1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) những nhân tố ảnh hưởng đến ý định hành vi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại tỉnh long an

145 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Hành Vi Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Tại Tỉnh Long An
Tác giả Nguyễn Như Oanh
Người hướng dẫn GS.TS. Lê Đình Viên
Trường học Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Long An
Định dạng
Số trang 145
Dung lượng 705 KB

Cấu trúc

  • 2.1.1.2 Bảo hiểm xã hội (26)
  • 2.1.2 Các nội dung về bảo hiểm xã hội tự nguyện (27)
    • 2.1.2.1 Các đặc tính về bảo hiểm xã hội tự nguyện (27)
    • 2.1.2.2 Những quy định cơ bản về bảo hiểm xã hội tự nguyện (28)
    • 2.1.2.3 Các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện 10 (29)
  • 2.2 An sinh xã hội (31)
    • 2.2.1 Khái niệm (31)
    • 2.2.2 Bản chất và vai trò của an sinh xã hội (32)
  • 2.3 Cơ sở lý thuyết chung về hành vi người tiêu dùng (33)
    • 2.3.1 Lý thuyết về hành vi người tiêu dùng (33)
    • 2.3.2 Lý thuyết về thái độ (34)
      • 2.3.2.1 Mô hình thái độ đơn thành phần 15 (0)
      • 2.3.2.2 Mô hình thái độ đa thuộc tính 16 (0)
    • 2.3.3 Mô hình học thuyết hành động hợp lý (36)
    • 2.3.4 Mô hình hành vi dự định (38)
  • 2.4 Các giả thiết và mô hình nghiên cứu đề nghị (38)
    • 2.4.1 Hệ thống các nghiên cứu có liên quan (38)
    • 2.4.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến ý định hành vi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (41)
      • 2.4.2.1 Trách nhiệm đạo lý 21 (41)
      • 2.4.2.2 Thái độ 22 (42)
      • 2.4.2.3 Hiểu biết về bảo hiểm xã hội tự nguyện 22 (42)
      • 2.4.2.4 Truyền thông 23 (43)
      • 2.4.2.5 Ảnh hưởng xã hội 23 (43)
      • 2.4.2.6 Thu nhập 24 (0)
    • 2.4.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất (46)
    • 2.4.4 Thang đo tham khảo (47)
      • 2.4.4.1 Biến độc lập 27 (47)
      • 2.4.4.2 Biến phụ thuộc 28 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (50)
    • 3.1.1 Giới thiệu về tỉnh Long An (52)
    • 3.1.2 Thực trạng và kết quả tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện tại tỉnh Long An (53)
      • 3.1.2.1 Khái quát chung về bảo hiểm xã hội Việt Nam, bảo hiểm xã hội tỉnh Long An (53)
      • 3.1.2.2 Thực trạng triển khai thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện tại tỉnh (54)
  • 3.2 Quy trình nghiên cứu (55)
    • 3.2.1 Nghiên cứu sơ bộ (55)
    • 3.2.2 Nghiên cứu chính thức (61)
  • 3.3 Thiết kế bảng điều tra (64)
    • 3.3.1 Thang đo trách nhiệm đạo lý (TL) (64)
    • 3.3.2 Thang đo thái độ (TD) (64)
    • 3.3.3 Thang đo hiểu biết về bảo hiểm xã hội tự nguyện (HB) (64)
    • 3.3.4 Thang đo truyền thông (TT) (66)
    • 3.3.5 Thang đo ảnh hưởng xã hội (XH) (66)
    • 3.3.6 Thang đo thu nhập (TN) (68)
    • 3.3.7 Thang đo ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (YD) (68)
  • 3.4 Nghiên cứu chính thức (70)
    • 3.4.1 Xác định cỡ mẫu, quy các chọn mẫu (0)
    • 3.4.2 Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu (70)
    • 3.4.3 Phương pháp chọn mẫu thu thập thông tin (71)
  • 3.5 Các phương pháp phân tích dữ liệu (72)
    • 3.5.1 Phương pháp phân tích độ tin cậy của thang đo - Hệ số Cronbach’s Alpha 44 (72)
    • 3.5.2 Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (72)
  • 3.6 Các bước phân tích dữ liệu (73)
  • CHƯƠNG 4 XỬ LÝ DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (20)
    • 4.1 Thống kê mô tả (75)
    • 4.2 Phân tích Cronbach’s Alpha sơ bộ (78)
      • 4.2.1 Biến trách nhiệm đạo lý (TL) (78)
      • 4.2.2 Biến thái độ (TD) (79)
      • 4.2.3 Biến hiểu biết về bảo hiểm xã hội tự nguyện (HB) (79)
      • 4.2.4 Biến truyền thông (TT) (80)
      • 4.2.5 Biến ảnh hưởng xã hội (XH) (81)
      • 4.2.6 Biến thu nhập (TN) (81)
      • 4.2.7 Biến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (YD) (82)
    • 4.3 Phân tích Cronbach’s Alpha chính thức (84)
      • 4.3.1 Biến trách nhiệm đạo lý (TL) (84)
      • 4.3.2 Biến thái độ (TD) (85)
      • 4.3.3 Biến hiểu biết về bảo hiểm xã hội tự nguyện (HB) (85)
      • 4.3.4 Biến truyền thông (TT) (86)
      • 4.3.5 Biến ảnh hưởng xã hội (XH) (86)
      • 4.3.6 Biến thu nhập (TN) (87)
      • 4.3.7 Biến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (YD) (0)
    • 4.4 Phân tích EFA (88)
      • 4.4.1 Các biến độc lập (88)
      • 4.4.2 Biến phụ thuộc (91)
      • 4.4.3 Kết luận (92)
    • 4.5 Phân tích hồi quy bội và rà soát các giả định (92)
      • 4.5.1 Phân tích hồi quy bội (92)
      • 4.5.2 Rà soát các giả định (93)
    • 4.6 Xem xét có sự khác biệt về ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với giới tính, độ tuổi và nghề nghiệp (95)
      • 4.6.1 Phân biệt theo giới tính (95)
      • 4.6.2 Kiểm định theo độ tuổi (96)
      • 4.6.3 Kiểm định theo nghề nghiệp (97)
  • CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH (26)
    • 5.1.1 Giải pháp nâng cao nhận thức về thái độ, ảnh hưởng xã hội của người dân 71 (100)
      • 5.1.1.1 Xây dựng chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện phù hợp, đa tầng (100)
      • 5.1.1.2 Đưa chỉ tiêu tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân là chỉ tiêu pháp lệnh (101)
    • 5.1.2 Giải pháp để phát triển, nâng cao chất lượng kênh truyền thông (101)
      • 5.1.2.1 Truyền thông bảo hiểm xã hội tự nguyện qua phương tiện thông tin đại chúng (101)
      • 5.1.2.2 Truyền thông bảo hiểm xã hội tự nguyện qua liên cá nhân (102)
      • 5.1.2.3 Truyền thông bảo hiểm xã hội tự nguyện qua kênh xã hội (nhóm) (103)
    • 5.2 Khuyến nghị thực hiện các giải pháp trên (103)
    • 5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu thời gian tới (104)

Nội dung

Bảo hiểm xã hội

Theo khái niệm Khoản 1 Điều 3 Luật BHXH số 58/2014/QH13[7] BHXH:

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là hình thức bảo đảm thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải các rủi ro như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc tử vong, thông qua việc đóng góp vào quỹ BHXH Hệ thống này mang tính chất phân phối lại, trong đó sự đóng góp không phụ thuộc vào rủi ro cá nhân mà dựa trên thu nhập của từng cá nhân, góp phần chia sẻ rủi ro trong xã hội BHXH đóng vai trò quyết định trong việc bảo vệ người lao động và gia đình họ, cung cấp trợ cấp khi thu nhập bị giảm hoặc mất do các biến cố như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, tuổi già hoặc thất nghiệp BHXH được chia thành hai loại chính.

BHXHBB là hình thức bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức, bắt buộc cả người lao động và người sử dụng lao động tham gia, theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật BHXH 2014 Hệ thống này bao gồm năm chế độ chính: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hưu trí, và tử tuất.

BHXHTN là hình thức bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức, cho phép người tham gia tự chọn mức và phương thức đóng phù hợp với thu nhập cá nhân Nhà nước cũng có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH, giúp người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Luật BHXH 2014.

Khu vực chính thức (KVCT) là nơi mà các cơ quan và doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nơi người lao động làm việc theo hợp đồng lao động chính thức với người sử dụng lao động Tại KVCT, người lao động được hưởng lương, tiền công và các chế độ phúc lợi khác theo thỏa thuận trong hợp đồng làm việc.

