1. Trang chủ
  2. » Kỹ Thuật - Công Nghệ

Đề tài tốt nghiệp cử nhân điều dưỡng hệ VHVL chăm sóc các biến chứng cấp tính do xạ trị trên bệnh nhân ung thư vòm mũi họng

34 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chăm Sóc Các Biến Chứng Cấp Tính Do Xạ Trị Trên Bệnh Nhân Ung Thư Vòm Mũi - Họng
Trường học Thang Long University
Chuyên ngành Điều Dưỡng
Thể loại Đề Tài Tốt Nghiệp
Định dạng
Số trang 34
Dung lượng 1,24 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: NỘI DUNG (6)
    • 1.1. Khái niệm về bệnh ung thư vòm mũi - họng (6)
    • 1.2. Hướng điều trị và chăm sóc cho bệnh nhân ung thư vòm mũi – họng hiện nay (7)
    • 1.3. Bệnh nguyên ung thư vòm mũi – họng (8)
    • 1.4. Dịch tễ học ung thư vòm mũi – họng (8)
      • 1.5.1. Chẩn đoán xác định (8)
      • 1.5.2. Chẩn đoán giai đoạn (10)
      • 1.5.3. Chẩn đoán phân biệt (11)
    • 1.6. Điều trị ung thư vòm mũi – họng (11)
      • 1.6.1. Xạ trị (11)
      • 1.6.2. Hóa chất (11)
      • 1.6.3. Điều trị phẫu thuật (12)
    • 1.7. Các biến chứng do xạ trị và cách khắc phục (12)
      • 1.7.2. Biến chứng muộn (16)
  • Chương 2: CHĂM SÓC CÁC BIẾN CHỨNG CẤP TÍNH DO XẠ TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÒM MŨI - HỌNG (17)
    • 2.1. Vai trò của chăm sóc và theo dõi bệnh nhân xạ trị vòm mũi – họng (17)
    • 2.2. Quy trình chăm sóc, điều dưỡng (17)
      • 2.2.1. Nhận định (18)
      • 2.2.2. Chẩn đoán điều dưỡng (20)
      • 2.2.3. Lập kế hoạch (20)
      • 2.2.4. Thực hiện kế hoạch (22)
      • 2.2.5. Đánh giá (27)
  • KẾT LUẬN (33)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (34)

Nội dung

NỘI DUNG

Khái niệm về bệnh ung thư vòm mũi - họng

Ung thư vòm mũi – họng, hay còn gọi là ung thư vòm, là một nhóm bệnh lý ác tính phát sinh từ tế bào biểu mô tại vùng vòm mũi – họng.

Hình 1: Giải phẫu vòm mũi họng

Vòm là khoang mở nằm dưới nền sọ, sau hốc mũi, trên họng miệng và có kích thước khoảng 4x4x3 cm, có 6 thành [9]

- Thành trước: tạo nên bởi 2 cửa mũi sau, liên quan với hốc mũi, hố mắt, xoang hàm - sàng, 2 bên chân bướm hàm

Thành trên hay trần vòm của hầu là một cấu trúc hơi cong, được hình thành từ mặt dưới của xương bướm và phần nền của xương chẩm Niêm mạc tại khu vực này chứa nhiều mô bạch huyết và kéo dài xuống thành sau, tạo nên hạnh nhân hầu.

Thành sau của hố Rosenmuler được hình thành liên tiếp với trần vòm, kéo dài từ phần nền xương chẩm đến cung trước của đốt đội, tương ứng với hai đốt sống cổ đầu tiên Hai phần mở rộng này tạo nên giới hạn phía sau của hố Rosenmuler.

Thành bên của khoang mũi được cấu tạo bởi cơ và có lỗ vòi tai (Eustachian) cùng gờ Phía sau thành bên là hố Rosenmuller Khi có u vòm phát triển từ thành bên, nó có thể gây bít tắc lỗ hầu của vòi tai, dẫn đến hiện tượng ù tai.

- Thành dưới: hở và đựơc tạo bởi mặt sau màn hầu mềm

Mạch máu nuôi dưỡng: động mạch bướm khẩu cái, xuất phát từ động mạch hàm trong ( ngành cùng của động mạch cảnh ngoài)

Tổ chức học của niêm mạc đường hô hấp bao gồm lớp biểu mô trụ đơn có lông chuyển ở phần trên, trong khi phần dưới được cấu tạo bởi lớp biểu mô lát tầng thuộc niêm mạc đường tiêu hóa.

Hạch cổ: Bao gồm các nhóm

- Nhóm I: dưới cằm, dưới hàm

- Nhóm VI: nhóm trước khí quản

- Nhóm VII: nhóm hạch thượng đòn

Hướng điều trị và chăm sóc cho bệnh nhân ung thư vòm mũi – họng hiện nay

Xạ trị là phương pháp điều trị chủ yếu trên toàn cầu, với sự cải tiến không ngừng của hệ thống máy xạ trị Hiện nay, nhiều quốc gia tiên tiến đang áp dụng kỹ thuật IMRT (xạ trị có điều biến cường độ chiều tia) để nâng cao hiệu quả điều trị.

