1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ thực trạng pháp luật về xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại từ thực tiễn tại ngân hàng TMCP á châu

85 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Tại Ngân Hàng TMCP Á Châu
Tác giả Vũ Thị Anh Đào
Người hướng dẫn TS. Đoàn Thị Phương Diệp
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Luật Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố TP.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 1,81 MB

Cấu trúc

  • luan van thac si - Vu Thi Anh Dao

    • 5

    • es

Nội dung

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tổng quan về nơ ̣ xấu

Hiện đang tồn tại nhiều thuật ngữ "nợ xấu" như “bad debt”, “doubtful debt”,

“non-performing loan” (NPL) và nhiều khái niệm như:

Nợ xấu (bad debt) là khoản nợ mà con nợ không có khả năng chi trả, trong khi chủ nợ không muốn thu hồi nợ vì nhiều lý do, chẳng hạn như công ty thanh lý hoặc phá sản Định nghĩa về nợ xấu có thể khác nhau tùy thuộc vào quy ước kế toán và cách xử lý, cũng như trích lập dự phòng Tại Mỹ, các khoản vay ngân hàng quá hạn hơn chín mươi ngày được gọi là "nợ có vấn đề", và giá trị khoản vay sẽ bị giảm trừ bằng một khoản dự phòng, được xem là tổn thất.

Nợ khó đòi (doubtful debt) là các khoản nợ mà doanh nghiệp hoặc cá nhân khó có khả năng thu hồi, thường do tranh chấp liên quan đến cung cấp, giao hàng, điều kiện hoặc vấn đề tài chính của khách hàng Khi xảy ra tranh chấp, một phần hoặc toàn bộ nợ sẽ được trích lập dự phòng phải thu khó đòi, phản ánh giá trị các khoản nợ và đầu tư tương tự có khả năng thu hồi thấp Khi xác định một khoản nợ trở nên khó đòi, nó sẽ được phân loại là nợ xấu Ví dụ, nếu khách hàng là công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ thanh toán lần cuối từ hoạt động thanh lý mà không thanh toán thêm khoản nào, khoản nợ đó sẽ được coi là nợ khó đòi.

Khoản vay không hiệu quả (NPL) là khoản vay mà con nợ không thực hiện được lịch thanh toán trong ít nhất 90 ngày Khi một khoản vay rơi vào tình trạng này, nó sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của ngân hàng và có thể dẫn đến rủi ro tín dụng cao hơn Việc quản lý NPL hiệu quả là rất quan trọng để duy trì sự ổn định của hệ thống tài chính.

10 Wikipedia, địa chỉ: https://en.wikipedia.org/wiki/Bad_debt, truy cập 28/11/2016

Tài liệu "Giải quyết nợ xấu - vấn đề mấu chốt trong tái cơ cấu hệ thống ngân hàng" do Trung tâm thông tin tư liệu thuộc Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương phát hành, cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức xử lý nợ xấu để cải thiện hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng Để tìm hiểu thêm, bạn có thể truy cập vào địa chỉ http://www.vnep.org.vn, thông tin được cập nhật đến ngày 18/11/2016.

12 Wikipedia, địa chỉ: https://en.wikipedia.org/wiki/Bad_debt, truy cập 28/11/2016

13 Nguồn: investopedia, địa chỉ: http://www.investopedia.com/terms/n/nonperformingloan.asp#ixzz4RNLGRQca, truy cập 28/11/2016 đánh giá không hiệu quả thì khả năng trả nợ đầy đủ là thấp

Các định chế tài chính, bao gồm nhóm chuyên gia tư vấn của Liên hiệp quốc, Uỷ ban Basel và IMF, đã đưa ra nhiều khái niệm liên quan đến nợ xấu.

Khái niệm của nhóm chuyên gia tư vấn Advisory Expert Group (AEG) 14 :

Một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ.

Theo định nghĩa của Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS), nợ xấu được xác định khi người vay không có khả năng hoàn trả khoản vay, đặc biệt khi ngân hàng chưa có hành động thu hồi nào hoặc khoản vay đã quá hạn trên 90 ngày Khi khoản vay không thể thu hồi, giá trị của nó sẽ giảm và tổn thất sẽ được ghi nhận bằng cách trừ giá trị khoản vay thông qua một khoản dự phòng, phản ánh trên báo cáo thu nhập của ngân hàng.

Khái niệm nợ xấu theo Chuẩn mực Kế toán quốc tế (IAS) 18 được quy định trong IAS 39, trong đó sử dụng thuật ngữ khoản nợ bị giảm giá trị (Impaired) Để xác định một khoản vay có dấu hiệu bị giảm giá trị, cần có bằng chứng khách quan Khi xảy ra nợ bị giảm giá trị, tài sản liên quan sẽ bị ghi nhận giảm xuống do các tổn thất phát sinh từ chất lượng nợ xấu IAS 39 đặc biệt nhấn mạnh khả năng hoàn trả của các khoản nợ này.

Ủy ban Thống kê Liên Hiệp Quốc đã thành lập nhóm chuyên gia tư vấn về Tài khoản quốc gia (AEG) nhằm hỗ trợ ban thư ký Tài khoản quốc gia (ISWGNA) trong việc thực hiện chương trình làm việc, giải quyết các vấn đề nghiên cứu liên quan đến Hệ thống Tài khoản quốc gia (SNA) và xem xét các tài liệu cũng như công cụ cho chương trình thực hiện SNA.