Khu vực phi chính thức (KVPCT) bao gồm các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ, tự kinh doanh, với mục tiêu tạo việc làm và thu nhập cho các thành viên Tại các nước đang phát triển, KVPCT chủ yếu liên quan đến việc làm nông nghiệp và phi nông nghiệp, thường có thu nhập thấp hơn so với lao động ở các cơ sở lớn hoặc khu vực công Ngược lại, ở các nước phát triển, KVPCT thường liên quan đến các hoạt động trái pháp luật hoặc bị che giấu, dẫn đến những hậu quả tiêu cực như trốn thuế, không có bảo hiểm xã hội, lạm dụng trợ cấp xã hội và cạnh tranh không lành mạnh.

Các nội dung về bảo hiểm xã hội tự nguyện

Các đặc tính về bảo hiểm xã hội tự nguyện

BHXHTN là một chính sách thuộc hệ thống bảo hiểm xã hội (BHXH), vì vậy nó mang những đặc điểm chung của BHXH Tuy nhiên, BHXHTN cũng có những đặc điểm riêng biệt, làm nổi bật vai trò và chức năng của nó trong việc bảo vệ người lao động.

Việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hoàn toàn dựa trên sự tự nguyện của cá nhân Người tham gia có quyền lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của mình So với bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện có cơ chế hoạt động linh hoạt hơn.

Trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội tự nguyện, sản phẩm bảo hiểm được coi là dịch vụ vô hình, mà người dân thường không cảm nhận được lợi ích ngay lập tức Chỉ khi xảy ra sự cố hoặc sau một thời gian dài, họ mới nhận thấy giá trị của chế độ hưu trí hoặc tử tuất Do tính chất dịch vụ, khách hàng không thể “chạm” vào sản phẩm mà chỉ có thể nhận biết thông qua các lợi ích, mà không thể đánh giá được các thuộc tính khác như địa điểm, con người, trang thiết bị hay mẫu hợp đồng.

Khi nghiên cứu về bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN), nhận thức của người dân về lợi ích mà nó mang lại rất quan trọng Mức độ nhận thức này phụ thuộc vào hiểu biết, kinh nghiệm và thông tin mà người dân thu thập được liên quan đến dịch vụ Lợi ích từ dịch vụ BHXHTN có thể được tiếp cận khác nhau, tùy thuộc vào nhu cầu đa dạng của từng cá nhân.

Thông qua những lợi ích và nhận thức mà người tiêu dùng có được, các yếu tố tích cực này sẽ hỗ trợ họ trong việc đánh giá các thuộc tính của dịch vụ.

Việc đánh giá khả năng đáp ứng của Bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) đối với nhu cầu của cá nhân và gia đình là yếu tố quan trọng, giúp người dân thể hiện ý định tham gia hay không tham gia dịch vụ này Điều này cho thấy rằng việc đo lường các thuộc tính và yếu tố liên quan đến hiểu biết về BHXHTN sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về lý do mà người dân có mong muốn tham gia dịch vụ.

Những quy định cơ bản về bảo hiểm xã hội tự nguyện

(a) Đối tượng áp dụng Đối tượng áp dụng theo Khoản 4, Điều 2 Nghị định 134/2015/NĐ-CP[8]:

“Người tham gia BHXHTN là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXHBB” bao gồm các đối tượng:

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 và người lao động có hợp đồng lao động dưới 01 tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi đều thuộc diện cần được chú ý trong chính sách lao động.

- Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố;

- Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương;

- Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

Người nông dân và người lao động tự tạo việc làm là những cá nhân tự tổ chức hoạt động lao động nhằm tạo ra thu nhập cho bản thân và gia đình.

Người lao động đã đạt đủ độ tuổi quy định nhưng chưa hoàn thành thời gian đóng bảo hiểm xã hội cần thiết để được hưởng lương hưu theo luật pháp hiện hành.

- Người lao động giúp việc gia đình; người tham gia khác.

(b) Nguyên tắc bảo hiểm xã hội tự nguyện

Nguyên tắc BHXHTN được quy định tại Điều 5 Luật BHXH năm 2014[7]:

Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) do người tham gia tự lựa chọn, với mức thấp nhất tương đương chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn, được quy định bởi Thủ tướng Chính phủ tại thời điểm đóng (giai đoạn 2016-2020 là 700.000 đồng/người/tháng) Mức cao nhất có thể lên tới 20 lần lương cơ sở tại thời điểm đóng, theo Nghị định số 38/2019/NĐ-CP, với mức lương cơ sở hiện tại là 1.490.000 đồng kể từ ngày 01/7/2019.

(c) Phương thức đóng và mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

Theo quy định tại Điều 09 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP[8]:

Có nhiều hình thức đóng bảo hiểm hưu trí, bao gồm: đóng hằng tháng, đóng mỗi 3 tháng, 6 tháng, hoặc 12 tháng một lần Người lao động cũng có thể chọn hình thức đóng một lần cho nhiều năm tới nhưng không quá 5 năm, hoặc đóng một lần cho các năm còn thiếu để đủ 20 năm hưởng lương hưu.

Người tham gia BHXH đủ tuổi nghỉ hưu nhưng còn thiếu thời gian đóng BHXH trên 10 năm có thể tiếp tục đóng BHXHTN Nếu có nguyện vọng, họ được phép đóng một lần cho những năm còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP[8]: Mức đóng hằng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia BHXHTN lựa chọn.

(d) Nhà nước hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

Theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP[8] quy định:

Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) sẽ nhận được sự hỗ trợ từ Nhà nước với tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng, dựa trên mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn Cụ thể, mức hỗ trợ là 30% cho người thuộc hộ nghèo, 25% cho hộ cận nghèo và 10% cho các đối tượng khác Thời gian nhận hỗ trợ tối đa không quá 10 năm (120 tháng) tùy thuộc vào thời gian tham gia BHXHTN.

Các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện 10

- Điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng

Theo quy định Điều 5 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP[8] người tham giaBHXHTN đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng như sau:

Bảng 2.1 Điều kiện hưởng chế độ hưu trí hàng tháng

(Nguồn: Nghị định số 134/2015/NĐ-CP)

- Mức lương hưu hàng tháng

Theo Điều 74 của Luật BHXH năm 2014[7] quy định:

Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.

Bảng 2.2 Năm nghỉ hưu và tỷ lệ hưởng lương hưu

- Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH

Theo Điều 79 của Luật BHXH năm 2014[7] được quy định như sau:

Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đã đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng.

Tổng các mức thu nhập tháng đóng BHXHTN tháng đóng BHXHTN Tổng số tháng đóng BHXHTN

* BHXH một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu:

Mức bình quân thu nhập

Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) có thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) dưới một năm sẽ nhận mức hưởng BHXH tương đương với số tiền đã đóng Mức tối đa của khoản hưởng này không vượt quá 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đã đóng BHXH.

Người tham gia BHXHTN hoặc thời gian tham gia BHXHBB (đã đóng ít nhất 5 năm), người đang hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được như sau:

- Trợ cấp mai táng phí : bằng 10 tháng lương cơ sở

- Trợ cấp tuất: Mỗi năm đóng BHXH bằng 1,5 tháng mức lương bình quân thu nhập tháng đóng BHXH Từ năm 2014 trở đi 2 tháng mức lương bình quân.

* Trợ cấp tuất hàng tháng

Người có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 15 năm trở lên, bao gồm cả những người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp, bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp hoặc đang hưởng lương hưu, sẽ để lại cho thân nhân trợ cấp tuất hàng tháng khi qua đời.

Con dưới 15 tuổi, vợ từ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ 60 tuổi trở lên, cha mẹ, cha vợ, cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng sẽ được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng Mức trợ cấp cho mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở Thời điểm bắt đầu nhận trợ cấp là từ tháng liền kề sau tháng người tham gia BHXHTN qua đời.

An sinh xã hội

Khái niệm

Theo Hiệp hội An sinh quốc tế (ISSA), an sinh xã hội (ASXH) là một phần quan trọng trong hệ thống chính sách công, đảm bảo an toàn cho tất cả các thành viên trong xã hội, không chỉ riêng công nhân ISSA tập trung vào các vấn đề như chăm sóc sức khỏe qua bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, hỗ trợ người cao tuổi, phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, cùng với trợ giúp xã hội Tại Việt Nam, thuật ngữ "an sinh xã hội" đã xuất hiện từ những năm 70 trong các nghiên cứu pháp luật và trở nên phổ biến hơn từ năm 1995, được nhắc đến nhiều bởi các nhà quản lý, nghiên cứu và công tác xã hội.

Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về an sinh xã hội (ASXH), với một số người coi ASXH là "bảo đảm xã hội" hoặc "bảo trợ xã hội" Trong bối cảnh này, 13 cuộc hội thảo về chính sách xã hội đã được tổ chức, nhằm thảo luận và làm rõ các khái niệm liên quan đến ASXH trên hệ thống thông tin đại chúng cũng như trong các tài liệu, văn bản dịch.

