1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích liên kết giữa hộ nuôi và các tác nhân trong chuỗi cung tôm nuôi huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

106 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Liên Kết Giữa Hộ Nuôi Và Các Tác Nhân Trong Chuỗi Cung Tôm Nuôi Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình
Tác giả Lê Phương Thảo
Người hướng dẫn TS. Lê Nữ Minh Phương
Trường học Đại Học Kinh Tế Huế
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 689,34 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU (11)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (4)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn (12)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn (12)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (13)
    • 5. Kết cấu của luận văn (15)
  • PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (16)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT GIỮA HỘ NUÔI VÀ CÁC TÁC NHÂN TRONG CHUỖI CUNG TÔM NUÔI (16)
    • 1.1. Một số khái niệm (16)
      • 1.1.1. Liên kết kinh tế và liên kết kinh tế trong nông nghiệp (16)
      • 1.1.2. Nuôi tôm (19)
      • 1.1.3. Chuỗi cung (20)
    • 1.2. Liên kết giữa hộ nuôi và các tác nhân trong chuỗi cung tôm nuôi (21)
      • 1.2.1. Các tác nhân tham gia liên kết (21)
      • 1.2.2. Liên kết ngang (25)
      • 1.2.3. Liên kết dọc (28)
    • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến các mối liên kết trong nuôi tôm (32)
      • 1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết ngang (32)
      • 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết dọc (33)
    • 1.4. Cơ sở thực tiễn về liên kết giữa hộ nuôi và các tác nhân trong chuỗi cung tôm nuôi tôm nuôi (35)
      • 1.4.1. Đặc điểm thị trường tôm nuôi Việt Nam (35)
      • 1.4.2. Các bài học kinh nghiệm về sự liên kết trong nông nghiệp (37)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MỐI LIÊN KẾT GIỮA HỘ NUÔI TÔM VÀ CÁC TÁC NHÂN TRONG CHUỖI CUNG TÔM NUÔI HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH (46)
    • 2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình (46)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (46)
      • 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (49)
    • 2.2. Tổng quan nuôi trồng thủy sản tại huyện Quảng Ninh (53)
      • 2.2.1. Diện tích nuôi trồng thủy sản (53)
      • 2.2.2. Sản lượng nuôi trồng thủy sản (53)
    • 2.3. Liên kết dọc (55)
      • 2.3.1. Mô hình liên kết trong nuôi tôm huyện Quảng Ninh (55)
      • 2.3.2. Các tác nhân tham gia liên kết (56)
      • 2.3.3. Mức độ lợi ích khi tham gia liên kết dọc (67)
    • 2.4. Liên kết ngang (70)
      • 2.4.1. Thực trạng liên kết ngang giữa các hộ nuôi tôm huyện Quảng Ninh (70)
      • 2.4.2. Lợi ích tham gia liên kết ngang giữa các hộ nuôi tôm huyện Quảng Ninh (72)
    • 2.5. Những vấn đề còn tồn tại trong liên kết ngành hàng tôm nuôi huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình (75)
  • Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LIÊN KẾT GIỮA HỘ NUÔI VÀ CÁC TÁC NHÂN TRONG CHUỖI CUNG TÔM NUÔI HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH (79)
    • 3.1. Quan điểm, định hướng phát triển các liên kết giữa hộ nuôi và các tác nhân trong chuỗi cung tôm nuôi tôm nuôi huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình (79)
      • 3.1.1. Quan điểm phát triển (79)
      • 3.1.2. Định hướng (80)
    • 3.2. Giải pháp phát triển liên kết (81)
      • 3.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý về liên kết trong nuôi tôm đồng thời nâng cao vai trò của chính quyền địa phương (82)
      • 3.2.2. Tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức cho các hộ nuôi tôm cũng như các tác nhân khác trong chuỗi (83)
      • 3.2.3. Quy hoạch vùng nuôi tôm thành những vùng sản xuất quy mô lớn (84)
      • 3.2.4. Hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng (84)
      • 3.2.5. Nâng cao hiệu quả liên kết ngang giữa các hộ nuôi tôm đồng thời khuyến khích thành lập, phát triển liên kết ngang giữa các nhà cung ứng đầu vào và giữa các doanh nghiệp chế biến (85)
      • 3.2.6. Phát triển mối liên kết dọc giữa hộ nuôi và các doanh nghiệp chế biến tôm (86)
  • PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (88)
    • 3.1. Kết luận (88)
    • 3.2. Kiến nghị (89)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (91)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài

Huyện Quảng Ninh, thuộc tỉnh Quảng Bình, có tiềm năng lớn trong ngành nuôi tôm nhưng các hộ nuôi vẫn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ Một trong những nguyên nhân chính là việc sản xuất và kinh doanh tôm tại đây chưa được liên kết chặt chẽ, dẫn đến tình trạng thiếu kiểm soát và phân chia lợi ích không công bằng giữa các bên liên quan.

Nghiên cứu đã thu thập số liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn 70 hộ nuôi tôm, 5 nhà cung ứng đầu vào, 1 đơn vị thu gom lớn, 1 đơn vị thu gom nhỏ và 1 doanh nghiệp chế biến tại huyện Quảng Ninh Phương pháp tổng hợp và phân tích được áp dụng để xác định các vấn đề và đề xuất hướng giải quyết hiệu quả.

3 Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn

Nghiên cứu chỉ ra rằng huyện Quảng Ninh đã có mối liên kết ngang giữa các hộ nuôi, hình thành nên các hợp tác xã (HTX), tổ hợp tác (THT) và nhóm nuôi tôm, nhưng hiệu quả của các liên kết này vẫn còn hạn chế Mối liên kết dọc giữa hộ nuôi và doanh nghiệp chế biến chưa được thiết lập, với nhiều hợp đồng chỉ là thỏa thuận miệng hoặc văn bản không có tính pháp lý Do đó, tác giả đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường liên kết giữa hộ nuôi và các bên liên quan, góp phần phát triển bền vững cho ngành tôm nuôi tại huyện Quảng Ninh.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

VSATTP: Vệ sinh an toàn thực phẩm

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv

1 Tính cấp thiết của đề tài 1

2 Mục tiêu nghiên cứu của luận văn 2

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 2

5 Kết cấu của luận văn 5

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNVỀ LIÊN KẾT GIỮA HỘ NUÔI VÀ CÁC TÁC NHÂN TRONG CHUỖI CUNG TÔM NUÔI 6

1.1.1 Liên kết kinh tế và liên kết kinh tế trong nông nghiệp 6

1.2 Liên kết giữa hộ nuôi và các tác nhân trong chuỗi cung tôm nuôi 11

1.2.1 Các tác nhân tham gia liên kết 11

1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến các mối liên kết trong nuôi tôm 22

1.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết ngang 22

1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết dọc 23

1.4 Cơ sở thực tiễn về liên kết giữa hộ nuôi và các tác nhân trong chuỗi cung tôm nuôi tôm nuôi 25

1.4.1 Đặc điểm thị trường tôm nuôi Việt Nam 25

1.4.2 Các bài học kinh nghiệm về sự liên kết trong nông nghiệp 27

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MỐI LIÊN KẾT GIỮA HỘ NUÔI TÔM VÀ CÁC TÁC NHÂN TRONG CHUỖI CUNG TÔM NUÔI HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH 36

2.1 Đặc điểm cơ bản của huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình 36

2.1.2 Điều kiện kinh tế- xã hội 39

2.2 Tổng quan nuôi trồng thủy sảntại huyện Quảng Ninh 43

2.2.1 Diện tích nuôi trồng thủy sản 43

2.2.2 Sản lượng nuôi trồng thủy sản 43

2.3.1 Mô hình liên kết trong nuôi tôm huyện Quảng Ninh 45

2.3.2 Các tác nhân tham gia liên kết 46

2.3.3 Mức độ lợi ích khi tham gia liên kết dọc 57

2.4.1 Thực trạng liên kết ngang giữa các hộ nuôi tôm huyện Quảng Ninh 60

2.4.2 Lợi ích tham gia liên kết ngang giữa các hộ nuôi tôm huyện Quảng Ninh 62

2.5 Những vấn đề còn tồn tại trong liên kết ngành hàng tôm nuôi huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình 65

Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LIÊN KẾT GIỮA HỘ NUÔI VÀ CÁC TÁC NHÂN TRONG CHUỖI CUNG TÔM NUÔI HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH 69

3.1 Quan điểm, định hướng phát triển các liên kết giữa hộ nuôi và các tác nhân trong chuỗi cung tôm nuôi tôm nuôi huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình 69

3.1.1 Quan điểm phát triển 69 tiêu thụ nông sản 70

3.2 Giải pháp phát triển liên kết 71

3.2.1 Hoàn thiện khung pháp lý về liên kết trong nuôi tôm đồng thời nâng cao vai trò của chính quyền địa phương 72

3.2.2 Tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức cho các hộ nuôi tôm cũng như các tác nhân khác trong chuỗi 73

3.2.3 Quy hoạch vùng nuôi tôm thành những vùng sản xuất quy mô lớn 74

3.2.4 Hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng 74

3.2.5 Nâng cao hiệu quả liên kết ngang giữa các hộ nuôi tôm đồng thời khuyến khích thành lập, phát triển liên kết ngang giữa các nhà cungứng đầu vào và giữa các doanh nghiệp chế biến 75

3.2.6 Phát triển mối liên kết dọc giữa hộ nuôi và các doanh nghiệp chế biến tôm 76

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 78

PHỤ LỤC 84 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

Hình 1.1: Mô hình liên kết ngang giữa những hộ nuôi tôm 16

Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Quảng Ninh 36

Hình 2.2: Sơ đồ chuỗi cung tôm nuôi huyện Quảng Ninh theo chiều dọc 45

Hình 2.3: Sản lượng bán qua các kênh 54

Bảng 2.1: Cơ cấu giá trị sản xuất của huyện Quảng Ninh giai đoạn 2014-2016 39

Bảng 2.2 Thống kế tình hình sử dụng đất đai năm 2016 40

Bảng 2.3: Dân số và lao động trên địa bàn huyện Quảng Ninh 2014 –2016 41

Bảng 2.4: Diện tích Nuôi trồng thủy sản huyện Quảng Ninh giai đoạn 2014 –2016 43

Bảng 2.5: Sản lượng thủy sản của huyện Quảng Ninh giai đoạn 2014 –2016 44

Bảng 2.6: Đặc điểm các hộ nuôi tôm huyện Quảng Ninh 46

Bảng 2.7: So sánh chi phí và thu nhập bình quân 1 vụ/1 hồ 3000m 2 của hộ nuôi tôm có liên kết và không có liên kết 48

Bảng 2.8: Tình hình mua tôm giống của các hộ nuôi 50

Bảng 2.9: Tình hình mua thức ăn và thuốc, hóa chất của các hộ nuôi 52

Bảng 2.10: Các hình thức liên kết dọc 58

Bảng 2.11: Lợi ích khi tham gia liên kết dọc 59

Bảng 2.12: Tình hình tham gia liên kết ngang của các hộ nuôi 61

Bảng 2.13: Các lợi ích được chia sẻ thông tin khi tham gia liên kết ngang 63

1 Tính cấp thiết của đề tài

Liên kết trong chuỗi cung ứng sản phẩm là hoạt động cần thiết để phát huy vai trò và đảm bảo khả năng phát triển của các tác nhân Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị 1965/CT-BNN-TT năm 2013 nhằm thúc đẩy liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản theo mô hình cánh đồng mẫu lớn Một số mô hình liên kết thành công như nuôi bò sữa, trồng và chế biến mía, cũng như mô hình Dalat Hasfarm đã được hình thành, tuy nhiên cũng có những mô hình liên kết thất bại.

CP Mê Kông (Cần Thơ) và dự án liên kết khác.

Hệ thống sản xuất nông nghiệp tại Bắc Trung Bộ rất đa dạng, bao gồm nông, lâm, ngư nghiệp Tuy nhiên, diện tích và quy mô sản xuất vẫn còn hạn chế, dẫn đến sản lượng sản phẩm nhỏ và tỷ suất hàng hóa thấp.

Tỉnh Quảng Bình có diện tích nuôi tôm khoảng 4.300 ha, chiếm 20% tổng diện tích nuôi tôm toàn vùng Huyện Quảng Ninh là một trong ba huyện có tỷ trọng nuôi tôm lớn với nhiều điều kiện thuận lợi như bờ biển dài 25 km và diện tích đồng bằng, vùng cát ven biển chiếm 16,2% diện tích huyện Sản phẩm tôm nuôi có tỷ suất hàng hóa cao nhưng cũng đối mặt với nhiều rủi ro thị trường, do đó, tôm nuôi được lựa chọn nghiên cứu trong bài viết này.

Ngành nuôi tôm đang đối mặt với nhiều thách thức trong sản xuất và tiêu thụ, mặc dù thu nhập cao nhưng không ổn định, bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh và biến động thị trường Mối liên kết giữa hộ nuôi tôm và các doanh nghiệp chế biến còn yếu, dẫn đến việc chưa mang lại lợi ích thiết thực cho các bên Huyện Quảng Ninh đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ nhằm phát triển mối liên kết trong chuỗi cung ứng tôm nuôi, nhưng việc xây dựng chuỗi liên kết này vẫn gặp khó khăn, đặc biệt là trong việc kiểm soát ô nhiễm môi trường và đảm bảo an toàn thực phẩm, cũng như phân chia lợi ích chưa công bằng cho các hộ nuôi tôm.

Tôi đã chọn đề tài “Phân tích liên kết giữa hộ nuôi và các tác nhân trong chuỗi cung tôm nuôi huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” cho luận văn của mình Đây là một vấn đề cấp bách hiện nay tại tỉnh, và thông qua việc nghiên cứu tình hình nuôi trồng tôm, tôi sẽ đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các liên kết giữa các tác nhân trên thị trường tôm nuôi Mục tiêu là phát triển bền vững ngành nuôi tôm tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn

Bài viết này dựa trên nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng liên kết giữa các hộ nuôi tôm và các tác nhân trong chuỗi cung ứng sản phẩm tôm nuôi tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình Mục tiêu là xây dựng hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện các mối liên kết này trong thời gian tới.

- Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về liên kết giữa hộ nuôi và các tác nhân trong chuỗi cung tôm nuôihuyện Quảng Ninh;

Khảo sát và đánh giá thực trạng liên kết giữa hộ nuôi và các tác nhân trong chuỗi cung tôm nuôi tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình là cần thiết để cải thiện hiệu quả sản xuất và phát triển bền vững Việc phân tích mối quan hệ giữa các hộ nuôi và các bên liên quan sẽ giúp xác định những điểm mạnh và yếu trong chuỗi cung ứng, từ đó đề xuất các giải pháp tối ưu hóa quy trình sản xuất và tăng cường hợp tác giữa các bên.

- Đề xuất các giải pháp nâng cao các mối liên kết giữa hộ nuôi và các tác nhân trong chuỗi cung tôm nuôihuyện Quảng Ninh,tỉnh Quảng Bình.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

Trong chuỗi cung ứng tôm nuôi, hộ nuôi tôm đóng vai trò sản xuất sản phẩm nhưng lại là bên yếu thế nhất Nghiên cứu này tập trung vào các hộ nuôi tôm, phân tích các tác nhân trong thị trường để thiết lập mối liên kết với họ.

Không gian nghiên cứu tập trung vào việc phân tích mối liên kết giữa các hộ nuôi tôm và các tác nhân trong chuỗi cung ứng tôm nuôi tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.

