Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank - Chi nhánh Khu vực Cầu Voi, luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank - Chi nhánh Khu vực Cầu Voi trong thời gian tới từ đó góp phần gia tăng hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh.
Sự cần thiết của đề tài
Phát triển kinh tế và nâng cao khả năng cạnh tranh là mục tiêu hàng đầu của Việt Nam Trong bối cảnh nhu cầu vốn ngày càng lớn và thị trường tài chính chưa đủ mạnh, tín dụng ngân hàng trở thành kênh cung ứng vốn hiệu quả, đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế Tuy nhiên, tín dụng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức tín dụng, cũng như gây tổn thất cho nền kinh tế Do đó, nâng cao chất lượng tín dụng là mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng thương mại và nhà quản lý kinh tế, bởi chất lượng tín dụng kém có thể dẫn đến rủi ro, giảm lợi nhuận và tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại hiện nay đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là chất lượng tín dụng kém, với lượng nợ quá hạn và nợ khó đòi vẫn cao, có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản hoặc phá sản Chất lượng tín dụng, đặc biệt là trong việc xử lý nợ xấu, đang thu hút sự quan tâm từ chính phủ, quốc hội và các ngành liên quan, vì nó được coi là rào cản đối với dòng chảy vốn trong nền kinh tế Điều này được thể hiện qua Nghị quyết 42/2017/QH14 ngày 15/08/2017 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Do đó, nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại là ưu tiên hàng đầu để đảm bảo tăng trưởng tín dụng ổn định và bền vững, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) là một
Ngân hàng thương mại nhà nước, đặc biệt là Agribank, đang khẳng định vai trò quan trọng trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn Việt Nam nhờ vào quy mô vốn lớn và mạng lưới hoạt động rộng khắp Tại tỉnh Long An, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra gay gắt, đặc biệt về lãi suất và chính sách khách hàng, dẫn đến áp lực giảm chất lượng tín dụng Mặc dù Agribank Chi nhánh Cầu Voi đã thực hiện nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng tín dụng như kiểm tra nội bộ và xử lý nợ xấu, nhưng mức nợ xấu vẫn còn cao Do đó, chi nhánh cần có các giải pháp hiệu quả hơn để xử lý nợ xấu và nâng cao chất lượng tín dụng, nhằm kiểm soát và ngăn ngừa nợ xấu phát sinh trong tương lai Việc cải thiện chất lượng tín dụng không chỉ đảm bảo sự phát triển ổn định cho Agribank mà còn góp phần bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng tại địa phương.
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Khu vực Cầu Voi Tỉnh Long An” để làm luận văn Thạc sĩ.
Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu tổng quát
Luận văn sẽ phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank - Chi nhánh Khu vực Cầu Voi và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trong tương lai, góp phần tăng cường hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh.
Mục tiêu cụ thể
Bài viết tổng hợp các cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại, đồng thời phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank – Chi nhánh Khu vực Cầu Voi trong giai đoạn 2016 - 2018 Ngoài ra, bài viết cũng đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank – Chi nhánh Khu vực Cầu Voi.
Câu hỏi nghiên cứu
Chất lượng tín dụng tại Agribank Chi nhánh Khu vực Cầu Voi giai đoạn 2016 – 2018 gặp nhiều thách thức, với những tồn tại rõ rệt ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Nguyên nhân chính bao gồm quy trình thẩm định tín dụng chưa chặt chẽ, thiếu hụt nguồn nhân lực có trình độ, và sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng khác Để nâng cao chất lượng tín dụng, chi nhánh cần cải thiện quy trình quản lý, đào tạo nhân viên và áp dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động cho vay.
Để nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank Chi nhánh Khu vực Cầu Voi, cần triển khai các giải pháp đồng bộ như cải thiện quy trình thẩm định tín dụng, tăng cường đào tạo nhân viên, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý tín dụng, và xây dựng chính sách hỗ trợ khách hàng hiệu quả Đồng thời, việc thường xuyên đánh giá và điều chỉnh các tiêu chí cho vay cũng sẽ góp phần khắc phục hạn chế hiện tại, từ đó nâng cao uy tín và sự hài lòng của khách hàng.
Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng phương pháp định tính để nghiên cứu luận văn, cụ thể:
Luận văn áp dụng phương pháp tổng hợp lý thuyết nhằm hệ thống hóa các khái niệm và nội dung liên quan đến chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại Đồng thời, nghiên cứu thu thập dữ liệu từ các bài báo và công trình nghiên cứu trong và ngoài nước để làm cơ sở tham khảo.
Phương pháp phân tích số liệu thứ cấp được thực hiện thông qua việc thu thập thông tin từ báo cáo thường niên của Agribank Chi nhánh Khu vực Cầu Voi, các báo cáo tài chính, bản công bố thông tin, và báo cáo thường niên của một số ngân hàng thương mại khác Ngoài ra, các tài liệu từ tạp chí chuyên ngành kinh tế và tài chính ngân hàng cũng được sử dụng để xử lý thông tin về thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank – Chi nhánh Khu vực Cầu Voi.
Phương pháp thống kê được áp dụng thông qua việc thu thập dữ liệu từ báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Agribank – chi nhánh Khu vực Cầu Voi, cùng với báo cáo tài chính, bản công bố thông tin, và báo cáo thường niên của một số ngân hàng thương mại Ngoài ra, các tài liệu từ tạp chí chuyên ngành kinh tế, tài chính ngân hàng cũng được sử dụng để xử lý thông tin về thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank – chi nhánh Khu vực Cầu Voi.
Phương pháp so sánh là công cụ quan trọng trong việc phân tích thực trạng và đánh giá chất lượng tín dụng tại chi nhánh Qua đó, chúng ta có thể tổng hợp và rút ra kinh nghiệm, tạo nền tảng cho việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.
Đóng góp của đề tài
Về lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về nâng cao chất lượng tín dụng tại các NHTM
Luận văn đã đề xuất và hệ thống hóa các giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank - Chi nhánh Khu vực Cầu Voi Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại chi nhánh Tài liệu này sẽ là nguồn tham khảo hữu ích cho học viên, sinh viên ngành kinh tế và những ai quan tâm đến vấn đề chất lượng tín dụng.
Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
Trong những năm gần đây, nâng cao chất lượng tín dụng đã trở thành một chủ đề được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm, thể hiện qua các nghiên cứu chiến lược, luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ Dưới đây là một số công trình nghiên cứu tiêu biểu trong lĩnh vực này.
Nguyễn Thị Thu Đông (2012) trong luận án Tiến sĩ kinh tế của mình đã nghiên cứu về chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB) trong bối cảnh hội nhập Tác giả đã phân tích cơ sở lý luận và thực trạng chất lượng tín dụng tại VCB, đồng thời chỉ ra các nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Dựa trên đó, tác giả đề xuất những giải pháp toàn diện nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Tuy nhiên, luận án chỉ sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo thường niên và hoạt động tín dụng, mà chưa xem xét các yếu tố ảnh hưởng và mức độ tác động của chúng đến chất lượng tín dụng tại VCB.
Nguyễn Ngọc Nam (2017) đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Gia Lai Bài viết tập trung vào việc cải thiện quy trình thẩm định tín dụng, tăng cường đào tạo nhân viên và áp dụng công nghệ hiện đại để quản lý rủi ro hiệu quả hơn Ngoài ra, tác giả cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng nhằm nâng cao sự tin tưởng và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển tín dụng bền vững.
Luận văn Thạc sĩ kinh tế tại Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã hệ thống hoá khung lý thuyết về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM), với việc xây dựng các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng từ góc độ ngân hàng và khách hàng Tuy nhiên, tác giả không phân tích thực trạng chất lượng tín dụng dựa trên các tiêu chí đã đề ra ở chương 1, đây là một hạn chế lớn Hơn nữa, trong việc đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, tác giả chưa đưa ra giải pháp đặc thù và các giải pháp còn mang tính dàn trải.
