chẩn đoán xác định DDĐTMN, cần phải dựa vào chụp mạch não.

Võ Văn Nho và cộng sự đã thực hiện phẫu thuật cho 8 trường hợp dị dạng động tĩnh mạch não, trong khi Lê Hồng Nhân cùng đội ngũ đã phẫu thuật 36 trường hợp dị dạng động tĩnh mạch não ở tầng trên lều tiểu não Họ nhận định rằng, trong bối cảnh Việt Nam, phẫu thuật là phương pháp điều trị duy nhất hiệu quả cho tình trạng này.

Nghiên cứu của Phạm Hồng Đức và cộng sự năm 2008 cho thấy cắt lớp vi tính 64 dãy có khả năng chẩn đoán chính xác 100% bệnh nhân bị dị dạng động - tĩnh mạch não (DDĐTMN) dựa trên 104 bệnh nhân Phương pháp này phù hợp với các đặc điểm về vị trí, kích thước và tĩnh mạch dẫn lưu Tuy nhiên, số lượng cuống động mạch nuôi được phát hiện trên DSA thường nhiều hơn so với CLVT, và các phình mạch nhỏ có thể bị bỏ sót khi sử dụng CLVT.

Sự phát triển của chuyên ngành chẩn đoán hình ảnh đã mang lại những tiến bộ rõ rệt trong chẩn đoán và điều trị can thiệp tại Việt Nam Năm 2002, Hoàng Đức Kiệt và Nguyễn Quốc Dũng đã nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của dị dạng động tĩnh mạch não (DDĐTMN) qua cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ Phạm Hồng Đức vào năm 2012 đã công bố nghiên cứu về hình ảnh chụp mạch và kết quả điều trị nút mạch với histoacryl Năm 2014, Nguyễn Thanh Bình đã tiến hành nghiên cứu điều trị DDĐTMN bằng xạ phẫu gamma knife Đến năm 2017, Nguyễn Hữu An và Phạm Minh Thông đã báo cáo kết quả điều trị khối DDĐTMN vỡ bằng phẫu thuật kết hợp với nút mạch tại Bệnh viện Bạch Mai, chứng minh sự tiến bộ đáng kể trong lĩnh vực này.

1 2 Nhắc lại giải phẫu - chức năng chính của hệ thống mạch máu não

Máu não được cung cấp bởi hai động mạch cảnh trong và hai động mạch đốt sống, tạo thành vòng động mạch Willis ở nền não Máu tĩnh mạch từ não được dẫn về các xoang tĩnh mạch trong màng não cứng.

Động mạch cảnh trong chia thành hai nhánh chính: động mạch não trước và động mạch não giữa Động mạch não trước gồm ba đoạn: A1, từ chỗ tận cùng của động mạch cảnh trong đến động mạch thông trước; A2, từ động mạch thông trước đến nguyên ủy của động mạch viền chai; và A3, đoạn sau nguyên ủy của động mạch viền chai Động mạch não giữa được chia thành bốn đoạn: M1 (đoạn bướm), M2 (đoạn đảo), M3 (đoạn nắp) và M4 (đoạn vỏ), trong đó M2 và M3 được gọi chung là đoạn Sylvius vì nằm trong rãnh bên.

1 2 1 2 Hệ mạch đốt sống - nền Động mạch đốt sống

Các động mạch đốt sống và nhánh chính của chúng, còn gọi là “hệ đốt sống - nền”, cung cấp máu cho phần trên tuỷ sống, thân não, tiểu não, thuỳ chẩm và mặt dưới thuỳ thái dương của đại não Động mạch nền được hình thành từ sự hợp nhất của các động mạch đốt sống, kéo dài từ giữa hành tủy đến chỗ tiếp nối giữa tuỷ hành và cầu não Động mạch nền phân nhánh thành động mạch tiểu não dưới trước, động mạch tiểu não trên, các động mạch cầu não và các động mạch trung não Động mạch não sau được chia thành ba đoạn: đoạn P1 từ chỗ chẽ đôi động mạch nền đến chỗ nối với động mạch thông sau, đoạn P2 từ chỗ nối với động mạch thông sau đến phần trong bể quanh trung não, và đoạn P3 nằm trong rãnh cựa.

