Tính cấp thiết của đề tài
Người lao động chiếm hơn 56% dân số Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Do đó, hầu hết các chính sách và quy định pháp luật đều ảnh hưởng đến nhóm đối tượng này.
Trong lĩnh vực pháp luật, đặc biệt là luật lao động, nguyên tắc "bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của người lao động" là rất quan trọng Để thực hiện nguyên tắc này, các quy định về tiền lương đóng vai trò thiết yếu, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và đời sống của hàng chục triệu người lao động cùng gia đình họ.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sức lao động được coi là hàng hóa đặc biệt, chịu tác động của các quy luật giá trị, cạnh tranh và cung cầu, do đó, tiền lương chính là giá cả của sức lao động Tiền lương cần phản ánh giá trị lao động của người lao động (NLĐ), đảm bảo đời sống cơ bản cho họ và gia đình, đồng thời tái sản xuất sức lao động Tuy nhiên, nhiều NLĐ tại các doanh nghiệp phàn nàn về thu nhập thấp, không đủ trang trải cuộc sống, trong khi tình trạng lạm phát và mức sống tối thiểu luôn có sự chênh lệch với tiền lương nhận được Nhà nước đã chú trọng đến chính sách tiền lương cho NLĐ, nhưng vẫn còn một số hạn chế Bộ luật Lao động 2019 với các quy định và chính sách tiền lương mới đã tác động tích cực đến thu nhập và đời sống của đông đảo NLĐ.
Tại tỉnh Quảng Bình, việc áp dụng quy định pháp luật về tiền lương có ảnh hưởng lớn đến người lao động Mặc dù các quy định này đã được áp dụng đồng bộ và đạt một số kết quả tích cực, nhưng vẫn còn những hạn chế cần khắc phục Hiểu và thực hiện đúng các quy định về tiền lương trong doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng, góp phần ổn định và nâng cao thu nhập, đời sống của người lao động, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Dựa trên yêu cầu và thực tiễn hiện tại, tôi đã chọn đề tài "Pháp luật lao động về tiền lương - Qua thực tiễn áp dụng tại các doanh nghiệp ở tỉnh Quảng Bình" cho luận văn của mình Đề tài này nhằm làm rõ các quy định của pháp luật lao động Việt Nam hiện hành về tiền lương và thực tiễn áp dụng tại các doanh nghiệp ở Quảng Bình Qua đó, tôi sẽ đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật lao động về tiền lương và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật này trong các doanh nghiệp.
DN tại tỉnh Quảng Bình.
Tình hình nghiên cứu
Pháp luật về tiền lương tại Việt Nam đã trải qua một quá trình phát triển lâu dài, bắt đầu từ văn bản đầu tiên vào năm 1946 Sau hơn 60 năm, chế độ tiền lương đã có nhiều thay đổi và điều chỉnh về thang lương, bảng lương và bậc lương Nhiều nghiên cứu và bài viết đã phân tích vấn đề tiền lương từ góc độ kinh tế, đồng thời khám phá các hoạt động quản lý kinh tế Nhà nước liên quan đến tiền lương và bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Đề tài nghiên cứu khoa học mang tên “Quyền con người trong pháp luật lao động Việt Nam” do PGS.TS Lê Thị Hoài Thu, giảng viên tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, chủ trì Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích và làm rõ các quyền con người trong bối cảnh pháp luật lao động hiện hành tại Việt Nam.
- TS Phạm Thị Thuý Nga “Quyền được bảo đảm thu nhập và đời sống của người lao động trong pháp luật lao động Việt Nam” ngày 21/10/2011;
TS Nguyễn Công Nhự, trong cuốn sách “Vấn đề phân phối thu nhập trong các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam: thực trạng, quan điểm và giải pháp hoàn thiện” do Nxb Thống kê xuất bản năm 2003, đã phân tích thực trạng phân phối thu nhập tại các doanh nghiệp Việt Nam Ông đưa ra những quan điểm sâu sắc và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện vấn đề này, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và công bằng xã hội trong bối cảnh phát triển doanh nghiệp.
- PGS.TS Phan Hữu Thực (chủ biên), “Vai trò của Nhà nước trong phân phối thu nhập ở nước ta hiện nay”, Nxb Chính trị quốc gia, năm 2004
Tác giả Phạm Minh Huân (2012) trong bài viết "Chính sách tiền lương trong các DN: Thực tiễn và đề xuất hướng cải cách" đăng trên Tạp chí Lao động và xã hội đã phân tích rõ ràng nội dung chính sách tiền lương Bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về chính sách tiền lương trước khi Bộ luật Lao động 2012 được ban hành, đồng thời đánh giá hiệu quả của chính sách này và đề xuất định hướng cải cách hợp lý.