15 AEG (2004), Non-performing loans, Advisory Expert Group (AEG) Meeting

Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS) là một tổ chức được thành lập vào năm 1974 bởi các thống đốc ngân hàng trung ương của các nước G-10 Tổ chức này có nhiệm vụ giám sát ngân hàng và đảm bảo sự ổn định tài chính toàn cầu Các quốc gia thành viên bao gồm Bỉ, Canada, Pháp, Ý, Nhật Bản, Hà Lan, Vương quốc Anh, Hoa Kỳ, Đức, Thụy Điển và Thụy Sĩ, đã cùng nhau đồng ý trong Hiệp ước chung về cho vay giữa các ngân hàng trung ương thông qua Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF).

17 Basel Committee on Banking Supervision 2002

Ngân hàng Trung ương Châu Âu quy định rằng khoản vay phải được trả lại mà không tính đến thời gian quá hạn dưới 90 ngày hoặc chưa quá hạn Thông tin chi tiết có thể tham khảo tại tài liệu của Ủy ban Châu Âu, truy cập tại http://ec.europa.eu/internal_market/accounting/docs/consolidated/ias39_en.pdf, ngày 28/11/2016.

Nợ xấu, theo Tổ chức Tiền tệ Thế giới (IMF), được định nghĩa trong hướng dẫn tính toán các chỉ số lành mạnh tài chính tại các quốc gia (FSIs).

Một khoản vay được coi là nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc, lãi từ 90 ngày trở lên Khi các khoản thanh toán đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, chúng sẽ được chuyển đổi thành vốn, cơ cấu nợ hoặc thỏa thuận tạm ngưng thanh toán Ngoài ra, nếu các khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày nhưng có dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay sẽ không thể trả nợ đầy đủ, khoản vay đó cũng sẽ được xếp vào danh mục nợ xấu Khoản vay hoặc khoản vay thay thế sẽ được coi là nợ xấu cho đến khi xóa nợ hoặc thu hồi được lãi và gốc của khoản vay đó.

Pháp luật Việt Nam đã thiết lập các quy định nhằm kiểm soát và xử lý nợ xấu, đồng thời định nghĩa nợ xấu theo tiêu chuẩn riêng của mình, dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế.

Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN, nợ xấu (NPL) được xác định là nợ thuộc nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) Nợ xấu được đánh giá dựa trên thời gian khoản nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên và khả năng thu hồi nợ gốc, lãi khi đến hạn Dù phân loại theo phương pháp định lượng hay định tính, các khoản nợ này đều có khả năng tổn thất và không còn khả năng thu hồi, dẫn đến mất vốn.

Lý luận cơ bản về xử lý nợ xấu

1.2.1 Khái niệm về xử lý nợ xấu

Xử lý nợ xấu là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực pháp lý liên quan đến hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại, tuy nhiên, hiện chưa có định nghĩa chính thức nào về nó Việc định nghĩa xử lý nợ xấu gặp nhiều khó khăn, nhưng có thể hiểu một cách tổng quát rằng đây là quá trình quản lý và giải quyết các khoản nợ không còn khả năng thu hồi, nhằm bảo vệ lợi ích của ngân hàng và đảm bảo tính ổn định của hệ thống tài chính.

Xử lý nợ xấu là quá trình quan trọng nhằm giải quyết các khoản nợ đã phát sinh và ngăn chặn nợ xấu trong tương lai Điều này bao gồm các biện pháp và phương thức hiệu quả để xử lý nợ xấu hiện tại và phòng ngừa nợ xấu mới Trong mọi hệ thống tài chính, việc đồng thời xử lý nợ xấu đã phát sinh và ngăn chặn nợ xấu sắp phát sinh là cần thiết để đảm bảo hiệu quả tổng thể.

Xử lý nợ xấu là một nhiệm vụ cấp bách và quan trọng, bởi nếu để lâu, nợ xấu sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng cho ngân hàng Việc giải quyết hiệu quả nợ xấu không chỉ giúp ngân hàng tái quay vòng vốn mà còn nâng cao tính an toàn và lành mạnh cho hoạt động của ngân hàng cũng như toàn bộ hệ thống tài chính.

Nếu xét về mặt nghĩa, có thể xem xét như sau:

Xử lý nợ xấu là quá trình mà các bên liên quan áp dụng các biện pháp vĩ mô và vi mô để giảm tỷ lệ nợ xấu trong ngân hàng, từ đó góp phần ổn định hoạt động của hệ thống ngân hàng.

Việc xử lý nợ xấu không chỉ là trách nhiệm của ngân hàng mà còn thuộc về Nhà nước Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai các giải pháp xử lý nợ xấu mà ngân hàng không thể thực hiện Do đó, phạm vi xử lý nợ xấu rất rộng, bao gồm cả hệ thống ngân hàng chứ không chỉ giới hạn trong một ngân hàng cụ thể.

Xử lý nợ xấu, theo nghĩa hẹp, là quá trình mà ngân hàng áp dụng các biện pháp tài chính và công cụ pháp lý để giảm tỷ lệ nợ xấu Đây là những hoạt động nghiệp vụ mà ngân hàng tự thực hiện, không phụ thuộc vào sự can thiệp của Nhà nước hay các bên thứ ba khác.