Vòng động mạch não, hay vòng Willis, là một cấu trúc quan trọng kết nối các động mạch lớn của hệ thống cảnh trong và sống - nền Nằm trong khoang dưới nhện tại bể gian cuống, vòng này bao quanh giao thoa thị giác, phễu và nhiều cấu trúc khác trong hố gian cuống Cụ thể, ở phía trước, các động mạch não trước từ động mạch cảnh trong được nối với nhau qua động mạch thông trước, trong khi ở phía sau, mỗi động mạch não sau liên kết với động mạch cảnh trong cùng bên thông qua động mạch thông sau.

Hệ thống tĩnh mạch trong sọ bao gồm các xoang tĩnh mạch và tĩnh mạch dẫn lưu ngoài sọ Ở tầng trên lều có nhóm tĩnh mạch vỏ và tĩnh mạch sâu, trong khi tầng dưới lều chứa ba nhóm tĩnh mạch: trước, sau và trên.

Xoang tĩnh mạch trong não nằm giữa hai lớp của màng cứng, bao gồm xoang dọc trên, xoang dọc dưới, xoang chẩm, xoang thẳng, xoang bên và xoang tĩnh mạch hang Các tĩnh mạch đến và đi khỏi các xoang này, đặc biệt là xoang bướm đỉnh, xoang đá trên và xoang đá dưới, đóng vai trò quan trọng trong việc lưu thông máu não.

Tại Bệnh viện Bạch Mai, bệnh nhân từ mọi lứa tuổi, giới tính và địa điểm đều đến khám và điều trị Những bệnh nhân này được chụp cắt lớp vi tính đa dãy tại Trung tâm Điện quang, Bệnh viện Bạch Mai, và được lựa chọn tham gia nghiên cứu dựa trên các tiêu chuẩn cụ thể.

- Bệnh nhân có các biểu hiện lâm sàng của xuất huyết não hoặc các triệu chứng khác như: động kinh, yếu liệt,

- Được chụp cắt lớp vi tính đa dãy mạch máu não và được chẩn đoán có DDĐTMN vỡ trên phim

- Bệnh nhân không đủ điều kiện chụp cắt lớp vi tính đa dãy hoặc chụp mạch máu số hóa xóa nền

- Bệnh nhân DDĐTMN đã được điều trị (phẫu thuật loại bỏ dị dạng, điều trị bằng phương pháp gây tắc mạch làm thay đổi cấu trúc DDĐTMN, xạ trị)

Bệnh nhân mắc dị dạng động - tĩnh mạch màng cứng có thể gặp các trường hợp dị dạng động - tĩnh mạch phối hợp với hệ động mạch cảnh ngoài và dị dạng tĩnh mạch.

2 2 1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2/2019 đến hết tháng 2/2020

- Địa điểm nghiên cứu: Tại trung tâm Điện quang - Bệnh viện Bạch Mai

Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả tiến cứu kết hợp hồi cứu

2 2 3 Mẫu nghiên cứu Áp dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện không xác suất, lựa chọn tất cả các trường hợp đủ tiêu chuẩn trong thời gian nghiên cứu

2 2 4 Các biến số, chỉ số nghiên cứu

Các bệnh nhân được chẩn đoán DDĐTMN trên cắt lớp vi tính sẽ được nghiên cứu trên các dữ liệu sau:

2 2 4 1 Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng:

Tần suất biểu hiện lâm sàng đầu tiên của bệnh nhân bao gồm các triệu chứng như xuất huyết, động kinh, đau đầu mạn tính, thiếu sót thần kinh khu trú, cùng với những triệu chứng khác như nhức đầu và ù tai Bệnh nhân có tiền sử phát hiện dị dạng động tĩnh mạch não (DDĐTMN) trước đó Khi khám lâm sàng, cần đánh giá tình trạng tri giác của bệnh nhân khi vào viện và các hội chứng liên quan như hội chứng tăng áp lực nội sọ và hội chứng tiểu não.