Chiến lược An sinh xã hội (ASXH) Việt Nam giai đoạn 2011-2020 khẳng định rằng ASXH là sự bảo đảm cho mọi thành viên trong xã hội thông qua việc thực hiện các chính sách và biện pháp can thiệp trước các nguy cơ có thể dẫn đến suy giảm hoặc mất nguồn sinh kế Hệ thống ASXH bao gồm các cơ chế và giải pháp đa dạng nhằm bảo vệ mọi người khỏi tình trạng bần cùng hóa do tác động tiêu cực của rủi ro.

ASXH là một lĩnh vực đa dạng và phức tạp, không thể dễ dàng định nghĩa một cách toàn diện do sự khác biệt về kinh tế, xã hội, chính trị, truyền thống dân tộc và tôn giáo giữa các quốc gia cũng như trong từng giai đoạn lịch sử.

Bản chất và vai trò của an sinh xã hội

Bản chất của an sinh xã hội (ASXH) là tạo ra một lưới an toàn đa tầng cho tất cả các thành viên trong xã hội khi họ đối mặt với giảm thu nhập hoặc các rủi ro xã hội khác Chính sách ASXH được xem là một trong những chính sách xã hội cơ bản của nhà nước, với mục tiêu phòng ngừa, hạn chế và khắc phục rủi ro, đồng thời đảm bảo an toàn thu nhập và cuộc sống cho mọi người Vì vậy, ASXH không chỉ mang tính kinh tế mà còn thể hiện giá trị xã hội và nhân văn sâu sắc.

Theo Ngân hàng Thế giới (WB), một hệ thống an sinh xã hội (ASXH) được thiết kế tốt có vai trò quan trọng trong sự phát triển quốc gia Hệ thống ASXH giúp Nhà nước phân phối lại thu nhập cho người nghèo và những người dễ bị tổn thương, từ đó nhanh chóng tác động đến vấn đề nghèo đói và bất bình đẳng xã hội Việc phân tích vị trí của ASXH trong hệ thống chính sách kinh tế là cần thiết để tối ưu hóa hiệu quả của nó.

- xã hội, chúng tôi cho rằng ASXH có những vai trò mang tính cơ bản như sau:

Bảo đảm an sinh xã hội (ASXH) là yếu tố cốt lõi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia Thông qua việc áp dụng các cơ chế điều tiết và phân phối lại thu nhập giữa các khu vực và nhóm dân cư, ASXH đóng vai trò như một giá đỡ vững chắc, bảo đảm thu nhập cho người dân.

Hệ thống an sinh xã hội (ASXH) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững bằng cách điều hòa các mâu thuẫn xã hội Nó đảm bảo rằng không có ai bị loại trừ khỏi các cơ hội phát triển, đồng thời giúp điều tiết tốt hơn các vấn đề xã hội, hạn chế các nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn và bất ổn trong cộng đồng.

Một hệ thống an sinh xã hội (ASXH) được thiết kế hiệu quả có khả năng giúp các gia đình đầu tư tốt hơn cho tương lai Hệ thống ASXH này đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro trong tương lai, đồng thời tạo điều kiện cho các gia đình tiếp cận nhiều cơ hội phát triển.

Hệ thống ASXH đóng vai trò như một yếu tố bảo hiểm, giúp các gia đình có lựa chọn sinh kế để phát triển Điều này không chỉ bảo vệ các thành viên trong xã hội mà còn nâng cao khả năng tự lập của họ trong cuộc sống.

Cơ sở lý thuyết chung về hành vi người tiêu dùng

Lý thuyết về hành vi người tiêu dùng

Theo Vũ Huy Thông (2010), hành vi tiêu dùng là hành động của người tiêu dùng trong việc tìm kiếm, mua sắm, sử dụng, đánh giá và loại bỏ sản phẩm dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ Người tiêu dùng bao gồm những cá nhân hoặc tổ chức mua và sử dụng hàng hóa, và được chia thành hai nhóm chính: người tiêu dùng cá nhân và người tiêu dùng tổ chức.

Người tiêu dùng cá nhân, hay còn gọi là "người tiêu dùng cuối cùng", là những cá nhân mua sắm hàng hóa và dịch vụ để phục vụ nhu cầu của bản thân, gia đình, bạn bè và người thân.

Người tiêu dùng tổ chức bao gồm các doanh nghiệp và đơn vị hành chính sự nghiệp, họ mua sản phẩm và dịch vụ để phục vụ cho hoạt động của tổ chức Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng thường tập trung vào người tiêu dùng cá nhân, vì tiêu dùng cuối cùng là yếu tố quan trọng nhất liên quan đến mọi hình thức hành vi tiêu dùng và ảnh hưởng đến tất cả mọi người với vai trò là người mua hoặc người tiêu dùng.

Mỗi người tiêu dùng có những ảnh hưởng và suy nghĩ riêng trong quyết định tiêu dùng sản phẩm, chịu tác động từ nhiều yếu tố khác nhau Những quyết định này không chỉ ảnh hưởng đến sự tồn tại của doanh nghiệp mà còn quyết định sự phát triển của họ Do đó, để thành công trong sản xuất kinh doanh và phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cần hiểu rõ tâm lý và hành vi của người tiêu dùng.

15 thì doanh nghiệp phải có quá trình nghiên cứu thị trường, phải tìm hiểu thêm người tiêu dùng họ cần gì, nghĩ gì và muốn sử dụng gì

Nghiên cứu tiêu dùng và hành vi người tiêu dùng là một lĩnh vực mới mẻ, kết hợp giữa tính học thuật và ứng dụng thực tiễn, ra đời từ nửa cuối thập niên 1960 Lĩnh vực này xuất phát từ nhu cầu của các nhà quản lý marketing, nhằm tìm hiểu nguyên nhân cụ thể của hành vi người tiêu dùng và cách mà họ tiếp nhận, lưu giữ, cũng như sử dụng thông tin liên quan đến tiêu dùng Từ đó, các chiến lược marketing có thể được thiết kế để tác động đến quyết định tiêu dùng của khách hàng.

Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng là một lĩnh vực mới, dựa trên việc sử dụng nhiều thuật ngữ và khái niệm từ các môn khoa học khác như tâm lý học và xã hội học, do đó được coi là một môn khoa học liên ngành Giống như các ngành khoa học khác, lý thuyết hành vi người tiêu dùng cần được kiểm chứng và xác nhận trước khi rút ra các nguyên tắc có thể áp dụng vào hoạt động marketing Từ khi ra đời, nghiên cứu hành vi tiêu dùng đã phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng trở thành phần cốt lõi của hầu hết các chương trình nghiên cứu marketing.

Lý thuyết về thái độ

Nghiên cứu này tập trung vào dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN), trong đó nhận thức của khách hàng được hình thành từ kinh nghiệm sử dụng dịch vụ và thông tin thu thập liên quan Điều này dẫn đến việc người dân thể hiện sự yêu thích hoặc không yêu thích đối với dịch vụ BHXHTN.

2.3.2.1 Mô hình thái độ đơn thành phần (Single–component attitude models)

Mô hình thái độ đơn thành phần cho rằng sự ưa thích của người tiêu dùng đối với dịch vụ chính là thái độ của họ đối với dịch vụ đó Mặc dù mô hình này tiết kiệm thời gian và thiết kế bảng câu hỏi đơn giản, nhưng nó không cung cấp cái nhìn đầy đủ và sâu sắc về các yếu tố ảnh hưởng đến sự đánh giá của khách hàng Ví dụ, hai khách hàng có thể đánh giá cùng một mức độ yêu thích đối với dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện nhưng lại có những lý do khác nhau cho sự đánh giá đó.

Người A ưa chuộng dịch vụ BHXHTN vì lợi ích tiết kiệm dài hạn, trong khi người B lại đánh giá cao dịch vụ này vì khả năng bảo vệ trước rủi ro và ổn định cuộc sống khi về già Mô hình này cho thấy cả hai người đều có sự yêu thích đối với dịch vụ BHXHTN, nhưng không giải thích được các yếu tố ảnh hưởng đến sự yêu thích đó.

Mô hình thái độ đơn thành phần không đủ để giải thích mối liên hệ giữa sự ưa thích và xu hướng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân.

Mô hình Thái độ đa thuộc tính khắc phục những nhược điểm của mô hình thái độ đơn thành phần bằng cách kết nối thành phần sự ưa thích với các yếu tố nhận thức và xu hướng mua Điều này cho thấy rằng sự ưa thích không chỉ đơn thuần là thái độ mà còn bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi nhận thức và hành vi mua sắm.