Tại Bệnh viện K, bệnh nhân được xạ trị bằng máy gia tốc thẳng hoặc máy Cobalt-60, tuy nhiên hệ thống xạ trị hiện tại chậm hơn các nước phát triển khoảng mười năm Các bác sĩ chủ yếu được đào tạo trong nước và tự học hỏi thêm Phương pháp xạ trị này là từ xa, với thể tích tia bao phủ toàn bộ vùng vòm mũi họng, các khu vực lân cận và toàn bộ hệ hạch cổ Liều lượng xạ trị thông thường là 2 Gy mỗi ngày, 5 ngày trong tuần, với tổng thời gian điều trị kéo dài từ 6,5 đến 7 tuần.

Chăm sóc người bệnh ung thư vòm mũi họng tại Việt Nam chủ yếu được thực hiện bởi bác sĩ và điều dưỡng trong giờ hành chính Ngoài thời gian này, người bệnh cần tự quản lý và chăm sóc sức khỏe của mình.

Bệnh nguyên ung thư vòm mũi – họng

Chưa khẳng định, có 3 yếu tố cơ bản:

- Vi rút Epstein - Barr (EBV)

- Các yếu tố di truyền: liên quan đến nòi giống

- Yếu tố môi trường sống: thuốc lá, rượu, khí độc

Dịch tễ học ung thư vòm mũi – họng

Bệnh có đặc điểm vùng, trên thế giới hình thành 3 khu vực địa lí có tỉ lệ mắc bệnh khác nhau [2]:

- Khu vực có tỉ lệ mắc bệnh cao: Miền nam Trung Quốc, Hồng Kông

- Khu vực có tỉ lệ mắc bệnh trung bình và có xu hướng tăng cao là các nước Đông Nam Á, Bắc Phi

- Khu vực có tỉ lệ mắc thấp: Châu Âu, Châu Mỹ Ở Việt Nam, ung thư vòm mũi họng đứng thứ 4 trong các bệnh ung thư ở nam giới [3]

1.5 Chẩn đoán ung thư vòm mũi – họng

Dựa vào các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng sau:

Triệu chứng lâm sàng: Triệu chứng nghèo nàn, bệnh nhân thường không để ý, dễ nhầm với các bệnh tai- mũi- họng khác [4]

+ Ù tai, nghe kém một bên

+ Đau đầu âm ỉ một bên, giai đoạn muộn đau cả đầu

+ Ngạt mũi, khịt khạc ra dịch nhầy lẫn máu

+ Nổi hạch cổ nhất là hạch cổ cao, hạch góc hàm (Kuttner), không đau

+ Tổn thương các dây thần kinh sọ: do u chèn ép hay xâm lấn vào các dây thần kinh sọ

Khám vòm mũi họng bao gồm việc soi gián tiếp qua gương hoặc soi trực tiếp bằng ống nội soi để tiến hành sinh thiết khối u Quá trình soi vòm cho phép phát hiện các khối u sùi, loét hoặc thâm nhiễm, thường dễ chảy máu Tổ chức sinh thiết thường có tình trạng mủn nát.

Hình 2: Ảnh nội soi vòm bệnh nhân ung thư vòm mũi họng

+ Khám hạch cổ, tai – mũi - họng miệng và các dây thần kinh sọ

+ Khám các cơ quan hay bị di căn: gan, phổi, xương

Triệu chứng toàn thân thường hiếm gặp và chỉ xuất hiện ở giai đoạn muộn của bệnh Đặc biệt, các triệu chứng này thường xuất hiện ở một bên cơ thể, điều này là yếu tố quan trọng giúp các bác sĩ phân biệt UTVMH với các bệnh lý khác.

Xét nghiệm tế bào đối với khối u vòm và hạch cổ chỉ có tác dụng hỗ trợ định hướng chẩn đoán, nhưng không đóng vai trò quyết định trong việc chẩn đoán bệnh.

- Chẩn đoán mô bệnh học: bắt buộc phải có, theo WHO [4]

- Ung thư biểu mô không biệt hóa (typ III)

+ Ung thư biểu mô dạng tuyến nang

Xét nghiệm miễn dịch dịch thể và hóa mô miễn dịch đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tiến triển của bệnh Kỹ thuật hóa mô miễn dịch giúp chẩn đoán phân biệt chính xác loại mô bệnh học, từ đó nâng cao khả năng tiên lượng bệnh một cách hiệu quả và chính xác hơn.

Chẩn đoán hình ảnh đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giai đoạn bệnh và theo dõi quá trình điều trị Hiện nay, bên cạnh các kỹ thuật chụp truyền thống, có nhiều công nghệ tiên tiến khác được áp dụng để nâng cao độ chính xác và hiệu quả trong chẩn đoán.

X-quang kinh điển đã được thay thế bởi nhiều kỹ thuật chẩn đoán hiện đại như CT Scan, MRI, PET Scan và SPECT Những công nghệ này cho phép chẩn đoán chính xác các tổn thương nhỏ và phát hiện di căn xa một cách hiệu quả.