Trong bài luận văn này, tác giả tập trung phân tích khái niệm hạn hẹp về việc ngân hàng thương mại áp dụng các biện pháp nghiệp vụ và công cụ pháp lý để giảm tỷ lệ nợ xấu Mục tiêu là cải thiện tình hình tài chính và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.

1.2.2 Chủ thể tham gia xử lý nợ xấu

Xử lý nợ xấu là một quy trình phức tạp đòi hỏi sự can thiệp của nhiều quy định và chính sách Những chủ thể tham gia vào quá trình này rất đa dạng, trong đó bao gồm Ngân hàng Nhà nước, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền như tòa án và cơ quan thi hành án, ngân hàng, chủ nợ thứ cấp (khi khoản nợ đã được chuyển giao hoặc ủy thác), khách hàng vay, và các Công ty Quản lý Tài sản (AMC).

DATC và VAMC, các tổ chức, cá nhân có chức năng kinh doanh, mua bán nợ

Chủ nợ, tức là các ngân hàng thương mại, đóng vai trò quan trọng nhất trong việc xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay Ngân hàng là bên liên quan trực tiếp đến quyền lợi và lợi ích khi giải quyết các khoản nợ của người vay.

1.2.3 Các biện pháp xử lý nợ xấu

Trong thực tế hoạt động tại các ngân hàng, rất nhiều biện pháp được các ngân hàng áp dụng cho việc xử lý nợ, bao gồm:

Nhóm các biện pháp xử lý nợ bao gồm cơ cấu lại thời hạn trả nợ, cấu trúc lại khoản nợ, giảm quy mô khoản nợ, chuyển đổi nợ thành vốn góp, miễn giảm lãi suất, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, cũng như xuất toán nợ đã xử lý rủi ro ra khỏi bảng cân đối kế toán Tóm lại, các biện pháp này nhằm mục đích xoá nợ hiệu quả.

Bán nợ là một nhóm biện pháp tài chính quan trọng, bao gồm nhiều phương thức như bán cho các AMC của ngân hàng, VAMC, DATC, hoặc cho các tổ chức và cá nhân có chức năng kinh doanh nợ, cũng như các nhà đầu tư nước ngoài Phương thức này thường mang lại hiệu quả cao đối với các khoản nợ liên quan đến các dự án đầu tư và xây dựng.

Ngân hàng có quyền nhận gán tài sản bảo đảm để cấn trừ nợ và giữ bất động sản theo quy định tại khoản 3 điều 132 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 Theo đó, trong vòng 03 năm kể từ ngày quyết định xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản, ngân hàng cần phải bán, chuyển nhượng hoặc mua lại bất động sản này nhằm bảo đảm tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định và phục vụ cho các mục đích sử dụng khác.

Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là loại nợ được tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn và/hoặc gia hạn nợ cho khách hàng khi họ không thể trả nợ gốc và/hoặc lãi đúng hạn Tuy nhiên, tổ chức tín dụng đánh giá rằng khách hàng vẫn có khả năng trả nợ đầy đủ theo thời hạn đã được cơ cấu lại, theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư 02/TT-NHNN.

Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro là quy trình mà tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài chuyển khoản nợ ra hạch toán ngoại bảng, đồng thời theo dõi và thực hiện các biện pháp thu hồi nợ đầy đủ theo hợp đồng đã ký và cam kết với khách hàng, theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Thông tư 02/TT-NHNN.

Sau 5 năm sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro và thực hiện các biện pháp thu hồi nợ mà không thành công, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền xuất toán nợ đã xử lý rủi ro ra khỏi ngoại bảng, theo khoản 2 Điều 17 Thông tư 02/TT-NHNN Điều này cũng liên quan đến việc sử dụng tài sản cố định theo quy định tại Điều 140 của Luật Các tổ chức tín dụng 2010.

XỬ LÝ NỢ XẤU THEO THOẢ THUẬN - QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG

Ngân hàng tự bán tài sản

2.1.1 Quy định pháp luật về phương thức tự bán tài sản

Bộ luật Dân sự 2005 không quy định một nhóm điều khoản chung về quyền xử lý tài sản của ngân hàng, nhưng đã nêu rõ các quyền cụ thể của bên nhận cầm cố và thế chấp (Điều 333, 336, 337, 338, 351, 352, 355) Nghị định 163/2006/NĐ-CP làm rõ cách thức thực hiện quyền xử lý tài sản của ngân hàng, bao gồm các phương thức, thời hạn và quyền thu giữ tài sản Nghị định này quy định tự bán tài sản là một trong những phương thức xử lý tài sản bảo đảm (khoản 1 Điều 59) Ngày 22/02/2012, Chính phủ ban hành Nghị định số 11/2012/NĐ-CP, bổ sung Điều 64a về việc bán tài sản bảo đảm, quy định rằng nếu các bên thỏa thuận bán tài sản không qua đấu giá, phải tuân thủ quy định trong Bộ luật Dân sự và có thể thông qua tổ chức thẩm định giá Ngân hàng sẽ thanh toán số tiền chênh lệch giữa giá bán và giá trị nghĩa vụ bảo đảm cho bên bảo đảm, trừ khi có thỏa thuận khác Chủ sở hữu tài sản và bên có quyền xử lý tài sản phải thực hiện các thủ tục chuyển quyền sở hữu theo quy định pháp luật.