2.3.2.2 Mô hình thái độ đa thuộc tính ( Multi-attitude model)

Mô hình thái độ đa thuộc tính do Fishbein và Ajzen phát triển năm 1975 định nghĩa thái độ của khách hàng là sự đo lường nhận thức về dịch vụ hoặc các thuộc tính của dịch vụ Khách hàng thường có thái độ tích cực đối với dịch vụ mà họ đánh giá cao và ngược lại, có thái độ tiêu cực đối với dịch vụ mà họ đánh giá thấp Mặc dù nhận biết dịch vụ là cần thiết, nhưng người tiêu dùng còn thể hiện sự yêu thích thông qua việc đánh giá các thuộc tính của dịch vụ, dẫn đến những cảm xúc như thích thú hay cảm mến Thái độ của người tiêu dùng về dịch vụ thường dựa vào một hoặc vài đặc điểm mà họ cho là quan trọng.

Mô hình thái độ đa thuộc tính của Ajzen và Fishbein giải thích mối liên hệ giữa nhận thức và sự thích thú, cho thấy rằng sự ưa thích về dịch vụ xuất phát từ việc đo lường niềm tin của người tiêu dùng đối với các thuộc tính của dịch vụ Người tiêu dùng thường có xu hướng chọn những dịch vụ mà họ yêu thích, với mỗi niềm tin liên quan đến một thuộc tính cụ thể của sản phẩm Thái độ của người dân đối với dịch vụ BHXHTN phụ thuộc vào niềm tin mà họ có về từng thuộc tính của dịch vụ này Như vậy, nhận thức đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành thái độ của người tiêu dùng.

Để thể hiện sự ưa thích đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN), trước hết, người dân cần nhận thức rõ về BHXHTN và các thuộc tính cốt lõi của nó Sự ưa thích này xuất phát từ những đánh giá tích cực về các đặc điểm của BHXHTN, từ đó hình thành ý định tham gia, nghĩa là họ có khả năng tham gia BHXHTN trong tương lai gần.

Mô hình đa thuộc tính mang lại lợi ích rõ rệt trong việc phân tích điểm mạnh và điểm yếu của dịch vụ thông qua đánh giá các thuộc tính của nó Nhờ vào đó, các doanh nghiệp có thể đề xuất những thay đổi cụ thể cho dịch vụ và xây dựng các chiến lược marketing cũng như kế hoạch phát triển hiệu quả hơn.

Mô hình học thuyết hành động hợp lý

Mô hình TRA, được xây dựng từ năm 1967 và điều chỉnh bởi Ajzen và Fishbein vào những năm 70, nhằm mục đích dự đoán và giải thích hành vi thông qua việc tích hợp các thành phần thái độ Lý thuyết này kết hợp các yếu tố nhận thức, sự ưa thích và xu hướng mua, tạo nên một cấu trúc toàn diện cho việc phân tích hành vi người tiêu dùng.

Mô hình TRA mở rộng mô hình đa thuộc tính, giải thích rằng thái độ của khách hàng không luôn liên quan trực tiếp đến hành vi của họ Fishbein và Ajzen (1975) cho rằng niềm tin và thái độ của người tiêu dùng ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng Mô hình này giúp hiểu rõ các yếu tố phía sau hành vi mua sắm Nếu nhà nghiên cứu chỉ muốn dự đoán hành vi mua, họ có thể đo lường ý định mua trực tiếp Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn về các yếu tố cơ bản dẫn đến ý định mua, cần xem xét thái độ và thái độ chủ quan của khách hàng.

Thái độ trong mô hình TRA có thể được đo lường tương tự như trong mô hình Thái độ đa thuộc tính, khi người tiêu dùng coi dịch vụ như một tập hợp các thuộc tính mang lại lợi ích và thỏa mãn nhu cầu khác nhau Mặc dù hầu hết người tiêu dùng xem xét nhiều thuộc tính, nhưng họ đánh giá chúng với mức độ quan trọng khác nhau Nếu hiểu được trọng số tầm quan trọng mà họ gán cho các thuộc tính này, chúng ta có thể dự đoán chính xác hơn về lựa chọn của họ.

Mức độ ảnh hưởng của những người có sức ảnh hưởng đến ý định mua sắm của người tiêu dùng phụ thuộc vào hai yếu tố chính: Thứ nhất, độ mạnh mẽ của thái độ ủng hộ hoặc phản đối sản phẩm từ những người này; Thứ hai, động cơ của người tiêu dùng trong việc tuân theo mong muốn của những người có ảnh hưởng.

Thái độ của những người ảnh hưởng có tác động lớn đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng; khi người tiêu dùng cảm thấy gần gũi với những người này, khả năng họ điều chỉnh ý định mua dịch vụ sẽ tăng lên Ngược lại, nếu có một người mà người tiêu dùng yêu thích ủng hộ dịch vụ, mức độ ưa thích của họ sẽ gia tăng Ví dụ, nếu người chồng rất yêu thích dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN), thì người vợ cũng có khả năng cao sẽ có ý định tham gia vào BHXHTN.

Mô hình TRA liên kết các thành phần thái độ, cho thấy thái độ không trực tiếp ảnh hưởng đến hành vi mua nhưng có thể giải thích ý định mua Ý định mua phản ánh trạng thái quyết định mua hay không mua sản phẩm trong một khoảng thời gian nhất định Trước khi thực hiện hành vi mua, ý định mua đã được hình thành trong tâm trí người tiêu dùng, do đó, nó là yếu tố dự đoán tốt nhất cho hành vi mua của khách hàng.

Niềm tin đối với những thuộc tính sản phẩm Đo lường niềm tin đối với những thuộc tính của sản phẩm

Niềm tin về những người ảnh hưởng sẽ nghĩ rằng tôi nên hay không nên mua sản phẩm

Sự thúc đẩy làm theo ý muốn của những người ảnh hưởng

Chuẩn chủ quan Ý định hành vi

Hình 2.1 Mô hình Học thuyết hành động hợp lý của Ajzen và Fishbein

Mối quan hệ giữa thái độ, chuẩn chủ quan và ý định mua thể hiện qua phương trình sau: BI = A*W1 + SN*W2

A : Thái độ của khách hàng đối với sản phẩm.

SN: Chuẩn chủ quan liên quan đến thái độ của nhóm ảnh hưởng.

W1 và W2: các trọng số của A và SN

Mô hình hành vi dự định

Mô hình của Fishbein và Ajzen cho rằng ý định hành vi bị ảnh hưởng bởi ba yếu tố chính: thái độ, chuẩn mực chủ quan và sự kiểm soát cảm nhận Thái độ phản ánh niềm tin tích cực hoặc tiêu cực của con người đối với hành vi của mình, được hình thành từ niềm tin về kết quả và đánh giá các kết quả đó Chuẩn mực chủ quan liên quan đến nhận thức về áp lực xã hội trong việc thực hiện hành vi, được quyết định bởi niềm tin chuẩn mực của cá nhân Cuối cùng, sự kiểm soát cảm nhận cho thấy nhận thức của con người về khả năng thực hiện hành vi khi có sự kiểm soát.

Kiểm soát hành vi nhận thức (PBC)

Hình 2.2 Mô hình hành vi dự định (TPB)

Các giả thiết và mô hình nghiên cứu đề nghị

Hệ thống các nghiên cứu có liên quan

Mô hình "Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của nông dân tỉnh Phú Yên" được nghiên cứu bởi tác giả Hoàng Thu Thủy và Bùi Hoàng Minh Thư, thuộc Trường Đại học Nha Trang, năm 2018 Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố tác động đến quyết định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của nông dân tại Phú Yên, góp phần nâng cao nhận thức và khuyến khích người dân tham gia bảo hiểm.

Nghiên cứu này tập trung vào một nhóm đối tượng cụ thể, từ đó củng cố và hoàn thiện việc áp dụng lý thuyết về ý định hành vi trong việc giải thích ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của nông dân Tuy nhiên, nghiên cứu cũng có hạn chế khi chỉ kiểm định được ý định hành vi của một nhóm đối tượng nhất định.

Hiểu biết chính sách về

Thái độ đối với việc tham gia BHXHTN

Cảm nhận rủi ro khi tham gia BHXHTN

H5 Ý định tham gia BHXH tự nguyện

Các biến nhân khẩu học

- Giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, trình độ

Hình 2.3 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của nông dân tỉnh Phú Yên

(Nguồn: tác giả Hoàng Thu Thủy và Bùi Hoàng Minh Thư 2018)

Mô hình nghiên cứu của luận văn thạc sĩ "Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của người lao động trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội" do Nguyễn Thị Nguyệt Dung và Nguyễn Thị Sinh thực hiện tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội vào năm 2019, nhằm phân tích các yếu tố tác động đến quyết định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động.