Rất quan trọng để lập chiến lược điều trị phù hợp và tiên lượng bệnh

Tổ chức chống ung thư Hoa Kỳ ( AJCC7- 2010) xếp loại giai đoạn UTVMH Phân loại T.N.M

Tx: không đánh giá được u nguyên phát

Tis: (insitu) khối u nhỏ khu trú dưới niêm mạc

To: không có bằng chứng u nguyên phát

T1: Khối u giới hạn tại vòm họng hoặc xâm lấn họng miệng, hoặc hốc mũi T2: Khối u xâm lấn khoang cận hầu

T3: Khối u xân lấn xương nền sọ hoặc các khoang mặt

T4: Khối u đã xâm lấn não và/ hoặc tổn thương thần kinh sọ, hố thái dương, hạ họng, hốc mắt

Nx: Không xác định hạch

N1: Di căn hạch cổ cùng bên, nhỏ hơn ≤6 cm, trên hố thượng đòn hoặc có hạch sau hầu một hoặc hai bên dưới 6cm

N2: Di căn hạch cổ hai bên, 6cm

N3: Di căn hạch lớn hơn 6cm hoặc có hạch thượng đòn

Mo: chưa xuất hiện di căn xa

M1: đã xuất hiện di căn xa

Phân loại giai đoạn lâm sàng:

Giai đoạn IV: T4N0-2M0, T bất kì M0 và TN bất kì M1

Điều trị ung thư vòm mũi – họng

Điều trị ung thư vòm mũi họng chủ yếu bao gồm xạ trị và hóa - xạ trị kết hợp, được áp dụng tùy theo giai đoạn bệnh nhằm nâng cao hiệu quả điều trị.

Giai đoạn I - IIa: Xạ trị đơn thuần

Giai đoạn Iib - IVb: Hóa xạ trị đồng thời

Giai đoạn IVc: Hóa chất có hoặc không kết hợp xạ trị, hoặc điều trị triệu chứng

Hóa xạ trị đồng thời: Cisplatin

Hóa chất bổ trợ: Cisplatin+ 5-Flourouracil

Phẫu thuật chủ yếu đóng vai trò sinh thiết hạch cổ chẩn đoán, hoặc lấy hạch còn lại sau xạ trị.

Các biến chứng do xạ trị và cách khắc phục

Tia bức xạ có thể gây hại cho sức khỏe con người, dẫn đến các biến chứng khi thực hiện xạ trị cho bệnh nhân Mức độ biến chứng phụ thuộc vào loại tia, liều lượng chiếu xạ và thể tích mô bị chiếu Các biến chứng có thể được chia thành hai loại: biến chứng cấp (sớm) và biến chứng mãn tính (muộn).

Biến chứng xạ trị thường xuất hiện trong hoặc ngay sau quá trình điều trị và thường có biểu hiện mờ nhạt Những biến chứng này sẽ dần biến mất sau vài tuần khi các tế bào hồi phục sau xạ trị.

Những biến chứng sớm thường gặp là:

- Tổn thương da và niêm mạc:

Tất cả bệnh nhân xạ trị đều trải qua viêm da và niêm mạc với mức độ khác nhau, vì đây là những vùng dễ bị tổn thương sớm Tuy nhiên, nhờ sự phát triển của máy xạ trị hiện đại và kỹ thuật tính liều chính xác, mức độ tổn thương da đã được giảm thiểu Khi tiến hành chiếu xạ lên da, có hai hiện tượng chính xảy ra.

Viêm da cấp thường xuất hiện từ ngày 10 đến 14 sau khi bắt đầu xạ trị, với các triệu chứng như rụng lông, da đỏ nhẹ, và da khô do sự giảm tiết từ các tuyến bã trong tổ chức liên kết.

Sau khi nhận liều 45 Gy, da sẽ bị viêm khô và sau đó là viêm da xuất tiết Nếu không tạm ngừng tia trong giai đoạn này, tình trạng viêm loét có thể lan rộng và khó hồi phục Để bảo vệ vùng da bị tia, cần tuân thủ các biện pháp chăm sóc phù hợp.

+ Không sử dụng băng dính vào da vùng tia

+ Mặc áo bằng vải sợi bông hoặc lụa tơ tằm có cổ áo mềm mại và để khô, thoáng cổ Không làm xước da vùng chiếu xạ

+ Tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời ít nhất 1 năm sau điều trị

+ Làm sạch da với xà phòng acid, không dùng xà phòng kiềm

Nếu da bị viêm da xuất tiết hoặc loét, cần tránh sử dụng ete, cồn hoặc bột tan để bôi lên vùng da tổn thương Thay vào đó, hãy rửa sạch vùng da đó và sử dụng dung dịch Eosin để điều trị.

Sau khi nhận liều 60 Gy, bệnh nhân có thể gặp tình trạng viêm da mãn tính, biểu hiện qua teo da, xuất hiện hạt sắc tố đen, da khô và dãn mạch lan tỏa Cuối cùng, tình trạng này kết hợp với tổ chức xơ dưới da dẫn đến sự teo đét của da.