Theo khoản 4 Điều 58 Nghị định 163/2006/NĐ-CP, người xử lý tài sản chủ yếu là ngân hàng hoặc người được ngân hàng ủy quyền, trừ khi có thỏa thuận khác Khoản 15 Điều 1 Nghị định 11/2012/NĐ-CP đã bổ sung quy định cho phép người xử lý tài sản dựa trên thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm, mà không cần văn bản ủy quyền từ bên bảo đảm Điều này có nghĩa là từ khi Nghị định 11/2012/NĐ-CP có hiệu lực, các ngân hàng có thể tiến hành xử lý tài sản mà không cần sự ủy quyền của bên bảo đảm.

CP, ngày 06/6/2014 Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ngân hàng Nhà nước đã phối hợp ban hành Thông tư liên tịch số 16/2014/TTLT-BTP-

Thông tư liên tịch 16/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN hướng dẫn quy trình xử lý tài sản bảo đảm, trong đó quy định rằng bên bảo đảm và ngân hàng cần thỏa thuận giá bán tài sản bằng văn bản nếu bán không qua đấu giá Nếu không đạt được thỏa thuận, bên bảo đảm có quyền chỉ định tổ chức thẩm định giá trong vòng 15 ngày Nếu không chỉ định, ngân hàng sẽ có quyền chỉ định tổ chức thẩm định giá Chi phí thẩm định sẽ được tính vào chi phí xử lý tài sản Nếu tài sản không bán được theo định giá, ngân hàng có quyền hạ giá bán trong vòng 15 ngày, với tối đa 3 lần hạ giá, mỗi lần không quá 10% và phải cách nhau ít nhất 30 ngày đối với bất động sản và 15 ngày đối với động sản Ngân hàng có trách nhiệm thông báo cho bên bảo đảm về việc hạ giá Nếu sau 3 lần hạ giá mà tài sản vẫn không bán được, ngân hàng có quyền nhận tài sản thay cho việc thực hiện nghĩa vụ, với giá trị bằng giá hạ lần cuối, trừ khi có thỏa thuận khác Thông tư không yêu cầu bắt buộc thu giữ tài sản bảo đảm, chủ yếu dựa vào việc tự nguyện giao tài sản, và nếu không thực hiện được, tòa án sẽ là phương án cuối cùng để xử lý tài sản và thu hồi nợ.

Bộ luật Dân sự 2015 đã tích hợp các quy định từ Nghị định 163/2006/NĐ-CP và Nghị định 11/2012/NĐ-CP vào các điều luật, cụ thể tại Điều 303, cho phép ngân hàng và bên bảo đảm thỏa thuận phương thức xử lý tài sản, bao gồm quyền tự bán tài sản (điểm b khoản 1 Điều 303) Điều 304 quy định rằng khi thực hiện quyền tự bán, số tiền thu được sẽ được thanh toán theo Điều 307 (khoản 2 Điều 304) Để chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản cho bên mua, chủ sở hữu và bên có quyền xử lý tài sản cần thực hiện các thủ tục theo quy định pháp luật.

2.1.2 Thực tiễn ngân hàng tự bán tài sản bảo đảm và kiến nghị

Hiện nay, việc xử lý tài sản bảo đảm gặp nhiều khó khăn, tốn thời gian và chi phí, nhưng hiệu quả đạt được lại không cao, gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngân hàng Nguyên nhân xuất phát từ nhiều yếu tố, bao gồm chính ngân hàng, chính sách pháp luật, quy trình áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước và sự hợp tác từ phía khách hàng Trong một số trường hợp, mặc dù tài sản đã được xác lập đúng theo quy định pháp luật và chỉ đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ tại ngân hàng, nhưng khi phát sinh nghĩa vụ bảo đảm, ngân hàng và chủ sở hữu lại thống nhất phương thức xử lý tài sản cho bên thứ ba Tuy nhiên, giao dịch này có thể bị cản trở bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền như tòa án hoặc cơ quan thi hành án, do chủ sở hữu tài sản còn nợ bên thứ ba, dẫn đến việc ngân hàng không thể chuyển nhượng tài sản bảo đảm Những rào cản này không chỉ khiến ngân hàng mất cơ hội xử lý tài sản hợp pháp mà còn phải bỏ ra nhiều công sức để làm việc với các cơ quan nhà nước nhằm giải tỏa những ngăn chặn trước khi tiến hành xử lý tài sản.

Trong quá trình thực hiện thực tế, mỗi ngân hàng có cách thực hiện khác nhau

Nhiều ngân hàng đã thiết lập các thỏa thuận rõ ràng trong hợp đồng bảo đảm, bao gồm việc quy định phương thức bán tài sản, ký kết thỏa thuận bàn giao tài sản ngay khi ký hợp đồng thế chấp, cũng như ký hợp đồng ủy quyền bán tài sản với bên bảo đảm trong quá trình vay vốn Ngoài ra, các ngân hàng cũng có thể ký hợp đồng ủy quyền trong giai đoạn cơ cấu nợ và thực hiện thỏa thuận xử lý tài sản khi khách hàng gặp khó khăn trong việc thanh toán, nhằm thu hồi nợ hiệu quả.

Việc ngân hàng tự bán tài sản hiện nay gặp khó khăn do thiếu quy định chi tiết trong các văn bản luật, chỉ có Nghị định 163/2006/NĐ-CP và Nghị định 11/2012/NĐ-CP làm cơ sở Điều này dẫn đến sự hiểu và áp dụng khác nhau giữa các cơ quan và địa phương, thậm chí một số cơ quan còn cho rằng các nghị định này không có giá trị bằng văn bản luật, dẫn đến sự không đồng thuận trong việc thực hiện.