- Tần suất của bệnh theo tuổi: được chia làm 3 nhóm ≤ 20 tuổi, 20 - 40 tuổi,

- Tần suất của bệnh theo giới : Chia làm 2 nhóm nam và nữ

2 2 4 2 Đặc điểm của DDĐTMN trên phim chụp cắt lớp vi tính:

- Kích thước của ổ DDĐTMN: Được tính bằng mm, lấy đường kính lớn nhất của ổ dị dạng Phân nhóm nghiên cứu dựa theo phân loại của Spetzler – Martin [30], gồm 3 nhóm:

+ Kích thước trung bình: 30 – 60mm

* Theo giải phẫu: vị trí ổ DDĐTMN được phân thành ba nhóm nông, sâu và vùng dưới lều [30]:

+ Nhóm nông: nằm ở vùng vỏ và dưới vỏ các thùy não: trán, đỉnh, thái dương, chẩm và thùy đảo

+ Nhóm sâu: hạch nền, đồi thị, thể chai

+ Dưới lều gồm tiểu não và thân não

* Theo giải phẫu vùng chức năng: được chia làm hai nhóm

Vùng nhiều chức năng là khu vực có vai trò quan trọng trong hệ thống thần kinh, và tổn thương tại đây có thể dẫn đến những thiếu sót thần kinh không thể phục hồi Các vùng chức năng này bao gồm vỏ vận động, vỏ cảm giác, vùng ngôn ngữ, vùng thị giác, hạ đồi, đồi thị, cuống tiểu não và các nhân tiểu não sâu.

Vùng ít chức năng là những khu vực trong não có ảnh hưởng hạn chế đến chức năng thần kinh, và nếu bị tổn thương, sẽ không dẫn đến thiếu sót thần kinh vĩnh viễn Các khu vực như vỏ trước của thùy trán, thùy thái dương và vỏ tiểu não được xem là những vùng ít chức năng trong hệ thống thần kinh.

- Đặc điểm động mạch nuôi:

+ Số lượng cuống động mạch nuôi được chia làm 4 nhóm : 1 cuống, 2 cuống,

+ Phân bố động mạch nuôi theo nguồn cấp của các nhánh động mạch não theo tầng trên và dưới lều:

- Tầng trên lều: động mạch não trước, giữa, sau, phối hợp các nhánh

- Tầng dưới lều: Các nhánh của động mạch thân nền

+ Phình mạch: là các phình liên quan đến dòng chảy:

- Phình hoặc giả phình nằm trong ổ dị dạng (phình mạch trong ổ)

- Phình trên động mạch nuôi (phình cuống ĐM nuôi)

- Đặc điểm tĩnh mạch dẫn lưu:

- Tĩnh mạch dẫn lưu nông: Nếu toàn bộ tĩnh mạch dẫn lưu ổ DDĐTMN về hệ thống tĩnh mạch vỏ não

- Tĩnh mạch dẫn lưu sâu: nếu dẫn lưu về các tĩnh mạch sâu (tĩnh mạch não trong, tĩnh mạch nền, tĩnh mạch tiểu não trước trung tâm…)

Trong hố sau, chủ yếu có tĩnh mạch dẫn lưu sâu, trong khi tĩnh mạch bán cầu tiểu não là tĩnh mạch dẫn lưu nông, vì nó đổ trực tiếp vào xoang thẳng hoặc xoang ngang.

+ Dị dạng tĩnh mạch dẫn lưu kèm theo: Giãn/ phình, hẹp Hẹp tĩnh mạch khi đường kính chỗ hẹp < 50% so với chỗ không hẹp

- Mức độ chảy máu trong ổ dị dạng:

+ Vị trí chảy máu: chảy máu trong nhu mô xung quanh ổ dị dạng, chảy máu não thất hay chảy máu khoang dưới nhện

+ Kích thước khối máu tụ: tương ứng với kích thước của ổ dị dạng không

+ Hậu quả do chảy máu từ khối dị dạng vỡ: có chèn ép não thất, đè đẩy đường giữa, giãn não thất

- Phân độ tổn thương theo Spetzler-Martin: được đánh giá theo thang điểm Spetzler-Martin [30]

2 2 5 Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin

- Hồ sơ bệnh án của bệnh nhân

- Máy chụp cắt lớp vi tính đa dãy tại Trung tâm điện quang Bệnh viện Bạch Mai

- Phần mềm lưu trữ và xử lý hình ảnh Syngo Via của hãng Siemens và hệ thống lưu trữ và xử lý hình ảnh INFINITT PACs

2 2 5 2 Kỹ thuật chụp CLVT mạch máu não

- Bệnh nhân nhịn ăn uống ít nhất 6 giờ trước khi chụp

- Khai thác tiền sử dị ứng, tiền sử bệnh lý của bệnh nhân

Việc sử dụng thuốc cản quang đường tĩnh mạch có thể gây ra nguy cơ dị ứng, nhưng điều này thường hiếm gặp Để giúp bệnh nhân yên tâm và hợp tác trong quá trình chụp, cần giải thích rõ ràng về các triệu chứng có thể xảy ra và cách xử lý nếu có phản ứng Bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ về tiền sử dị ứng của mình để được tư vấn và chuẩn bị tốt nhất Sự hiểu biết và chuẩn bị sẽ giúp giảm lo lắng và nâng cao hiệu quả của quá trình chụp hình.

* Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính đa dãy mạch máu não:

- Tư thế bệnh nhân được đặt nằm ngửa

- Hướng của các lớp cắt được sử dụng là cắt ngang (Axial)

- Chụp phim trước tiêm theo mặt phẳng axial để đánh giá:

+ Cấu trúc giải phẫu não, vị trí tổn thương theo giải phẫu não và theo vùng chức năng

+ Biến chứng xuất huyết: có / không, vị trí xuất huyết theo giải phẫu não

- Dùng test thuốc cản quang để xác định thời điểm phát tia

- Phạm vi cắt: Toàn bộ hộp sọ xuống ngang mức đốt sống C5 theo đường chuẩn nối giữa đuôi mắt và lỗ tai

* Phân tích và đánh giá kết quả:

- Xác định số lượng cuống mạch nuôi, phân bố cuống động mạch nuôi

- Phình động mạch nuôi phân chia theo vị trí: cuống động mạch nuôi, trong nidus

- Đánh giá vị trí ổ dị dạng theo giải phẫu sọ não và vùng chức năng

- Kích thước ổ dị dạng đo theo 3 mặt phẳng, lấy số đo theo mặt phẳng lớn nhất

- Tĩnh mạch dẫn lưu: Số lượng tĩnh mạch dẫn lưu, thành phần ( tĩnh mạch nông, sâu, phối hợp nông - sâu), tình trạng hẹp/giãn tĩnh mạch dẫn lưu

2 2 6 Quản lý và phân tích số liệu

Xử lý số liệu trên máy vi tính theo phương pháp thống kê toán học trong y học với phần mềm SPSS 20 0 lập bảng 2 x 2

Các chỉ tiêu định tính được tính thành tỷ lệ % Các chỉ tiêu định lượng được tính theo trung bình thực nghiệm (X), độ lệch chuẩn (SD)

Phân tích các dấu hiệu trên phim chụp cắt lớp vi tính đa dãy

So sánh các tỷ lệ, các trung bình bằng kiểm định, có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05

2 2 7 Đạo đức trong nghiên cứu

Nghiên cứu chỉ tiến hành trên cơ sở:

- Được hội đồng khoa học chấm đề cương khóa luận thông qua

- Những thông tin về bệnh nhân hoàn toàn được bảo mật

- Toàn bộ số liệu chỉ phục vụ duy nhất cho mục tiêu nghiên cứu khoa học

2 2 8 Sơ đồ thiết kế nghiên cứu

Hình 2 1 Sơ đồ thiết kế nghiên cứu

CLVT đa dãy có tiêm thuốc

Tai biến mạch máu não

Dấu hiệu thần kinh khác (Động kinh, đau đầu, yếu liệt)

Chẩn đoán xác định là

DDĐTMN vỡ Không phải là DDĐTMN vỡ

Phân tích đánh giá kết quả

Loại bỏ không thuộc vào nghiên cứu

3 1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Từ tháng 2/2019 đến tháng 2/2020, tại Trung tâm Điện quang Bệnh viện Bạch Mai, chúng tôi đã lựa chọn 40 đối tượng đủ tiêu chuẩn mà không có tiêu chí loại trừ nào.

3 1 1 Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi

Biểu đồ 3 1 Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi

Nhận xét : Độ tuổi > 40 chiếm 40%, từ 20- 40 chiếm 37,5%, dưới 20 chiếm

22,5% Thấp nhất là 11 tuổi và cao nhất là 66 tuổi Độ tuổi trung bình là 33,88 tuổi, với độ lệch chuẩn là 16,27

3 1 2 Phân bố bệnh nhân theo giới

Biểu đồ 3 2 Phân bố bệnh nhân theo giới

Nhận xét : Nam chiếm 47,5% thấp hơn tỷ lệ bệnh nhân nữ 52,5% Tỷ lệ nữ/ nam ≈ 1,11/1

Bảng 3 1 Triệu chứng cơ năng lúc nhập viện

Triệu chứng cơ năng Số bệnh nhân Tỷ lệ % Đau đầu 28 70%

Nhận xét : Triệu chứng đau đầu chiếm tỷ lệ cao nhất là 70%, yếu liệt một nửa người chiếm 27,5% và 1 trường hợp có co giật chiếm 2,5%