Vũ Minh Hải (2018) đã xây dựng khung lý thuyết về chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn trong luận văn Thạc sĩ kinh tế của mình Tác giả đã chỉ ra các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng và tiến hành phân tích thực trạng chất lượng tín dụng dựa trên những tiêu chí này Từ những tồn tại được nêu ra, tác giả đề xuất hệ thống giải pháp toàn diện nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank Chi nhánh Nam Sài Gòn Mặc dù các giải pháp này khá đồng bộ, tác giả chỉ dừng lại ở việc phân tích các chỉ tiêu định lượng mà chưa đề cập đến các chỉ tiêu định tính Mặc dù có nhiều nghiên cứu về nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM, mỗi nghiên cứu phản ánh góc nhìn khác nhau và các chi nhánh ngân hàng có cách thức nâng cao chất lượng tín dụng riêng biệt Tác giả đã đi sâu phân tích chất lượng tín dụng tại Agribank – Chi nhánh Khu vực Cầu Voi, Tỉnh Long An, liên kết với đặc điểm hoạt động kinh doanh và đời sống kinh tế xã hội của địa phương.
Tác giả nghiên cứu và kế thừa lý luận về chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại, đồng thời tham khảo thực trạng và giải pháp hiện có để đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank chi nhánh Khu vực Cầu Voi Điểm đặc biệt của nghiên cứu này là chưa có ai trước đây thực hiện nghiên cứu trong lĩnh vực này tại Agribank Cầu Voi, do đó đề tài của tác giả là độc đáo và không trùng lặp.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm các chương sau:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Khu vực Cầu Voi
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Khu vực Cầu Voi.
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của một số ngân hàng thương mại và bài học cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Khu vực Cầu Voi Tỉnh Long an
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Khu vực Cầu Voi Tỉnh Long An
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH KHU VỰC CẦU VOI TỈNH LONG AN
Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Khu vực Cầu Voi Tỉnh Long an
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Khu vực Cầu Voi Tỉnh Long An
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Khu vực Cầu Voi Tỉnh Long An là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Long An Được thành lập vào ngày 01/03/1995, chi nhánh này đã triển khai mô hình tổ chức tại thị tứ Cầu Voi, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An Sau 3 năm hoạt động, chi nhánh đã đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế địa phương.
1998 thực hiện quyết định số 127/1998/NH-TCCB ngày 25/07/1998 của Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Long
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu vực Cầu Voi vừa được thành lập, tiếp tục cung cấp các dịch vụ tài chính như nhận tiền gửi, cấp tín dụng, giao dịch ngoại hối và nhiều dịch vụ khác tại Ấp 6 Nhị Thành, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An.
Chi nhánh Khu vực Cầu Voi hoạt động theo pháp lệnh Ngân hàng và điều lệ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Mặc dù thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Long An, Chi nhánh Khu vực Cầu Voi là một pháp nhân độc lập, hạch toán kinh tế riêng và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi, đồng thời có con dấu riêng.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Khu vực Cầu Voi, mặc dù gặp nhiều khó khăn như thiếu vốn, chi phí kinh doanh cao và công nghệ lạc hậu, đã kiên trì vượt qua thử thách và quyết tâm đổi mới Nhờ sự hỗ trợ của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và đặc biệt là sự quan tâm từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Long An, chi nhánh này không chỉ khẳng định được vị thế mà còn vươn lên mạnh mẽ trong cơ chế thị trường Hoạt động hiệu quả đã giúp uy tín của chi nhánh ngày càng được nâng cao, trở thành đối tác tin cậy không thể thiếu đối với nhà nông.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu vực Cầu Voi Tỉnh Long An là một chi nhánh loại III, hoạt động theo Quy chế tổ chức và hoạt động được ban hành theo Quyết định số 1377/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24/12/2007 Chi nhánh này có con dấu riêng và thực hiện theo các văn bản sửa đổi bổ sung liên quan Ngoài ra, theo Quyết định số 1186/QĐ-HĐTV-TCTL ngày 03/07/2013, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Long An có trách nhiệm quản lý toàn diện và trực tiếp các hoạt động của các chi nhánh loại III, bao gồm cả Chi nhánh Khu vực Cầu Voi Tỉnh Long An, đảm bảo tuân thủ đúng quy định về tổ chức và hoạt động.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu vực Cầu Voi Tỉnh Long An hoạt động dưới sự quản lý toàn diện và trực tiếp của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Long An, tuân thủ đầy đủ các quy định về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng.