Trong bài viết "Một số đánh giá về hiệu quả của việc thực hiện chính sách tiền lương cho đối tượng lao động trong DN thời gian qua" của tác giả Đinh Thu Nga (2012), đăng trên Tạp chí Thông tin và Dự báo Kinh tế - xã hội số 84, tác giả đã tổng hợp những mốc quan trọng trong sự phát triển của chính sách tiền lương Bài viết cũng chỉ ra những hạn chế và bất cập trong chính sách tiền lương nói chung, đặc biệt là vấn đề tiền lương tối thiểu theo quy định của pháp luật trước năm 2012.
Tác giả Nguyễn Hữu Dũng (2012) trong bài viết "Những khuyến nghị nhằm đảm bảo công bằng xã hội trong phân phối tiền lương khu vực DN" đăng trên tạp chí Lao động và Xã hội số 383, năm 2010, đã trình bày quan điểm về phân phối tiền lương trong khu vực doanh nghiệp và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chế độ phân phối tiền lương tại các doanh nghiệp.
Một số tài liệu quan trọng liên quan đến chính sách tiền lương ở Việt Nam bao gồm bài viết "Chính sách tiền lương ở Việt Nam, những chặng đường cải cách" của Đỗ Văn Quân và Lê Trung Kiên (2019) đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước, sách "Chính sách tăng lương, điều chỉnh tiền lương năm 2017" của Nguyễn Đình Hùng (2016) do Nxb Lao động phát hành, và luận văn thạc sĩ "Chính sách tiền lương cho các DN: Trường hợp Bắc Ninh" của Nguyễn Thị Hằng (2012) từ Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nhiều công trình và bài viết hiện nay chỉ tập trung vào một số quy định pháp luật về tiền lương mà chưa phân tích tổng thể hay thực trạng của chúng Đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào việc thi hành các quy định này tại các doanh nghiệp ở tỉnh Quảng Bình Vì vậy, tác giả thực hiện nghiên cứu luận văn này nhằm đưa ra các kiến nghị để hoàn thiện quy định pháp luật trong lĩnh vực tiền lương và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định đó tại tỉnh Quảng Bình.
3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Bài viết tổng hợp và làm rõ các vấn đề lý luận pháp luật liên quan đến tiền lương, đồng thời đánh giá thực trạng quy định pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng tại các doanh nghiệp ở tỉnh Quảng Bình Qua đó, bài viết đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về tiền lương tại các doanh nghiệp, dựa trên kinh nghiệm thực tiễn của tỉnh Quảng Bình.
Tiền lương là một khái niệm quan trọng trong pháp luật lao động, với các đặc điểm như tính chất bồi thường cho sức lao động và vai trò trong việc đảm bảo đời sống cho người lao động Pháp luật lao động quy định rõ các nguyên tắc điều chỉnh tiền lương, bao gồm sự công bằng, minh bạch và bảo vệ quyền lợi của người lao động Nội dung pháp luật lao động về tiền lương không chỉ bao gồm mức lương tối thiểu mà còn các quy định liên quan đến tiền thưởng, phụ cấp và các chế độ đãi ngộ khác, nhằm tạo ra một môi trường làm việc công bằng và bền vững.
- Phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật lao động hiện hành về tiền lương, chỉ ra những điểm hạn chế, chưa phù hợp
- Đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật lao động về tiền lương tại các DN của tỉnh Quảng Bình, chỉ ra những thành tựu và các hạn chế
Để hoàn thiện pháp luật về tiền lương và nâng cao hiệu quả thực hiện, cần xem xét các kiến nghị từ kinh nghiệm của các doanh nghiệp tại tỉnh Quảng Bình Những đề xuất này sẽ tập trung vào việc cải thiện chính sách tiền lương, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong phân phối thu nhập, đồng thời khuyến khích doanh nghiệp thực hiện tốt các quy định pháp luật hiện hành Việc áp dụng các mô hình quản lý tiền lương hiệu quả từ các doanh nghiệp thành công sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động và sự hài lòng của người lao động.
Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn này được xây dựng dựa trên các nguyên lý của triết học Mác - Lênin, đặc biệt là phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Nghiên cứu cũng chú trọng đến việc tuân thủ các chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với sự tập trung đặc biệt vào chính sách tiền lương.
Ngoài việc sử dụng phương pháp luận, Luận văn còn sử dụng các phương pháp cụ thể sau:
Trong Chương 1, bài viết áp dụng các phương pháp phân tích, bình luận và diễn giải để nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến pháp luật lao động và tiền lương Những phương pháp này giúp làm rõ các khái niệm và quy định trong lĩnh vực tiền lương, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về các vấn đề pháp lý hiện hành.
