1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá công tác cấp GCN quyền sử dụng đất tại thị trấn sông cầu, huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên

59 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Công Tác Cấp GCN Quyền Sử Dụng Đất Tại Thị Trấn Sông Cầu, Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên Giai Đoạn 2015 – 2017
Tác giả Lê Thị Tuyết Mai
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thanh Hải
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Địa chính môi trường
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 59
Dung lượng 891,07 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Đặt vấn đề (9)
    • 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài (10)
      • 1.2.1. Mục tiêu của đề tài (10)
      • 1.2.2. Yêu cầu của đề tài (10)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (11)
      • 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập (11)
      • 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn (11)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài (12)
      • 2.1.1. Cơ sở lý luận của công tác cấp GCNQSDĐ (12)
      • 2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài (13)
    • 2.2. Khái quát những vấn đề liên quan đến công tác cấp GCN quyền sử dụng đất (15)
      • 2.2.1. Khái niệm (15)
      • 2.2.2. Nguyên tắc cấp GCN quyền sử dụng đất (15)
      • 2.2.3. Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ (17)
      • 2.2.4. Điều kiện được cấp GCNQSDĐ (18)
      • 2.2.5. Nhiệm vụ các cấp trong cấp GCN quyền sử dụng đất (19)
      • 2.2.6. Trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp GCNQSDĐ (21)
    • 2.3. Kết quả cấp GCN quyền sử dụng đất trong cả nước và tỉnh Thái Nguyên (27)
      • 2.3.1. Kết quả cấp GCN quyền sử dụng đất trong cả nước (27)
      • 2.3.2. Kết quả cấp GCN quyền sử dụng đất của tỉnh Thái Nguyên (28)
      • 2.3.3. Kết quả cấp GCN quyền sử dụng đất huyện Đồng Hỷ (28)
  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (30)
    • 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (30)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (30)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (30)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (30)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (30)
      • 3.3.1. Tình hình cơ bản của Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 (30)
      • 3.3.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 (30)
      • 3.3.3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về công tác CGCNQSDĐ (31)
      • 3.3.4. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp đốivới công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên (31)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (31)
      • 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp (31)
      • 3.4.2. Phương pháp điều tra thu số liệu sơ cấp (31)
      • 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu (31)
      • 3.4.4. Phương pháp so sánh (32)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (33)
    • 4.1. Tình hình cơ bản của Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 (33)
      • 4.1.1 Điều kiện tự nhiên (33)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (34)
      • 4.1.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn Thị trấn Sông Cầu (39)
    • 4.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2015 – 2017 (43)
      • 4.2.1. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên theo thời gian (43)
      • 4.2.2. Đánh giá công tác GCNQSDĐ của Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên theo đơn vị hành chính (45)
      • 4.2.3. Đánh giá công tác GCNQSDĐ cho các loại đất của Thị trấn Sông Cầu giai đoạn 2015 – 2017 (46)
      • 4.2.5. Đánh giá chung về công tác cấp GCN quyền sử dụng đất của Thị trấn Sông Cầu giai đoạn 2015 - 2017 (48)
    • 4.3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân thị trấn Sông Cầu về công tác CGCNQSDĐ (50)
    • 4.4. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp đối với công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên (52)
      • 4.4.1. Thuận lợi (52)
      • 4.4.2. Khó khăn (53)
      • 4.4.3. Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác đăng ký, cấp GCNQSDĐ trên địa bàn Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên (54)
  • PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (55)
    • 5.1. Kết luận (55)
    • 5.2. Đề nghị (56)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (57)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Tài liệu và văn bản hướng dẫn về công tác cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) cho cá nhân và tổ chức tại Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên bao gồm số liệu và kết quả liên quan.