Bảng 3 2 Tình trạng lúc nhập viện

Tình trạng lúc nhập viện Số bệnh nhân Tỷ lệ %

Nhận xét : Tình trạng bệnh nhân lúc vào vẫn tỉnh táo chiếm 52,5%, lơ mơ chiếm 30% và lúc vào đã hôn mê chiếm 17,5%

Bảng 3 3 Các hội chứng lâm sàng

Các hội chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ%

Các dấu hiệu thần kinh khu trú 1 2,5%

Không có hội chứng trên lâm sàng 15 37,5%

Hội chứng tăng áp lực nội sọ là loại chiếm tỷ lệ cao nhất, với 47,5% bệnh nhân, tiếp theo là hội chứng tiểu não với 12,5% Ngoài ra, có 2,5% bệnh nhân xuất hiện các dấu hiệu thần kinh khu trú, trong khi 37,5% không có biểu hiện của các hội chứng lâm sàng nào.

Bảng 3 4 Tiền sử xuất hiện bệnh

Tiền sử Số bệnh nhân Tỷ lệ % Đã từng phát hiện DDĐTMN trước đó 9 22,5%

Chưa từng phát hiện DDĐTMN trước đó 31 77,5%

Nhận xét : Tỷ lệ bệnh nhân phát hiện DDĐTMN não từ trước chiếm 22,5%, còn lại thì chưa từng phát hiện ra DDDDTMN trước đó chiếm đến 77,5%

3 2 Đặc điểm của DDĐTMN vỡ trên cắt lớp vi tính đa dãy

3 2 1 Vị trí ổ DDĐTMN vỡ theo giải phẫu

Bảng 3 5 Vị trí ổ dị dạng vỡ theo giải phẫu

Vị trí Số lượng Tỷ lệ% Cộng dồn

Vùng trên lều (n 23) Vùng vỏ

Vùng sâu Đồi thị, hạch nền, thể chai

Cạnh sừng chẩm não thất bên

Vùng dưới lều: hố sau 9 22,5% 100%

Ổ dị dạng động - tĩnh mạch não vỡ chủ yếu xuất hiện ở tầng trên lều tiểu não, chiếm 77,5%, trong đó vùng vỏ chiếm 57,5% và 74,19% các ổ dị dạng ở vùng trên lều Tỷ lệ ổ dị dạng ở vùng sâu thấp hơn, chỉ 15%, với 2 trường hợp nằm cạnh não thất bên chiếm 5% Ngoài ra, ổ dị dạng ở vùng hố sau chiếm 22,5%.

Hình 3 1 Hình ảnh ổ DDĐTMN thùy Thái Dương Phải vỡ ở bệnh nhân N Đ H 62 tuổi ( Mã bệnh án: I60/895 )

Hình 3 2 Hình ảnh ổ DDĐTMN vỡ ở hố sau của bệnh nhân D N A 15 tuổi

3 2 2 Vị trí ổ dị dạng vỡ theo vùng chức năng trên phim chụp CLVT

Bảng 3 6 Vị trí ổ dị dạng vỡ theo vùng chức năng

Vùng chức năng Số bệnh nhân Tỷ lệ %

Nhận xét : Có 23 trường hợp ổ dị dạng nằm ở vùng nhiều chức năng chiếm

57,5%, trong khi ở vùng ít chức năng chiếm 42,5%

Hình 3 3 Hình ảnh ổ DDĐTMN vỡ nằm ở vùng sâu: đồi thị Trái (vùng nhiều chức năng) ở bệnh nhân Đ H G 23 tuổi (Mã bệnh án: I60/734)

Hình 3 4 Hình ảnh ổ dị dạng thùy đỉnh Phải vỡ nằm ở vùng ít chức năng trên bệnh nhân P T B 43 tuổi (Mã bệnh án: I60/316)

3 2 3 Kích thước ổ DDĐTMN vỡ trên phim CLVT

Bảng 3 7 Kích thước ổ dị dạng

Kích thước nidus Số bệnh nhân Tỷ lệ %

Nhận xét : Ổ dị dạng có kích thước nhỏ (< 30 mm) chiếm tỷ lệ cao nhất là

67,5%, ổ dị dạng có kích thước vừa (30 - 60 mm) chiếm tỷ lệ 25% và ổ dị dạng có kích thước trên 60 mm chiếm tỷ lệ thấp 7,5%