Chương 2 áp dụng các phương pháp so sánh, đánh giá và tổng hợp để nghiên cứu thực trạng quy định pháp luật lao động Việt Nam hiện hành về tiền lương, cùng với thực tiễn thực hiện tại các doanh nghiệp ở tỉnh Quảng Bình.
Trong Chương 3, chúng tôi áp dụng các phương pháp tổng hợp, quy nạp và lập luận logic để nghiên cứu và đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật lao động Việt Nam về tiền lương Nghiên cứu này dựa trên kinh nghiệm thực tiễn của các doanh nghiệp tại tỉnh Quảng Bình, nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định liên quan.
- Luận văn sử dụng phương pháp logic để sắp xếp các vấn đề được trình bày trong luận văn một cách có hệ thống.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Trên cơ sở nghiên cứu pháp luật về tiền lượng, Luận văn có ý nghĩa trong việc:
- Tập hợp, hệ thống hóa và góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận về tiền lương;
Phân tích và đánh giá các quy định pháp luật lao động liên quan đến tiền lương là cần thiết để nhận diện những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện tại các doanh nghiệp Việc áp dụng các quy định này thường gặp nhiều thách thức, ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động và hoạt động của doanh nghiệp Do đó, cần có những giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện và đảm bảo tuân thủ các quy định về tiền lương trong môi trường lao động.
- Đề xuất kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả thực thi các quy định pháp luật lao động về tiền lương
Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho giảng dạy và học tập tại các cơ sở đào tạo luật, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thực hiện chính sách và pháp luật lao động liên quan đến tiền lương.
Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có bố cục gồm 3 chương như sau:
Chương 1 cung cấp cái nhìn tổng quan về tiền lương và các quy định pháp luật lao động liên quan đến tiền lương Chương 2 phân tích thực trạng pháp luật lao động về tiền lương và thực tiễn áp dụng tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Chương 3 đề xuất các biện pháp hoàn thiện pháp luật lao động Việt Nam liên quan đến tiền lương, nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện trong thực tiễn tại các doanh nghiệp ở tỉnh Quảng Bình Những kiến nghị này tập trung vào việc cải thiện chính sách tiền lương, đảm bảo quyền lợi cho người lao động và thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Qua đó, tạo ra môi trường làm việc công bằng và minh bạch, góp phần nâng cao năng suất lao động và sự ổn định trong thị trường lao động.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VỀ TIỀN LƯƠNG
Khái quát về tiền lương
1.1.1 Định nghĩa, đặc điểm, bản chất của tiền lương
Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chất lượng sống và thu nhập của người lao động Đây là một khái niệm có tính chất kinh tế, xã hội và pháp lý, được nghiên cứu từ nhiều khía cạnh khác nhau bởi các lĩnh vực như kinh tế học và luật học.
Theo kinh tế học, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa sức lao động, tức là giá cả của hàng hóa sức lao động Tiền lương được xác định bởi giá trị của toàn bộ tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động, nhằm duy trì đời sống của người lao động và gia đình họ.
Tiền lương, với tư cách là giá cả hàng hóa sức lao động, là yếu tố quan trọng trong chi phí sản xuất và kinh doanh, từ đó ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa và dịch vụ Sự biến động của tiền lương, tăng hay giảm, sẽ có tác động trực tiếp đến nền kinh tế.
Theo Từ điển Tiếng Việt, tiền lương được định nghĩa là khoản tiền trả định kỳ, thường hàng tháng, cho công nhân và viên chức Định nghĩa này nêu rõ đối tượng nhận lương và một trong những đặc điểm cơ bản của tiền lương, đó là việc chi trả theo thời gian Tuy nhiên, việc sử dụng khái niệm "tiền công" để giải thích cho tiền lương là chưa hợp lý Theo Điều 1 Công ước số 95 (1949) của ILO về bảo vệ tiền lương, có những quy định cụ thể liên quan đến vấn đề này.
"tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập, bất luận tên gọi hay cách tính mà có
Sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cốt lõi của chủ nghĩa tư bản, được trình bày trong Giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lênin do Nguyễn Văn Hảo và Nguyễn Đình Kháng biên soạn Quy luật này đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ cơ chế hoạt động của nền kinh tế tư bản, nhấn mạnh tầm quan trọng của giá trị thặng dư trong việc tạo ra lợi nhuận cho các nhà tư bản.
Hồ Chí Minh, 2003, tr.85, tr.95
Tại địa chỉ 2 Nguyễn Đình Kháng, cuốn sách "Sản xuất giá trị thắng dư" phân tích quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản trong bối cảnh Giáp tình Kinh tế chính trị Mác-Lênin Tác phẩm do Nguyễn Văn Hảo và Nguyễn Đình Kháng biên soạn, được xuất bản bởi NXB Chính trị quốc gia, mang đến cái nhìn sâu sắc về các nguyên lý kinh tế trong chủ nghĩa tư bản.