Nhận thức về sự hữu

Nhận thức về sự dễ dàng tham gia Chuẩn chủ quan

Nhận thức kiểm soát hành vi

Hình 2.4 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của người lao động trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội

(Nguồn: tác giả Nguyễn Thị Nguyệt Dung và Nguyễn Thị Sinh 2019)

Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội đã khảo sát 6 yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động Các yếu tố này bao gồm: (1) Nhận thức về sự hữu ích của bảo hiểm, (2) Nhận thức về sự dễ dàng trong việc tham gia, (3) Chuẩn chủ quan từ xã hội, (4) Mức thu nhập của người lao động, và (5) Tác động của truyền thông đến nhận thức và hành vi tham gia.

(6) Nhận thức kiểm soát hành vi.

Nghiên cứu chỉ ra rằng yếu tố "Truyền thông" là quan trọng nhất cần được phát triển Để nâng cao chất lượng truyền thông, cần tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyên truyền và thiết lập hệ thống kênh truyền thông trực tiếp cũng như gián tiếp, phù hợp với thời đại công nghệ 4.0.

Những nhân tố ảnh hưởng đến ý định hành vi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

Theo mô hình TRA và TPB, thái độ không ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi mua, mà chỉ giải thích ý định mua Ý định mua phản ánh trạng thái quyết định về việc có mua sản phẩm/dịch vụ hay không trong một khoảng thời gian nhất định, và nó được hình thành trong suy nghĩ của khách hàng trước khi thực hiện hành vi mua (Ajzen, 1991) Do đó, ý định mua là yếu tố dự đoán tốt nhất hành vi mua của khách hàng Việc khảo sát ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) sẽ giúp xác định khả năng tham gia của người dân vào chương trình này.

BHXHTN là hình thức bảo hiểm xã hội tự nguyện, cho phép người dân tự chọn mức đóng và phương thức phù hợp với thu nhập của mình để nhận các quyền lợi từ BHXH Theo Luật BHXH 2014, BHXHTN bao gồm hai chế độ chính là hưu trí và tử tuất, nhằm đảm bảo sự ổn định và an toàn tài chính cho người tham gia Đây là một hình thức tiết kiệm dài hạn, giúp phòng ngừa rủi ro cho bản thân và gia đình, đồng thời đảm bảo cuộc sống khi về già và giảm bớt gánh nặng cho thế hệ sau.

- BHXHTN là sản phẩm dịch vụ bởi vì sản phẩm bảo hiểm có đặc điểm không hiện hữu, nó có tính vô hình.

- BHXHTN là một hình thức ASXH.

Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không chỉ mang lại niềm tin và sự an tâm cho người tham gia, mà còn thể hiện tình yêu thương và trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội Điều này góp phần quan trọng vào việc đảm bảo an sinh xã hội, đặc biệt khi đối mặt với rủi ro hoặc khi về già.

- Người tham gia sẽ nhận được những lợi ích từ việc tham gia BHXHTN.

Tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) giúp người dân an tâm hơn với nguồn tài chính đảm bảo khi gặp rủi ro hoặc khi về già, giảm thiểu mất thu nhập Điều này không chỉ ổn định cuộc sống cá nhân và gia đình mà còn góp phần vào an sinh xã hội Hơn nữa, BHXHTN còn mang lại nhiều lợi ích cho cộng đồng.

- BHXHTN góp phần xóa bỏ những nghèo đói, khó khăn của mỗi gia đình khi không may người trụ cột của gia đình mất đi.

- BHXHTN như một hình thức tiết kiệm dài hạn trong nhân dân góp phần tạo nên nguồn vốn đầu tư dài hạn trong nền kinh tế.

Nhận thức về trách nhiệm đạo lý đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) sẽ ảnh hưởng đến sự quyết định tham gia hay không của người dân Sự hiểu biết này giúp họ thể hiện thái độ tích cực hoặc tiêu cực đối với BHXHTN, từ đó hình thành ý định tham gia hoặc không tham gia vào loại hình bảo hiểm này.

Thái độ phản ánh niềm tin tích cực hoặc tiêu cực của con người đối với hành vi của mình và kết quả của hành vi đó Trong nghiên cứu này, thái độ được hiểu là cảm xúc của người dân về việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) Một người có thái độ tích cực đối với bảo hiểm và lợi ích của BHXHTN sẽ có khả năng cao hơn trong việc quyết định tham gia vào chương trình này.

2.4.2.3 Hiểu biết về bảo hiểm xã hội tự nguyện

Hiểu biết về bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) là rất quan trọng để người dân có thể sử dụng hiệu quả các loại hình bảo hiểm, giúp giải quyết tổn thất trong cuộc sống Khi xã hội phát triển, nhu cầu bảo hiểm ngày càng tăng cao do rủi ro xã hội gia tăng Tuy nhiên, nhiều người vẫn còn e ngại khi tham gia BHXHTN vì chưa nắm rõ thông tin, như mức phí, thủ tục, quyền lợi và các điều khoản hợp đồng phức tạp Điều này dẫn đến sự thiếu hấp dẫn trong các chế độ hưởng lợi, khiến người dân chưa thực sự yên tâm khi quyết định tham gia bảo hiểm.

Thiếu hiểu biết và thông tin về chính sách BHXH, cùng với việc không có tổ chức hỗ trợ tham gia, là những rào cản lớn khiến người dân không muốn tham gia BHXH Ngoài ra, sự thiếu tin tưởng vào hoạt động của BHXH và thủ tục hành chính phức tạp cũng góp phần làm giảm ý định tham gia Do đó, việc nâng cao hiểu biết về BHXHTN là yếu tố quan trọng trong nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN.

Qua nhiều hội thảo về công tác thu BHXHTN, kết luận cho thấy truyền thông đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức và tiếp cận BHXHTN của người dân Các chuyên gia và người dân đều nhất trí rằng truyền thông cần thiết để thông tin đến tay đại đa số, giúp họ hiểu rõ về chính sách BHXHTN và các chủ trương của Đảng, Nhà nước Truyền thông là cầu nối giữa Nhà nước và nhân dân, cho phép người dân bày tỏ ý kiến và nguyện vọng, từ đó góp phần thực hiện các nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Vì vậy, truyền thông ảnh hưởng lớn đến ý định tham gia BHXHTN của người dân.

Áp lực xã hội có ảnh hưởng lớn đến ý định mua sắm của người tiêu dùng, theo nghiên cứu của Ajzen (1991) Sự tác động này phụ thuộc vào hai yếu tố chính: mức độ mạnh mẽ của thái độ ủng hộ hoặc phản đối từ những người có ảnh hưởng và động cơ của người tiêu dùng trong việc tuân theo mong muốn của họ, như được chỉ ra bởi Fishbein và Ajzen (1975).

Thái độ phản đối từ những người có ảnh hưởng và sự gần gũi của người tiêu dùng với họ có thể làm thay đổi ý định tham gia dịch vụ Ngược lại, nếu một người mà người tiêu dùng yêu thích ủng hộ dịch vụ, mức độ ưa thích của họ sẽ tăng lên Ví dụ, nếu một người chồng ủng hộ việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN), điều này sẽ ảnh hưởng đến ý định của người tiêu dùng, theo chuẩn chủ quan trong mô hình TRA của Fishbein và Ajzen (1975) Để hiểu rõ hơn về ý định tiêu dùng, cần đo lường chuẩn chủ quan thông qua đánh giá cảm xúc của khách hàng về những người có liên quan như gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, xem họ ủng hộ hay phản đối việc tham gia BHXHTN.

Trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN), các cá nhân như bạn bè, đồng nghiệp và người thân có ảnh hưởng lớn đến ý định tham gia của người dân Thái độ và sự quan tâm của họ đối với BHXHTN có thể tác động mạnh yếu khác nhau đến quyết định tham gia, tùy thuộc vào mối quan hệ và sự quý trọng mà khách hàng dành cho nhóm người này Trong xã hội hiện đại, khi nhu cầu tham gia BHXHTN ngày càng tăng, cá nhân sẽ dễ bị ảnh hưởng bởi những người xung quanh.

Thu nhập là phần chênh lệch giữa khoản thu và chi phí, bao gồm thu nhập từ lao động như tiền công, lương hưu, và các khoản trợ cấp, cũng như thu nhập tài chính từ lãi suất và cho thuê bất động sản Mức thu nhập có ảnh hưởng tích cực đến nhu cầu bảo hiểm; khi thu nhập cao, người dân có xu hướng tham gia bảo hiểm nhiều hơn, theo nghiên cứu của Horng và Chang (2007) Khi nhu cầu cơ bản đã được đáp ứng, con người sẽ tìm kiếm cảm giác an toàn và an ninh, dẫn đến việc họ sẵn sàng chi một phần thu nhập cho các loại bảo hiểm tự nguyện như bảo hiểm thân thể và ô tô nhằm giảm thiểu rủi ro.