Hình 3: Hình ảnh bỏng da độ II và III do xạ trị

Viêm niêm mạc họng- miệng:

Niêm mạc hô hấp và tiêu hóa, như miệng và họng, khi bị chiếu xạ sẽ dẫn đến viêm niêm mạc cấp và mãn tính Viêm niêm mạc thường xuất hiện sớm và hồi phục nhanh hơn so với da Để cải thiện tình trạng này, người bệnh cần thực hiện các biện pháp chăm sóc và điều trị phù hợp.

+ Giữ vệ sinh răng miệng thật tốt: đánh răng nhiều lần trong ngày, xúc miệng bằng nước muối sinh lí hoặc Natribicacbonat Tránh nước súc miệng có cồn

+ Không uống rượu, hút thuốc, ăn trầu Ăn thức ăn lỏng, khi viêm nặng ăn qua sonde và chế độ ăn giầu dinh dưỡng

+ Có thể điều trị nội khoa hỗ trợ bằng thuốc kháng viêm, khí dung họng miệng, tăng cường dinh dưỡng bằng đường tĩnh mạch

Viêm niêm mạc miệng có thể gây mất vị giác do tổn thương các đầu dây thần kinh trên niêm mạc Tình trạng này thường cải thiện sau 2-3 tuần và hoàn toàn hồi phục sau 4-6 tháng kể từ khi ngừng chiếu xạ.

Hình 4: Viêm niêm mạc má và lưỡi sau xạ trị

- Khô miệng: là hiện tượng thường gặp trong xạ trị UT vòm mũi họng

Khô miệng bởi sự viêm teo tuyến nước bọt do xạ trị Biến chứng này chắc chắn xảy ra nếu liều xạ ở tuyến vượt quá 45 Gy, liều nhỏ dưới 35

Gy tuyến nước bọt sẽ phục hồi sau 6 tháng, phục hồi 1 phần nếu liều xạ 40-45 Gy nhưng thời gian phục hồi sẽ kéo dài sau nhiều năm Để

15 giảm liều xạ vào tuyến nước bọt, một số nước đã sử dụng kĩ thuật xạ trị điều biến liều

- Đau: cũng là một biến chứng thường gặp cần được chăm sóc kỹ càng

Tiêu chuẩn đánh giá độc tính của Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ (v2.0 -2002)

Triệu chứng Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4

Mệt mỏi Không Mệt mỏi nhẹ

Mệt mỏi vừa hoặc gây ảnh hưởng nhẹ tới sinh hoạt hàng ngày

Mệt mỏi gây ảnh hưởng nhiều tới sinh hoạt hàng ngày

Tạo nang, ban đỏ mờ hoặc nhạt, rụng lông, troc vảy khô, giảm mồ hôi

Ban đỏ phớt hoặc rõ, da tróc vảy ướt rải rác

Tróc vảy ướt liền kề trừ chỗ gấp nếp

Loét, hoại tử chảy máu

Sung huyết, có thể đau nhẹ, không đòi hỏi giảm đau

Viêm niêm mạc rải rác, có thể viêm chảy máu, cần giảm đau

Viêm niêm mạc tơ huyết nặng, có thể đau đòi hỏi giảm đau

Loét, hoại tử chảy máu

Khô miệng nhẹ, nước bọt hơi quánh, có thể thay đổi vị giác không ảnh hưởng tới vị giác

Khô miệng vừa, nước bọt quánh dính, thay đổi vị giác rõ

Khô tuyến nước bọt nhiều, không có nước bọt

Viêm hoại tử cấp tuyến nước bọt

Biến chứng muộn sau xạ trị có thể xuất hiện từ vài tháng đến nhiều năm sau điều trị Cơ chế gây ra các biến chứng này vẫn chưa được hiểu rõ, và có sự khác biệt rõ rệt giữa biến chứng sớm và biến chứng muộn.

Biến chứng hệ thần kinh thường xuất hiện ở giai đoạn muộn của bệnh, yêu cầu điều trị phải mở rộng trường chiếu từ nền sọ lên não Ngoài ra, một nguyên nhân khác dẫn đến biến chứng này là do sai sót trong công tác tính liều khi thực hiện xạ trị.

Đau đầu ở hai bên, đặc biệt là vùng thái dương, thường kéo dài và âm ỉ Bên cạnh đó, người bệnh có thể gặp phải tình trạng giảm trí nhớ, chóng quên và cảm giác buồn ngủ Phương pháp điều trị chủ yếu tập trung vào việc giảm triệu chứng thông qua nội khoa, sử dụng thuốc để giảm phù nề não, giảm đau và kích thích hồi phục thần kinh.

Tổn thương hệ thống dưới đồi và tuyến yên có thể dẫn đến những triệu chứng nghiêm trọng như mất kinh và tăng đường huyết, từ đó gây ra thiểu năng sinh dục, chủ yếu ở nữ giới Tình trạng này rất hiếm khi xảy ra ở nam giới.

Khít hàm và xơ cứng cổ thường xảy ra do bệnh nhân nhận liều xạ cao vào các mô mềm vùng khớp thái dương hàm Tình trạng này thường xuất hiện khoảng 1-2 năm sau khi hoàn tất quá trình xạ trị.