3 Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, 1998, tr 950
Tiền lương được định nghĩa là khoản tiền mà người sử dụng lao động (NSDLĐ) phải trả cho người lao động (NLĐ) theo thỏa thuận, bao gồm mức lương theo công việc, phụ cấp và các khoản bổ sung khác Theo ILO, tiền lương có thể được xác định qua hợp đồng lao động, bằng văn bản hoặc miệng, cho công việc đã thực hiện hoặc sẽ thực hiện Tại Việt Nam, Khoản 1, Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định rõ rằng tiền lương là số tiền NSDLĐ trả cho NLĐ theo thỏa thuận để thực hiện công việc.
1.1.1.2 Đặc điểm của tiền lương
Tiền lương là khoản thanh toán cho sức lao động của người lao động (NLĐ), phản ánh giá trị của quá trình lao động (hay còn gọi là lao động sống) trong mối quan hệ pháp luật lao động.
Thứ hai, tiền lương được thể hiện bằng tiền
Thứ ba, tiền lương chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của các quy định pháp luật
Nhà nước đặt ra mức lương tối thiểu nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động, xác định các nguyên tắc trả lương và đảm bảo an toàn cho tiền lương trong các tình huống mà đơn vị sử dụng lao động gặp rủi ro, đồng thời quy định mức lương trong các trường hợp đặc biệt.
Hiện nay, việc điều chỉnh pháp luật về tiền lương ở Việt Nam còn tồn tại sự khác biệt giữa các khu vực, thành phần kinh tế và nhóm người lao động Để phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội và ổn định của thị trường lao động, chính sách tiền lương của Nhà nước cần được cải cách một cách hợp lý.
1.1.1.3 Bản chất của tiền lương
Bản chất của tiền lương thay đổi theo từng thời kỳ khác nhau
Trong cơ chế kinh tế kế hoạch tập trung trước đây, lao động không được xem là hàng hóa, dẫn đến việc Nhà nước chỉ coi tiền lương như một phần của thu nhập quốc dân Tiền lương được phân phối trực tiếp theo kế hoạch cho công nhân và viên chức, phản ánh quan điểm phân phối trong chủ nghĩa xã hội.
Trong bối cảnh đổi mới toàn diện khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, sức lao động đã được công nhận là hàng hóa, và tiền lương được xem như giá cả của sức lao động Pháp luật hiện hành của Việt Nam đã điều chỉnh tiền lương theo quan điểm này, nhằm phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế.
Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, là nguồn thu nhập chính nuôi sống gia đình cho hầu hết người lao động làm công ăn lương Điều này cho thấy tiền lương không chỉ mang tính kinh tế mà còn có ý nghĩa xã hội sâu sắc.
Theo quy định pháp luật, tiền lương là khoản tiền mà người lao động được hưởng khi hoàn thành nghĩa vụ lao động, dựa trên các quy định pháp lý và thỏa thuận hợp pháp giữa hai bên.
1.1.2 Chức năng của tiền lương
Trong cơ chế kinh tế thị trường, tiền lương thực hiện các chức năng cơ bản sau:
Tiền lương đóng vai trò là thước đo giá trị sức lao động, được xác định bởi giá trị của sức lao động và chịu ảnh hưởng từ quy luật cung cầu cũng như cạnh tranh trên thị trường lao động.
Khái quát pháp luật lao động về tiền lương
1.2.1 Khái niệm pháp luật lao động về tiền lương
Pháp luật về tiền lương bao gồm các quy định của Nhà nước nhằm xác định quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan đến tiền lương, lương tối thiểu, và các nguyên tắc xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương cùng định mức lao động Đối tượng điều chỉnh của pháp luật này trong doanh nghiệp là các quan hệ pháp luật về tiền lương, được chia thành hai nhóm dựa trên chủ thể tham gia.
Thứ nhất, nhóm quan hệ hệ pháp luật về tiền lương trong doanh nghiệp giữa người lao động và người sử dụng lao động;
Nhóm quan hệ pháp luật về tiền lương trong doanh nghiệp bao gồm mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động, đồng thời có sự tham gia của nhà nước.
Nội dung điều chỉnh của pháp luật về tiền lương trong doanh nghiệp bao gồm các nguyên tắc tiền lương, mức lương tối thiểu, thang bảng lương, phụ cấp lương, khấu trừ lương, cũng như quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong lĩnh vực tiền lương.
Phương pháp điều chỉnh của pháp luật về tiền lương trong doanh nghiệp bao gồm các cách thức mà pháp luật cho phép các bên trong quan hệ lao động thỏa thuận về tiền lương Theo quy định của pháp luật lao động, có ba phương pháp chính: phương pháp thỏa thuận, phương pháp hành chính, và sự kết hợp giữa phương pháp thỏa thuận và hành chính.