Nhiều nghiên cứu về bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) cho thấy thu nhập là yếu tố quyết định trong việc tham gia BHXH tại khu vực phi chính thức (KVPCT) Hầu hết các hộ gia đình ở KVPCT có thu nhập theo mùa vụ hoặc không ổn định từ ba hình thức việc làm: làm công ăn lương, kinh tế hộ gia đình và tự tạo việc làm Trong số lao động hưởng lương, 34,2% không có thu nhập ổn định, trong khi 91,8% lao động trong kinh tế gia đình có thu nhập không ổn định Để tham gia BHXH, người lao động cần có việc làm và thu nhập, nhưng chỉ 30,4% lao động có đủ thời gian làm việc trong năm Các hộ gia đình ở KVPCT có khoản tích lũy trung bình chỉ khoảng 2,2 triệu đồng, và chỉ 22% có tích lũy từ 4,7 triệu đồng trở lên Số tiền tiết kiệm thường được sử dụng cho nhu cầu thiết yếu và chi tiêu khác, khiến khả năng tham gia BHXHTN gặp nhiều khó khăn Tại tỉnh Long An, tác giả đã tổ chức thảo luận nhóm để tìm hiểu ý định tham gia BHXHTN của người lao động.

Thu nhập là yếu tố quyết định ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) của người dân Tất cả những người tham gia đều nhất trí rằng mức thu nhập có vai trò quan trọng trong quyết định tham gia BHXHTN.

Mô hình nghiên cứu đề xuất

Dựa trên việc tổng hợp lý thuyết từ các tác giả trước, mô hình ý định hành vi và kết quả phỏng vấn chuyên gia, cùng với thảo luận nhóm với người dân, tác giả đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) của người dân.

Truyền thông Ảnh hưởng xã hội

H6 Thu nhập Ý định tham gia BHXHTN

Các biến nhân khẩu học

- Giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, trình độ

Hình 2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất

(Nguồn: tác giả tham khảo, tổng hợp, thiết kế)

Mô hình nghiên cứu trên có thể được biểu diễn bằng hàm số toán học sau: Y=β0+β1X1+β2X2+β3X3+β4X4+β5X5+β6X6+ξ

- X 1 , X 2 , X 3 , X 4 , X 5 , X 6, : Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia

BHXHTN của người dân: Trách nhiệm đạo lý, thái độ, ảnh hưởng xã hội, hiểu biết về BHXHTN, thu nhập, truyền thông.

- β1 , β2 , β3 , β4 , β5 , β6, : Các tham số hồi quy.

- ξ: Sai số của mô hình.

Dựa trên các nghiên cứu trước đây của Phạm Thị Phương Thanh (2015), Lê Cảnh Bích Thơ (2017), và Hoàng Thu Thủy cùng Bùi Hoàng Minh Thư (2018), cùng với việc nghiên cứu tài liệu và lý luận, bài viết này đề xuất các giả thuyết nghiên cứu dưới đây để tiến hành kiểm định.

H1: Trách nhiệm đạo lý càng cao thì ý định tham gia BHXHTN càng cao.

H2: Thái độ càng tích cực, ý định tham gia BHXHTN càng tăng.

H3: Mức độ hiểu biết về chính sách BHXHTN tốt thì thì ý định tham gia BHXHTN của người dân càng tăng.

H4: Truyền thông càng tốt thì thì ý định tham gia BHXHTN càng cao.

H5: Ảnh hưởng xã hội càng lớn thì ý định tham gia BHXHTN càng tăng.

H6: Thu nhập càng ổn định thì ý định tham gia BHXHTN càng tăng.

Thang đo tham khảo

Bùi Hoàng Minh Thư (2018)[20] với 25 biến quan sát.

Bảng 2.3 Biến quan sát độc lập

1 TL1xã hội trong cuộc sống của con người càng có chiều hướng

Anh/chị có nghĩ rằng có một nguồn thu nhập ổn định từ

3 TL3lương hưu và được chăm sóc y tế (BHYT) khi tuổi già để cuộc sống được đảm bảo.

Anh/chị có nghĩ rằng lương hưu là cần thiết để đảm bảo

4 TL4 cuộc sống đồng thời giảm bớt gánh nặng cho con cháu khi hết tuổi lao động.

( Hoàng Thu Thủy và Bùi Hoàng Minh Thư, 2018)

( Hoàng ThuThủy và BùiHoàng MinhThư, 2018)

(Nguồn: tác giả tham khảo, tổng hợp, thiết kế)

Thang đo của 1 biến phụ thuộc được tham khảo từ thang đo của Hoàng Thu Thủy và Bùi Hoàng Minh Thư (2018)[20] với 4 biến quan sát.

Bảng 2.4 Biến quan sát phụ thuộc VII Ý ĐỊNH THAM GIA BHXH TN (YD)

(Nguồn: tác giả tham khảo, tổng hợp, thiết kế)

Bài viết trình bày các khái niệm lý luận cơ bản nhằm đánh giá và đo lường ý định tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) Tác giả giới thiệu một số mô hình lý thuyết về ý định hành vi mua sắm của khách hàng và đề xuất mô hình nghiên cứu cho đề tài Các giả thuyết trong nghiên cứu chỉ ra rằng ý định tham gia BHXHTN của người dân chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như trách nhiệm đạo lý, thái độ, hiểu biết về BHXHTN, truyền thông, ảnh hưởng xã hội và thu nhập.

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong chương này, tác giả trình bày quy trình nghiên cứu và các phương pháp nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) của người dân tỉnh Long An Mục tiêu tổng quát là xây dựng và kiểm định mô hình liên quan đến hành vi tiêu dùng theo các lý thuyết TRA và TPB của Fishbein và Ajzen Để phù hợp với đối tượng nghiên cứu mới, tác giả điều chỉnh các nhân tố cho phù hợp với ý định tham gia BHXHTN Cuối cùng, nghiên cứu kiểm định giả thuyết và xác định tầm quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN Các nội dung tiếp theo sẽ trình bày quy trình nghiên cứu, các bước cụ thể và phương pháp phân tích dữ liệu dự kiến.

3.1 Giới thiệu về tỉnh Long An, thực trạng và kết quả tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện tại tỉnh Long An

Giới thiệu về tỉnh Long An

Tỉnh Long An, nằm ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), tiếp giáp với Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Tây Ninh ở phía Đông, Vương Quốc Campuchia ở phía Bắc, tỉnh Đồng Tháp ở phía Tây và tỉnh Tiền Giang ở phía Nam Với vị trí địa lý đặc biệt, Long An thuộc vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam Tỉnh có đường biên giới dài 132,977 km với Campuchia, bao gồm hai cửa khẩu Bình Hiệp và Tho Mo Long An là cầu nối giữa Đông Nam Bộ và ĐBSCL, với hệ thống giao thông đường bộ phát triển như quốc lộ 1A, quốc lộ 50 và nhiều tỉnh lộ khác Hệ thống đường thủy cũng đang được nâng cấp và mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế Bên cạnh đó, Long An còn được cung cấp nguồn nước từ hai hệ thống sông Mê Kông và Đồng Nai.

Long An có diện tích tự nhiên 4.493,8 km², chiếm 1,35% tổng diện tích cả nước và 11,06% diện tích vùng Đồng bằng Sông Cửu Long Tỉnh có 15 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm các huyện Đức Huệ, Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc, Thủ Thừa, Tân Trụ, Châu Thành, Thạnh Hóa, Tân Thạnh, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An, cùng với 192 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 166 xã, 12 phường và 14 thị trấn.

Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, tỉnh Long An có tổng dân số là 1.688.547 người, với mật độ dân số 376 người/km² Trong đó, dân số thành thị đạt khoảng 271.580 người, chiếm 16,1% tổng dân số, trong khi dân số nông thôn là 1.416.967 người, chiếm 83,9% Số lượng nam giới là 842.074, trong khi nữ giới đạt 846.473 người.