Tác giả đã thu thập toàn bộ thông tin và số liệu trong quá trình làm việc thực tế tại ACB, phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan đến việc xử lý hồ sơ.

Giai đoạn công chứng hợp đồng chuyển nhượng thường gặp khó khăn nhất ở việc uỷ quyền bán tài sản, do các ngân hàng thường chọn phương thức này vì tính đơn giản và không cần giải thích nhiều với cơ quan công chứng Khi tự bán tài sản theo hợp đồng thế chấp, ngân hàng phải cung cấp nhiều văn bản theo Nghị định 163/2006/NĐ-CP và các quy định liên quan, dẫn đến việc bị từ chối do lo ngại rủi ro Dù Nghị định 163/2006/NĐ-CP đã quy định rõ, nhưng thực tế yêu cầu sự tham gia của bên bảo đảm hoặc uỷ quyền từ bên này vẫn thường được đặt ra Các cơ quan công chứng cho rằng bên bảo đảm không thể uỷ quyền cho ngân hàng bán tài sản vì luật chuyên ngành yêu cầu bên bán phải là chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền, và Bộ luật Dân sự 2005 không cho phép ngân hàng, với tư cách pháp nhân, được uỷ quyền Do đó, dù hợp đồng bảo đảm có điều khoản uỷ quyền cho ngân hàng, vẫn không được chấp nhận.

Cơ quan công chứng đã từ chối việc công chứng hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng tài sản giữa bên bảo đảm và ngân hàng, với lý do rằng nội dung thỏa thuận chuyển nhượng tài sản đã được quy định trong hợp đồng bảo đảm (Lâm Đồng, Đắk Lắk).

Cơ quan công chứng nhấn mạnh rằng việc ủy quyền chỉ được thực hiện giữa cá nhân ủy quyền cho cá nhân hoặc tổ chức, không áp dụng cho những trường hợp khác.

Tất cả thông tin và số liệu trong bài viết được tác giả thu thập từ kinh nghiệm thực tế tại ACB, liên quan đến việc xử lý hồ sơ với các cơ quan nhà nước Quá trình này bao gồm các trường hợp cá nhân ủy quyền cho tổ chức và tổ chức ủy quyền cho tổ chức, chủ yếu diễn ra tại Đồng Tháp, Hà Nội và một số tỉnh phía Bắc.

Cơ quan công chứng tại Ba La khẳng định rằng ngân hàng không có quyền thực hiện giao dịch chuyển nhượng tài sản bảo đảm trực tiếp, mà phải thông qua hình thức bán đấu giá.

Cơ quan công chứng không chấp nhận công chứng hợp đồng chuyển nhượng tài sản nếu ngân hàng không có đại diện hợp pháp của chủ tài sản, đặc biệt tại Hà Nội và nhiều tỉnh phía Bắc Nguyên nhân là do chưa thực hiện việc này, dẫn đến việc không thể đánh giá đầy đủ rủi ro liên quan.

Trong giai đoạn sang tên cho người nhận chuyển nhượng bất động sản, nếu hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng xác thực, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản Tuy nhiên, họ có thể từ chối sử dụng văn bản ủy quyền hợp pháp của chủ tài sản cho ngân hàng hoặc hợp đồng bảo đảm liên quan đến việc ngân hàng xử lý tài sản để hoàn tất thủ tục sang tên Điều này đặc biệt xảy ra tại một số quận, huyện ở Hà Nội và hầu hết các tỉnh phía Bắc, nơi yêu cầu phải tiến hành bán đấu giá.

Ngân hàng bán đấu giá tài sản bảo đảm

2.2.1 Quy định của pháp luật về phương thức bán đấu giá tài sản bảo đảm

Khoản 1 và khoản 2 Điều 58 Nghị định 163/2006/NĐ-CP quy định rằng tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ sẽ được xử lý theo thỏa thuận giữa các bên Nếu không có thỏa thuận, tài sản sẽ được bán đấu giá theo quy định pháp luật Trong trường hợp tài sản bảo đảm nhiều nghĩa vụ, việc xử lý cũng phải theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và các bên nhận bảo đảm; nếu không đạt được thỏa thuận, tài sản sẽ được bán đấu giá theo quy định.

Theo khoản 1 Điều 64a trong Nghị định 11/2012/NĐ-CP, nếu có thỏa thuận bán đấu giá, việc thực hiện phải tuân thủ các quy định pháp luật về bán đấu giá tài sản.

Theo Bộ luật Dân sự 2015, ngân hàng và bên bảo đảm có quyền thỏa thuận phương thức bán đấu giá tài sản (Điều 303, khoản 1) Nếu không có thỏa thuận, tài sản sẽ được bán đấu giá, trừ khi luật có quy định khác (khoản 2 Điều 303) Việc bán đấu giá tài sản cầm cố, thế chấp phải tuân thủ quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản (khoản 1 Điều 304).