1.2.2 Các nguyên tắc điều chỉnh pháp luật về tiền lương
1.2.2.2 Nguyên tắc phân phối theo lao động
Một là, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động
Hai là, trả lương theo điều kiện lao động
Ba là, trả lương theo năng suất lao động
1.2.3 Nội dung cơ bản của pháp luật về tiền lương
Tiền lương được xác định qua thương lượng giữa người lao động và người sử dụng lao động, trong khi hệ thống tiền lương trong doanh nghiệp do người sử dụng lao động quyết định Pháp luật chỉ can thiệp vào tiền lương ở mức độ nhất định, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của từng quốc gia Thông thường, pháp luật các quốc gia điều chỉnh tiền lương qua một số nội dung cụ thể.
Tiền lương tối thiểu là mức lương thấp nhất mà người lao động nhận được cho công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường, nhằm đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu cho bản thân và gia đình họ.
*Nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động Thang lương
*Phụ cấp lương và các khoản bổ sung có tính chất lương
*Các hình thức trả lương
- Hình thức trả lương theo thời gian
- Hình thức trả lương theo sản phẩm
- Hình thức trả lương khoán
- Một số quy định về trả lương trong một số trường hợp đặc biệt
*Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động trong lĩnh vực tiền lương
1.2.4 Pháp luật về tiền lương của một số quốc gia trên thế giới
Thứ nhất, pháp luật về tiền lương tối thiểu Đây là vấn đề quan trọng được
ILO khuyến nghị rằng, tùy thuộc vào thực tiễn và điều kiện của mỗi quốc gia, cần xem xét các yếu tố quan trọng để xác định mức lương tối thiểu ở 57 cấp độ khác nhau.
Tại một số quốc gia châu Âu như Ý, Đức, Thụy Điển và Na Uy, không có quy định về mức lương tối thiểu từ phía nhà nước Thay vào đó, mức lương tối thiểu trong từng ngành nghề được xác định thông qua các cuộc đàm phán và thỏa thuận giữa doanh nghiệp và công đoàn đại diện cho người lao động.
Nhiều quốc gia có quy định riêng về tiền lương tối thiểu Tại Hàn Quốc, một đạo luật quy định mức lương tối thiểu áp dụng cho các doanh nghiệp có từ 10 lao động trở lên Ở Nhật Bản, tiền lương tối thiểu được phân thành lương tối thiểu vùng và lương tối thiểu đặc biệt cho một số lĩnh vực công việc, với mức lương đặc biệt cao hơn lương tối thiểu vùng Trong khi đó, Trung Quốc xác định lương tối thiểu cao hơn tổng trợ cấp từ quỹ viện trợ xã hội và bảo hiểm thất nghiệp, nhưng vẫn thấp hơn mức lương bình quân, và mức lương này do chính quyền địa phương quy định.
Tại Thái Lan, Chính phủ không xây dựng mức lương tối thiểu toàn quốc mà áp dụng lương tối thiểu theo từng vùng
Thứ hai, về chế tài đối với các trường hợp không thanh toán tiền lương đúng thỏa thuận của NSDLĐ
Thứ ba, về nguyên tắc trả lương, các nước đều tuân thủ nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận, dựa trên lương tối thiểu, nguyên tắc phân phối
Thứ tư, về hình thức trả lương, lương làm thêm giờ
Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động (NSDLĐ) trả cho người lao động (NLĐ) theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp và các khoản bổ sung khác Đặc điểm của tiền lương bao gồm việc nó là khoản chi trả cho sức lao động của NLĐ, được thể hiện bằng tiền và chịu sự điều chỉnh nghiêm ngặt theo quy định pháp luật.
Bản chất của tiền lương thay đổi theo từng thời kỳ, đặc biệt trong cơ chế kinh tế kế hoạch tập trung bao cấp Trong giai đoạn này, sức lao động không được xem là hàng hóa, và Nhà nước coi tiền lương chỉ là một phần trong thu nhập quốc dân, phân phối theo kế hoạch trực tiếp cho công nhân và viên chức.
Trong bối cảnh chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tư duy đổi mới toàn diện đã khẳng định sức lao động là một loại hàng hóa được công nhận.
Tiền lương có ba chức năng chính: đầu tiên, nó đóng vai trò là thước đo giá trị của sức lao động; thứ hai, tiền lương giúp tái sản xuất sức lao động; và cuối cùng, nó có chức năng kích thích và tích lũy.
Pháp luật lao động về tiền lương bao gồm các quy định của Nhà nước liên quan đến nguyên tắc điều chỉnh tiền lương, mức lương tối thiểu, hệ thống thang lương và bảng lương, cũng như định mức lao động Bên cạnh đó, nó quy định các chế độ trả lương và quyền, nghĩa vụ của các bên liên quan trong lĩnh vực trả lương.