- Giảm và mất thích lực: đây cũng là một biến chứng thường gặp ở bệnh nhân UTVMH

CHĂM SÓC CÁC BIẾN CHỨNG CẤP TÍNH DO XẠ TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÒM MŨI - HỌNG

Vai trò của chăm sóc và theo dõi bệnh nhân xạ trị vòm mũi – họng

Xạ trị là phương pháp điều trị chính cho ung thư vòm mũi họng, nhưng có thể gây ra nhiều biến chứng cấp tính như viêm da, viêm niêm mạc họng miệng và khô miệng Những biến chứng này không chỉ dẫn đến gián đoạn trong quá trình điều trị mà còn làm giảm hiệu quả điều trị Do đó, việc chăm sóc và theo dõi các biến chứng cấp tính trong suốt quá trình xạ trị là rất quan trọng, giúp phòng ngừa và giảm thiểu tác động của biến chứng cho bệnh nhân trong cả giai đoạn cấp tính và lâu dài.

Quy trình chăm sóc, điều dưỡng

Bệnh nhân ung thư vòm mũi họng có nguy cơ gặp nhiều biến chứng nghiêm trọng, có thể đe dọa tính mạng Việc không điều trị và chăm sóc kịp thời sẽ ảnh hưởng đến chất lượng điều trị và sức khỏe tổng thể của bệnh nhân Do đó, theo dõi và quản lý các biến chứng là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả điều trị.

- Họ và tên bệnh nhân: Tuổi: Giới:

- Họ tên, địa chỉ người nhà khi cần báo tin:

- Lí do vào viện: Là lí do chính khiến bệnh nhân phải đi khám bệnh và vào viện ( ngạt mũi, khạc máu, đau đầu, sờ thấy hạch cổ )

Bệnh sử của bệnh nhân được ghi nhận từ thời điểm xuất hiện triệu chứng đầu tiên, bao gồm quá trình khám và điều trị tại tuyến dưới, cho đến khi nhập viện và tình trạng triệu chứng hiện tại.

Tiền sử bệnh tật cá nhân bao gồm các bệnh đã mắc trước đó, thói quen hút thuốc lá và uống rượu bia, cùng với các yếu tố nghề nghiệp có liên quan đến việc tiếp xúc với chất độc hại.

+ Tiền sử gia đình: Có ai mắc bệnh ung thư hay di truyền không

+ Tri giác: Bệnh nhân tỉnh hay hôn mê, nếu hôn mê xếp theo thang điểm Glasgow

+ Da niêm mạc: tổng quát về tình trạng da niêm mạc của bệnh nhân

+ Dấu hiệu sinh tồn: (mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, kiểu thở)

Bệnh nhân có thể được phân loại theo thể trạng dựa trên chỉ số BMI, bao gồm gầy, trung bình và béo Ngoài ra, tâm lý của người bệnh thường thể hiện sự lo lắng về tình trạng sức khỏe của họ, hoặc có thể là do chưa hiểu rõ về bệnh mà mình đang mắc phải.

+ Chỉ số toàn trạng: theo thang điểm EGOC

+ Tình trạng đau của bệnh nhân: đau nhiều hay ít, đau tại chỗ da niêm mạc viêm hay đau tại u, hạch cổ? đánh giá theo thang điểm đau

+ Có ngạt mũi không, có khịt khạc máu không?

+ Có mất cảm giác vị giác không

- Các hệ thống cơ quan:

+ Hệ da- niêm mạc: vị trí, mức độ viêm da, niêm mạc, nặng hay nhẹ đánh giá theo tiêu chuẩn độc tính

+ Tổn thương tại vòm: Kích thước khối u, mức độ lan rộng của khối u tới đâu, có viêm loét chảy máu không

+ Hạch cổ: vị trí hạch cổ, kích thước hạch, hạch chắc hay di động

+ Tuyến nước bọt mang tai hai bên: có to không, có viêm, nóng, đỏ, đau không

 Tần số: bao nhiêu lần/ phút, nhanh, bình thường hay chậm

 Tiếng tim đều hay không, có rối loạn nhịp tim không?

 Huyết áp cao hay thấp?

 Tần số thở bao nhiêu lần/ phút, nhanh, chậm hay bình thường

 Rì rào phế nang hai phổi

 Nghe phổi có ran không? Loại ran gì

 Có các hội chứng tràn dịch, tràn khí màng phổi hay không

 Bệnh nhân ăn uống được nhiều hay ít, chế độ ăn có phù hợp không

 Bệnh nhân có táo bón không, có ỉa lỏng không?

 Tình trạng bụng: bụng mềm hay có dấu hiệu phản ứng, chướng không?

 Gan lách to không? Có sờ thấy u không?

 Đi tiểu bình thường hay đái buốt dắt, có viêm nhiễm đường tiết niệu không

 Số lượng, màu sắc, tính chất nước tiểu

 Có dấu hiệu bất thường về nội tiết không?

 Có mắc bệnh tiểu đường hay Basedow không?

 Vận động chi có bình thường không, có dấu hiệu liệt không

 Vận động khớp có bình thường không

 Có liệt khu trú không?