Khoản 6 Điều 2 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 về bán đấu giá tài sản (Nghị định 17/2010/NĐ-CP) quy định người có tài sản bán đấu giá là chủ sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu ủy quyền bán tài sản, người có trách nhiệm chuyển giao tài sản để bán đấu giá hoặc cá nhân, tổ chức có quyền bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật Toàn bộ chương IV của Nghị định 17/2010/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục bán đấu giá, từ Điều 22 đến Điều

Điều 49 quy định về các nội dung liên quan đến bán đấu giá tài sản, bao gồm lựa chọn tổ chức bán đấu giá, xác định giá khởi điểm, giám định tài sản, và nội dung hợp đồng bán đấu giá Các yếu tố này đều đóng vai trò quan trọng trong quy trình bán đấu giá tài sản.

Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản Chương III của Thông tư này, từ điều 10 đến điều 18, quy định chi tiết về tổ chức và quy trình bán đấu giá tài sản, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động đấu giá.

2.2.2 Thực tiễn bán đấu giá tài sản bảo đảm và kiến nghị

Khi ngân hàng xử lý tài sản qua bán đấu giá, đơn vị bán đấu giá yêu cầu ngân hàng cung cấp văn bản ủy quyền của bên bảo đảm, không chấp nhận hợp đồng bảo đảm mà không có sự ủy quyền rõ ràng Nếu bên bảo đảm không ủy quyền, ngân hàng không thể xử lý tài sản Một số đơn vị đấu giá có thể chấp nhận hợp đồng bảo đảm, nhưng việc giao tài sản cho người trúng đấu giá sẽ gặp khó khăn nếu bên bảo đảm không thực hiện nghĩa vụ giao tài sản Để đảm bảo an toàn cho quá trình đấu giá, đơn vị đấu giá thường yêu cầu ngân hàng có biên bản bàn giao tài sản Ngân hàng sẽ thỏa thuận với bên bảo đảm về việc bàn giao tài sản, nếu không thực hiện được, sẽ tiến hành thu giữ tài sản để bán đấu giá Tuy nhiên, quá trình thu giữ tài sản vẫn gặp nhiều vướng mắc.

Theo Khoản 1, 2, 5 Điều 63 Nghị định 163/2006/NĐ-CP, bên nhận bảo đảm có quyền thu giữ tài sản nếu bên giữ tài sản không giao tài sản theo thời hạn thông báo Tuy nhiên, trong thực tế, khi bên bảo đảm không hợp tác và từ chối bàn giao tài sản, ngân hàng gặp khó khăn vì không có quyền cưỡng chế, tịch thu hay kê biên tài sản.

Theo quy định pháp luật về giao dịch bảo đảm, ngân hàng có quyền yêu cầu UBND và cơ quan công an hỗ trợ trong việc xử lý tài sản Tuy nhiên, thực tế cho thấy các đơn vị này chỉ thực hiện các nhiệm vụ mang tính chất hỗ trợ, không có quyền quyết định để buộc bên bảo đảm phải bàn giao tài sản cho ngân hàng.

Gần đây, một số cơ quan báo chí và dư luận xã hội đã chỉ trích việc ngân hàng thu giữ tài sản, coi đây là hành vi trái pháp luật và vi phạm đạo đức xã hội Điển hình là hoạt động thu giữ tài sản của VPBank và Techcombank đã bị lên án, mặc dù các ngân hàng này có đầy đủ căn cứ pháp lý để chứng minh tính hợp pháp của hành động mình Thực tế, trong một số trường hợp, có thể cho rằng khách hàng đã cố tình gài bẫy ngân hàng Tuy nhiên, truyền thông lại thường hướng dư luận theo chiều hướng khách hàng là nạn nhân và ngân hàng là bên vi phạm pháp luật.

Tất cả thông tin và số liệu trong bài viết đều được tác giả thu thập từ kinh nghiệm thực tế tại ACB và các cơ quan nhà nước liên quan đến xử lý hồ sơ Mặc dù các báo thường sử dụng ngôn ngữ ấn tượng để tạo tâm lý lây lan trong cộng đồng, nhưng khi ngân hàng cung cấp bằng chứng pháp lý chứng minh hành vi của mình là hợp pháp, hầu hết các phương tiện truyền thông đều bỏ qua.

Trong trường hợp khách hàng có sự tư vấn của luật sư, họ có thể biết cách đối phó với những người thực hiện hoạt động thu giữ tài sản một cách trái pháp luật Theo Khoản 1 Điều 124 Bộ luật Hình sự 1999, hành vi xâm phạm chỗ ở của công dân, như khám xét trái phép hoặc đuổi người khác ra khỏi chỗ ở của họ, sẽ bị xử phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

Ngân hàng thường e ngại thực hiện quyền thu giữ tài sản bảo đảm, đặc biệt là đối với tài sản động sản như ô tô, tàu thuyền, xà lan Nếu không thu giữ kịp thời, bên bảo đảm có thể tẩu tán tài sản, gây rủi ro lớn cho ngân hàng trong việc thu hồi vốn vay Hơn nữa, ngay cả khi ngân hàng thu giữ được tài sản, việc tìm kiếm tổ chức hành nghề công chứng hoặc bán đấu giá hỗ trợ cũng gặp khó khăn nếu không có ủy quyền từ bên bảo đảm.

Kể từ khi Thông tư liên tịch 16/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN có hiệu lực, ACB chỉ thành công trong việc thu giữ và bán đấu giá tài sản một lần duy nhất, nhờ vào sự hỗ trợ từ cơ quan công an, chính quyền địa phương, đơn vị đấu giá, và khách hàng không có sự chống đối quyết liệt, tại Hà Tĩnh.