3 2 4 Đặc điểm động mạch nuôi của ổ DDĐTMN vỡ trên CLVT

Bảng 3 8 Đặc điểm phân bố động mạch nuôi Động mạch nuôi Số lượng Tỷ lệ %

Não trước – não giữa – não sau 2 5%

Phối hợp hệ sống nền và ĐM não sau 3 7,5%

Trong nghiên cứu, các động mạch đỉnh màng não (DDĐTMN) được cấp máu chủ yếu từ các nhánh tầng trên lều, chiếm 75% với 30 trường hợp Trong khi đó, 17,5% (7 trường hợp) được cấp máu từ hệ sống nền Đặc biệt, có 3 trường hợp (7,5%) được cấp máu phối hợp giữa hệ sống nền và nhánh động mạch trên lều, cụ thể là nhánh động mạch não sau.

Bảng 3 9 Số lượng cuống mạch nuôi

Số lượng cuống mạch nuôi

Số bệnh nhân Tỷ lệ %

Nhận xét: Ổ dị dạng có 1 cuống động mạch nuôi chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm

60%, tiếp theo là ổ dị dạng có 2 cuống mạch nuôi chiếm 25% Các ổ dị dạng có trên 3 cuống động mạch nuôi chiếm tỷ lệ thấp hơn 15%

3 2 5 Đặc điểm phân bố tĩnh mạch dẫn lưu của DDĐTMN vỡ trên CLVT

Bảng 3 10 Đặc điểm phân bố tĩnh mạch dẫn lưu của ổ dị dạng

Tĩnh mạch dẫn lưu Số bệnh nhân Tỷ lệ %

Tĩnh mạch dẫn lưu nông đơn thuần 20 50%

Tĩnh mạch dẫn lưu sâu đơn thuần 15 37,5%

Kết hợp cả nông và sâu 5 12,5%

Trong số các ổ dị dạng, 50% có tĩnh mạch dẫn lưu nông đơn thuần, 37,5% có tĩnh mạch dẫn lưu sâu đơn thuần, và 12,5% có tĩnh mạch dẫn lưu kết hợp cả nông và sâu Không có trường hợp nào ghi nhận dị dạng tĩnh mạch dẫn lưu đi kèm.

3 2 6 Phình mạch đi kèm với DDĐTMN vỡ trên CLVT phân loại theo vị trí phình

Bảng 3 11 Phình mạch đi kèm với DDĐTMN vỡ

Vị trí phình Số bệnh nhân Tỷ lệ %

Phối hợp cả trong ổ dị dạng và trong động mạch nuôi

Không có ổ phình mạch nào 23 57,5%

Nhận xét : Có 17 trường hợp có phình mạch kèm theo ổ dị dạng chiếm

Trong nghiên cứu, 42,5% trường hợp cho thấy có sự xuất hiện của phình mạch, trong đó 13 trường hợp phình mạch trong ổ dị dạng chiếm 32,5% Ngoài ra, có 3 trường hợp phình ở cuống động mạch nuôi, chiếm 7,5% Đặc biệt, có 1 trường hợp phối hợp giữa phình cuống mạch nuôi và phình trong ổ dị dạng, chiếm 2,5%.

3 2 7 Đặc điểm chảy máu do DDĐTMN vỡ trên CLVT đa dãy

Bảng 3 12 Vị trí chảy máu

Vị trí chảy máu Số lượng Tỷ lệ %

Chảy máu trong nhu mô xung quanh ổ dị dạng 24 60%

Chảy máu nhu mô – xuất huyết dưới nhện

Chảy máu nhu mô và não thất 12 30%

Chảy máu trong nhu mô, não thất và xuất huyết dưới nhện

Trong nghiên cứu, có tổng cộng 24 trường hợp chảy máu trong nhu mô xung quanh ổ dị dạng đơn thuần, chiếm 60% Chảy máu dưới nhện ghi nhận 1 trường hợp, tương đương 2,5% Ngoài ra, có 14 trường hợp phối hợp chảy máu ở nhiều vị trí: 2 trường hợp chảy máu nhu mô và chảy máu dưới nhện (5%), 12 trường hợp chảy máu nhu mô và não thất (30%), và 1 trường hợp phối hợp cả chảy máu nhu mô, não thất và chảy máu dưới nhện (2,5%).