 Có dấu hiệu màng não không?

 Có dấu hiệu tăng áp lực nội sọ không?

+ Vệ sinh: quần áo, đầu tóc, móng tay chân

+ Sự hiểu biết về bệnh tật: Bệnh nhân và người nhà đã được cung cấp đầy đủ thông tin về bệnh tật và phương pháp điều trị

- Tham khảo hồ sơ bệnh án:

+ Các xét nghiệm máu cơ bản: Bạch cầu, hồng cầu, chức năng gan thận ( có trong giới hạn bình thường không?)

+ Xét nghiệm giải phẫu bệnh:

+ Kết quả chụp CT- Scanner, chup cộng hưởng từ ,X- Quang phổi, điện tim đồ

2.2.2 Chẩn đoán điều dưỡng: một số chẩn đoán có thể gặp ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng có biến chứng cấp tính do xạ trị

- Tình trạng khó thở, ngạt mũi liên quan đến u chèn ép đường thở

KQMĐ: bệnh nhân không khó thở, ngạt mũi ít

- Tình trạng khạc máu liên quan đến viêm niêm mạc họng miệng và hoại tử u

KQMĐ: Bệnh nhân không khạc máu

- Tình trạng đau liên quan đến viêm da, viêm niêm mạc, hoặc u chèn ép xung quanh KQMĐ: bệnh nhân ít đau

- Tình trạng viêm da, viêm niêm mạc liên quan đến tia xạ và bội nhiễm vi khuẩn bệnh viện

KQMĐ: hạn chế viêm da

- Tình trạng khô miệng, giảm hoặc mất vị giác liên quan đến viêm tuyến nước bọt sau tia xạ

KQMĐ: bệnh nhân ít bị khô miệng, ít giảm vị giác

- Tình trạng thiếu dinh dưỡng liên quan đến đau, khó nuốt, chế độ ăn không hợp lí

KQMĐ: dinh dưỡng hợp lí cho bệnh nhân

- Mất ngủ liên quan đến môi trường bệnh viện ồn ào và đau

KQMĐ: Bệnh nhân ngủ được

Lo lắng về bệnh tật thường xuất phát từ việc bệnh nhân chưa nhận được thông tin đầy đủ về tình trạng sức khỏe của mình Để giảm bớt lo âu, việc cung cấp thông tin rõ ràng và đầy đủ cho bệnh nhân là rất quan trọng Bên cạnh đó, việc động viên và an ủi bệnh nhân cũng góp phần giúp họ cảm thấy yên tâm hơn trong quá trình điều trị.

Người điều dưỡng cần phân tích và tổng hợp dữ liệu để xác định nhu cầu thiết yếu của bệnh nhân, từ đó xây dựng kế hoạch chăm sóc cụ thể.

21 Đề xuất các vấn đề ưu tiên, vấn đề nào cần thực hiện trước, sau, tùy vào từng trường hợp cụ thể

- Tiếp đón, động viên an ủi người bệnh, giải thích cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân về tình trạng bệnh,

KQMĐ: bệnh nhân và gia đình hiều được về tình trạng bệnh

+ Dấu hiệu sinh tồn (mạch, huyết áp, nhịp thở, nhiệt độ): ngày 2 lần sáng, chiều

+ Các biến chứng viêm da, viêm niêm mạc, mức độ nặng nhẹ của tổn thương, có nặng lên hoặc kèm theo bội nhiễm hay không

+ Biến chứng khô miệng, mức độ nặng nhẹ

+ Biến chứng đau, nhiều hay ít, tăng hay giảm

+ Bệnh nhân ổn định, các chỉ số sinh tồn trong giới hạn bình thường

+ Các biến chứng da, niêm mạc giảm dần, không bội nhiễm thêm

+ Bệnh nhân đỡ đau hoặc hết đau

+ Thuốc: Thuốc tiêm, thuốc uống

Thực hiện các thủ thuật chăm sóc da và niêm mạc họng miệng là rất quan trọng, bao gồm các phương pháp như chăm sóc da, xông họng miệng, rửa và ngâm vòm, cùng với việc chăm sóc người bệnh sau xạ áp sát.

+ Lấy máu làm các xét nghiệm: sinh hóa, huyết học, vi sinh

+ Người bệnh được dùng thuốc đúng, đủ, an toàn

+ Quá trình làm thủ thuật cho bệnh nhân không xảy ra tai biến

+ Đảm bảo dinh dưỡng hợp lí cho bệnh nhân trong và sau quá trình điều trị + Tư vấn về chế độ vệ sinh cá nhân

+ Bệnh nhân được cung cấp đầy đủ về dinh dưỡng

Khi thực hiện kế hoạch, cần ghi rõ ngày giờ chăm sóc và tiến hành theo thứ tự ưu tiên đã đề ra Việc thực hiện phải đúng khoảng cách thời gian trong kế hoạch, đồng thời các thông số cần được ghi chép đầy đủ, chính xác và báo cáo kịp thời.