Thời gian nghiên cứu diễn ra từ năm 2014 đến 2016, với việc thu thập số liệu thứ cấp Số liệu sơ cấp được thu thập vào năm 2017, nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao liên kết trong những năm tiếp theo.

Nội dung nghiên cứu tập trung vào các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến mối liên kết tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình Qua đó, bài viết đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao sự liên kết này, góp phần phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp được áp dụng để lấy thông tin từ các báo cáo của Ủy ban nhân dân huyện và Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, cùng với dữ liệu từ các cơ sở nuôi trồng và doanh nghiệp địa phương Ngoài ra, dữ liệu cũng được thu thập từ bài giảng, giáo trình, và các trang web, báo điện tử liên quan đến nghiên cứu Nghiên cứu còn tiến hành phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia trong lĩnh vực thủy sản và ngành hàng tôm tại các cơ quan cấp tỉnh, huyện và xã, nhằm thu thập ý kiến đóng góp và số liệu quan trọng cho việc phát triển ngành nuôi tôm tại địa phương.

- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:

Nội dung khảo sát tập trung vào các đối tượng chính như hộ nuôi tôm, nhà cung cấp đầu vào, nhà thu gom và doanh nghiệp chế biến tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình Phương pháp khảo sát được thực hiện thông qua việc sử dụng bảng hỏi và phỏng vấn qua điện thoại.

Phương pháp chọn mẫu: Ngẫu nhiên

Số lượng khảo sát: 70 Hộ nuôi tôm, 5 nhà cung ứng đầu vào, 1 thu gom lớn và 1 thu gom nhỏ, 1 doanh nghiệp chế biển

Trên địa bàn huyện Quảng Ninh, hiện có 168 hộ nuôi tôm, được chia thành hai vùng chính: nuôi tôm ao cát và nuôi tôm ao đất Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 70 hộ nuôi tôm tại hai xã Hải Ninh và Võ Ninh để thu thập thông tin và đánh giá tình hình nuôi trồng.

40 hộ nuôi tôm ao cát và 30 hộ nuôi tôm ao đất Số mẫu khảo sát chiếm 42%, đảm bảo ý nghĩa thống kê.

Nhà cung ứng đầu vào tại huyện Quảng Ninh cung cấp giống, thức ăn, thuốc và hóa chất, nhưng hiện tại không có doanh nghiệp chế biến nào, chỉ tồn tại các đại lý cấp 1 và cấp 2 Để làm rõ mối liên kết giữa các đại lý này với doanh nghiệp chế biến đầu vào, nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn hộ nuôi cùng với 2 đại lý cấp 1 và 3 đại lý cấp 2 trên địa bàn.

- Nhà thu gom: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp 1 nhà thu gom lớn và 1 nhà thu gom nhỏ trên địa bàn huyện Quảng Ninh.

Trên địa bàn huyện Quảng Ninh hiện có 3 doanh nghiệp chế biến quy mô nhỏ Để hiểu rõ hơn về mối liên kết giữa các hộ nuôi và doanh nghiệp chế biến, nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn một trong số đó qua điện thoại, nhằm thu thập dữ liệu về những vướng mắc và tồn tại trong quá trình hợp tác.

4.2 Phương pháp tổng hợpvà phân tích

4.2.1.Phương pháp thống kê mô tả

Trong nghiên cứu, tác giả đã áp dụng phương pháp thống kê để xử lý hệ thống số liệu thông qua bảng tính Excel Việc này giúp tìm ra những kết quả phản ánh chính xác thực tiễn Các kết quả thống kê này được sử dụng làm nền tảng cho việc phân tích, đánh giá và luận giải, từ đó làm rõ hơn hệ thống lý thuyết cơ bản.

Phương pháp phân tích mô tả được áp dụng để làm rõ hiện trạng liên kết giữa các hộ nuôi tôm, nhà nuôi tôm và các doanh nghiệp, nhà nước, nhà khoa học Bài viết sẽ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển các liên kết, từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường mối liên kết giữa hộ nuôi và các tác nhân trong chuỗi cung tôm nuôi tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình Nội dung chính sẽ tập trung vào việc mô tả hiện trạng các mối liên kết trong chuỗi cung tôm nuôi ở khu vực này.

4.2.2.Phương phápphân tích chuỗithời gian

Phương pháp phân tích chuỗi thời gian được áp dụng để đánh giá mối liên kết giữa hộ nuôi và các tác nhân trong chuỗi cung ứng sản phẩm tôm nuôi Nghiên cứu dựa trên dữ liệu thứ cấp thu thập từ năm 2014 đến 2016 và dữ liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2017.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận,Luận văn có kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về sự liên kết giữa hộ nuôi và các tác nhân trong chuỗi cung tôm nuôi.

Chương 2: Thực trạng liên kết giữa hộ nuôi và các tác nhân trong chuỗi cung tôm nuôitrên địa bàn huyện Quảng Ninh,tỉnh Quảng Bình.

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả liên kết giữa hộ nuôi và các tác nhân trong chuỗi cung tôm nuôi trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình thời gian tới.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

1.1.1 Liên kết kinh tế và liên kết kinh tếtrong nông nghiệp

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển của chuỗi giá trị toàn cầu, liên kết kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra thành công cho quốc gia, địa phương và doanh nghiệp Những mối quan hệ liên kết giúp các chủ thể tận dụng cơ hội để đạt được lợi ích lớn hơn, an toàn hơn và nhân bản hơn.

Liên kết kinh tế ở tầm vĩ mô thể hiện qua việc thiết lập các liên minh giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ, tạo nên các định chế khu vực Trong khi đó, liên kết vi mô được hình thành qua các mối quan hệ hợp tác kinh doanh giữa các chủ thể trong nền kinh tế Việc tăng cường liên kết vi mô có thể tác động tích cực đến liên kết vĩ mô, thúc đẩy sự phát triển và chuyển hóa các quan hệ này theo hướng có lợi cho vi mô Do đó, liên kết vĩ mô là tiền đề quan trọng để phát triển và mở rộng các quan hệ kinh tế vi mô giữa các chủ thể sản xuất và kinh doanh Luận văn sẽ tập trung vào mối liên hệ vi mô, đặc biệt là giữa hộ nông dân và các chủ thể khác trong nền kinh tế.

Liên kết kinh tế là việc thiết lập mối quan hệ giữa các chủ thể sản xuất và kinh doanh, bao gồm doanh nghiệp cùng lĩnh vực, đối tác cạnh tranh và các doanh nghiệp có hoạt động bổ sung Mục tiêu của liên kết này là tiết kiệm thời gian, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả, đồng thời mở ra cơ hội cho các thị trường mới.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT GIỮA HỘ NUÔI VÀ CÁC TÁC NHÂN TRONG CHUỖI CUNG TÔM NUÔI

Một số khái niệm

1.1.1 Liên kết kinh tế và liên kết kinh tếtrong nông nghiệp

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển của chuỗi giá trị toàn cầu, liên kết kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra thành công cho quốc gia, địa phương và doanh nghiệp Những mối quan hệ liên kết này mang lại cơ hội cho các chủ thể để tận hưởng lợi ích lớn hơn, an toàn hơn và nhân bản hơn.

Liên kết kinh tế ở tầm vĩ mô được thể hiện qua việc thiết lập các liên minh giữa các quốc gia và khu vực, tạo ra các định chế khu vực khác nhau Ngược lại, liên kết ở tầm vi mô diễn ra qua các mối quan hệ hợp tác kinh doanh giữa các chủ thể trong nền kinh tế Việc tăng cường liên kết vi mô có thể thúc đẩy sự phát triển của liên kết vĩ mô, tạo điều kiện thuận lợi cho các quan hệ kinh tế vi mô Do đó, liên kết vĩ mô là nền tảng quan trọng để mở rộng các mối quan hệ kinh tế vi mô giữa các chủ thể sản xuất và kinh doanh Bài viết này sẽ tập trung vào mối liên hệ vi mô, đặc biệt là giữa hộ nông dân và các chủ thể khác trong nền kinh tế.