Hình 3 5 Hình ảnh ổ DDĐTMN thùy Thái Dương – Đỉnh P vỡ gây chảy máu nhu mô đơn thuần ở bệnh nhân Đ T X 18 tuổi (Mã bệnh án: I60/857)

Hình 3 6 Hình ảnh ổ DDĐTMN thùy chẩm P vỡ gây chảy máu nhu mô và não thất trên bệnh nhân N T D 46 tuổi (Mã bệnh án: I61/129)

Bảng 3 13 Kích thước khối máu tụ

Kích thước Số lượng (n) Tỷ lệ %

Kích thước khối máu tụ nhỏ (< 3cm) và trung bình (từ 3 – 6cm) có tỷ lệ bằng nhau với 14 trường hợp, chiếm 45% tổng số Trong khi đó, khối máu tụ lớn chỉ chiếm 10% với 4 trường hợp.

Bảng 3 14 Mối liên quan giữa kích thước ổ dị dạng và kích thước khối máu tụ

Kích thước khối máu tụ

Tổng Lớn ( > 6cm) Vừa (3 – 6 cm) Nhỏ ( < 3cm)

Nhận xét : Qua bảng trên thấy kích thước khối máu tụ có sự tương thích với kích thước ổ dị dạng, kết quả có ý nghĩa thống kê với p < 0,05

Bảng 3 15 Hậu quả của chảy máu do vỡ DDĐTMN

Hậu quả Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Đè đẩy đường giữa 0 0 Đè đẩy não thất 3 7,5%

Phối hợp Đè đẩy đường giữa – đè đẩy não thất 6 15% Đè đẩy não thất kèm giãn não thất 1 2,5% Đè đẩy đường giữa – não thất – nhu mô 1 2,5%

Không có hiệu ứng khối 28 70%

Nhận xét : Biến chứng chảy máu do vỡ ổ dị dạng chiếm 30%, trong đó có

Trong nghiên cứu, có 3 trường hợp gây chèn ép não thất chiếm 7,5%, 1 trường hợp có giãn não thất chiếm 2,5%, và 8 trường hợp có tổn thương phối hợp Cụ thể, có 6 trường hợp gây chèn ép não thất kèm theo đè đẩy đường giữa, chiếm 15% Ngoài ra, 1 trường hợp có đè đẩy não thất kèm giãn não thất chiếm 2,5%, và 1 trường hợp đè đẩy cả đường giữa, não thất và nhu mô nhiều cũng chiếm 2,5%.

Hình 3 7 Hình ảnh chảy máu não do vỡ ổ DDĐTMN thùy Thái Dương T gây đè đẩy đường giữa và chèn ép não thất bên về bên đối diện ở bệnh nhân Đ T

3 2 8 Phân loại dị dạng động - tĩnh mạch não theo Spetzler-Martin trên phim chụp CLVT

Bảng 3 16 Phân loại dị dạng động - tĩnh mạch não theo Spetzler-Martin

Phân độ Độ I Độ II Độ III Độ IV Độ V Tổng

Nhận xét: Dị dạng động - tĩnh mạch não độ III chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm

Theo thống kê, tỷ lệ dị dạng độ I và độ II chiếm 25%, trong khi đó dị dạng độ III chiếm 35% Dị dạng phân độ cao (> độ IV) có tỷ lệ thấp, với độ V chỉ chiếm 5%.

DDĐTMN có phân độ thấp (I-III) chiếm tỷ lệ 85%

Từ những kết quả thu được ở trên chúng tôi xin bàn luận một số vấn đề sau:

4 1 Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

4 1 1 Đặc điểm phân bố theo nhóm tuổi

Biểu đồ 3.1 cho thấy phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi, trong đó bệnh nhân nhỏ nhất là 11 tuổi và lớn nhất là 66 tuổi Đáng chú ý, 60% bệnh nhân tham gia nghiên cứu dưới 40 tuổi, với độ tuổi trung bình là 33,88 tuổi, cho thấy đây là độ tuổi tương đối trẻ trong cuộc sống.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với các nghiên cứu trước đây, bao gồm nghiên cứu của Vũ Thị Ngọc Liên và cộng sự, cho thấy sự tương quan về độ tuổi trong các kết quả thu được.