- Tiếp đón, giải thích, động viên bệnh nhân và gia đình bệnh nhân yên tâm điều trị

- Đo các dấu hiệu sinh tồn ngày 2 lần (ghi trong bảng theo dõi) Nếu có bất thường báo ngay bác sĩ điều trị

- Can thiệp y lệnh theo kế hoạch:

+ Thuốc giảm đau, kháng sinh đường uống: Hướng dẫn bệnh nhân liều lượng, cách sử dụng theo y lệnh

+ Truyền dịch, đạm nếu có theo y lệnh

- Can thiệp thủ thuật theo y lệnh

+ Chăm sóc vùng da có biến chứng cấp tính do xạ trị:

+ Xe đẩy đựng dụng cụ + Khăn phủ bàn vô khuẩn + Khay vô khuẩn

+ Kẹp vô khuẩn + Bông vô khuẩn

- Thuốc phòng và chống cháy da: các loại thường dùng là

+ Biafine loại 50mg hoặc 100mg + Kem Phenergan ống 20-50mg

+ Báo trước và giải thích để người bệnh yên tâm + Người bệnh cởi bỏ mũ, khăn quàng và cổ áo, để lộ da vùng đầu cổ cần chăm sóc

+ Điều dưỡng viên đẩy xa dụng cụ tới giường người bệnh

Dựng kẹp bụng vụ khuẩn và bôi một lượng thuốc khoảng ẵ ml lên bề mặt da vùng bị chiếu xạ, nhẹ nhàng tạo thành một lớp mỏng Nên thực hiện việc bôi thuốc 2 lần mỗi ngày, vào buổi sáng và buổi chiều, theo đúng chỉ định để đạt hiệu quả tốt nhất.

Bôi phòng cháy da ngay từ buổi xạ đầu tiên và tiếp tục sử dụng kem chống viêm, chống loét cho đến khi da ổn định, thường là một tuần sau khi ngừng xạ trị.

- Hướng dẫn người bệnh và gia đình: tránh

Trong quá trình xạ trị, bệnh nhân cần lưu ý rằng ánh nắng mặt trời, độ ẩm và sự cọ sát có thể ảnh hưởng đến vùng da điều trị Để bảo vệ làn da, nên mặc áo sợi bông thông thoáng và luôn để hở vùng da cổ nơi xạ trị Đặc biệt vào mùa nóng bức, bệnh nhân nên sử dụng quạt để làm mát vùng da này, giúp giảm thiểu cảm giác khó chịu.

Hình 5: Điều dưỡng viên đang chăm sóc bệnh nhân viêm da

+ Máy xông họng cá nhân (nếu có nhiều máy, ít bệnh nhân)

+ Máy xông họng tập thể ( nếu cở sở ít máy, người bệnh đông) + Ghế tựa: 1 cái

+ Gemtamycin 80mg x 1 ống + Hydrocortison 125mg x 5 ống

+ Hướng dẫn và giải thích để người bệnh yên tâm, nhất là lần đầu + Đưa người bệnh sang phòng làm thủ thuật

+ Bơm thuốc đã pha sẵn vào ống xông ngậm bằng thủy tinh nếu là máy xông cá nhân

+ Bơm thuốc đã pha sẵn vào ống để thuốc nếu là máy xông tập thể + Người bệnh cầm ống ngậm bằng thủy tinh ngậm vào miệng

+ Bật công tác máy xông

- Hướng dẫn người bệnh và gia đình

+ Hướng dẫn người bệnh cầm ống xông thủy tinh không đưa quá sâu hoặc để quá nông

+ Không cầm ống xông nằm ngang để đề phòng thuốc trào ra ngoài

Ghế chuyên dụng được thiết kế đặc biệt với một tấm xốp dày 10cm, có khoét lỗ vừa vặn cho vùng chẩm và đỉnh đầu của người bệnh Ghế này có chiều cao thấp hơn mặt người bệnh từ 7-10cm, giúp tạo sự thoải mái và hỗ trợ tối ưu trong quá trình điều trị.

+ Gemtamycin 80mg x 1 ống + Hydrocortison 125mg x 5 ống

+ Hướng dẫn và giải thích để người bệnh yên tâm, nhất là lần đầu + Đưa người bệnh sang phòng làm thủ thuật

Đặt bệnh nhân nằm ngửa trên giường, đảm bảo vùng đỉnh chẩm được kê vào tấm xốp trên ghế đẩu chuyên dụng Cần điều chỉnh sao cho đường thẳng từ cằm đến chẩm vuông góc với mặt phẳng giường, giúp vòm họng giữ thuốc ngâm rửa mà không bị trào ra mũi và họng miệng.