2.1.2 Mô hình tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu vực Cầu Voi Tỉnh Long An
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Chi nhánh Khu vực Cầu Voi thuộc Tỉnh Long An bao gồm Giám đốc, Phó Giám đốc và các phòng ban phụ trách kinh doanh tại trụ sở Cơ cấu tổ chức và phân công công việc được thực hiện theo quyết định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Long An.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu vực Cầu Voi Tỉnh Long An
Nguồn: Agribank Chi nhánh Khu vực Cầu Voi Tỉnh Long An
Ngân hàng không chỉ chú trọng vào việc triển khai hiệu quả các chiến lược kinh doanh mà còn đặc biệt quan tâm đến công tác tổ chức cán bộ Việc này nhằm thu gọn bộ máy cán bộ, giảm chi phí quản lý và góp phần thực hiện kế hoạch phát triển của Ngân hàng.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Khu vực Cầu Voi Tỉnh Long An
Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn và giao dịch tiền gửi là nghiệp vụ cốt lõi của Chi nhánh, được chú trọng phát triển để tạo nền tảng cho các dịch vụ ngân hàng khác Việc huy động vốn không chỉ đảm bảo sự ổn định tài chính mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của Chi nhánh trong ngành ngân hàng.
Phó Giám Đốc đảm nhiệm các nhiệm vụ quan trọng như nhận tiền gửi từ tổ chức và cá nhân dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn Bên cạnh đó, Phó Giám Đốc còn phát hành các loại giấy tờ có giá như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngắn hạn và trái phiếu dài hạn Ngoài ra, vị trí này cũng quản lý tài khoản tiền gửi chuyên dùng, tiền gửi đặc biệt và các khoản tiền gửi khác.
Bảng 2.1 trình bày tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Khu vực Cầu Voi, Tỉnh Long An, với đơn vị tính là triệu đồng.
Vốn huy động 258.477 274.913 317.110 16.436 6,36 42.208 5,35 Tiền gửi cá nhân 203.365 218.241 258.219 14.876 7,31 39.978 8,32 Tiền gửi TCKT 55.112 56.672 58.902 1.560 2,83 2.230 3,93 Vốn điều chuyển 320.448 335.951 365.891 15.503 4,84 29.940 8,91 Tổng nguồn vốn 578.925 610.864 683.012 31.939 5,52 72.148 1,81
Nguồn: Agribank Chi nhánh Khu vực Cầu Voi Tỉnh Long An
Theo bảng số liệu 2.1, nguồn vốn huy động của Ngân hàng chiếm dưới 46% tổng nguồn vốn, thấp hơn so với vốn điều chuyển Mặc dù nguồn vốn của Ngân hàng đã tăng trưởng nhanh chóng trong những năm qua, cho thấy quy mô ngày càng mở rộng và khả năng đáp ứng nhu cầu tín dụng, tỷ trọng vốn huy động vẫn chưa cải thiện đáng kể Điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh do chi phí vốn điều chuyển cao hơn nhiều so với chi phí vốn huy động.
Hoạt động tín dụng là nguồn lợi nhuận chính của Chi nhánh, với mục tiêu tăng trưởng tín dụng đi đôi với đảm bảo chất lượng và an toàn Hoạt động này bao gồm cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn với nhiều hình thức đa dạng, phục vụ nhu cầu đời sống và sản xuất kinh doanh; chiết khấu giấy tờ có giá; tài trợ xuất nhập khẩu, xuất khẩu lao động và tài trợ thương mại; cùng với cho vay thấu chi trên tài khoản tiền gửi và thẻ ATM.
Bảng 2.2 trình bày tình hình sử dụng nguồn vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Khu vực Cầu Voi, Tỉnh Long An, với đơn vị tính là triệu đồng.
Nguồn: Agribank Chi nhánh Khu vực Cầu Voi Tỉnh Long An
Tổng dư nợ đã tăng liên tục trong ba năm qua, theo bảng 2.2 Cụ thể, vào năm 2017, tổng dư nợ đạt 591.922 triệu đồng, tăng 23.506 triệu đồng, tương ứng với 6,00% so với năm 2016 Đến năm 2018, tổng dư nợ tiếp tục tăng lên 633.266 triệu đồng, với mức tăng 41.344 triệu đồng, tương ứng 6,98% so với năm 2017.