Thực trạng và kết quả tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện tại tỉnh Long An

3.1.2.1 Khái quát chung về bảo hiểm xã hội Việt Nam, bảo hiểm xã hội tỉnh Long An

Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam là cơ quan nhà nước thuộc Chính phủ, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT), đồng thời quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) Cơ quan này cũng chịu trách nhiệm thu, chi các chế độ BHTN và thanh tra việc đóng BHYT, BHTN theo quy định pháp luật BHXH Việt Nam hoạt động dưới sự quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về BHXH và BHTN, Bộ Y tế về BHYT, và Bộ Tài chính về các chế độ tài chính liên quan Cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam được bố trí theo ngành dọc từ trung ương đến địa phương với ba cấp: BHXH Việt Nam ở trung ương, BHXH tỉnh và BHXH huyện.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) tỉnh Long An được thành lập và hoạt động từ ngày 15/6/1995, với nhiệm vụ chính là thực hiện các chế độ và chính sách BHXH cho người lao động tham gia BHXH trên địa bàn tỉnh Cơ cấu tổ chức bao gồm Văn phòng BHXH tỉnh và 15 cơ quan BHXH cấp huyện, thành phố, thị xã.

3.1.2.2 Thực trạng triển khai thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện tại tỉnh Long An

Chính sách BHXHTN được BHXH tỉnh triển khai từ tháng 01/2008, năm đầu tiên chỉ có 54 người tham gia với số thu đạt 52 triệu đồng Đặc biệt, vào năm 2016, khi có sự thay đổi trong việc chuyển cán bộ không chuyên trách cấp xã, phường sang tham gia BHXHBB, số người tham gia BHXHTN đã giảm mạnh, cụ thể là giảm 3.779 người.

Bảng 3.1 Kết quả thực hiện BHXH TN 5 năm tại BHXH tỉnh Long An

- Số người tham gia (người)

- Số người hưởng hưu BHXHTN

(Nguồn: Số liệu báo cáo quyết toán các năm của BHXH tỉnh Long An)

Tỷ lệ người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) so với số dân trong đối tượng tham gia vẫn rất thấp, cho thấy chính sách này chưa thu hút được đông đảo người dân Mặc dù BHXHTN mang lại cơ hội cho người dân hưởng lương hưu khi về già, nhưng nhiều người vẫn chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa của chính sách Đặc biệt, đại bộ phận dân cư vẫn còn tập trung vào nhu cầu trước mắt mà chưa chú trọng đến tương lai khi không còn sức lao động.

Biểu đồ 3.1 Kết quả thực hiện BHXHTN 5 năm tại BHXH tỉnh Long An

(Nguồn: Số liệu báo cáo quyết toán các năm của BHXH tỉnh Long An)

Biểu đồ cho thấy tỷ lệ người tham gia BHXHTN năm 2014 là 32%, năm

Trong giai đoạn 2015-2018, tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) có sự biến động rõ rệt, với 35% vào năm 2015, 5% năm 2016, 6% năm 2017 và 22% năm 2018 Tuy nhiên, việc tổ chức thực hiện của các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương vẫn thiếu sự phối hợp chặt chẽ, dẫn đến hiệu quả chưa cao BHXHTN còn gặp khó khăn trong việc chia sẻ và hỗ trợ kịp thời cho người tham gia, trong khi công tác tuyên truyền và giải đáp thắc mắc về các quy định liên quan chưa được chú trọng Hồ sơ và thủ tục đăng ký tham gia cũng chưa thuận lợi do thiếu sự hợp tác từ chính quyền địa phương Hơn nữa, các rủi ro tiềm ẩn trong nghề nghiệp có thể ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập, khiến nhiều người dân còn ngần ngại trong việc tham gia nộp BHXHTN lâu dài.

Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu sơ bộ

Nghiên cứu sơ bộ định tính là bước đầu tiên trong quy trình nghiên cứu, tập trung vào việc nghiên cứu tài liệu lý thuyết liên quan đến đề tài Đây là một bước quan trọng giúp xác định hướng nghiên cứu Việc tìm kiếm các tài liệu từ các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước về chủ đề này đã hỗ trợ tác giả hình thành nội dung cho đề tài nghiên cứu.

Tác giả đã kế thừa và điều chỉnh mô hình cùng thang đo từ các tác giả trước, nhằm phù hợp với ngữ cảnh nghiên cứu Để nâng cao tính toàn diện của thang đo, tác giả thực hiện nghiên cứu định tính qua phỏng vấn khoảng 10 người dân chưa tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại tỉnh Long An, nhằm tìm hiểu quan điểm của họ về bộ thang đo này.

- Cần điều chỉnh gì để phù hợp với tình huống, ngữ cảnh trong thực tế ?

Thông qua việc trao đổi với những người dân chưa tham gia BHXHTN tại tỉnh Long An, chúng tôi đã tiến hành điều chỉnh bảng câu hỏi trước khi khảo sát chính thức Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy, mặc dù đa số câu hỏi rõ ràng, một số quan sát cần được thay thế và điều chỉnh để dễ hiểu hơn Sau khi hoàn thiện, bảng câu hỏi chính thức được thiết kế với 29 biến quan sát để gửi phỏng vấn, như được trình bày trong bảng 3.2.

3.2 Bảng điều chỉnh thang đo

Anh/chị có cho rằng xã hội càng phát triển,

Trong cuộc sống hiện đại, khả năng rủi ro xã hội ngày càng gia tăng, khiến tâm lý của đa số người dân chủ yếu tập trung vào việc lo lắng cho những nhu cầu trước mắt.

Tích lũy tài sản qua các hình thức như gửi ngân hàng, mua vàng hay đầu tư vào bất động sản có thể mang lại lợi ích lớn hơn so với việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho tương lai Bạn có cho rằng đây là một nguồn thu nhập tiềm năng?

3 TL3 ổn định từ lương hưu và được chăm sóc y tế

(BHYT) khi tuổi già để cuộc sống được đảm bảo.

Anh/chị có nghĩ rằng lương hưu là cần thiết

4 TL4 để đảm bảo cuộc sống đồng thời giảm bớt gánh nặng cho con cháu khi hết tuổi lao động.

5 TD1 Anh/chị thấy tham gia BHXHTN là việc cần thiết nên làm cho tương lai.

6 TD2 Tham gia BHXHTN là việc làm hoàn toàn đúng đắn.

7 TD3 Anh/chị thấy tin cậy vào các quyền lợi mà chính sách BHXHTN mang lại

8 HB1 Anh/chị đã hiểu rõ những quy định về

9 HB2 Theo anh/chị quy định tham gia BHXHTN

10 HB3 Anh/chị hiểu rõ những quyền lợi khi tham gia BHXHTN.

11 HB4 Anh/chị đã biết về việc cộng nối thời gian giữa BHXH bắt buộc và tự nguyện.

Theo anh/chị công tác tuyên truyền về chính

12 TT1 sách BHXHTN của Nhà nước đã đến được đa số người dân.

Anh/chị đã được nghe nói về BHXHTN

13 TT2 thông qua phương tiện thông tin đại chúng

(báo, loa phát thanh đài phát thanh, truyền hình).

Anh/chị hiểu về BHXHTN từ các tổ chức ở

Theo anh/chị trong các buổi sinh hoạt của các Tổ chức: hội, đoàn thể, mặt trận, ở cơ sở

15 TT4 nên lồng ghép chương trình tuyên truyền về chính sách BHXHTN để người dân được biết.

Anh/chị có cho rằng truyền thông có ảnh

16 TT5 hưởng đến việc tham gia BHXHTN của người dân.

17 XH1 Bạn bè, đồng nghiệp ủng hộ, khuyến khích anh/chị tham gia BHXHTN

18 XH2 Người thân trong gia đình ủng hộ anh/chị trong việc tham gia BHXHTN.

19 XH3 Do những người xung quanh đã tham gia

BHXHTN nên anh/chị cũng muốn tham gia.

20 XH4 Những người hưởng lương hưu đã tác động đến ý định tham gia BHXHTN của anh/chị.

Theo anh/chị việc làm không ổn định là

21 TN1 nguyên nhân dẫn đến khả năng tham gia

BHXHTN sẽ gặp khó khăn.

22 TN2 Theo anh/chị thu nhập có ảnh hưởng đến việc tham gia BHXHTN của anh/chị.

23 TN3 Theo anh/chị thu nhập là yếu tố quan trọng

Nếu thu nhập cao hơn anh/chị sẽ có nhu cầu

Nhà nước hỗ trợ đóng BHXHTN hiện nay

25 TN5 theo anh/chị là hợp lý.

26 YD1 Anh/chị đang băn khoăn về việc tham gia

27 YD2 Anh/chị có ý định tham gia BHXHTN.

28 YD3 Trong tương lai anh/chị sẽ tham gia

29 YD4 Anh/chị muốn tham gia BHXHTN ngay từ bây giờ

(Nguồn: Tác giả tham khảo, tổng hợp, thiết kế)

Nghiên cứu sơ bộ định lượng được thực hiện nhằm đánh giá độ tin cậy và giá trị của các thang đo đã thiết kế, phù hợp với tình hình địa phương Phương pháp phỏng vấn trực tiếp qua bảng câu hỏi chi tiết với mẫu tối thiểu 100 người, được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện Địa bàn khảo sát bao gồm các tổ, ấp, khu phố cấp huyện, đối tượng là người dân chưa tham gia BHXHTN từ các ngành nghề khác nhau như tiểu thương, tiểu thủ công nghiệp và nông dân.