Bộ luật Dân sự 2015 hiện chưa quy định rõ về quyền thu giữ tài sản của ngân hàng, khiến ngân hàng chỉ có thể khởi kiện để xử lý tài sản bảo đảm thông qua thi hành án Sự thiếu sót này dẫn đến quá trình xử lý tài sản của ngân hàng trở nên kéo dài và khó khăn, đồng thời tạo điều kiện cho tâm lý bội tín của một bộ phận khách hàng.

Ngân hàng nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ

2.3.1 Quy định của pháp luật về nhận tài sản thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ

Khoản 3 Điều 132 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản, ngân hàng phải bán, chuyển nhượng hoặc mua lại bất động sản này để bảo đảm tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định và mục đích sử dụng tài sản cố định quy định tại Điều 140 của Luật Các tổ chức tín dụng 2010

Khoản 2 Điều 59 Nghị định 163/2006/NĐ-CP quy định một trong các các phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo thoả thuận là ngân hàng nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm

Khoản 18 Điều 1 Nghị định số 11/2012/NĐ-CP bổ sung Điều 64b về việc nhận tài sản thay thế nghĩa vụ của bên bảo đảm thì các bên có thể tự thỏa thuận hoặc thông qua tổ chức thẩm định giá để xác định giá trị của tài sản Nếu giá trị tài sản lớn hơn giá trị của nghĩa vụ được bảo đảm thì ngân hàng phải thanh toán số tiền chênh lệch cho bên bảo đảm, trừ khi có thỏa thuận khác Ngân hàng phải xuất trình văn bản chứng minh quyền được xử lý tài sản, kết quả xử lý tài sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản Khoản 1 Điều 10 Thông tư liên tịch 16/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN quy định thỏa thuận bán tài sản bảo đảm không qua đấu giá thì sau 03 lần liên tục hạ giá mà vẫn không bán được tài sản thì ngân hàng được nhận tài sản thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ Điều 11 quy định khi nhận tài sản thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm thì phải xác định giá trị của tài sản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 của Thông tư

Trong trường hợp tài sản cần đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, ngân hàng phải nộp hồ sơ chuyển quyền sở hữu theo quy định tại Điều 12 của Thông tư Hợp đồng bảo đảm hoặc văn bản thỏa thuận có thể được sử dụng thay thế cho giấy tờ chuyển quyền sở hữu Đối với tài sản không yêu cầu đăng ký quyền sở hữu, ngân hàng sẽ tự động có quyền sở hữu sau khi xử lý, theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Thông tư.

Giá trị tài sản sẽ được bù trừ vào số tiền vay, lãi suất phát sinh từ hợp đồng tín dụng và các chi phí hợp lý theo quy định pháp luật Sau khi thanh toán đầy đủ nghĩa vụ cho ngân hàng, bên bảo đảm sẽ nhận số tiền còn lại Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ được bảo đảm, bên bảo đảm phải trả số tiền thiếu cho ngân hàng nếu họ cũng là bên có nghĩa vụ, hoặc bên có nghĩa vụ phải trả số tiền thiếu cho ngân hàng nếu bên bảo đảm không phải là bên có nghĩa vụ, trừ khi có thỏa thuận khác.

Trong trường hợp ngân hàng nhận tài sản mà không thuộc đối tượng được xác lập quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng theo quy định pháp luật, bên bảo đảm và ngân hàng có thể thỏa thuận lựa chọn phương thức xử lý khác theo quy định tại Điều.

59 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP Nội dung thoả thuận có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng bảo đảm

Ngân hàng có quyền nhận tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm, với thời hạn nắm giữ bất động sản là 03 năm kể từ ngày quyết định xử lý tài sản, trong thời gian này không được kinh doanh bất động sản Ngân hàng phải bán, chuyển nhượng hoặc mua lại bất động sản để đảm bảo tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 Các bên có thể thỏa thuận hoặc nhờ tổ chức thẩm định giá xác định giá trị tài sản Nếu giá trị tài sản lớn hơn nghĩa vụ bảo đảm, ngân hàng phải thanh toán số tiền chênh lệch cho bên bảo đảm, trừ khi có thỏa thuận khác Ngân hàng cần xuất trình văn bản chứng minh quyền xử lý tài sản bảo đảm và kết quả xử lý cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản.

2.3.2 Thực tiễn nhận tài sản bảo đảm thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ và kiến nghị

Nghị định 163/2006/NĐ-CP và Nghị định 11/2012/NĐ-CP không yêu cầu các bên phải ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng khi nhận tài sản thay thế thực hiện nghĩa vụ Tuy nhiên, nhiều cơ quan công chứng và đăng ký quyền sở hữu yêu cầu ngân hàng phải có hợp đồng chuyển nhượng tài sản để thực hiện thủ tục công chứng và sang tên tài sản Họ không chấp nhận bất kỳ văn bản nào từ ngân hàng nhằm chứng minh quyền xử lý tài sản bảo đảm Đặc biệt, với tài sản là quyền sử dụng đất nông nghiệp, ngân hàng cần chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất sản xuất kinh doanh để được chấp thuận Tương tự, đối với đất ở đô thị, cũng yêu cầu chuyển đổi mục đích sang đất sản xuất kinh doanh Đối với đất trong khu công nghiệp, ngân hàng không được nhận gán nợ vì không có chức năng sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực của khu công nghiệp đó.