Các nguyên tắc điều chỉnh pháp luật về tiền lương bao gồm nguyên tắc thỏa thuận giữa các bên, nguyên tắc phân phối theo lao động và việc trả lương dựa trên số lượng cũng như chất lượng lao động.
Pháp luật về tiền lương trải qua nhiều giai đoạn và ngày càng được hoàn thiện
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
Thực trạng pháp luật lao động về tiền lương
2.1.1 Quy định của pháp luật lao động về tiền lương
2.1.1.1 Về các nguyên tắc cơ bản của tiền lương
Các nguyên tắc cơ bản của tiền lương, được ghi nhận trong pháp luật, đóng vai trò là kim chỉ nam cho việc áp dụng luật trong quan hệ lao động Những nguyên tắc này bao gồm: lương phải dựa trên thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động; không được trả lương thấp hơn mức tối thiểu do Nhà nước quy định; tiền lương phải phản ánh năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc; đảm bảo sự bình đẳng trong trả lương giữa lao động nam và nữ cho công việc có giá trị ngang nhau; và lương được trả bằng tiền mặt hoặc qua tài khoản ngân hàng của người lao động Những nguyên tắc này nhằm tạo ra sự công bằng và bảo vệ quyền lợi của người lao động trong mối quan hệ với người sử dụng lao động.
2.1.1.2 Về mức lương tối thiểu
Mức lương tối thiểu là số tiền thấp nhất mà người lao động nhận được cho những công việc đơn giản nhất trong điều kiện làm việc bình thường, nhằm đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu cho bản thân và gia đình họ.
Bộ luật Lao động 2019 quy định mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất dành cho người lao động (NLĐ) thực hiện công việc giản đơn trong điều kiện lao động bình thường, nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu cho NLĐ và gia đình họ Mức lương này phản ánh sự phát triển kinh tế - xã hội và được áp dụng để xác định các mức lương, phụ cấp cho NLĐ.
5 Khoản 1, Điều 90 Bộ luật Lao động 2019
Mức lương tối thiểu có những đặc trưng cơ bản như sau: Được áp dụng cho NLĐ thực hiện công việc giản đơn, không yêu cầu đào tạo; tương ứng với điều kiện và môi trường lao động bình thường Do đó, mức lương tối thiểu không thể áp dụng cho NLĐ làm việc trong các điều kiện nặng nhọc hoặc môi trường độc hại, nguy hiểm Mục đích của mức lương tối thiểu là nhằm bù đắp sức lao động giản đơn và hỗ trợ tái sản xuất sức lao động cho NLĐ.
2.1.1.3 Về thang lương, bảng lương
Việc xây dựng hệ thống thang lương và bảng lương cần dựa trên đặc điểm riêng của từng ngành nghề cũng như điều kiện lao động cụ thể để xác định các mức phụ cấp hợp lý.
Thứ nhất, về thang lương
Cơ cấu thang lương bao gồm bậc lương, hệ số tiền lương và bội số của thang lương, trong đó mỗi bậc thể hiện mức tiêu hao lao động và độ phức tạp của công việc Bậc khởi điểm, hay bậc một, áp dụng cho các công việc yêu cầu ít năng lượng và độ phức tạp thấp nhất, đồng thời phải cao hơn mức lương tối thiểu.
Thứ hai, về bảng lương
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, bảng lương được áp dụng cho nhiều loại lao động, bao gồm lãnh đạo như giám đốc và phó giám đốc, lao động chuyên môn như kỹ sư và chuyên viên, cũng như lao động phục vụ như nhân viên văn thư Ngoài ra, bảng lương cũng áp dụng cho lao động trực tiếp sản xuất trong các ngành nghề không có tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật rõ ràng, như sản xuất điện và vận tải biển.
2.1.1.4 Về xây dựng định mức lao động
Các nguyên tắc xây dựng định mức lao động được quy định tại Điều 8 Nghị định số 49/2013/NĐ-CP, ban hành ngày 14/5/2013, nhằm hướng dẫn thực hiện một số điều của Bộ luật Lao động liên quan đến tiền lương Khoản 1, Điều 1 của nghị định này cũng nêu rõ các quy định liên quan đến việc áp dụng định mức lao động trong doanh nghiệp.
6 Giáo trình Luật Lao động, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, , Nxb Hồng Đức, 2017
Nghị định số 121/2018/NĐ-CP ngày 13/9/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2013/NĐ-CP như sau:
Định mức lao động được áp dụng cho từng bước công việc, từng công đoạn và toàn bộ quy trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ, dựa trên việc tổ chức lao động khoa học và sản xuất hợp lý.