Liên kết kinh tế là việc thiết lập mối quan hệ giữa các chủ thể sản xuất và kinh doanh, bao gồm doanh nghiệp cùng lĩnh vực, đối tác cạnh tranh, hoặc doanh nghiệp có hoạt động bổ sung Mục tiêu của liên kết này là tiết kiệm thời gian, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả, đồng thời mở ra các thị trường mới.

Liên kết kinh tế được hiểu là sự chủ động nhận thức và thực hiện mối liên hệ kinh tế giữa các chủ thể trong nền kinh tế - xã hội, nhằm mục đích hợp tác lao động và đạt được lợi ích chung Đây là sự hợp tác giữa hai hay nhiều bên trong quá trình hoạt động kinh tế, giúp các bên tham gia cùng nhau bù đắp thiếu hụt và khắc phục hạn chế thông qua sự phối hợp hiệu quả.

Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác cao giữa các đơn vị kinh tế, bao gồm các hoạt động phối hợp tự nguyện nhằm thực hiện các biện pháp liên quan đến sản xuất và kinh doanh Nguyên tắc của liên kết dựa trên sự tự nguyện, bình đẳng và lợi ích chung, được thể hiện qua hợp đồng giữa các bên và phải tuân thủ pháp luật quốc gia Mục tiêu của liên kết là thúc đẩy sự phát triển sản xuất và kinh doanh theo hướng có lợi nhất cho tất cả các bên tham gia.

Các mối quan hệ liên kết kinh tế, bất kể hình thức nào, đều nhằm mục tiêu tạo ra sự ổn định trong kinh tế Thông qua hợp đồng và quy chế hoạt động, các bên tham gia có thể chuyên môn hóa sản xuất và hợp tác để tối ưu hóa tiềm năng của từng đơn vị Đồng thời, việc xây dựng thị trường chung và phân định sản lượng cũng giúp bảo vệ lợi ích lẫn nhau, giảm thiểu rủi ro cho các thành viên trong liên kết.

1.1.1.2 Liên kết kinh tế trong nông nghiệp

Trong nền nông nghiệp hiện đại, sự liên kết kinh tế đóng vai trò quan trọng, bao gồm mối liên kết giữa các vùng sản xuất nông nghiệp và các ngành hàng liên vùng Điều này không chỉ kết nối nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ, mà còn tạo ra sự gắn kết giữa các nông dân với nhau Mục tiêu chính là tăng quy mô sản xuất, giảm chi phí giao dịch và nâng cao khả năng cạnh tranh trong thị trường.

Trong luận văn này, khái niệm liên kết kinh tế trong nông nghiệp được hiểu là sự hợp tác giữa các đối tác trong chuỗi ngành hàng nông sản, nhằm đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ và tối ưu hóa lợi nhuận Mối quan hệ liên kết này chủ yếu diễn ra giữa nông dân và các chủ thể kinh tế khác tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, bao gồm liên kết ngang giữa các nông dân, liên kết dọc giữa nông dân và doanh nghiệp, cũng như các mối quan hệ với nhà nước, chính quyền địa phương, nhà khoa học, trường học và viện nghiên cứu.

Một hình thức liên kết kinh tế trong nông nghiệp được coi là tiến bộ khi đảm bảo tính độc lập của các đơn vị sản xuất, tăng cường khả năng cạnh tranh của nông sản về chi phí, mẫu mã và an toàn thực phẩm Đồng thời, liên kết này cần bền vững và phân chia lợi ích hợp lý giữa các đối tác, đặc biệt là nông hộ, cũng như đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế.

Tổ chức Hợp tác phát triển Đức (GTZ) đã thực hiện nhiều nghiên cứu về liên kết kinh tế nông nghiệp thông qua mô hình chuỗi giá trị tại một số tỉnh thành ở Việt Nam Kết quả cho thấy, mặc dù tiềm năng trong chuỗi giá trị ở các ngành như cà phê, bơ, và rau sạch đã được khai thác, nhưng vẫn tồn tại nhiều thiếu sót và trở ngại chính trong quá trình thực hiện.

- Mối liên hệ và hợp tác lỏng lẻo của các tác nhân dọc theo chuỗi;

- Người sản xuất thường không chú ý đến thị trường và các yêu cầu của thị trường;

- Cơ cấu hỗ trợ đào tạo, nghiên cứu và phát triển còn lạc hậu;

- Chưa có một cơ chế liên kết rõ ràng;

- Hoạt động tự phát và không có chiến lược, mục tiêu dài hạn…

Để triển khai và mở rộng mô hình này một cách thành công và bền vững, các bên liên quan cần nắm vững vai trò và trách nhiệm của mình trong chuỗi liên kết Việc phân chia lợi ích và chia sẻ rủi ro cần phải rõ ràng, cùng với một chương trình hành động cụ thể Đồng thời, xác định mục tiêu dài hạn mà tất cả các bên cùng hướng tới là điều thiết yếu.

Tôm là loài chân khớp nhỏ và thân mềm, vì vậy việc nuôi tôm đòi hỏi kỹ thuật cao và phức tạp hơn so với nuôi cá Các công việc cần thực hiện bao gồm cho tôm ăn, kiểm tra chất lượng nước, theo dõi sức khỏe tôm, và sử dụng thuốc, hóa chất để xử lý môi trường.

Có nhiều loại tôm tại Việt Nam, tuy nhiên luận văn chỉ tập trung nghiên cứu

Tại địa bàn khảo sát, hai loại tôm phổ biến là tôm sú và tôm thẻ chân trắng Thời gian nuôi tôm sú khoảng 5 tháng, trong khi tôm thẻ chân trắng chỉ cần 3 tháng để trưởng thành.

Có 4 hình thức nuôi tôm (1) Nuôi tôm quảng canh (2) Quảng canh cải tiến

Hình thức nuôi tôm tại các hộ khảo sát chủ yếu tập trung vào hai phương pháp chính là nuôi tôm thâm canh và nuôi tôm bán thâm canh Nuôi tôm bán thâm canh cho phép kết hợp giữa lợi nhuận và rủi ro, trong khi nuôi tôm thâm canh tập trung vào việc tối ưu hóa năng suất và hiệu quả kinh tế.

Cả hai hình thức nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh đều cần giống, thức ăn công nghiệp và đầu tư cơ sở hạ tầng đầy đủ Những phương pháp này yêu cầu kỹ thuật cao, môi trường nước ổn định và lượng oxy hòa tan phù hợp, do đó người nuôi cần có kinh nghiệm và chuyên môn vững vàng Hơn nữa, trang thiết bị hiện đại và nguồn vốn đầu tư lớn là điều cần thiết Tuy nhiên, phần lớn người nuôi tôm chưa qua đào tạo chuyên môn mà chủ yếu học hỏi lẫn nhau qua kinh nghiệm thực tiễn.

Liên kết giữa hộ nuôi và các tác nhân trong chuỗi cung tôm nuôi

Hộ nuôi tôm đóng vai trò quan trọng trong ngành thủy sản và nền kinh tế, bao gồm các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp tham gia vào hoạt động nuôi tôm Sự gắn kết giữa hộ nuôi tôm và ngành thủy sản không chỉ thúc đẩy sản xuất mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững.

Nông dân thường tự tìm hiểu kỹ thuật và học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau mà không qua đào tạo chính quy Họ áp dụng mô hình nuôi thâm canh với hai mùa chính và một mùa phụ trong năm Để đạt hiệu quả trong vụ nuôi, nông dân cần tuân thủ các yếu tố kỹ thuật theo tiêu chuẩn ngành và sử dụng hợp lý chi phí để tối ưu hóa lợi ích kinh tế Mô hình nuôi kết hợp giữa quy trình thâm canh và kinh nghiệm dân gian, với sản phẩm tôm sau thu hoạch được bán trực tiếp cho đại lý hoặc ra thị trường bán lẻ.

Tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể, doanh nghiệp sẽ cung cấp giống, vật tư và kỹ thuật hỗ trợ nông dân trong quá trình sản xuất hàng hóa Đồng thời, doanh nghiệp cũng đảm nhận việc bao tiêu sản phẩm đầu ra cho nông dân Các doanh nghiệp có thể hoạt động như nhà cung ứng đầu vào, nhà thu gom hoặc doanh nghiệp chế biến.

Nhà cung ứng đầu vào cho nuôi tôm có thể là doanh nghiệp hoặc cá nhân cung cấp đa dạng vật tư như giống, thức ăn, thuốc thú y và hóa chất, hoặc chỉ chuyên cung cấp một loại vật tư cụ thể Họ có thể là nhà sản xuất trực tiếp hoặc đại lý phân phối cho các đơn vị sản xuất Hệ thống cung cấp vật tư này phát triển tự phát theo vùng nuôi tôm và thường đảm nhận cả vai trò tư vấn cho người nuôi về cách sử dụng các loại vật tư Do hệ thống tư vấn kỹ thuật thủy sản hiện tại chưa đáp ứng đủ nhu cầu, các nhà cung ứng cũng có thể cung cấp tín dụng bằng hiện vật cho hộ nuôi tôm khi cần thiết.

Nhà thu gom là một phần không thể thiếu trong ngành thủy sản, đóng vai trò trung gian giữa ngư dân và doanh nghiệp chế biến Họ thường xuyên thu gom hàng tận nơi nuôi trồng, bất chấp thời tiết và địa hình khó khăn Nhà thu gom không chỉ giúp ngư dân tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng mà còn truyền đạt các chính sách và yêu cầu về chất lượng hàng hóa từ doanh nghiệp đến các hộ nuôi trồng Đối với ngư dân, việc bán hàng cho nhà thu gom mang lại sự thuận tiện, bởi họ nhận tiền ngay sau khi giao hàng, khác hẳn với quy trình thanh toán phức tạp khi bán cho doanh nghiệp Những nhà thu gom cũng có thể cung cấp hàng hóa cho các chợ đầu mối, nhà hàng và khách sạn, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường.

Doanh nghiệp chế biến tôm, chủ yếu là các doanh nghiệp tư nhân với quy mô đa dạng, đóng vai trò quan trọng trong việc đưa sản phẩm tôm đến tay người tiêu dùng sau quá trình chế biến Chúng thường có hai chức năng chính là chế biến và kinh doanh tôm Tuy nhiên, do biến động thị trường và thiếu ổn định về nguyên liệu, nhiều doanh nghiệp đã bắt đầu nuôi tôm trực tiếp để đảm bảo nguồn nguyên liệu, tạo ra một chức năng mới Một số hộ nuôi tôm thành công cũng đã chuyển sang lĩnh vực chế biến, hình thành các doanh nghiệp chế biến tôm và thiết lập mối liên kết chặt chẽ với khâu nuôi tôm trước đó Liên kết này thường bền vững nhờ vào việc điều hành thống nhất từ cùng một chủ sở hữu.

HTX là một tổ chức kinh doanh do một nhóm cá nhân sở hữu và điều hành, nhằm phục vụ lợi ích chung của họ Theo Liên minh quốc tế hợp tác xã, HTX được định nghĩa là "Một hiệp hội tự trị của những người đoàn kết tự nguyện để đáp ứng nhu cầu kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua các doanh nghiệp đồng sở hữu và kiểm soát dân chủ" Hợp tác xã cũng có thể được hiểu là doanh nghiệp do những người sử dụng dịch vụ hoặc những người làm việc tại đó sở hữu và kiểm soát.

THT ở Việt Nam xuất hiện dưới nhiều hình thức như tổ hợp vốn và lao động, giúp thực hiện các hoạt động sản xuất mà các hộ nông dân không thể làm một mình hoặc không hiệu quả Hoạt động của THT dựa trên nguyên tắc tự nguyện, tạo ra hiệu quả kinh tế cao hơn cho các thành viên có cùng nhu cầu THT cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động Quy mô của các THT thường nhỏ, từ 10-13 hộ, với các hoạt động thiết thực nhằm hỗ trợ lẫn nhau về lao động, vốn và nguyên vật liệu Tuy nhiên, hình thức hợp tác này thường mang tính chất ngắn hạn và các liên kết còn lỏng lẻo THT là nền tảng để hình thành HTX, dựa trên sự hợp tác tự nguyện và tự chủ của các thành viên.

THT khác với HTX về mặt pháp lý, trong khi HTX được coi là một doanh nghiệp Động lực tham gia hợp tác của nông dân rất đa dạng, bao gồm các khía cạnh kinh tế, xã hội, môi trường và sức khỏe Mặc dù yếu tố kinh tế là động lực chính, nhưng nông dân cũng chú trọng đến các nhu cầu khác như kỹ thuật sản xuất, hỗ trợ lẫn nhau để tăng cường gắn kết cộng đồng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường (Đặng Đình Long và cs, 2015).

Chính phủ và chính quyền địa phương cần tạo ra môi trường thuận lợi cho sản xuất và kinh doanh tôm nuôi thông qua các chính sách liên quan đến giống, thức ăn, tín dụng, quản lý thị trường và môi trường Những chính sách này có tác động lớn đến sự tồn tại và phát triển của ngành tôm Để giải quyết các tác động tiêu cực quy mô lớn, cần có sự can thiệp và hỗ trợ kịp thời từ Nhà nước, không chỉ dựa vào nỗ lực của các nhà sản xuất Đồng thời, các chính sách của Nhà nước cũng sẽ định hướng sự phát triển của ngành tôm hướng tới hiệu quả và bền vững trong dài hạn.

Nhà khoa học trong lĩnh vực nuôi tôm không chỉ tập trung vào lợi ích cá nhân mà còn phải xác định vai trò của mình trong việc giải quyết các vấn đề để thúc đẩy sự phát triển của ngành tôm và hộ nuôi tôm Sự phát triển này không chỉ đảm bảo sự tồn tại của các nhà khoa học mà còn góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm Họ có trách nhiệm phổ biến và hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng cho người nuôi tôm, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng khoa học kỹ thuật để tăng cường số lượng và chất lượng sản phẩm.

Liên kết ngang là hình thức tổ chức trong đó các bên tham gia là các chủ thể độc lập, có mối quan hệ ngang hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh Kết quả của liên kết này dẫn đến sự hình thành các tổ chức như hợp tác xã (HTX) và tổ hợp tác (THT).

Liên kết ngang trong nuôi tôm là mối quan hệ giữa nhiều hộ nuôi tôm hoặc doanh nghiệp, nhằm chia sẻ quyền lợi và trách nhiệm Mục tiêu của liên kết này là tăng quy mô sản xuất và nâng cao hiệu quả nuôi tôm, đồng thời cải thiện khả năng thu hút nguyên liệu cho các nhà máy chế biến Qua đó, liên kết ngang cũng giúp tăng cường năng lực cho các doanh nghiệp chế biến tôm trong thị trường.

Liên kết giữa các hộ nuôi tôm chủ yếu là tự nguyện và hình thành dưới dạng các HTX, THT hoặc nhóm, câu lạc bộ tự phát Các liên kết này thường dựa vào thỏa thuận không chính thức giữa các thành viên, ngoại trừ HTX và THT được thành lập theo quyết định của chính quyền địa phương Để hợp tác hiệu quả, các diện tích nuôi tôm cần gần nhau, tổ chức sản xuất theo lịch thời vụ thống nhất và áp dụng giải pháp kỹ thuật chung nhằm tạo ra sản lượng lớn và đồng nhất về tiêu chuẩn, chất lượng với chi phí thấp Mặc dù liên kết này có tính phức tạp và liên quan đến nhiều lĩnh vực sản xuất, nhưng ngoài HTX và THT, các hình thức liên kết khác thường không có hợp đồng chính thức, dẫn đến việc dễ dàng thành lập nhưng cũng dễ tan rã khi gặp khó khăn trong hoạt động.