Nghiên cứu sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm tra độ tin cậy của thang đo trong từng nhóm yếu tố, nhằm xác định mối tương quan giữa các biến và tổng điểm Chỉ giữ lại các biến có sự tương quan mạnh với tổng điểm và loại bỏ những biến không đảm bảo độ tin cậy Thang đo được chấp nhận khi hệ số Cronbach’s Alpha ≥ 0,6 và hệ số tương quan biến-tổng ≥ 0,3 theo Nunnally và Bernstein (1994) Tác giả áp dụng phương pháp trích Principal Component với phép xoay Varimax trong nghiên cứu này.

Trong phân tích EFA, giả thuyết đặt ra là các biến quan sát trong tổng thể có mối tương quan với nhau, và điều này phải thoả mãn điều kiện trị số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin).

Trị số Meryer-Olkin (KMO) lớn hơn hoặc bằng 0,5 cho thấy sự thích hợp của phân tích nhân tố Ngược lại, nếu trị số này nhỏ hơn 0,5, phân tích nhân tố sẽ không được coi là thích hợp theo Hoàng Trọng và Chu.

Nguyễn Mộng Ngọc (2005) chỉ ra rằng kiểm định Bartlett’s test of sphericity được sử dụng để kiểm tra giả thuyết về sự không tương quan giữa các biến trong tổng thể, tức là ma trận tương quan tổng thể là ma trận đơn vị Nếu giả thuyết này bị bác bỏ với Sig < 0,05, thì phân tích EFA sẽ được coi là thích hợp theo Hoàng Trọng và Chu.

Nguyễn Mộng Ngọc (2005)[15] Giá trị hội tụ, trọng số nhân tố >=0,5 sẽ được chấp nhận Gerbing và Anderson (1998) được trích trong Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn

Theo Thị Mai Trang (2008), giá trị phân biệt và chênh lệch trọng số cần lớn hơn 0,3 Nguyễn Đình Thọ (2013) chỉ ra rằng tổng phương sai trích (TVE) trong phân tích nhân tố khám phá (EFA) phải đạt tỷ lệ trên P%, thể hiện phần trăm biến số được trích ra từ các biến đo lường Đối với phương pháp Maximum Likelihood (ML), kích thước mẫu tối thiểu được xác định bằng công thức n >= 50 + 8*p, trong đó p là số biến độc lập Việc xác định kích thước mẫu cho EFA chưa có sự đồng thuận, nhưng Hair và cộng sự (2006) khuyến nghị kích thước mẫu tối thiểu là 50, lý tưởng là 100, với tỷ lệ biến quan sát so với biến đo lường là 5/1, tốt nhất là 10/1.

Nghiên cứu chính thức

Bước 3 của nghiên cứu được thực hiện thông qua phương pháp định lượng nhằm trả lời các câu hỏi đã đề ra Nghiên cứu sử dụng phỏng vấn trực tiếp với bảng câu hỏi chính thức, đối tượng khảo sát là người dân chưa tham gia BHXHTN tại tỉnh Long An từ tháng 3 đến giữa tháng 4 năm 2020 Bốn nội dung chính được tập trung trong nghiên cứu này.

(1) Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha.

(2) Phân tích nhân tố khám phá EFA.

(3) Phân tích hồi quy bội.

Kích cỡ mẫu tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng n= số biến quan sát * 10 và hồi quy n= số biến độc lập*10 + 50 Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005)

Nghiên cứu chính thức được thực hiện trên mẫu 263 người, được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện và phi xác suất Mục tiêu của nghiên cứu là kiểm định lại mô hình đo lường, mô hình lý thuyết và các giả thuyết liên quan.

Nghiên cứu này áp dụng phần mềm SPSS 20.0 để thực hiện các bước như nhập và làm sạch dữ liệu, tạo bảng biểu thống kê, kiểm định độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha, và tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA).

Bảng 3.3 Tiến độ triển khai thực hiện nghiên cứu của đề tài

( Nguồn: Tác giả tự xây dựng)

Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn chính: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức, với toàn bộ quy trình được trình bày rõ ràng.

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu

Thiết kế bảng điều tra

Nghiên cứu chính thức

Các phương pháp phân tích dữ liệu

XỬ LÝ DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 04/07/2021, 05:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Đặng Thị Ngọc Diễm (2010). Những yếu tố tác động đến việc tiếp cận và sử dụng BHYTTN của người dân nông thôn hiện nay. Luận văn thạc sĩ. Đại học Nha Trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những yếu tố tác động đến việc tiếp cận và sửdụng BHYTTN của người dân nông thôn hiện nay
Tác giả: Đặng Thị Ngọc Diễm
Năm: 2010
4. Nguyễn Thị Nguyệt Dung và Nguyễn Thị Sinh (2019). Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của người lao động trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội. Tạp chí Khoa học và công nghệ số, 107-112 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học và công nghệ số
Tác giả: Nguyễn Thị Nguyệt Dung và Nguyễn Thị Sinh
Năm: 2019
5. Nguyễn Tấn Dũng. Đảm bảo ngày càng tốt hơn an sinh xã hội và phúc lợi xã hội là một nội dung chủ yếu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020, Tạp chí Cộng sản, số 285 (9/2010), 5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Cộng sản
6. Nguyễn Thị Lan Hương. Chiến lược an sinh xã hội Việt Nam thời kỳ 2011 – 2020. Tạp chí Lao động và xã hội, số 19-quý II, 37-38 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Lao động và xã hội
12. Trần Quý Quỳnh (2012). Nghiên cứu giải pháp thu hút nông dân tham gia BHYTTN ở tỉnh Hải Dương. Luận văn thạc sĩ. Đại học nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu giải pháp thu hút nông dân tham gia BHYTTN ở tỉnh Hải Dương
Tác giả: Trần Quý Quỳnh
Năm: 2012
13. Tổng cục thống kê (2013). Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình thời điểm 01/4/2013. Các kết quả chủ yếu. Hà Nội: Nhà xuất bản Tổng Cục thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa giađình thời điểm 01/4/2013. Các kết quả chủ yếu
Tác giả: Tổng cục thống kê
Nhà XB: Nhà xuất bản Tổng Cục thống kê
Năm: 2013
14. Vũ Huy Thông (2010) Giáo trình hành vi người tiêu dùng. Nhà xuất bản:Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình hành vi người tiêu dùng
Nhà XB: Nhà xuất bản:Đại học Kinh tế quốc dân
15. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2005
16. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2008). Nghiên Cứu Khoa Học Marketing - Ứng Dụng Mô Hình Cấu Trúc Tuyến Tính SEM. Nhà xuất bản: Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên Cứu Khoa HọcMarketing - Ứng Dụng Mô Hình Cấu Trúc Tuyến Tính SEM
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang
Nhà XB: Nhà xuất bản: Đại họcQuốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2008
17. Nguyễn Đình Thọ (2013). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2013
18. Phạm Thị Phương Thanh (2015). Phát triển dịch vụ BHXHTN cho người dân trên địa bàn TP Buôn Ma Thuộc. Luận văn thạc sĩ. Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ BHXHTN cho ngườidân trên địa bàn TP Buôn Ma Thuộc
Tác giả: Phạm Thị Phương Thanh
Năm: 2015
19. Lê Cảnh Bích Thơ (2017). Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYTTN của người dân trên địa bàn TP Cần Thơ. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định muaBHYTTN của người dân trên địa bàn TP Cần Thơ
Tác giả: Lê Cảnh Bích Thơ
Năm: 2017
20. Hoàng Thu Thủy và Bùi Hoàng Minh Thư (2018). Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của nông dân: Trường hợp địa bàn tỉnh Phú Yên.Tạp chí phát triển khoa học và công nghệ, tập 2. 54-62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí phát triển khoa học và công nghệ
Tác giả: Hoàng Thu Thủy và Bùi Hoàng Minh Thư
Năm: 2018
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2014, 2015, 2016, 2017, 2018). Báo cáo tổng kết công tác năm và chỉ đạo phương hướng nhiệm vụ mới Khác
2. Bảo hiểm xã hội tỉnh Long An (2014, 2015, 2016, 2017, 2018). Báo cáo kết quả công tác năm Khác
8. Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 Quy định chi tiết một số Điều của Luật BHXH về BHXHTN Khác
9. Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày 09/5/2019 Qui định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang Khác
10. Nghị quyết số 28/NQ-TW ngày 23/5/2018 về cải cách chính sách BHXH Khác
11. Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017, Ban hành quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w