Mức lao động được xác định dựa trên cấp bậc công việc hoặc chức danh, tương thích với trình độ đào tạo của người lao động, quy trình công nghệ và tiêu chuẩn kỹ thuật của máy móc thiết bị, đồng thời đảm bảo các tiêu chuẩn lao động cần thiết.
Mức lao động cần đạt tiêu chuẩn trung bình tiên tiến, đảm bảo rằng đa số người lao động có thể thực hiện mà không cần kéo dài thời gian làm việc tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
Mức lao động mới cần được áp dụng thử nghiệm trước khi chính thức ban hành Doanh nghiệp phải thông báo cho người lao động ít nhất 15 ngày trước khi bắt đầu áp dụng thử Thời gian thử nghiệm phụ thuộc vào tính chất công việc, nhưng không được vượt quá 3 tháng và cần phải đánh giá kết quả thực hiện mức lao động.
Trong trường hợp trong thời gian làm việc tiêu chuẩn, nếu mức thực tế thực hiện theo sản lượng thấp hơn 5% hoặc cao hơn 10% so với mức giao, hoặc mức thực tế theo thời gian cao hơn 5% hoặc thấp hơn 10% so với mức giao, doanh nghiệp cần điều chỉnh lại mức lao động.
Mức lao động cần được rà soát và đánh giá định kỳ để điều chỉnh cho phù hợp Khi xây dựng hoặc sửa đổi mức lao động, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể người lao động và công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần gửi thông tin này đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi có cơ sở sản xuất.
2.1.1.5 Một số quy định về tiền lương khác
Thứ nhất, quy định về nguyên tắc trả lương 7
NSDLĐ có trách nhiệm trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng hạn cho NLĐ Nếu NLĐ không thể nhận lương trực tiếp, NSDLĐ có thể trả lương cho người được NLĐ ủy quyền hợp pháp.
7 Điều 94 Bộ luật Lao động 2019
Thực tiễn thực hiện các quy định về tiền lương tại các doanh nghiệp ở tỉnh Quảng Bình
2.2.1 Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và các doanh nghiệp hoạt động ở tỉnh Quảng Bình
Thứ nhất, việc thực hiện các quy định về mức lương tối thiểu vùng
Thứ hai, việc thực hiện các quy định về xây dựng, đăng ký thang, bảng lương, định mức lao động
Thứ ba, việc thực hiện các quy định về trả lương
Thứ nhất, việc thực hiện các quy định về mức lương tối thiểu vùng
Thứ hai, việc thực hiện các quy định về xây dựng, đăng ký thang, bảng lương, định mức lao động
Thứ ba, việc thực hiện các quy định về trả lương
Pháp luật lao động Việt Nam hiện nay đã cải thiện các quy định về tiền lương, bao gồm mức lương tối thiểu, thang lương, bảng lương và các chế độ phụ cấp, trợ cấp, nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế biến động và hội nhập quốc tế, một số quy định về tiền lương vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu và chưa tương xứng với tiêu chuẩn của nhiều quốc gia trên thế giới.
Trong giai đoạn 2013 - 2018, tỉnh Quảng Bình đã đạt được một số kết quả tích cực trong việc thực hiện các quy định pháp luật về tiền lương, góp phần cải thiện đời sống của người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và vi phạm, như mức lương tối thiểu chưa đáp ứng yêu cầu cải thiện đời sống NLĐ, NSDLĐ không tuân thủ quy định về mức lương tối thiểu vùng, và việc xây dựng, đăng ký thang bảng lương cũng như định mức lao động chưa được thực hiện đúng quy định.
Trước tình hình hiện tại, cần thiết phải cải thiện các quy định pháp luật lao động Việt Nam liên quan đến tiền lương và đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực thi những quy định này.
Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG, MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
Định hướng hoàn thiện pháp luật lao động về tiền lương
Hoàn thiện pháp luật lao động về tiền lương trên cơ sở các định hướng sau:
Chính sách tiền lương đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế - xã hội, là nguồn thu nhập chính bảo đảm đời sống cho người lao động và gia đình họ Việc trả lương đúng hạn không chỉ là đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực mà còn tạo động lực để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả làm việc Điều này góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội, đồng thời thúc đẩy chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững.
Pháp luật lao động về tiền lương cần đảm bảo tính tổng thể, hệ thống và đồng bộ, đồng thời phát huy những ưu điểm và khắc phục hiệu quả các hạn chế của chính sách tiền lương hiện hành Nguyên tắc phân phối theo lao động và quy luật kinh tế thị trường phải được tuân thủ, trong đó tăng năng suất lao động là cơ sở để tăng lương Bên cạnh đó, chính sách cũng cần đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và có lộ trình phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nguồn lực của đất nước.