Hình 1.1: Mô hình liên kết ngang giữa những hộ nuôi tôm

Liên kết ngang giữa các hộ nuôi tôm là hình thức hợp tác giữa những hộ nuôi tôm trong cùng khu vực, với các ao nuôi gần nhau Mục đích của hình thức này là tăng quy mô sản xuất và tận dụng chung các dịch vụ hỗ trợ, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ nuôi.

HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC….

Các yếu tố ảnh hưởng đến các mối liên kết trong nuôi tôm

1.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết ngang

Trình độ và nhận thức đồng đều giữa các bên tham gia là yếu tố quan trọng để đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm trong liên kết Sự đồng nhất này giúp duy trì sự tồn tại của liên kết, đặc biệt khi nhận thức của người nuôi tôm và doanh nghiệp chế biến còn hạn chế, với phương thức làm ăn cá thể vẫn phổ biến trong ngành.

Vị trí ao nuôi tôm ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hình thành liên kết ngang giữa các người nuôi Chỉ những ao nuôi có vị trí gần nhau mới có thể tham gia vào cùng một đơn vị hợp tác, thống nhất lịch thời vụ và sử dụng chung cơ sở hạ tầng, từ đó tạo ra vùng sản xuất tập trung Ngược lại, các ao nuôi cách biệt sẽ không thể tổ chức thành các liên kết ngang, dù có mong muốn.

Các cơ sở hạ tầng chung trong hệ thống thủy lợi và điện cần được thiết kế đồng bộ để tối ưu hóa hiệu quả sản xuất và khả năng phòng chống dịch bệnh Hệ thống giao thông công cộng đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các khu vực sản xuất như ao nuôi tôm với các nhà máy chế biến, nơi cung cấp giống và vật tư, cũng như điểm tiêu thụ sản phẩm Để hình thành liên kết ngang, việc phát triển các cơ sở hạ tầng này đến một mức độ nhất định là điều cần thiết.

Các chính sách hỗ trợ phát triển liên kết đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và duy trì các liên kết, đặc biệt trong việc phát triển cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư vào nông nghiệp nông thôn Những chính sách ưu đãi cho sản xuất quy mô lớn, như cánh đồng lớn và phát triển chuỗi giá trị, sẽ giúp nâng cao năng lực sản xuất từ các đơn vị nhỏ lẻ Với xuất phát điểm thấp, sự hỗ trợ về vốn, đất đai và cơ sở hạ tầng là cần thiết để hình thành các hợp tác xã và tổ hợp tác, tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của ngành hàng.

1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết dọc

Sự nhận thức về thế giới đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển các mối quan hệ có lợi và hạn chế những mối quan hệ có hại Để tăng cường mối liên kết giữa hộ nuôi tôm và các chủ thể khác, nhận thức của các bên liên quan là yếu tố then chốt, đặc biệt là việc hiểu rõ lợi ích mà sự liên kết mang lại Những lợi ích này sẽ trở thành động lực thúc đẩy sự tham gia và duy trì mối liên kết hiệu quả.

Để phát triển liên kết hiệu quả, các hộ nuôi tôm cần có nhận thức đúng đắn về vai trò của mình Họ là trung tâm của mối liên kết, nhưng hiện nay, trình độ của nhiều hộ nuôi ở Việt Nam vẫn còn thấp, ảnh hưởng đến khả năng chủ động trong việc xây dựng mối quan hệ Điều này dẫn đến sự rụt rè, thiếu kỷ luật trong việc tuân thủ các quy định liên kết và sự tùy tiện trong quá trình sản xuất.

Diện tích đất nuôi tôm và sản lượng của từng khu vực là yếu tố quyết định cho các doanh nghiệp khi xem xét việc liên kết với hộ nuôi tôm Các vùng nuôi tôm manh mún và phân tán dẫn đến chi phí sản xuất cao hơn trên mỗi đơn vị diện tích, gây khó khăn trong việc thiết lập liên kết Ngược lại, khi các vùng nuôi được quy hoạch gần nhau với diện tích lớn, việc áp dụng công nghệ và giám sát sản xuất sẽ trở nên thuận lợi hơn, đảm bảo chất lượng sản phẩm đồng đều Điều này tạo áp lực để hình thành các liên kết giữa những hộ nuôi tôm nhỏ lẻ, giúp họ kết nối trực tiếp với các đối tác trong thị trường tôm nuôi.

Cơ sở hạ tầng được coi là yếu tố quan trọng thúc đẩy liên kết kinh tế giữa nông dân và các bên liên quan khác trong ngành sản xuất tôm Các thành phần của cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống giao thông, đèn chiếu sáng, thủy lợi, tưới tiêu và cảng hậu cần Sự phát triển của cơ sở hạ tầng không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn tạo ra nhiều lợi ích cho việc thiết lập và phát triển các mối liên kết giữa nông dân và các chủ thể khác.

Khung pháp lí đóng vai trò quan trọng trong việc quy hoạch và đảm bảo hiệu lực của hợp đồng, tạo nền tảng cho sự liên kết hiệu quả giữa hộ nuôi tôm và doanh nghiệp tôm Các hợp đồng kinh tế cần được xây dựng một cách minh bạch, hợp lý và hợp pháp, đảm bảo quyền lợi cho tất cả các bên tham gia Sự tồn tại lâu dài của liên kết dọc trong sản xuất tôm phụ thuộc vào việc thực hiện nghĩa vụ để hưởng quyền lợi, khác với liên kết ngang Do đó, khung pháp lí và hiệu lực hợp đồng là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững trong ngành tôm.

Hiệu quả là yếu tố quyết định sự tồn tại của liên kết, giúp các bên tham gia đạt được lợi ích tốt hơn so với việc hoạt động độc lập Trong xã hội hiện đại, khái niệm hiệu quả ngày càng được mở rộng, bao gồm các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường Nói một cách đơn giản, hiệu quả là việc đạt được mục tiêu đã xác định với chi phí tối thiểu về thời gian, nhân lực và tài chính.

Khả năng tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc tự trang trải nguồn vốn kinh doanh và tiếp cận các nguồn vốn vay Việc tiếp cận vốn vay phụ thuộc vào khả năng chi trả các khoản vay, dựa trên đánh giá tính khả thi của phương án kinh doanh và tài sản đảm bảo Khả năng tài chính tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nguồn vốn phục vụ hoạt động sản xuất nông nghiệp.

Tiến trình liên kết giữa các hộ nuôi tôm và các chủ thể yêu cầu mở rộng quy mô sản xuất nhằm tận dụng hiệu quả theo quy mô, dẫn đến nhu cầu tăng cao về nguồn vốn Khi nguồn vốn kinh doanh được đáp ứng, các hộ nuôi và doanh nghiệp sẽ mạnh dạn đầu tư mở rộng sản xuất, từ đó gia tăng nguồn cung sản phẩm Sự gia tăng này tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy và tăng cường liên kết kinh tế, giúp đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách hiệu quả.

Cơ sở thực tiễn về liên kết giữa hộ nuôi và các tác nhân trong chuỗi cung tôm nuôi tôm nuôi

1.4.1.Đặc điểm thị trường tôm nuôi Việt Nam

Việt Nam, nằm bên bờ Tây của Biển Đông, sở hữu diện tích biển khoảng 3.448.000 km² và bờ biển dài 3.260 km Với vùng nội thủy và lãnh hải rộng 226.000 km² cùng hơn 4.000 hòn đảo, nước ta có điều kiện lý tưởng cho hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản Sản lượng thủy sản của Việt Nam đã tăng trưởng liên tục trong 17 năm qua với mức trung bình 9,07% mỗi năm Nhờ vào chính sách phát triển của chính phủ, ngành nuôi trồng thủy sản đã đạt mức tăng trưởng bình quân 12,77% mỗi năm, góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng tổng sản lượng thủy sản quốc gia.

