1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Những nhân tố ảnh hưởng đến ý định hành vi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại tỉnh long an

129 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Hành Vi Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Tại Tỉnh Long An
Tác giả Nguyễn Như Oanh
Người hướng dẫn GS.TS. Lê Đình Viên
Trường học Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Long An
Định dạng
Số trang 129
Dung lượng 1,93 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (18)
    • 1.1 Sự cần thiết của đề tài (18)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (20)
      • 1.2.1 Mục tiêu tổng quát (20)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (0)
    • 1.3 Đối tượng nghiên cứu (0)
    • 1.4 Phạm vi nghiên cứu (20)
      • 1.4.1 Phạm vi về không gian (20)
      • 1.4.2 Phạm vi về thời gian (20)
    • 1.5 Câu hỏi nghiên cứu (20)
    • 1.6 Những đóng góp mới của luận văn (21)
      • 1.6.1 Đóng góp về phương diện khoa học (21)
      • 1.6.2 Đóng góp về phương diện thực tiễn (21)
    • 1.7 Phương pháp nghiên cứu (21)
    • 1.8 Tổng quan các công trình nghiên cứu trước (22)
      • 1.8.1 Các nghiên cứu trong nước (22)
      • 1.8.2 Nghiên cứu ở nước ngoài (0)
    • 1.9 Cấu trúc của luận văn (23)
  • CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (24)
    • 2.1 Các khái niệm về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội tự nguyện (24)
      • 2.1.1 Các khái niệm liên quan về bảo hiểm xã hội (24)
        • 2.1.1.1 Bảo hiểm (24)
        • 2.1.1.2 Bảo hiểm xã hội (24)
      • 2.1.2 Các nội dung về bảo hiểm xã hội tự nguyện (25)
        • 2.1.2.1 Các đặc tính về bảo hiểm xã hội tự nguyện (25)
        • 2.1.2.2 Những quy định cơ bản về bảo hiểm xã hội tự nguyện (26)
        • 2.1.2.3 Các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện (27)
    • 2.2 An sinh xã hội (29)
      • 2.2.1 Khái niệm (29)
      • 2.2.2 Bản chất và vai trò của an sinh xã hội (30)
    • 2.3 Cơ sở lý thuyết chung về hành vi người tiêu dùng (31)
      • 2.3.1 Lý thuyết về hành vi người tiêu dùng (31)
      • 2.3.2 Lý thuyết về thái độ (32)
        • 2.3.2.1 Mô hình thái độ đơn thành phần (32)
        • 2.3.2.2 Mô hình thái độ đa thuộc tính (33)
      • 2.3.3 Mô hình học thuyết hành động hợp lý (34)
      • 2.3.4 Mô hình hành vi dự định (36)
    • 2.4 Các giả thiết và mô hình nghiên cứu đề nghị (36)
      • 2.4.1 Hệ thống các nghiên cứu có liên quan (36)
      • 2.4.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến ý định hành vi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (38)
        • 2.4.2.1 Trách nhiệm đạo lý (38)
        • 2.4.2.2 Thái độ (39)
        • 2.4.2.3 Hiểu biết về bảo hiểm xã hội tự nguyện (39)
        • 2.4.2.4 Truyền thông (40)
        • 2.4.2.5 Ảnh hưởng xã hội (40)
        • 2.4.2.6 Thu nhập (0)
      • 2.4.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất (43)
      • 2.4.4 Thang đo tham khảo (44)
        • 2.4.4.1 Biến độc lập (44)
        • 2.4.4.2 Biến phụ thuộc (45)
  • CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (47)
    • 3.1.1 Giới thiệu về tỉnh Long An (47)
    • 3.1.2 Thực trạng và kết quả tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện tại tỉnh Long An (48)
      • 3.1.2.1 Khái quát chung về bảo hiểm xã hội Việt Nam, bảo hiểm xã hội tỉnh Long An (48)
      • 3.1.2.2 Thực trạng triển khai thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện tại tỉnh (49)
    • 3.2 Quy trình nghiên cứu (50)
      • 3.2.1 Nghiên cứu sơ bộ (50)
      • 3.2.2 Nghiên cứu chính thức (54)
    • 3.3 Thiết kế bảng điều tra (56)
      • 3.3.1 Thang đo trách nhiệm đạo lý (TL) (56)
      • 3.3.2 Thang đo thái độ (TD) (56)
      • 3.3.3 Thang đo hiểu biết về bảo hiểm xã hội tự nguyện (HB) (56)
      • 3.3.4 Thang đo truyền thông (TT) (57)
      • 3.3.5 Thang đo ảnh hưởng xã hội (XH) (57)
      • 3.3.6 Thang đo thu nhập (TN) (58)
      • 3.3.7 Thang đo ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (YD) (58)
    • 3.4 Nghiên cứu chính thức (59)
      • 3.4.1 Xác định cỡ mẫu, quy các chọn mẫu (0)
      • 3.4.2 Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu (59)
      • 3.4.3 Phương pháp chọn mẫu thu thập thông tin (60)
    • 3.5 Các phương pháp phân tích dữ liệu (61)
      • 3.5.1 Phương pháp phân tích độ tin cậy của thang đo - Hệ số Cronbach’s Alpha (61)
      • 3.5.2 Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (61)
    • 3.6 Các bước phân tích dữ liệu (62)
  • CHƯƠNG 4 XỬ LÝ DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (64)
    • 4.1 Thống kê mô tả (64)
    • 4.2 Phân tích Cronbach’s Alpha sơ bộ (66)
      • 4.2.1 Biến trách nhiệm đạo lý (TL) (66)
      • 4.2.2 Biến thái độ (TD) (67)
      • 4.2.3 Biến hiểu biết về bảo hiểm xã hội tự nguyện (HB) (67)
      • 4.2.4 Biến truyền thông (TT) (68)
      • 4.2.5 Biến ảnh hưởng xã hội (XH) (69)
      • 4.2.6 Biến thu nhập (TN) (69)
      • 4.2.7 Biến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (YD) (70)
    • 4.3 Phân tích Cronbach’s Alpha chính thức (72)
      • 4.3.1 Biến trách nhiệm đạo lý (TL) (72)
      • 4.3.2 Biến thái độ (TD) (73)
      • 4.3.3 Biến hiểu biết về bảo hiểm xã hội tự nguyện (HB) (73)
      • 4.3.4 Biến truyền thông (TT) (74)
      • 4.3.5 Biến ảnh hưởng xã hội (XH) (74)
      • 4.3.6 Biến thu nhập (TN) (75)
      • 4.3.7 Biến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (YD) (0)
    • 4.4 Phân tích EFA (76)
      • 4.4.1 Các biến độc lập (76)
      • 4.4.2 Biến phụ thuộc (79)
      • 4.4.3 Kết luận (80)
    • 4.5 Phân tích hồi quy bội và rà soát các giả định (80)
      • 4.5.1 Phân tích hồi quy bội (80)
      • 4.5.2 Rà soát các giả định (81)
    • 4.6 Xem xét có sự khác biệt về ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với giới tính, độ tuổi và nghề nghiệp (83)
      • 4.6.1 Phân biệt theo giới tính (83)
      • 4.6.2 Kiểm định theo độ tuổi (84)
      • 4.6.3 Kiểm định theo nghề nghiệp (85)
  • CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH (87)
    • 5.1.1 Giải pháp nâng cao nhận thức về thái độ, ảnh hưởng xã hội của người dân (88)
      • 5.1.1.1 Xây dựng chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện phù hợp, đa tầng (88)
      • 5.1.1.2 Đưa chỉ tiêu tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân là chỉ tiêu pháp lệnh (89)
    • 5.1.2 Giải pháp để phát triển, nâng cao chất lượng kênh truyền thông (89)
      • 5.1.2.1 Truyền thông bảo hiểm xã hội tự nguyện qua phương tiện thông tin đại chúng (89)
      • 5.1.2.2 Truyền thông bảo hiểm xã hội tự nguyện qua liên cá nhân (90)
      • 5.1.2.3 Truyền thông bảo hiểm xã hội tự nguyện qua kênh xã hội (nhóm) (91)
    • 5.2 Khuyến nghị thực hiện các giải pháp trên (91)
    • 5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu thời gian tới (92)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Sự cần thiết của đề tài

Bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) là chính sách an sinh xã hội quan trọng của Nhà nước, được thực hiện từ ngày 01-01-2008 theo Luật BHXH năm 2006 Luật BHXH số 58/2014/QH13 có hiệu lực từ 01-01-2016 đã thay thế và hoàn thiện các quy định về BHXH, mở rộng quyền lợi cho người lao động BHXHTN tạo cơ hội cho những đối tượng chưa tham gia BHXH, như lao động tự do, tiểu thương và người giúp việc gia đình, có thể tích lũy cho khoản lương hưu hàng tháng và thẻ bảo hiểm y tế khi về già.

Để nâng cao tính nhân văn của chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH), Chính phủ đã ban hành Nghị định số 134/2015/NĐ-CP, có hiệu lực từ 12-5-2018, quy định hỗ trợ hộ nghèo tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHXHTN) Cụ thể, Nhà nước hỗ trợ 30% tiền đóng bảo hiểm cho hộ nghèo, 25% cho hộ cận nghèo và 10% cho các đối tượng khác Đồng thời, Nghị quyết số 28/NQ-TW ngày 23/5/2018 đã đề ra mục tiêu mở rộng vững chắc diện bao phủ BHXH, hướng tới BHXH toàn dân.

Theo kết quả điều tra biến động dân số - kế hoạch hóa gia đình năm 2013, khoảng 70% người cao tuổi ở Việt Nam sống tại vùng nông thôn và chủ yếu làm nông nghiệp, nhiều người sống cùng con cháu và không có tích lũy vật chất Để tăng cường tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN), ngành BHXH đã chỉ đạo các tỉnh, huyện đẩy mạnh tuyên truyền về lợi ích của BHXHTN, đặc biệt là cho lao động tự do và người dân nông thôn Các địa phương đã tổ chức các buổi tuyên truyền tập trung vào đối tượng có nhu cầu và thu nhập nhất định, đồng thời cử đại lý đến từng hộ gia đình để tư vấn và giải thích rõ ràng về BHXHTN Ngoài ra, BHXH còn phối hợp với các sở, ngành tổ chức đối thoại và tư vấn cho người dân, đồng thời nâng cao chất lượng đội ngũ đại lý thu BHXH thông qua tập huấn về kỹ năng tiếp xúc và tuyên truyền chính sách BHXH.

Mặc dù đã có nhiều biện pháp tuyên truyền và hỗ trợ, tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) của người dân vẫn còn thấp Theo thống kê của BHXH Việt Nam, hiện chỉ có hơn 360.000 người tham gia BHXHTN, một con số khá khiêm tốn so với hơn 30 triệu người thuộc đối tượng tiềm năng.

Theo báo cáo thống kê cuối năm 2018 của Bảo hiểm xã hội tỉnh Long An, số lượng người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) và số tiền thu hàng năm đều tăng từ 10-50% so với năm trước Đến cuối tháng 12-2018, toàn tỉnh có 2.747 người tham gia BHXHTN, tăng 273,23% so với năm 2017 Đáng chú ý, hầu hết người tham gia BHXHTN là những lao động đã từng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc (BHXHBB) nhưng chưa đủ tuổi nhận lương hưu, trong khi số lao động tự do và nông dân tham gia mới vẫn còn rất ít và phát triển chậm.

Để tăng cường số lượng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN), cơ quan bảo hiểm cần hiểu rõ lý do mà họ quyết định tham gia Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Những nhân tố ảnh hưởng đến ý định hành vi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại tỉnh Long An” nhằm tìm hiểu và phân tích các nguyên nhân, đánh giá tình hình triển khai BHXHTN, từ đó khắc phục những điểm yếu và phát huy các yếu tố tích cực, đồng thời đề xuất các biện pháp hiệu quả.

Để cải thiện tình hình và thu hút người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) tại tỉnh Long An cũng như trên toàn quốc, cần thực hiện các biện pháp hiệu quả Điều này không chỉ góp phần hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội (ASXH) của nước ta mà còn nâng cao ý thức và trách nhiệm của người lao động đối với việc bảo vệ quyền lợi của bản thân trong tương lai.

Mục tiêu nghiên cứu

Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) của người dân tỉnh Long An đã được xây dựng và kiểm định Để đạt được mục tiêu chung, tác giả xác định các mục tiêu cụ thể nhằm phân tích và hiểu rõ hơn về các yếu tố tác động đến sự tham gia của người dân trong lĩnh vực này.

- Kiểm định mô hình giả thuyết, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của người dân trên địa bàn tỉnh Long An

- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tác động đến ý định hành vi tham gia BHXHTN

- Xem xét sự khác biệt của ý định tham gia BHXHTN theo các yếu tố nhân khẩu học (độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp)

Dựa trên kết quả nghiên cứu, cần đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm cung cấp cơ sở thực nghiệm cho việc tăng cường số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) tại tỉnh Long An Các chính sách này sẽ góp phần nâng cao nhận thức của người dân về lợi ích của BHXHTN, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích họ tham gia vào hệ thống bảo hiểm xã hội.

- Đối tượng khảo sát: Những nhân tố ảnh hưởng đến ý định hành vi tham gia BHXH tự nguyện của người dân trên địa bàn tỉnh Long An

- Đơn vị phân tích: Người dân thuộc đối tượng tham gia BHXHTN trên địa bàn tỉnh Long An

1.4.1 Phạm vi về không gian tại địa bàn tỉnh Long An 1.4.2 Phạm vi về thời gian từ tháng 11/2019 đến tháng 04/2020

(1) Những nhân tố nào ảnh hưởng đến ý đinh tham gia BHXHTN của người dân thực tế trên địa bàn tỉnh Long An ?

(2) Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tác động đến ý định của người dân tham gia BHXHTN như thế nào ?

(3) Đối tượng khác nhau về độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp có những ý định về việc tham gia BHXHTN như thế nào ?

(4) Những đề xuất, hàm ý chính sách nào nhằm phát triển tăng số lượng người tham gia BHXHTN trên địa bàn tỉnh Long An ?