Đánh giá chung vê ̀ châ ́ t lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Việt Nam Chi nhánh Khu vực Cầu Voi Tỉnh Long An 58 1 Những kết quả đạt được
2.3.1 Những kết quả đạt được
Tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Khu vực Cầu Voi, Tỉnh Long An, được duy trì ở mức an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế, cụ thể là dưới 3%.
Tỷ lệ nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu vực Cầu Voi Tỉnh Long An đã duy trì ở mức cao trong nhiều năm, trở thành một trong những ngân hàng thương mại có tỷ lệ nợ xấu lớn nhất trong khu vực Tuy nhiên, nhờ nỗ lực trong công tác xử lý nợ xấu, tỷ lệ này đã có sự chuyển biến tích cực trong hai năm gần đây, chỉ còn 1,33% vào năm 2018 Đây là một thành công đáng ghi nhận, phản ánh chất lượng tín dụng ngày càng được cải thiện của ngân hàng.
- Chi nhánh Khu vực Cầu Voi Tỉnh Long An trong những năm qua không ngừng được nâng cao và đang ở mức khá tốt
Doanh số cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu vực Cầu Voi Tỉnh Long An liên tục tăng trưởng, đạt 1.271.402 triệu đồng vào năm 2017, tăng 123.772 triệu đồng so với năm trước, và đạt 1.549.737 triệu đồng vào năm 2018, tăng 278.335 triệu đồng Tỷ lệ tín dụng ngắn hạn và trung hạn được duy trì ổn định, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng, giúp chi nhánh giữ vững thị phần Ngân hàng luôn có kế hoạch dự phòng rủi ro tín dụng dựa trên phân loại nợ, với các khoản dự phòng được trích theo tỷ lệ nợ xấu, từ đó chủ động xử lý nợ xấu và nợ quá hạn, giảm thiểu rủi ro không thu hồi được nợ.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu vực Cầu Voi Tỉnh Long An luôn duy trì hiệu suất sử dụng vốn cao và ổn định trên 85%, cho thấy ngân hàng hoạt động hiệu quả trong việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi và thực hiện cho vay lại, từ đó gia tăng tính chủ động và nâng cao khả năng cấp tín dụng của chi nhánh.
Lợi nhuận của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu vực Cầu Voi Tỉnh Long An đã tăng trưởng ổn định từ năm 2016 đến 2018, với lợi nhuận năm 2016 đạt 12.878 triệu đồng và tăng lên trên 17.000 triệu đồng trong hai năm tiếp theo Những kết quả tích cực về quy mô tín dụng, lợi nhuận, và tỷ lệ nợ xấu giảm cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng trong giai đoạn khó khăn này là khá tốt Các cơ chế chính sách tín dụng đã được thực hiện theo đúng quy định của nhà nước, thể hiện định hướng phát triển hoạt động tín dụng nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu hợp lý của khách hàng, đặc biệt là hướng vào nông nghiệp nông thôn và hộ nông dân truyền thống.
Quy trình cấp tín dụng hiện tại được quy định rõ ràng, với phân định trách nhiệm cụ thể cho từng phòng ban và nhân viên Mức phán quyết cho vay được quy định chi tiết, phù hợp với khả năng của từng Chi nhánh và phòng giao dịch Đội ngũ lao động có trình độ chuyên sâu và nhận thức về phòng ngừa rủi ro tín dụng ngày càng cao, giúp giảm thiểu rủi ro đạo đức trong hoạt động tín dụng của Agribank Yêu cầu về chất lượng cán bộ là yếu tố quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh Nhờ công tác tuyển dụng và đào tạo, trình độ cán bộ tại Chi nhánh đã được cải thiện đáng kể Thực hiện các quy định quản lý rủi ro tín dụng đã nâng cao ý thức tự giác của cán bộ tín dụng, đồng thời cải thiện tác phong trong quan hệ giao dịch với khách hàng, giảm thiểu các rủi ro đạo đức như gian lận và làm giả hồ sơ.