Theo Tổng cục Thủy sản, năm 2016, ngành thủy sản Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức từ thời tiết, dịch bệnh và rào cản thị trường, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và kinh doanh Dù vậy, ngành vẫn đạt nhiều thành tựu đáng ghi nhận, với tổng sản lượng thủy sản ước đạt hơn 6,7 triệu tấn, trong đó khai thác gần 3,1 triệu tấn và nuôi trồng hơn 3,6 triệu tấn Diện tích nuôi trồng đạt 1,3 triệu ha, kim ngạch xuất khẩu ước tính cao.

Ngành thủy sản Việt Nam đạt giá trị 7 tỷ USD, với tôm nước lợ là mũi nhọn chính Tổng diện tích nuôi tôm trên cả nước ước đạt 694,6 ha, vượt 100,72% kế hoạch, trong đó tôm sú chiếm 600,4 ha và tôm thẻ chân trắng 94,2 ha Sản lượng tôm ước đạt 657,2 tấn, hoàn thành 95,6% kế hoạch, tăng 3,17% so với năm 2015, với tôm sú đạt 263,8 tấn và tôm thẻ chân trắng đạt 393,4 tấn.

Trong thị trường tôm nuôi Việt Nam, chuỗi liên kết bao gồm các nhà cung cấp giống, thức ăn và thuốc, nhà sản xuất là các hộ nuôi hoặc công ty, cùng với nhà thu gom và các nhà chế biến/xuất khẩu Các hộ nông dân chủ yếu sản xuất quy mô nhỏ theo phương thức quảng canh hoặc quảng canh cải tiến Hệ thống nhà thu gom đóng vai trò quan trọng trong việc thu gom sản phẩm nuôi, trong khi các hộ nuôi và công ty quy mô lớn thường có liên kết trực tiếp với doanh nghiệp chế biến/xuất khẩu, mặc dù mối liên kết này vẫn còn hạn chế.

Mặc dù đã có sự tham gia sâu vào chuỗiliên kết thủy sản toàn cầu, tuy nhiên chuỗiliên kếttôm của Việt Nam vẫn còn những tồn tại:

Dịch bệnh trong quá trình sản xuất tôm đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính bền vững của toàn chuỗi giá trị tôm Nguyên nhân chính là do trình độ của người nuôi còn hạn chế, cùng với việc thiếu kiểm soát hiệu quả đối với chất lượng nước, môi trường và con giống.

Thiếu hụt đầu tư vào cơ sở hạ tầng trong toàn bộ chuỗi giá trị, bao gồm cả các lĩnh vực dịch vụ hậu cần, sản xuất giống và hệ thống thủy lợi, đang gây cản trở cho sự phát triển bền vững.

Sự thiếu hụt hợp tác và liên kết dọc giữa các tác nhân trong chuỗi cung ứng thể hiện rõ ràng qua việc hợp nhất các tác nhân này rất hạn chế Chỉ có một số ít trang trại nuôi có mối liên hệ trực tiếp với các nhà chế biến xuất khẩu thông qua hình thức hợp nhất dọc hoặc hợp đồng.

Sự thiếu hợp tác giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị và các cơ quan hỗ trợ sản xuất, thương mại đang cản trở sự phát triển bền vững của ngành tôm Đặc biệt, việc thiếu liên kết giữa các viện/trường và cơ quan nhà nước trong việc nghiên cứu nâng cao chất lượng tôm giống gây ra nhiều khó khăn Hơn nữa, người sản xuất và chế biến xuất khẩu gặp trở ngại trong việc tiếp cận tín dụng ngân hàng do thủ tục phức tạp và lãi suất cao Cuối cùng, sự thiếu hỗ trợ giữa các đơn vị bảo hiểm và người nuôi cũng góp phần làm giảm hiệu quả trong sản xuất tôm.

1.4.2 Các bài học kinh nghiệm về sự liên kết trong nông nghiệp

1.4.2.1 Bài họckinh nghiệm từ nước ngoài a) Đài Loan Đài Loan là một nước có nhiều thành công trong phát triển nông nghiệp, trong đó phảikể đến vai trò của các tổ chức nông dân Đài Loan có các tổ chức của nông dân và trong đó Nông hội là tổ chức có quy mô lớn nhất và có vai trò to lớn trong phát triển nông nghiệp của Đài Loan.

Nông hội được thành lập nhằm kết nối chính phủ với nông dân, giúp nông dân thực hiện hiệu quả chiến lược phát triển nông nghiệp Đồng thời, nông hội còn phản ánh những yêu cầu cấp bách của nông dân đến chính phủ và bảo vệ quyền lợi của họ Điều này tạo nên sự khác biệt giữa Nông hội và các tổ chức hợp tác khác, vốn chỉ tập trung vào mục đích kinh tế cho nông dân.

Nông dân Đài Loan đã thông qua Nông hội để kiểm soát toàn bộ chuỗi cung ứng vật tư và sản phẩm nông nghiệp, tập trung vào phát triển kinh tế nông thôn Hoạt động cung ứng vật tư nông nghiệp của Nông hội đảm bảo cung cấp đầy đủ số lượng, chất lượng cao và giá cả hợp lý cho nông dân Đối với đầu ra, chuỗi tiêu thụ sản phẩm của Nông hội kết nối đến thị trường thành phố và quốc tế, với hệ thống dịch vụ và cơ sở hạ tầng tốt Điều này giúp nông dân yên tâm sản xuất đúng chủng loại, chất lượng và thời gian, đồng thời nâng cao vị thế của họ và sản phẩm nông sản trên thị trường, đảm bảo lợi ích tối đa cho người sản xuất.

Khi các liên kết hợp đồng nông sản được thiết lập, hộ nuôi tôm có cơ hội tiếp cận nguồn vốn đầu tư, công nghệ mới và chia sẻ kinh nghiệm sản xuất hiệu quả hơn Tuy nhiên, để hưởng lợi từ những điều này, họ cần có diện tích đủ lớn để ký hợp đồng với các đối tác lớn Mô hình Trang trại trung tâm tại South Sulawesi, Indonesia đã ra đời để giải quyết vấn đề này, trong đó các công ty đầu tư vào việc chuyển đổi đất thành ao nuôi tôm và ký thỏa thuận với hộ nuôi tôm nhỏ lẻ Dự kiến, những hộ này sẽ trả nợ trong 7-8 năm và trở thành chủ sở hữu ao nuôi Tuy nhiên, trong điều kiện bất lợi, họ có nguy cơ rơi vào nợ nần và mất đất Do đó, cần có chính sách hợp lý để giảm thiểu rủi ro và xử lý khi rủi ro xảy ra, đảm bảo lợi ích cân bằng cho tất cả các bên tham gia trong liên kết.

Hợp đồng liên kết trong nuôi tôm ở miền Đông Indonesia tập trung vào việc đầu tư của các doanh nghiệp vào các vùng nuôi tôm để tăng sản lượng phục vụ chế biến và xuất khẩu Tuy nhiên, mô hình này đang gặp phải nhiều thách thức, bao gồm tính manh mún và cơ sở hạ tầng yếu kém, tương tự như tình hình ở nhiều quốc gia đang phát triển khác Ngoài ra, mức độ rủi ro trong nuôi tôm cũng là một yếu tố cần được xem xét.