1.6 Những đóng góp mới của luận văn

1.6.1 Đóng góp về phương diện khoa học

Nghiên cứu này kế thừa các công trình trước đó và sẽ bổ sung vào thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân, đồng thời cung cấp tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu tương lai trong lĩnh vực này.

1.6.2 Đóng góp về phương diện thực tiễn

Nghiên cứu này sẽ cung cấp cho lãnh đạo BHXH tỉnh Long An cái nhìn sâu sắc hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của người dân Việc xác định các nhân tố cốt lõi sẽ giúp xây dựng các chính sách phù hợp nhằm tăng cường số lượng người tham gia BHXHTN trong thời gian tới, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của Ngành.

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng, trong đó phương pháp định lượng được sử dụng chủ yếu và phương pháp định tính đóng vai trò phụ.

Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua thảo luận nhóm với người dân chưa tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại tỉnh Long An, nhằm điều chỉnh bảng câu hỏi cho nghiên cứu định lượng Qua việc thảo luận, các thang đo lường được điều chỉnh phù hợp, giúp hoàn thiện bảng câu hỏi để tiến hành khảo sát chính thức.

Nghiên cứu định lượng đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập thông tin qua bảng câu hỏi khảo sát người dân chưa tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại tỉnh Long An Bảng câu hỏi này được xây dựng dựa trên nghiên cứu định tính và có sự tham vấn từ các chuyên gia Dữ liệu thu thập sẽ được kiểm tra và phân tích bằng phần mềm chuyên dụng.

SPSS 20.0 để kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng phương pháp phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố; kiểm định giả thuyết nghiên cứu; phân tích tương quan giữa các yếu tố EFA; phân tích hồi quy xác định mô hình hồi quy tuyến tính

Quy trình nghiên cứu bao gồm việc tác giả thực hiện khảo sát chính thức với 350 người dân chưa tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại tỉnh Long An thông qua bảng câu hỏi Mẫu khảo sát này được sử dụng để đánh giá thang đo và kiểm định lại các giả thuyết nghiên cứu.

Phương pháp hồi quy bội được sử dụng để kiểm định các giả thuyết với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.0

* Mô tả dữ liệu nghiên cứu:

- Đánh giá độ tin cậy của thang đo

- Phân tích nhân tố EFA

- Phân tích tương quan hồi quy, T – Test, Anova

1.8 Tổng quan các công trình nghiên cứu trước

1.8.1 Các nghiên cứu trong nước

Trần Quý Quỳnh (2012) trong luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu giải pháp thu hút nông dân tham gia bảo hiểm y tế toàn dân (BHYTTN) tại tỉnh Hải Dương Tác giả đã chỉ ra rằng các chính sách hỗ trợ của nhà nước, cùng với các yếu tố như tuyên truyền, chất lượng dịch vụ y tế và thái độ phục vụ của nhân viên y tế, đều có ảnh hưởng lớn đến quyết định tham gia BHYTTN của người dân.

- Phạm Thị Phương Thanh (2015)[18] đề tài luận văn thạc sĩ nghiên cứu về:

Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) cho người dân tại TP Buôn Ma Thuột là một nhiệm vụ quan trọng Nghiên cứu cho thấy rằng yếu tố truyền thông cá nhân đóng vai trò quyết định trong việc tuyên truyền BHXHTN Bên cạnh đó, dịch vụ y tế khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế và yếu tố tâm lý của người dân cũng ảnh hưởng lớn đến việc tiếp cận và tham gia vào BHXHTN.

Lê Cảnh Bích Thơ (2017) trong luận văn thạc sĩ kinh tế đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYTTN) của người dân tại thành phố Cần Thơ Nghiên cứu chỉ ra rằng các nhân tố nhân khẩu học như sức khỏe, giới tính, trình độ học vấn, công tác tuyên truyền và số lần khám chữa bệnh có tác động đáng kể đến quyết định này Kết quả nghiên cứu phản ánh đúng thực trạng tham gia BHYTTN của người dân ở khu vực miền Tây Nam Bộ.

Nguyễn Thị Nguyệt Dung và Nguyễn Thị Sinh (2019) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) của người lao động tại huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội Nghiên cứu xác định 6 nhân tố chính và cho thấy rằng yếu tố "Nhận thức dễ dàng tham gia" là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHXHTN của người lao động.

Bài viết của Lennart và cộng sự (2004) mang đến cái nhìn sâu sắc về nhận thức rủi ro, đồng thời nhấn mạnh giá trị tinh thần trong việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN), từ đó mở ra những khía cạnh mới cho nghiên cứu trong lĩnh vực này.

Phân tích của Lin Liyue và Zhu Yu (2006) về các yếu tố quyết định tham gia bảo hiểm xã hội tại sáu thành phố của tỉnh Phúc Kiến đã chỉ ra rằng "Nhận thức về tính an sinh xã hội khi tham gia BHXHTN" và "Hiểu biết về BHXHTN" là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội của dân số Trung Quốc.

Phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Phạm vi về không gian tại địa bàn tỉnh Long An 1.4.2 Phạm vi về thời gian từ tháng 11/2019 đến tháng 04/2020

Câu hỏi nghiên cứu

(1) Những nhân tố nào ảnh hưởng đến ý đinh tham gia BHXHTN của người dân thực tế trên địa bàn tỉnh Long An ?

(2) Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tác động đến ý định của người dân tham gia BHXHTN như thế nào ?

(3) Đối tượng khác nhau về độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp có những ý định về việc tham gia BHXHTN như thế nào ?

(4) Những đề xuất, hàm ý chính sách nào nhằm phát triển tăng số lượng người tham gia BHXHTN trên địa bàn tỉnh Long An ?

Những đóng góp mới của luận văn

1.6.1 Đóng góp về phương diện khoa học

Nghiên cứu này kế thừa các công trình trước đó và bổ sung vào thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) của người dân, từ đó tạo ra tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực này.

1.6.2 Đóng góp về phương diện thực tiễn

Nghiên cứu này sẽ cung cấp cho lãnh đạo BHXH tỉnh Long An cái nhìn sâu sắc về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của người dân Qua đó, xác định các nhân tố cốt lõi tác động đến quyết định tham gia BHXHTN, từ đó đưa ra các hàm ý chính sách nhằm tăng cường số lượng người tham gia, góp phần thực hiện thành công nhiệm vụ chính trị của Ngành trong thời gian tới.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng, trong đó phương pháp định lượng được sử dụng chủ yếu và phương pháp định tính đóng vai trò phụ.

Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua thảo luận nhóm với người dân chưa tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại tỉnh Long An, nhằm điều chỉnh bảng câu hỏi cho nghiên cứu định lượng Qua thảo luận, các thang đo lường được điều chỉnh cho phù hợp, từ đó hoàn thiện bảng câu hỏi để tiến hành khảo sát chính thức.

Nghiên cứu định lượng được áp dụng để thu thập thông tin qua bảng câu hỏi khảo sát người dân chưa tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại tỉnh Long An Bảng câu hỏi này được xây dựng dựa trên nghiên cứu định tính và ý kiến tư vấn từ các chuyên gia Dữ liệu thu thập sẽ được kiểm tra và phân tích bằng phần mềm chuyên dụng.