Tiền lương là giá cả sức lao động, hình thành từ thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, dưới sự quản lý của Nhà nước Nhà nước quy định mức lương tối thiểu để bảo vệ người lao động yếu thế và làm căn cứ cho việc thoả thuận lương cũng như điều tiết thị trường lao động Phân phối tiền lương dựa trên kết quả lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhằm đảm bảo mối quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
Hoàn thiện pháp luật về tiền lương là nhiệm vụ quan trọng, đòi hỏi quyết tâm chính trị cao trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Điều này không chỉ thúc đẩy cải cách hành chính mà còn giúp đổi mới và sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, hiệu lực và hiệu quả Hơn nữa, cần đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp.
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về tiền lương trong doanh nghiệp
3.2.1 Sớm ban hành Luật về tiền lương trong doanh nghiệp
Quốc hội cần xem xét và thông qua Luật về tiền lương áp dụng cho doanh nghiệp, nhằm cụ thể hóa các nội dung liên quan đến chế độ tiền lương, đảm bảo quyền lợi cho người lao động và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Luật về tiền lương trong doanh nghiệp áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức và cá nhân có sử dụng lao động thông qua hợp đồng lao động.
Luật về tiền lương điều chỉnh tiền lương trong các doanh nghiệp, cơ quan và tổ chức cá nhân có sử dụng lao động thông qua hợp đồng lao động.
Vào thứ ba, các quy định về nguyên tắc tổ chức được thiết lập nhằm đảm bảo rằng tất cả các bên trong quan hệ lao động hoạt động theo đúng tôn chỉ và mục đích, từ đó góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phát huy dân chủ và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Vào thứ tư, các quy định liên quan đến việc xây dựng thang lương và bảng lương, cũng như định mức lao động, cần đảm bảo tính dân chủ, bình đẳng và tự nguyện, đồng thời loại trừ mọi sự áp đặt và can thiệp từ bất kỳ cá nhân, tổ chức hay cơ quan nào.
Vào thứ năm, các quy định liên quan đến việc xây dựng và điều chỉnh mức lương tối thiểu đã được đưa ra, nhấn mạnh yêu cầu về tính công khai, minh bạch và sự phù hợp với thực tiễn.
Thứ sáu, các quy định về thành lập, thành phần, hoạt động của Hội đồng
Tiền lương quốc gia, những tiêu chí, tôn chỉ thành lập tổ chức, quy định trách nhiệm của các thành viên
3.2.2 Sửa đổi khái niệm về tiền lương trong Bộ luật lao động năm 2012
Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận để trả cho người lao động thực hiện công việc theo yêu cầu Việc ghi nhận khái niệm tiền lương cần tuân thủ bản chất của nó, không nên phân chia kết cấu tiền lương.
3.2.3 Sửa đổi một số nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương Thứ nhất, doanh nghiệp bị mất đi một phần quyền tự chủ của mình trong sản xuất kinh doanh khi việc xây dựng thang lương, bảng lương phải tuân theo các nguyên tắc do Nhà nước quy định
Quy định yêu cầu người sử dụng lao động tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động khi xây dựng thang lương, bảng lương là không hợp lý, vì việc thiết lập cơ chế tiền lương trong doanh nghiệp thuộc quyền của người sử dụng lao động.
3.2.4 Nghiên cứu và ban hành hướng dẫn về xây dựng định mức lao động
Định mức lao động cần phải bám sát thực tiễn đa dạng của các ngành nghề, tập trung vào ba tiêu chí chính: (i) tính chất của hàng hóa và dịch vụ cần sản xuất; (ii) đặc điểm của máy móc và thiết bị sử dụng trong quá trình sản xuất; và (iii) tính chất của các loại hình lao động, từ lao động phổ thông đến lao động qua đào tạo và chuyên gia, nhằm đảm bảo sự phân biệt rõ ràng trong định mức lao động.
3.2.5 Nâng cao mức xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về tiền lương
Hiện nay, mức xử phạt cho các vi phạm quy định về tiền lương theo Nghị định số 28/2020/NĐ-CP ngày 1/3/2020 còn thấp, không đủ để bảo vệ người lao động Cần thiết phải thay đổi chế tài xử lý vi phạm, tăng mức phạt cao hơn để đảm bảo người sử dụng lao động tuân thủ pháp luật.
3.2.6 Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện một số quy phạm pháp luật có liên quan chặt chẽ đến tiền lương trong doanh nghiệp
Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật như Bộ luật Lao động, Luật Doanh nghiệp và các luật liên quan đến tổ chức Chính phủ và chính quyền địa phương nhằm phát hiện những bất hợp lý trong công tác tiền lương đối với người lao động theo cơ chế hợp đồng lao động Từ đó, cần có phương án điều chỉnh và sửa đổi các quy định cho phù hợp.