+ Pha thuốc ngâm vòm vào trong bơm tiêm 5ml

+ Rút kim tiêm khỏi bơm, bơm từ từ thuốc ngâm vòm qua cửa mũi trước phải hoặc trái

- Hướng dẫn người bệnh và gia đình

+ Hướng dẫn người bệnh nằm bất động trong quá trình ngâm vòm Thời gian này có thể thay đổi từ 20 - 30 phút mỗi lần, ngày có thể làm 2 lần

+ Khi ngừng ngâm vòm, điều dưỡng viên hướng dẫn người bệnh nằm nghiêng đầu để dịch ngâm chảy qua mũi ra khay hạt đậu

+ Dặn người bệnh tránh ho trong lúc ngâm để đề phòng sặc dịch ngâm vào phế quản

* Chăm sóc tại u của người bệnh sau xạ trị áp sát

Mục đích của xạ áp sát là điều trị ung thư, có thể được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với xạ ngoài Phương pháp này tiêu diệt tế bào ung thư nhưng cũng có thể gây ra biến chứng cho các mô lành xung quanh, dẫn đến tình trạng viêm loét hoại tử Do đó, chăm sóc sau xạ trị áp sát rất quan trọng để thúc đẩy quá trình hồi phục, giúp bệnh nhân nhanh chóng lấy lại chức năng nói và nuốt.

+ Bàn để dụng cụ + Khăn phủ bàn vô khuẩn + Một khay men vô khuẩn + Một bộ đèn Clar

+ Một đè lưỡi + Một cái kẹp vô khuẩn + Bông vô khuẩn

+ Thuốc: Betadine 1% loại dùng cho đường miệng x 1 lọ

+ Hướng dẫn và giải thích để người bệnh yên tâm, nhất là lần đầu + Đưa người bệnh sang phòng làm thủ thuật

+ Điều dưỡng viên đeo đèn Clar nếu phòng thiếu ánh sáng + Đè lưỡi người bệnh

Để điều trị vết thương, hãy sử dụng kẹp bông vô khuẩn đã tẩm betadin, thấm nhẹ vào vùng tổn thương hai lần Đồng thời, cho bệnh nhân ngậm 20ml dung dịch betadin 1%, yêu cầu họ xúc miệng và ngậm trong khoảng 10 phút, thực hiện hai lần mỗi ngày cho đến khi vết thương hồi phục.

- Hướng dẫn người bệnh và gia đình

Ngày đăng: 01/07/2021, 19:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Y Tế (2000), “Chăm sóc bệnh nội khoa”, tập II, Nhà xuất bảnVụ Điều trị Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Chăm sóc bệnh nội khoa
Tác giả: Bộ Y Tế
Nhà XB: Nhà xuất bảnVụ Điều trị
Năm: 2000
2. Bộ Y Tế (2002), “Hướng dẫn quy trình chăm sóc người bệnh I”, Nhà xuất bản Y học, tr 482-499 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn quy trình chăm sóc người bệnh I
Tác giả: Bộ Y Tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2002
3. Bùi Diệu và cs (2010) “Cơ cấu bệnh nhân đến điều trị tại bệnh viện K trong 5 năm từ 2005- 2009” . Tạp chí ung thư học Việt Nam số 1- 2010. Hội phòng chống ung thư Việt Nam, tr 56-61 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ cấu bệnh nhân đến điều trị tại bệnh viện K trong 5 năm từ 2005- 2009
4. Bùi Công Toàn (2007) “Ung thư biểu mô mũi họng” . Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư. Nhà xuất bản Y học 2007, tr 100-112 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Ung thư biểu mô mũi họng”
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học 2007
5. Nguyễn Bá Đức (2006) “Ung thư vòm mũi họng” . Nghiên cứu dịch tễ học, chẩn đoán, điều trị, phòng chống một số bệnh ung thư ở Việt Nam. Nhà xuất bản Y học 2006, tr 65-67 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Ung thư vòm mũi họng
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học 2006
6. Nguyễn Bá Đức (2004) “ Chăm sóc và điều trị triệu chứng cho bệnh nhân ung thư”, Nhà xuất bản Hà Nội, tr 12-17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Chăm sóc và điều trị triệu chứng cho bệnh nhân ung thư”
Nhà XB: Nhà xuất bản Hà Nội
7. Nguyễn Bá Đức, Nguyễn Xuân Kử, Nguyễn Hữu Thợi (2003); Thực hành xạ trị bệnh ung thư, Nhà xuất bản Y học Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ); Thực hành xạ trị bệnh ung thư
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học Hà Nội
8. Trần Hùng, Ngô Thanh Tùng (2010) “Đánh giá kết quả xạ trị cho bệnh nhân ung thư vòm mũi họng tại bệnh viện K năm 2007” . Tạp chí ung thư học số 1- 2010. Hội phòng chống ung thư Việt Nam, tr 176-184 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá kết quả xạ trị cho bệnh nhân ung thư vòm mũi họng tại bệnh viện K năm 2007
9. Trịnh Văn Minh và cộng sự (2001), Giải phẫu người, Tập I, Nhà xuất bản Y học, 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải phẫu người
Tác giả: Trịnh Văn Minh và cộng sự
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2001
10. Vũ Thị Phương và cs (2012) “ Đánh giá công tác hướng dẫn tự chăm sóc người bệnh ung thư vòm mũi họng được xạ trị đơn thuần tại bệnh viện K năm 2007”.Tạp chí ung thư học số 2-2012. Hội phòng chống ung thư Việt Nam, tr 291-299 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá công tác hướng dẫn tự chăm sóc người bệnh ung thư vòm mũi họng được xạ trị đơn thuần tại bệnh viện K năm 2007”

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w