SPSS 20.0 để kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng phương pháp phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố; kiểm định giả thuyết nghiên cứu; phân tích tương quan giữa các yếu tố EFA; phân tích hồi quy xác định mô hình hồi quy tuyến tính

Tác giả thực hiện một cuộc khảo sát chính thức với 350 mẫu người dân chưa tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại tỉnh Long An thông qua bảng câu hỏi Mẫu khảo sát này được sử dụng để đánh giá thang đo và kiểm định các giả thuyết đã đặt ra.

Phương pháp hồi quy bội được sử dụng để kiểm định các giả thuyết với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.0

* Mô tả dữ liệu nghiên cứu:

- Đánh giá độ tin cậy của thang đo

- Phân tích nhân tố EFA

- Phân tích tương quan hồi quy, T – Test, Anova

Tổng quan các công trình nghiên cứu trước

1.8.1 Các nghiên cứu trong nước

Trần Quý Quỳnh (2012) trong luận văn thạc sĩ của mình đã nghiên cứu các giải pháp thu hút nông dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYTTN) tại tỉnh Hải Dương Tác giả chỉ ra rằng các chính sách hỗ trợ từ nhà nước có ảnh hưởng lớn đến quyết định tham gia BHYTTN của người dân Bên cạnh đó, các yếu tố như tuyên truyền, chất lượng dịch vụ y tế và thái độ phục vụ của nhân viên y tế cũng đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích người dân tham gia bảo hiểm y tế.

- Phạm Thị Phương Thanh (2015)[18] đề tài luận văn thạc sĩ nghiên cứu về:

Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) cho người dân tại TP Buôn Ma Thuột là một nhiệm vụ quan trọng Nghiên cứu chỉ ra rằng yếu tố truyền thông cá nhân đóng vai trò quyết định trong việc tuyên truyền về BHXHTN trong khu vực này Bên cạnh đó, dịch vụ y tế khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế cũng ảnh hưởng đến tâm lý của người dân, từ đó tác động đến khả năng tiếp cận và tham gia vào BHXHTN.

Lê Cảnh Bích Thơ (2017) trong luận văn thạc sĩ kinh tế đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYTTN) của người dân tại thành phố Cần Thơ Nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố nhân khẩu học như sức khỏe, giới tính, trình độ học vấn, công tác tuyên truyền và số lần khám chữa bệnh đều có tác động đáng kể đến quyết định này Kết quả nghiên cứu phản ánh đúng thực trạng tham gia BHYTTN của người dân ở khu vực miền Tây Nam Bộ.

Nguyễn Thị Nguyệt Dung và Nguyễn Thị Sinh (2019) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) của người lao động tại huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội Nghiên cứu xác định sáu nhân tố chính và kết quả cho thấy yếu tố "Nhận thức dễ dàng tham gia" là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHXHTN của người lao động.

Bài viết của Lennart và cộng sự (2004) cung cấp cái nhìn sâu sắc về nhận thức rủi ro, đồng thời mở rộng hiểu biết về giá trị tinh thần khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN).

Nghiên cứu của Lin Liyue và Zhu Yu (2006) về các yếu tố quyết định tham gia bảo hiểm xã hội tại sáu thành phố thuộc tỉnh Phúc Kiến đã chỉ ra rằng nhận thức về an sinh xã hội và hiểu biết về bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến ý định tham gia của người dân.

Dựa trên các nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả nhận thấy cần kiểm định và phân tích một số yếu tố trong mô hình nghiên cứu để có kết quả chính xác hơn về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân Tuy nhiên, những yếu tố này vẫn chưa được kết hợp chặt chẽ, vì vậy tác giả đã phát triển và tích hợp một số nhân tố mới trong nghiên cứu của mình.

Cấu trúc của luận văn

Ngoài các phần như mục lục, tài liệu tham khảo, các phụ lục ….Luận văn được kết cấu thành gồm 5 chương như sau:

Chương 1 Tổng quan về đề tài nghiên cứu

Chương 2 Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương 3 Phương pháp nghiên cứu

Chương 4 Xử lý dữ liệu và kết quả nghiên cứu

Chương 5 Kết luận và hàm ý chính sách

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Các khái niệm về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội tự nguyện

2.1.1 Các khái niệm liên quan về bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm là phương thức chia sẻ rủi ro giữa các cá nhân trong cộng đồng, nơi mỗi người đóng góp một khoản tiền vào quỹ chung Quỹ này sẽ được sử dụng để bù đắp thiệt hại cho những thành viên không may gặp phải rủi ro tương tự, giúp tạo ra sự an tâm và hỗ trợ lẫn nhau trong xã hội.

Theo khái niệm Khoản 1 Điều 3 Luật BHXH số 58/2014/QH13[7] BHXH:

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là hình thức bảo đảm thay thế một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải tình huống giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết Hệ thống BHXH hoạt động trên nguyên tắc phân phối lại rủi ro xã hội, nơi mà mức đóng góp không phụ thuộc vào rủi ro cá nhân mà dựa vào thu nhập của mỗi cá nhân Điều này tạo ra sự chia sẻ rủi ro trong cộng đồng BHXH đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ người lao động và gia đình họ thông qua Quỹ BHXH, giúp trợ cấp trong các trường hợp khó khăn như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, tuổi già và thất nghiệp BHXH được chia thành hai loại chính.

BHXHBB là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức, bắt buộc người lao động và người sử dụng lao động tham gia theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật BHXH 2014 Loại hình này bao gồm 5 chế độ chính: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất.

BHXHTN là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức, cho phép người tham gia tự chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập cá nhân Nhà nước cũng có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH, giúp người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Luật BHXH 2014.

Khu vực chính thức (KVCT) là nơi mà các cơ quan và doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó người lao động làm việc theo hợp đồng lao động chính thức với người sử dụng lao động Tại KVCT, người lao động được hưởng tiền lương, tiền công cùng các chế độ phúc lợi khác theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

Khu vực phi chính thức (KVPCT) bao gồm các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ, tự kinh doanh có hoặc không thuê lao động, chủ yếu nhằm tạo việc làm và thu nhập cho các thành viên Tại các nước đang phát triển, KVPCT chủ yếu liên quan đến việc làm nông nghiệp và phi nông nghiệp, với thu nhập của người lao động thường thấp hơn so với những người làm việc tại các cơ sở lớn hoặc khu vực công Ngược lại, ở các nước phát triển, KVPCT thường ám chỉ đến các hoạt động trái pháp luật hoặc được che giấu, dẫn đến những hệ lụy tiêu cực như trốn thuế, không tham gia bảo hiểm xã hội, lạm dụng trợ cấp xã hội và cạnh tranh không lành mạnh.

2.1.2 Các nội dung về bảo hiểm xã hội tự nguyện

2.1.2.1 Các đặc tính về bảo hiểm xã hội tự nguyện

BHXHTN là một chính sách thuộc hệ thống bảo hiểm xã hội, do đó nó chia sẻ nhiều đặc điểm chung với BHXH Tuy nhiên, BHXHTN cũng có những đặc điểm riêng biệt, tạo nên sự khác biệt trong việc bảo vệ quyền lợi cho người lao động.

Việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là hoàn toàn tự nguyện, cho phép người tham gia lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính cá nhân So với bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện có cơ chế hoạt động linh hoạt hơn.

Trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội tự nguyện, sản phẩm bảo hiểm được coi là dịch vụ vô hình, với lợi ích rõ ràng chỉ được cảm nhận khi người dân tham gia nhận chế độ hưu trí hoặc tử tuất sau một thời gian dài hoặc khi xảy ra sự cố Do tính chất dịch vụ, khách hàng không thể "chạm" vào sản phẩm, mà chỉ nhận biết qua các lợi ích, trong khi các thuộc tính khác như địa điểm, con người, trang thiết bị hay mẫu hợp đồng khó có thể được nhận diện.

Khi nghiên cứu về thuộc tính của bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN), nhận thức của người dân về lợi ích mà nó mang lại là rất quan trọng Mức độ nhận thức này phụ thuộc vào sự hiểu biết, kinh nghiệm và thông tin mà người dân thu thập được liên quan đến dịch vụ Lợi ích của BHXHTN có thể được tiếp cận khác nhau, tùy thuộc vào nhu cầu đa dạng của từng cá nhân.

Thông qua các lợi ích và nhận thức về bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN), người tiêu dùng sẽ đánh giá các thuộc tính của dịch vụ này có đáp ứng nhu cầu của bản thân và gia đình hay không Điều này ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của họ, cho thấy rằng việc đo lường các thuộc tính và yếu tố hiểu biết về BHXHTN sẽ giúp giải thích lý do người dân muốn tham gia dịch vụ.

2.1.2.2 Những quy định cơ bản về bảo hiểm xã hội tự nguyện

(a) Đối tượng áp dụng Đối tượng áp dụng theo Khoản 4, Điều 2 Nghị định 134/2015/NĐ-CP[8]:

“Người tham gia BHXHTN là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXHBB” bao gồm các đối tượng:

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, và người lao động có hợp đồng lao động dưới 01 tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, cần lưu ý các quy định pháp lý liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của mình.

- Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố;

- Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương;

- Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

Người nông dân và người lao động tự tạo việc làm là những cá nhân tự tổ chức hoạt động lao động nhằm tạo ra thu nhập cho bản thân và gia đình.

Người lao động đã đạt đủ độ tuổi theo quy định nhưng chưa hoàn thành thời gian đóng bảo hiểm xã hội cần thiết để được hưởng lương hưu theo luật pháp hiện hành.

- Người lao động giúp việc gia đình; người tham gia khác

(b) Nguyên tắc bảo hiểm xã hội tự nguyện

Nguyên tắc BHXHTN được quy định tại Điều 5 Luật BHXH năm 2014[7]:

Mức đóng BHXHTN do người tham gia tự lựa chọn, với mức thấp nhất bằng chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn, được quy định bởi Thủ tướng Chính phủ Trong giai đoạn 2016-2020, mức chuẩn hộ nghèo là 700.000 đồng/người/tháng Mức cao nhất có thể lên đến 20 lần lương cơ sở tại thời điểm đóng, theo Nghị định số 38/2019/NĐ-CP, với lương cơ sở hiện tại là 1.490.000 đồng kể từ ngày 01/7/2019.

(c) Phương thức đóng và mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

Theo quy định tại Điều 09 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP[8]:

An sinh xã hội

Theo Hiệp hội An sinh quốc tế (ISSA), an sinh xã hội (ASXH) là thành tố quan trọng trong hệ thống chính sách công nhằm đảm bảo an toàn cho tất cả các thành viên trong xã hội ISSA đặc biệt quan tâm đến các vấn đề như chăm sóc sức khỏe thông qua bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm xã hội (BHXH), chăm sóc người cao tuổi, phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và trợ giúp xã hội Tại Việt Nam, thuật ngữ “An sinh xã hội” đã xuất hiện từ những năm 70 và trở nên phổ biến hơn từ năm 1995 Thuật ngữ này thường được nhắc đến trong các cuộc hội thảo về chính sách xã hội và tài liệu liên quan Tuy nhiên, hiện nay vẫn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về ASXH, trong đó có những quan niệm coi ASXH là “bảo đảm xã hội” hoặc “bảo trợ xã hội”.

Chiến lược ASXH Việt Nam giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ nhấn mạnh rằng ASXH là sự bảo đảm mà xã hội cung cấp cho mọi thành viên thông qua việc thực thi các cơ chế, chính sách và biện pháp can thiệp trước các nguy cơ có thể dẫn đến suy giảm hoặc mất nguồn sinh kế Hệ thống ASXH bao gồm nhiều cơ chế và giải pháp đa tầng nhằm bảo vệ mọi người khỏi tình trạng bần cùng hóa do tác động tiêu cực của rủi ro.

ASXH là một lĩnh vực đa dạng và phức tạp, khó có thể định nghĩa một cách toàn diện do sự khác biệt về kinh tế, xã hội, chính trị, truyền thống dân tộc và tôn giáo giữa các quốc gia cũng như trong các giai đoạn lịch sử khác nhau.

2.2.2 Bản chất và vai trò của an sinh xã hội

Bản chất của An sinh xã hội (ASXH) là thiết lập một mạng lưới an toàn đa tầng cho tất cả các thành viên trong xã hội, nhằm bảo vệ họ trước những rủi ro như giảm hoặc mất thu nhập Chính sách ASXH được xem là một trong những chính sách xã hội cơ bản của nhà nước, có vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa, hạn chế và khắc phục các rủi ro, đồng thời đảm bảo an toàn cho thu nhập và cuộc sống của người dân Do đó, ASXH không chỉ mang tính kinh tế mà còn thể hiện giá trị xã hội và nhân văn sâu sắc.

Theo Ngân hàng Thế giới (WB), hệ thống an sinh xã hội (ASXH) được thiết kế tốt đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển quốc gia Hệ thống ASXH giúp Nhà nước phân phối lại thu nhập cho người nghèo và những đối tượng dễ bị tổn thương, từ đó nhanh chóng tác động đến vấn đề nghèo đói và bất bình đẳng xã hội Phân tích vị trí của ASXH trong chính sách kinh tế cho thấy sự cần thiết của nó trong việc cải thiện đời sống và thúc đẩy công bằng xã hội.

- xã hội, chúng tôi cho rằng ASXH có những vai trò mang tính cơ bản như sau:

Bảo đảm an sinh xã hội (ASXH) là yếu tố then chốt cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Thông qua việc áp dụng các cơ chế điều tiết và phân phối lại thu nhập giữa các khu vực kinh tế, vùng kinh tế và nhóm dân cư, ASXH đóng vai trò như một giá đỡ vững chắc, đảm bảo thu nhập cho người dân.

Hệ thống an sinh xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững bằng cách điều hòa các mâu thuẫn xã hội, đảm bảo không có sự loại trừ trong xã hội Nó giúp điều tiết tốt hơn và hạn chế các nguyên nhân gây ra mâu thuẫn cũng như bất ổn xã hội.