< 40 tuổi chiếm 90% [13], nghiên cứu của F Yu và cộng sự (2018)[76] nghiên cứu trên 169 bệnh nhân vỡ DDĐTMN có độ tuổi trung bình là 33,0 ± 19,1, theo Shotar

Nghiên cứu của E và cộng sự (2018) cho thấy 139 bệnh nhân vỡ AVM có độ tuổi trung bình là 42 ± 14,9 Trong khi đó, nghiên cứu của Marco và cộng sự trên 390 bệnh nhân mắc DDĐTMN cho thấy tuổi trung bình biểu hiện bệnh là 31,4 tuổi, và tuổi trung bình của xuất huyết lần đầu là 30 Đặc biệt, nguy cơ xuất huyết hàng năm tăng dần theo độ tuổi, với hai nghiên cứu hồi cứu chỉ ra rằng tuổi càng cao thì nguy cơ xuất huyết càng lớn.

Dị dạng động-tĩnh mạch não chủ yếu có biểu hiện lâm sàng ở lứa tuổi trẻ, đặc biệt là thanh thiếu niên và người trưởng thành Hoàng Đức Kiệt nhận định rằng triệu chứng lâm sàng thường xuất hiện trong giai đoạn này do dòng máu bất thường theo thời gian dẫn đến tình trạng cấp máu não không đối xứng Lứa tuổi thanh thiếu niên và trưởng thành là thời kỳ cơ thể phát triển mạnh, với nhu cầu máu nuôi dưỡng cao, do đó các triệu chứng biểu hiện một cách rõ rệt nhất.

4 1 2 Đặc điểm phân bố theo giới

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ bệnh nhân dị dạng động tĩnh mạch não vỡ giữa nam và nữ gần như bằng nhau, với tỷ lệ nữ/nam khoảng 1,11/1 Cụ thể, nữ giới chiếm 52,5% tổng số bệnh nhân, tương đương với 21 trường hợp.

Một số nghiên cứu nước ngoài cho thấy cả hai giới đều mắc bệnh như nhau

[45], [74] Hofmeister C thấy rằng phụ nữ chiếm 45-51% các trường hợp

Nghiên cứu của Đỗ Đức Cường về dị dạng động tĩnh mạch não tại Việt Nam cho thấy tỷ lệ nam giới mắc bệnh chiếm 72%.

Lê Hồng Nhân, tỷ lệ nam/nữ là 2/1 [15]

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ nam nữ trong mẫu nghiên cứu tương đương hoặc gần bằng nhau, phù hợp với một số tác giả nước ngoài, nhưng khác với quan điểm của các tác giả Việt Nam cho rằng nam giới chiếm ưu thế Sự khác biệt này có thể xuất phát từ cỡ mẫu của nghiên cứu còn hạn chế so với các nghiên cứu khác Bên cạnh đó, tỷ lệ phát hiện DDĐTMN qua CLVT đa dãy cũng thấp hơn so với các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác như cộng hưởng từ và DSA trong các nghiên cứu trước đây.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, 70% bệnh nhân nhập viện với triệu chứng đau đầu, 27,5% gặp phải tình trạng yếu liệt một nửa người, và 2,5% có co giật Về tình trạng ý thức, 52,5% bệnh nhân tỉnh táo, 30% lơ mơ, và một tỷ lệ nhỏ có hôn mê ngay khi vào viện.

Khám lâm sàng cho thấy 17,5% bệnh nhân có triệu chứng rõ rệt, trong đó hội chứng tăng áp lực nội sọ chiếm 47,5% và hội chứng tiểu não do vỡ ổ DDĐTMN ở tầng dưới lều chiếm 12,5% Đáng chú ý, 22,5% trường hợp có tiền sử phát hiện ổ DDĐTMN trước đó.

So sánh nghiên cứu của chúng tôi với các nghiên cứu khác cho thấy rằng, nghiên cứu của Vũ Thị Ngọc Liên và cộng sự (2009) ghi nhận 96% bệnh nhân nhập viện có triệu chứng đau đầu và 90% tỉnh táo Nghiên cứu của Phan Văn Đức và cộng sự (2012) chỉ ra rằng 22,81% bệnh nhân có rối loạn ý thức, 98,25% có biểu hiện đau đầu, và 36,84% gặp tình trạng yếu liệt nửa người Theo nghiên cứu của Shotar E và cộng sự (2018), 41,2% bệnh nhân nhập viện trong tình trạng lơ mơ với điểm Glasgow

Ngày đăng: 04/07/2021, 14:42

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w