Công tác kiểm tra và kiểm soát hoạt động tín dụng ngày càng được tăng cường và thực hiện chặt chẽ Các quy định và quy trình kiểm tra nội bộ không ngừng được hoàn thiện để phù hợp với quy định chung và tình hình thực tế địa phương Nhân sự được lựa chọn cho công tác này không chỉ có phẩm chất đạo đức tốt mà còn vững vàng về nghiệp vụ và có phương pháp làm việc hiệu quả Kiểm tra và kiểm soát được tổ chức thường xuyên, khoa học, theo chuyên đề và kết hợp với kiểm tra chéo để nâng cao hiệu quả.
2.3.2 Những tồn tại trong hoạt động quản lý chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Việt Nam - Chi nhánh Khu vực Cầu Voi Tỉnh Long An
Hệ thống kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ tại Chi nhánh chưa hiệu quả trong việc quản lý rủi ro tín dụng, với việc kiểm tra không thường xuyên và thiếu sát sao Kết quả khảo sát từ cán bộ tín dụng cho thấy mức độ thường xuyên và hiệu quả của kiểm tra, kiểm soát nội bộ được đánh giá thấp, phản ánh sự yếu kém trong quản trị rủi ro tín dụng và ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng tín dụng tại Chi nhánh.
Công tác tổ chức tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Chi nhánh Khu vực Cầu Voi Tỉnh Long An của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chưa được đánh giá cao về tính chuyên môn hóa trong tổ chức Sự phân công công việc tại đây vẫn chưa rõ ràng và khoa học, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của chi nhánh.
Agribank Việt Nam, đặc biệt là chi nhánh An, hiện không có phòng quản lý rủi ro độc lập như tại hội sở chính, dẫn đến việc thiếu một bộ phận chuyên trách cho công tác này Các phòng ban tự quản lý rủi ro của mình, gây ra sự phân tán và thiếu tập trung trong quản trị rủi ro Việc dự báo và ước lượng rủi ro chưa được chú trọng, khiến rủi ro chỉ được phát hiện khi đã xảy ra và gây thiệt hại Điều này dẫn đến sự thiếu chủ động trong việc cảnh báo rủi ro, làm gia tăng nguy cơ nợ xấu và ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng tín dụng.
Quy trình tín dụng tại Chi nhánh còn nhiều sai sót, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Thẩm định khách hàng là khâu quan trọng, đòi hỏi thông tin chất lượng để đánh giá khả năng khách hàng hiện tại và tương lai Tuy nhiên, cán bộ tín dụng thường dựa vào cảm tính và kinh nghiệm cá nhân, dẫn đến kết luận thiếu thực tiễn Việc ứng dụng các công cụ và phần mềm đo lường rủi ro chưa được chú trọng, trong khi quá trình giải ngân thiếu căn cứ rõ ràng về mục đích sử dụng vốn Công tác kiểm tra, giám sát chỉ dừng lại ở việc xác minh mục đích sử dụng tiền vay mà chưa xem xét hiệu quả sử dụng thực tế.
Chất lượng nguồn nhân lực hiện tại chưa đạt yêu cầu, và việc sử dụng nhân sự còn chưa hợp lý Đội ngũ nhân viên đông nhưng tuổi đời cao, dẫn đến khả năng tiếp cận nghiệp vụ mới và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tín dụng bị hạn chế.
Trong thời gian qua, Agribank đã triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, giúp sàng lọc và lựa chọn khách hàng, đồng thời làm cơ sở cho các chính sách tín dụng phù hợp Tuy nhiên, hệ thống này vẫn chưa hoàn thiện, chủ yếu chỉ đáp ứng tốt cho khách hàng doanh nghiệp, trong khi các chỉ tiêu đánh giá cho các đối tượng khác còn thiếu sót, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Hơn nữa, thông tin do khách hàng cung cấp thường không chính xác và không phản ánh đúng thực tế hoạt động kinh doanh, từ đó tác động tiêu cực đến kết quả xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu vực Cầu Voi Tỉnh Long An.
Kiểm soát hồ vay vốn sau khi khách hàng vay còn nhiều vấn đề và không tuân thủ quy định Công tác kiểm tra sau khi giải ngân rất quan trọng, giúp giảm thiểu rủi ro sử dụng vốn sai mục đích Tuy nhiên, nhiều chuyên viên quản lý khách hàng thường lơ là công việc này, dẫn đến việc kiểm tra chỉ mang tính đối phó và chủ yếu là hình thức trên giấy tờ.