Hệ thống An sinh xã hội (ASXH) được thiết kế hiệu quả sẽ giúp các gia đình đầu tư tốt hơn cho tương lai Qua đó, ASXH không chỉ khắc phục rủi ro mà còn mở ra cơ hội phát triển cho các gia đình.

Hệ thống an sinh xã hội (ASXH) đóng vai trò quan trọng như một yếu tố bảo hiểm, giúp các gia đình có sự lựa chọn về sinh kế để phát triển Nhờ đó, ASXH không chỉ bảo vệ các thành viên trong xã hội mà còn nâng cao khả năng tự lập của họ trong cuộc sống.

Cơ sở lý thuyết chung về hành vi người tiêu dùng

2.3.1 Lý thuyết về hành vi người tiêu dùng

Theo Vũ Huy Thông (2010), hành vi tiêu dùng là những hành động của người tiêu dùng trong việc tìm kiếm, mua, sử dụng, đánh giá và loại bỏ sản phẩm, dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ Người tiêu dùng bao gồm những cá nhân hoặc tổ chức mua và sử dụng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, và có thể được chia thành hai nhóm chính: người tiêu dùng cá nhân và người tiêu dùng tổ chức.

Người tiêu dùng cá nhân, hay còn gọi là "người tiêu dùng cuối cùng", là những cá nhân mua sắm hàng hóa và dịch vụ để phục vụ cho bản thân, gia đình, người thân và bạn bè.

Người tiêu dùng tổ chức bao gồm các doanh nghiệp và đơn vị hành chính sự nghiệp, họ mua sản phẩm và dịch vụ phục vụ cho hoạt động của cơ quan, tổ chức Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng thường tập trung vào người tiêu dùng cá nhân, vì tiêu dùng cuối cùng là yếu tố quan trọng, liên quan đến mọi người với vai trò là người mua hoặc người tiêu dùng.

Mỗi người tiêu dùng có những ảnh hưởng và suy nghĩ riêng trong quyết định tiêu dùng, chịu tác động từ nhiều nhân tố khác nhau Những quyết định này không chỉ ảnh hưởng đến người tiêu dùng mà còn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Để thành công trong sản xuất kinh doanh và phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu thị trường để hiểu rõ nhu cầu, suy nghĩ và mong muốn của người tiêu dùng.

Nghiên cứu tiêu dùng và hành vi người tiêu dùng là một lĩnh vực nghiên cứu mới mẻ, kết hợp giữa tính học thuật và ứng dụng thực tiễn, ra đời từ nửa cuối thập niên 1960 Lĩnh vực này xuất phát từ nhu cầu của các nhà quản lý marketing nhằm tìm hiểu nguyên nhân cụ thể của hành vi người tiêu dùng, cũng như cách mà họ tiếp nhận, lưu giữ và sử dụng thông tin liên quan đến tiêu dùng Điều này giúp thiết kế các chiến lược marketing hiệu quả, tác động đến quyết định tiêu dùng của khách hàng.

Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng là một lĩnh vực mới, kết hợp nhiều thuật ngữ và khái niệm từ các môn khoa học như tâm lý học và xã hội học, tạo thành một môn khoa học liên ngành Các lý thuyết trong nghiên cứu này cần được kiểm chứng và xác nhận để hình thành những nguyên tắc cơ bản có thể áp dụng trong hoạt động marketing Từ khi ra đời, nghiên cứu hành vi tiêu dùng đã phát triển mạnh mẽ và trở thành một phần cốt lõi trong hầu hết các chương trình nghiên cứu marketing.

2.3.2 Lý thuyết về thái độ

Nghiên cứu này tập trung vào dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN), trong đó nhận thức của khách hàng được hình thành từ kinh nghiệm sử dụng dịch vụ và việc tiếp nhận thông tin liên quan Sự hiểu biết này ảnh hưởng đến thái độ của người dân đối với dịch vụ BHXHTN, từ đó họ thể hiện sự ưa thích hoặc không ưa thích đối với dịch vụ này.

2.3.2.1 Mô hình thái độ đơn thành phần (Single–component attitude models)

Mô hình thái độ đơn thành phần cho rằng sự ưa thích của người tiêu dùng đối với dịch vụ chính là thái độ của họ đối với dịch vụ đó Mô hình này có ưu điểm tiết kiệm thời gian, với bảng câu hỏi đơn giản và nghiên cứu không phức tạp Tuy nhiên, nhược điểm lớn của nó là không cung cấp đầy đủ và sâu sắc các yếu tố ảnh hưởng đến sự đánh giá của khách hàng Ví dụ, hai khách hàng có thể đánh giá cùng một mức độ yêu thích đối với dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Người A ưa chuộng dịch vụ BHXHTN vì lợi ích tiết kiệm lâu dài, trong khi người B lại đánh giá cao dịch vụ này vì khả năng bảo vệ trước rủi ro và ổn định cuộc sống khi về già Mô hình nghiên cứu cho thấy cả hai đối tượng đều có sự yêu thích đối với dịch vụ, nhưng chưa làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến sự yêu thích đó.

Mô hình thái độ đơn thành phần không đủ khả năng giải thích mối quan hệ giữa sự ưa thích và xu hướng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân.

Mô hình thái độ đa thuộc tính khắc phục những nhược điểm của mô hình thái độ đơn thành phần bằng cách xem thái độ không chỉ là sự ưa thích mà còn liên kết chặt chẽ với thành phần nhận thức và xu hướng mua Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và ảnh hưởng đến sự ưa thích của người tiêu dùng.

2.3.2.2 Mô hình thái độ đa thuộc tính ( Multi-attitude model)

Mô hình thái độ đa thuộc tính được phát triển bởi Fishbein và Ajzen vào năm 1975, định nghĩa thái độ của khách hàng là sự đo lường nhận thức hoặc niềm tin của họ đối với một dịch vụ cụ thể Khách hàng thường có thái độ tích cực đối với những dịch vụ mà họ đánh giá cao và ngược lại, họ sẽ có thái độ tiêu cực đối với những dịch vụ mà họ đánh giá thấp.

Mô hình này nhấn mạnh tầm quan trọng của nhận thức khách hàng về các thuộc tính dịch vụ Việc nhận biết dịch vụ là cần thiết, nhưng chưa đủ; người tiêu dùng thể hiện sự thích thú thông qua việc đánh giá các đặc điểm của dịch vụ Kết quả đánh giá này được phản ánh qua cảm xúc như thích thú hay cảm mến Thái độ của người tiêu dùng, tích cực hay tiêu cực, thường dựa vào một hoặc vài đặc điểm mà họ cho là quan trọng trong quá trình tiêu dùng.