Tất cả thông tin và số liệu trong bài viết đều được tác giả thu thập từ kinh nghiệm thực tế làm việc tại ACB, liên quan đến các cơ quan nhà nước trong quá trình xử lý hồ sơ.

Phúc) 41 Vì vậy, ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn trong việc nhận chính tài sản bảo đảm để bù trừ nghĩa vụ nợ của khách hàng

Các ngân hàng, bao gồm ACB, cần có các văn bản hướng dẫn thống nhất từ quy định pháp luật về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bên nhận thế chấp Để đảm bảo tính hợp pháp, Luật Đất đai cần quy định rằng hợp đồng giữa ngân hàng và người mua tài sản là một trong những căn cứ để cấp hoặc chỉnh lý Giấy chứng nhận cho người mua.

Không cần chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với trường hợp ngân hàng nhận đất để bù trừ nghĩa vụ nợ của khách hàng Cần ban hành quy định ràng buộc trách nhiệm cho các cơ quan liên quan như công chứng, tài nguyên môi trường, tòa án và thi hành án, nhằm hỗ trợ trong việc chuyển quyền sở hữu tài sản, từ đó đẩy nhanh quá trình xử lý nợ.

Tác giả đã thu thập tất cả thông tin và số liệu trong quá trình làm việc thực tế tại ACB, liên quan đến các cơ quan nhà nước trong việc xử lý hồ sơ.

XỬ LÝ NỢ XẤU BẰNG PHƯƠNG THỨC KHỞI KIỆN - QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG

XỬ LÝ NỢ XẤU BẰNG PHƯƠNG THỨC BÁN NỢ CHO BÊN THỨ

Ngày đăng: 04/07/2021, 07:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
(11) Phạm Quốc Khánh, 2012. Giải pháp xử lý nợ xấu hiện nay của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Khoa học và đào tạo Ngân hàng, số 125 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học và đào tạo Ngân hàng
(12) Trịnh Quang Anh, 2013. Vấn đề nợ xấu ở các ngân hàng thương mại Việt Nam và giải pháp xử lý, Tạp chí Kinh tế và Dự báo , số 9.Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Kinh tế và Dự báo
(19) Phạm Quốc Khánh (31/8/2013), “Giải pháp xử lý nợ xấu hiện nay của các ngân hàng thương mại Việt Nam”,http://tapchi.hvnh.edu.vn/upload/5744/20130831/noxau.pdf, truy cập 07/11/2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giải pháp xử lý nợ xấu hiện nay của các ngân "hàng thương mại Việt Nam”
(20) Phong Hiếu, (8/8/2016). "Nợ xấu vẫn chưa sát với thực tế", http://mobile.thesaigontimes.vn/tinbaichitiet/149634/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nợ xấu vẫn chưa sát với thực tế
(16) Bức tranh nợ xấu năm 2016 dần định hình, (09/8/2016). http://vietstock.vn/2016/08/buc-tranh-no-xau-nam-2016-dan-dinh-hinh-757-489668.htm Link
(17) Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, https://dangkykinhdoanh.gov.vn, truy cập 21/10/2016 Link
(18) Mục Nghiên cứu - Trao đổi của trang web Kiểm toán Nhà nước, http://www.sav.gov.vn/2813-1-ndt/nhung-diem-nghen-can-giai-quyet-de-xu-ly-no-xau-mot-cach-triet-de-va-co-hieu-qua-.sav, truy cập 25/10/2016 Link
(21) Tiếp tục đẩy mạnh xử lý nợ xấu trong năm 2016, (24/3/2016). http://tapchitaichinh.vn/thi-truong-tai-chinh/vang-tien-te/tiep-tuc-day-manh-xu-ly-no-xau-trong-nam-2016-78888.html Link
(22) Trung tâm thông tin tư liệu thuộc Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương. Giải quyết nợ xấu - vấn đề mấu chốt trong tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, http://www.vnep.org.vn, truy cập 18/11/2016 Link
(24) Bad debt - Oxford Reference. http://www.oxfordreference.com/view/10.1093/acref/9780198294818.001.0001/acref-9780198294818-e-493?rskey=ie8oiM&result=3. Retrieved 6 June 2016 Link
(25) Bank for international settlements. http://www.bis.org/bcbs/index.htm. Retrieved 28 November 2016 Link
(26) Cambridge Business English Dictionary. http://dictionary.cambridge.org/dictionary/english/. Retrieved 28 November 2016 Link
(27) European Central Bank. http://ec.europa.eu/internal_market/accounting/docs/consolidated/ias39_en.pdf.Retrieved 28 November 2016 Link
(28) IMF. https://www.imf.org/external/pubs/ft/fsi/guide/2006/pdf/fsiFT.pdf. Retrieved 28 November 2016.(29) Investopedia.http://www.investopedia.com/terms/n/nonperformingloan.asp#ixzz4RNLGRQca.Retrieved 28 November 2016 Link
(30) United Nations. http://unstats.un.org/unsd/nationalaccount/aeg.asp. Retrieved 28 November 2016 Link
(31) Wikipedia. https://en.wikipedia.org/wiki/Bad_debt. Retrieved 28 November 2016 Link
(13) AEG (2004), Non-performing loans, Advisory Expert Group (AEG) Meeting (14) Basel Committee on Banking Supervision (2002) Khác
(15) IMF (2004), Financial Soundness Indicators (FSls): Compilation Guide. Các trang web tiếng Việt Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w