Sản xuất nông sản theo hợp đồng đang trở thành xu hướng nổi bật tại Trung Quốc, với diện tích trồng trọt theo hình thức này đạt 18,6 triệu ha vào năm 2001, tăng 40% so với năm trước Theo Bộ Nông nghiệp Trung Quốc, mô hình này mang lại nhiều lợi ích cho cả nông dân và các bên liên quan Hợp đồng sản xuất nông sản có thể được thực hiện trực tiếp giữa nông dân và các doanh nghiệp lớn, giữa nông dân với người mua gom, hoặc giữa nông dân và chính quyền địa phương, tạo ra sự linh hoạt và hiệu quả trong sản xuất và tiêu thụ nông sản.

Sản xuất nông nghiệp thường dựa vào hợp đồng giữa nông dân và các bên thu gom trung gian, chính quyền địa phương, tổ chức hợp tác và hợp tác xã, chủ yếu là hợp đồng miệng Có ba hình thức thỏa thuận giá: giá cố định, giá sàn và giá theo thị trường Hợp đồng có thể là bằng văn bản hoặc miệng tùy thuộc vào mối quan hệ và mức độ tin tưởng giữa các bên Tỷ lệ sử dụng hai loại hợp đồng này là tương đương, với hợp đồng miệng thường được sử dụng bởi các tác nhân trung gian hoặc doanh nghiệp nhỏ, trong khi các doanh nghiệp lớn thường yêu cầu hợp đồng chính thức bằng văn bản do quyền lợi và trách nhiệm lớn hơn Về giá cả, nếu áp dụng hình thức giá linh hoạt, giá sẽ được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giao hàng; giá sàn được xác định tại thời điểm ký hợp đồng, và giá cố định được ấn định ngay khi ký kết Ba phương thức thanh toán phổ biến bao gồm thanh toán tiền mặt tại nơi giao hàng (chiếm khoảng 50% số hợp đồng), phương thức ứng trước và thanh toán toàn bộ sau khi giao hàng.

1.4.2.2 Bài học kinh nghiệm từ trong nước a) Đồng bằng Sông Cửu Long

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MỐI LIÊN KẾT GIỮA HỘ NUÔI TÔM VÀ CÁC TÁC NHÂN TRONG CHUỖI CUNG TÔM NUÔI HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LIÊN KẾT GIỮA HỘ NUÔI VÀ CÁC TÁC NHÂN TRONG CHUỖI CUNG TÔM NUÔI HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH

Ngày đăng: 01/07/2021, 22:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Nguyễn Công Bình (2008), Quản lý chuỗi cung ứng, NXB thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chuỗi cung ứng
Tác giả: Nguyễn Công Bình
Nhà XB: NXB thống kê
Năm: 2008
3. Nguyễn Thị Bích Hồng, Lợi ích của mối liên kết tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp thông qua hợp đồng, Nội san kinh tế số tháng 3/2008, Viện kinh tế TP Hồ Chí Minh 4. Trần Tiến Khai (2012). Phân tích chuỗi giá trị và ngành hàng nông nghiệp, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lợi ích của mối liên kết tiêu thụ sản phẩm nông nghiệpthông qua hợp đồng,"Nội san kinh tế số tháng 3/2008, Viện kinh tế TP Hồ Chí Minh4. Trần Tiến Khai (2012). "Phân tích chuỗi giá trị và ngành hàng nông nghiệp
Tác giả: Nguyễn Thị Bích Hồng, Lợi ích của mối liên kết tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp thông qua hợp đồng, Nội san kinh tế số tháng 3/2008, Viện kinh tế TP Hồ Chí Minh 4. Trần Tiến Khai
Năm: 2012
5. Chi cục Thống kê huyện Quảng Ninh (2014), Niên giám thống kê huyện Quảng Ninh, Quảng Ninh, Quảng Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê huyện QuảngNinh
Tác giả: Chi cục Thống kê huyện Quảng Ninh
Năm: 2014
6. Dự án RDPR huyện Quảng Ninh (2015), Báo cáo nghiên cứu chuỗi giá trị huyện Quảng Ninh, Quảng Ninh, Quảng Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo nghiên cứu chuỗi giá trịhuyện Quảng Ninh
Tác giả: Dự án RDPR huyện Quảng Ninh
Năm: 2015
7. Lê Văn Lương (2008), Nghiên cứu về Liên kết sản xuất - tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu về Liên kết sản xuất- tiêu thụ rau an toàn trênđịa bàn Hà Nội
Tác giả: Lê Văn Lương
Năm: 2008
8. Võ Hữu Phước (2014), Nghiên cứu, ứng dụng mô hình “liên kết bốn nhà” vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp nông thôn tỉnh Trà Vinh, Luận án Tiến sĩ, Học viện khoa học xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu, ứng dụng mô hình “liên kết bốn nhà” vàothực tiễn sản xuất nông nghiệp nông thôn tỉnh Trà Vinh
Tác giả: Võ Hữu Phước
Năm: 2014
9. Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Quảng Ninh (2016), Báo cáo tổng kết thủy sản năm 2016, Quảng Ninh, Quảng Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết thủysản năm 2016
Tác giả: Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Quảng Ninh
Năm: 2016
10. Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Quảng Ninh (2016), Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2017, Quảng Ninh, Quảng Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch phát triểnkinh tế tập thể năm 2017
Tác giả: Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Quảng Ninh
Năm: 2016
11. Huỳnh Thị Thu Sương (2011), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ, trường hợp nghiên cứu: Vùng Đông Nam Bộ, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế thành phố Hô Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợptác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ,trường hợp nghiên cứu:VùngĐông Nam Bộ
Tác giả: Huỳnh Thị Thu Sương
Năm: 2011
12. Lê Văn Thu (2015), Nghiên cứu chuỗi cung sản phẩm tôm nuôi ở tỉnh Quảng Nam, Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chuỗi cung sản phẩm tôm nuôi ở tỉnh QuảngNam
Tác giả: Lê Văn Thu
Năm: 2015
13. Đoàn Tranh (2011), Mô hình liên kết sản xuất nông nghiệp của nông dân Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Duy Tân, Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô hình liên kết sản xuất nông nghiệp của nông dân ViệtNam hiện nay
Tác giả: Đoàn Tranh
Năm: 2011
14. Ủy ban nhân dân huyện Quảng Ninh (2015), Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm 2016 – 2020, Quảng Ninh, Quảng Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể5 năm 2016 –2020
Tác giả: Ủy ban nhân dân huyện Quảng Ninh
Năm: 2015
15. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Thủy sản tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, Quảng BìnhTài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch tổng thể phát triển ngànhThủy sản tỉnh Quảng Bìnhđến năm 2020
Tác giả: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
Năm: 2011
16. Goss J., D. Burch and R.E. Rickson (2000), Agri-Food Restructuring and Third World Transnationals: Thailand, the CP Group and the Global Shrimp Industry, World Development, Volume 28, Issue 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Agri-Food Restructuring and ThirdWorld Transnationals: Thailand, the CP Group and the Global Shrimp Industry
Tác giả: Goss J., D. Burch and R.E. Rickson
Năm: 2000
17. Ho Thi Minh Hop (2012), “Integration of farmers in the shrimp subsector in the mekong river delta, Vietnam”, PhD. Thesis. University of Liège Sách, tạp chí
Tiêu đề: Integration of farmers in the shrimp subsector in themekong river delta, Vietnam”
Tác giả: Ho Thi Minh Hop
Năm: 2012
18. Lee T.Z., Yi-Hsu, C. Lin, K. Phusavat and N. Sinnarong (2011), Vertical Integration in the Taiwan Aquaculture Industry. Managing Global Transitions, vol.9, issue 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: VerticalIntegration in the Taiwan Aquaculture Industry. Managing Global Transitions
Tác giả: Lee T.Z., Yi-Hsu, C. Lin, K. Phusavat and N. Sinnarong
Năm: 2011
19. Porter M. E. (1985), Competitive Advantage: Creating and Sustaining superior Performance. Free Press Publisher, New York, USA.Website Sách, tạp chí
Tiêu đề: Competitive Advantage: Creating and Sustaining superiorPerformance. Free Press Publisher
Tác giả: Porter M. E
Năm: 1985

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w