Mô hình thái độ đa thuộc tính của Ajzen và Fishbein làm rõ mối quan hệ giữa nhận thức và sự thích thú trong dịch vụ Sự ưa thích dịch vụ BHXHTN xuất phát từ niềm tin của người tiêu dùng về các thuộc tính của dịch vụ này Khi người dân có niềm tin tích cực về từng thuộc tính, họ có xu hướng tiêu dùng dịch vụ mà họ yêu thích Thái độ của họ đối với BHXHTN phụ thuộc vào những niềm tin này; do đó, nhận thức là yếu tố quan trọng đầu tiên Để thể hiện sự ưa thích đối với dịch vụ BHXHTN, người dân cần nhận biết về dịch vụ và các thuộc tính cốt lõi của nó Sự ưa thích này là kết quả của những đánh giá tích cực về các thuộc tính của BHXHTN, từ đó hình thành ý định tham gia dịch vụ trong tương lai.

Mô hình đa thuộc tính giúp xác định rõ ràng những điểm mạnh và điểm yếu của dịch vụ thông qua việc đánh giá các thuộc tính của nó Điều này cho phép đưa ra những thay đổi cụ thể nhằm cải thiện dịch vụ và phát triển các chiến lược marketing hiệu quả, hỗ trợ cho sự phát triển bền vững.

2.3.3 Mô hình học thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action model – TRA)

Các giả thiết và mô hình nghiên cứu đề nghị

2.4.1 Hệ thống các nghiên cứu có liên quan

Mô hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) của nông dân tỉnh Phú Yên được trình bày trong luận văn thạc sĩ của tác giả Hoàng Thu Thủy và Bùi Hoàng Minh Thư, thuộc trường Đại học Nha Trang, năm 2018 Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố tác động đến quyết định tham gia BHXHTN, góp phần nâng cao nhận thức và khuyến khích nông dân tham gia bảo hiểm xã hội.

Kiểm soát hành vi nhận thức (PBC)

Kiểm soát hành vi nhận thức (PBC) Ý định hành vi Ý định hành vi

Nghiên cứu này tập trung vào một nhóm đối tượng cụ thể, nhằm củng cố và hoàn thiện lý thuyết về ý định hành vi trong việc giải thích ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) của nông dân Tuy nhiên, nghiên cứu cũng có hạn chế là chỉ kiểm định được ý định hành vi của một nhóm đối tượng nhất định.

Hình 2.3 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của nông dân tỉnh Phú Yên

(Nguồn: tác giả Hoàng Thu Thủy và Bùi Hoàng Minh Thư 2018)

Mô hình nghiên cứu của luận văn thạc sĩ do Nguyễn Thị Nguyệt Dung và Nguyễn Thị Sinh thực hiện tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội năm 2019, tập trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.

H2 H2 Ý định tham gia BHXH tự nguyện Ý định tham gia BHXH tự nguyện

Hiểu biết chính sách về

Hiểu biết chính sách về

Các biến nhân khẩu học

- Giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, trình độ

Các biến nhân khẩu học

- Giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, trình độ

Thái độ đối với việc tham gia BHXHTN

Thái độ đối với việc tham gia BHXHTN

Cảm nhận rủi ro khi tham gia BHXHTN

Cảm nhận rủi ro khi tham gia BHXHTN

Nhận thức về sự hữu ích

Nhận thức về sự hữu ích

Nhận thức về sự dễ dàng tham gia

Nhận thức về sự dễ dàng tham gia

Nhận thức kiểm soát hành vi

Nhận thức kiểm soát hành vi

Truyền thông Ý định tham gia BHXHTN Ý định tham gia BHXHTN

Hình 2.4 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của người lao động trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội

(Nguồn: tác giả Nguyễn Thị Nguyệt Dung và Nguyễn Thị Sinh 2019)

Nghiên cứu của tác giả đã khảo sát 6 yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) của người lao động tại huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội Các yếu tố này bao gồm: nhận thức về sự hữu ích của BHXHTN, nhận thức về sự dễ dàng tham gia, chuẩn chủ quan, thu nhập của người lao động, và hiệu quả của truyền thông về BHXHTN.

(6) Nhận thức kiểm soát hành vi

Nghiên cứu chỉ ra rằng yếu tố "Truyền thông" đóng vai trò quan trọng nhất trong việc nâng cao chất lượng các hình thức truyền thông Để đạt được điều này, cần tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyên truyền và thiết lập hệ thống kênh truyền thông trực tiếp cũng như gián tiếp, phù hợp với thời đại công nghệ 4.0.

2.4.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến ý định hành vi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

Theo mô hình TRA và TPB, thái độ không tác động trực tiếp đến hành vi mua, mà chỉ giải thích ý định mua Ý định mua phản ánh trạng thái mong muốn mua hoặc không mua sản phẩm/dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định Trước khi thực hiện hành vi mua, ý định này đã được hình thành trong suy nghĩ của khách hàng (Ajzen, 1991) Do đó, ý định mua là yếu tố dự đoán tốt nhất hành vi mua của khách hàng Việc khảo sát ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) sẽ giúp xác định liệu người dân có tham gia hay không.

Bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) là hình thức bảo hiểm mà người dân tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và phương thức phù hợp với thu nhập của mình Theo Luật BHXH 2014, BHXHTN bao gồm hai chế độ chính là hưu trí và tử tuất, nhằm đảm bảo sự ổn định và tiết kiệm dài hạn cho người tham gia Hình thức này giúp phòng ngừa rủi ro cho bản thân và gia đình, đảm bảo cuộc sống khi về già và giảm bớt gánh nặng cho con cháu trong tương lai.

- BHXHTN là sản phẩm dịch vụ bởi vì sản phẩm bảo hiểm có đặc điểm không hiện hữu, nó có tính vô hình

- BHXHTN là một hình thức ASXH

Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không chỉ mang lại niềm tin và sự an tâm cho người tham gia, mà còn thể hiện tình yêu thương và trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội Điều này góp phần quan trọng vào việc đảm bảo an sinh xã hội, đặc biệt khi đối mặt với rủi ro hoặc khi về già.

- Người tham gia sẽ nhận được những lợi ích từ việc tham gia BHXHTN

Tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) mang lại sự an tâm cho người dân, đảm bảo nguồn tài chính trong trường hợp gặp rủi ro hoặc khi về già, giúp duy trì thu nhập Điều này không chỉ ổn định cuộc sống cá nhân và gia đình mà còn góp phần vào việc đảm bảo an sinh xã hội Hơn nữa, BHXHTN còn mang lại nhiều lợi ích cho cộng đồng.

- BHXHTN góp phần xóa bỏ những nghèo đói, khó khăn của mỗi gia đình khi không may người trụ cột của gia đình mất đi

- BHXHTN như một hình thức tiết kiệm dài hạn trong nhân dân góp phần tạo nên nguồn vốn đầu tư dài hạn trong nền kinh tế

Nhận thức về trách nhiệm đạo lý đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) sẽ ảnh hưởng đến quyết định tham gia của người dân Khi người dân hiểu rõ tầm quan trọng của BHXHTN, họ sẽ có xu hướng thể hiện sự ủng hộ hoặc không ủng hộ, từ đó hình thành ý định tham gia hoặc không tham gia vào loại hình bảo hiểm này.

Thái độ phản ánh niềm tin tích cực hoặc tiêu cực của con người và đánh giá về hành vi của chính mình Theo Ajzen (1991), thái độ liên quan đến việc đánh giá kết quả của hành vi Trong nghiên cứu này, thái độ thể hiện cảm xúc của người dân về việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN), với những người có thái độ tích cực về bảo hiểm sẽ có xu hướng cao hơn trong việc tham gia BHXHTN.

2.4.2.3 Hiểu biết về bảo hiểm xã hội tự nguyện

Hiểu biết về BHXHTN là kiến thức cá nhân về các loại bảo hiểm và cách sử dụng chúng để ứng phó với tổn thất Trong bối cảnh xã hội phát triển, nhu cầu bảo hiểm ngày càng tăng do rủi ro xã hội gia tăng, giúp người dân giảm thiểu rủi ro khi gặp biến cố và đảm bảo ổn định tuổi già Tuy nhiên, kiến thức về BHXHTN còn hạn chế, khiến nhiều người ngần ngại tham gia Một số yếu tố như mức phí, thủ tục phức tạp, quyền lợi không rõ ràng và điều kiện hưởng chế độ chưa hấp dẫn là nguyên nhân chính gây khó khăn cho người dân trong việc quyết định tham gia bảo hiểm.

Thiếu hiểu biết về chính sách và chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) cùng với sự thiếu tổ chức trong việc tham gia có thể dẫn đến sự e ngại trong việc tham gia BHXH Nhiều người không tin tưởng vào hoạt động của BHXH hoặc gặp khó khăn với thủ tục hành chính phức tạp khi muốn thanh toán chế độ Do đó, việc nâng cao hiểu biết về bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN.

Qua nhiều cuộc hội thảo về công tác thu BHXHTN, các kết luận cho thấy truyền thông đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức và sử dụng BHXHTN của người dân Các chuyên gia và người dân đều nhận định rằng truyền thông cần thiết để cung cấp thông tin, giúp người dân hiểu rõ hơn về chính sách BHXHTN và các chủ trương của Đảng, Nhà nước Truyền thông là cầu nối giữa Nhà nước và nhân dân, cho phép người dân bày tỏ ý kiến và nguyện vọng, từ đó góp phần gắn kết tiếng nói của người dân với chính quyền Điều này không chỉ hỗ trợ việc thực hiện các chính sách mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước, hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh Do đó, yếu tố truyền thông có ảnh hưởng lớn đến ý định tham gia BHXHTN của người dân.

2.4.2.5 Ảnh hưởng xã hội Ảnh hưởng xã hội liên quan đến áp lực chung của xã hội để thực hiện hay không thực hiện hành vi Ajzen (1991)[4] Những người ảnh hưởng đến ý định mua của người tiêu dùng phụ thuộc vào hai điều: (1) mức độ mãnh liệt ở thái độ phản đối hay ủng hộ của những người có ảnh hưởng đối với việc mua sản phẩm của người tiêu dùng và (2) động cơ của người tiêu dùng làm theo mong muốn của những người có ảnh hưởng này theo Fishbein và Ajzen (1975)[1]

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

XỬ LÝ DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 30/06/2021, 20:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Đặng Thị Ngọc Diễm (2010). Những yếu tố tác động đến việc tiếp cận và sử dụng BHYTTN của người dân nông thôn hiện nay. Luận văn thạc sĩ. Đại học Nha Trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những yếu tố tác động đến việc tiếp cận và sử dụng BHYTTN của người dân nông thôn hiện nay
Tác giả: Đặng Thị Ngọc Diễm
Năm: 2010
4. Nguyễn Thị Nguyệt Dung và Nguyễn Thị Sinh (2019). Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của người lao động trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội. Tạp chí Khoa học và công nghệ số, 107-112 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học và công nghệ số
Tác giả: Nguyễn Thị Nguyệt Dung và Nguyễn Thị Sinh
Năm: 2019
5. Nguyễn Tấn Dũng. Đảm bảo ngày càng tốt hơn an sinh xã hội và phúc lợi xã hội là một nội dung chủ yếu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020, Tạp chí Cộng sản, số 285 (9/2010), 5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Cộng sản
6. Nguyễn Thị Lan Hương. Chiến lược an sinh xã hội Việt Nam thời kỳ 2011 – 2020. Tạp chí Lao động và xã hội, số 19-quý II, 37-38 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Lao động và xã hội
12. Trần Quý Quỳnh (2012). Nghiên cứu giải pháp thu hút nông dân tham gia BHYTTN ở tỉnh Hải Dương. Luận văn thạc sĩ. Đại học nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu giải pháp thu hút nông dân tham gia BHYTTN ở tỉnh Hải Dương
Tác giả: Trần Quý Quỳnh
Năm: 2012
13. Tổng cục thống kê (2013). Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình thời điểm 01/4/2013. Các kết quả chủ yếu. Hà Nội: Nhà xuất bản Tổng Cục thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình thời điểm 01/4/2013. Các kết quả chủ yếu
Tác giả: Tổng cục thống kê
Nhà XB: Nhà xuất bản Tổng Cục thống kê
Năm: 2013
14. Vũ Huy Thông (2010) Giáo trình hành vi người tiêu dùng. Nhà xuất bản: Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình hành vi người tiêu dùng
Nhà XB: Nhà xuất bản: Đại học Kinh tế quốc dân
15. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2005
16. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2008). Nghiên Cứu Khoa Học Marketing - Ứng Dụng Mô Hình Cấu Trúc Tuyến Tính SEM. Nhà xuất bản: Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên Cứu Khoa Học Marketing - Ứng Dụng Mô Hình Cấu Trúc Tuyến Tính SEM
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang
Nhà XB: Nhà xuất bản: Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2008
17. Nguyễn Đình Thọ (2013). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2013
18. Phạm Thị Phương Thanh (2015). Phát triển dịch vụ BHXHTN cho người dân trên địa bàn TP Buôn Ma Thuộc. Luận văn thạc sĩ. Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ BHXHTN cho người dân trên địa bàn TP Buôn Ma Thuộc
Tác giả: Phạm Thị Phương Thanh
Năm: 2015
19. Lê Cảnh Bích Thơ (2017). Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYTTN của người dân trên địa bàn TP Cần Thơ. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYTTN của người dân trên địa bàn TP Cần Thơ
Tác giả: Lê Cảnh Bích Thơ
Năm: 2017
20. Hoàng Thu Thủy và Bùi Hoàng Minh Thư (2018). Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của nông dân: Trường hợp địa bàn tỉnh Phú Yên.Tạp chí phát triển khoa học và công nghệ, tập 2. 54-62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí phát triển khoa học và công nghệ
Tác giả: Hoàng Thu Thủy và Bùi Hoàng Minh Thư
Năm: 2018
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2014, 2015, 2016, 2017, 2018). Báo cáo tổng kết công tác năm và chỉ đạo phương hướng nhiệm vụ mới Khác
2. Bảo hiểm xã hội tỉnh Long An (2014, 2015, 2016, 2017, 2018). Báo cáo kết quả công tác năm Khác
8. Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 Quy định chi tiết một số Điều của Luật BHXH về BHXHTN Khác
9. Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày 09/5/2019 Qui định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang Khác
10. Nghị quyết số 28/NQ-TW ngày 23/5/2018 về cải cách chính sách BHXH 11. Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017, Ban hành quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w