Công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng

Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2017.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

* Địa điểm: Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên và được hoàn thiện tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên

* Thời gian: Từ ngày 29/01/2018 đến ngày 27/05/2018

Nội dung nghiên cứu

3.3.1 Tình hình cơ bản của Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017

 Điều kiện kinh tế - xã hội

 Hiện trạng sử dụng đất

 Thực trạng quản lý đất đai

3.3.2 Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng

Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017

- Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên theo thời gian

- Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng

Hỷ, tỉnh Thái Nguyên theo đối tượng sử dụng đất

- Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên theo đơn vị hành chính

- Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên theo loại đất

3.3.3 Đánh giá sự hiểu biết của người dân về công tác CGCNQSDĐ

3.3.4 Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp đốivới công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp

Thu thập tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đời sống văn hóa, giáo dục, y tế và hiện trạng sử dụng đất đai của thị trấn là rất quan trọng Những thông tin này giúp hiểu rõ hơn về bối cảnh phát triển và nhu cầu của cộng đồng địa phương.

- Thu thập các tài liệu, số liệu về cấp GCN quyền sử dụng đất của thị trấn trong giai đoạn từ 2015 – 2017

3.4.2 Phương pháp điều tra thu số liệu sơ cấp

Để đánh giá trình độ hiểu biết của người dân thị trấn Sông Cầu, chúng tôi đã tiến hành điều tra thông qua phỏng vấn 30 hộ gia đình tại 11 xóm khác nhau Phương pháp điều tra sử dụng bảng hỏi và phân loại đối tượng nhằm thu thập thông tin chính xác về nhận thức của người dân.

Các hộ gia đình và cá nhân là cán bộ công nhân viên chức Nhà nước sẽ nhận được 5 phiếu Trong khi đó, các hộ gia đình và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực buôn bán, sản xuất kinh doanh, và dịch vụ cũng sẽ được hỗ trợ tương tự.

+ Các hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp: 15 phiếu

3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu

- Thống kê các số liệu đã thu được như diện tích, các trường hợp cấp GCNQSDĐ, v.v

- Tổng hợp kết quả thu được từ phiếu điều tra

- Phân tích các số liệu thu thập được để rút ra nhận xét

- Xử lý, tính toán số liệu thu thập được bằng phần mềm Excel và phương pháp thống kê toán học

Dựa trên các số liệu hiện có và thông tin đã thu thập, chúng ta có thể lựa chọn những số liệu hợp lý, có cơ sở khoa học và phản ánh đúng thực tế khách quan.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Tình hình cơ bản của Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017

Thị trấn Sông Cầu là một thị trấn miền núi nằm phía đông bắc huyện Đồng Hỷ, diện tích đất tự nhiên 1.047 ha Chia ra:

- Đất nông nghiệp 908ha; trong đó đất lúa nước: 54 ha, cây lâu năm (chè + cây ăn quả): 537 ha, rừng sản xuất 217 ha, nuôi trồng thủy sản: 28 ha

- Đất phi nông nghiệp: 117 ha

- Đất chưa sử dụng: 21 ha

Tổng số nhân khẩu trên địa bàn thị trấn là 1.097 hộ, có trên 3.700 khẩu Dân tộc thiểu số có 646 người tỷ lệ = 5,49%

Dân trí trong khu vực phát triển cao và đồng đều, với một bộ phận lớn là cán bộ, công nhân hưu trí (728 người) Đời sống người dân chủ yếu dựa vào nghề trồng, thu hái và chế biến chè, với hơn 800 hộ sản xuất nông nghiệp Tất cả các hộ dân đều sử dụng nước hợp vệ sinh và điện lưới quốc gia.

Thị trấn Sông Cầu có địa hình tương đối đa dạng

- Phía Tây và phía Nam là dãy đồi bát úp xen lẫn những chân ruộng lúa( có độ cao trung bình 50 – 80 m so với mặt nước biển )

- Phía Đông địa hình bằng phẳng tập trung chủ yếu là đất nông nghiệp trồng lúa, màu ( có độ cao trung bình từ 20 - 30 m )

- Phía Bắc địa hình cao hơn chủ yếu là đất khu dân cư và các công trình xây dựng công cộng

Theo dữ liệu từ Trạm khí tượng thủy văn Thái Nguyên, Thị trấn Sông Cầu có khí hậu nhiệt đới gió mùa với 4 mùa rõ rệt, nhưng chủ yếu chia thành 2 mùa chính: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.

- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22 - 24 0 C Nhiệt độ trung bình các tháng mùa Đông là 16 0 C, nhiệt độ trung bành các tháng mùa hè là

28 0 C Tổng tích ôn hàng năm khoảng 8.200 - 8.400 0 C

Nhiệt độ tối cao trung bình hàng năm khoảng 26 0 C

Nhiệt độ tối thấp trung bình hàng năm khoảng 19,5 0 C

Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối là 6 0 C

Năm trung bình có khoảng 1.500 giờ nắng, với số giờ nắng thấp vào mùa Đông chỉ khoảng 40 - 60 giờ mỗi tháng Ngược lại, mùa Hè lại có số giờ nắng cao, dao động từ 140 - 160 giờ mỗi tháng.

- Mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.600 - 1.800 mm Số ngày mưa trung bình 150 ngày/năm Mưa nhiều nhất tập trung vào các tháng mùa

Hè ( tháng 7,8), có tháng lượng mưa đạt trên 300 mm/tháng Lượng mưa các tháng mùa Đông (tháng 1, 2) thấp, chỉ đạt 10 – 25 mm/ tháng

- Độ ẩm Độ ẩm không khí trung bình hàng năm từ 80 - 82% Biến động về độ ẩm không khí không lớn giữa các tháng trong năm (từ 76 - 82%)

- Gió: Có 2 hướng gió chính:

- Mùa Đông là hướng gió Đông Bắc hoặc Bắc

- Mùa Hè là hướng Đông Nam hoặc Nam

Tốc độ của các hướng gió thấp, chỉ đạt 1m/s

4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Khu vực sản xuất chè chủ yếu với diện tích 250 ha, đạt sản lượng trên 1800 tấn chè búp tươi, cùng với một nhà máy chế biến của Công ty chè Sông Cầu Nơi đây có 04 làng nghề chè truyền thống, sản phẩm chè búp khô được tiêu thụ rộng rãi trên toàn quốc Ngoài ra, diện tích cấy lúa cả năm lên tới 60 ha, với năng suất trung bình 50 tạ/ha Đàn trâu, bò tại địa phương có khoảng 70 con, cùng với 7 trang trại chăn nuôi gà và lợn theo quy mô công nghiệp.

Giao thông tại thị trấn được cải thiện với 100% các trục chính và đường đến các tổ dân cư được nhựa hóa và bê tông xi măng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển Tuy nhiên, hiện nay tuyến đường trung tâm thị trấn đã bị xuống cấp nghiêm trọng.

Thị trấn hiện chưa có công trình thủy lợi nào để phục vụ cho diện tích trồng chè và cấy lúa, dẫn đến việc hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn nước tự nhiên.

Chợ truyền thống phục vụ cho các xã Sông cầu, Hóa Trung, Quang Sơn và Khe Mo đang gặp phải tình trạng quá tải Hiện tại, chợ cũ đã không còn đủ không gian, buộc người dân phải tổ chức họp chợ ra ngoài đường giao thông.

- Thu ngân sách trong cân đối đạt 400 triệu đồng/năm Chiếm 15% tổng chi, số còn lại ngân sách huyện phải cấp bù

1 Sản xuất nông, lâm nghiệp

Để phát huy tối đa tiềm năng của thị trấn, cần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, áp dụng nhanh chóng tiến bộ khoa học-công nghệ vào sản xuất và thực hiện hiệu quả các chương trình dự án Đồng thời, tiếp tục đầu tư vào vùng "chè Sông Cầu", đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp và xây dựng thương hiệu hàng hóa Ngoài ra, cần tăng cường công tác bảo vệ rừng, đảm bảo việc khai thác và chế biến lâm sản tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật.

2 Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng

Quản lý quy hoạch tổng thể và chi tiết trong phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp là rất quan trọng Cải cách hành chính hiệu quả sẽ thu hút đầu tư vào lĩnh vực này, đồng thời cần chú trọng phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với bảo vệ môi trường bền vững.

Kết hợp xây dựng mới với việc bảo vệ và khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng hiện có là rất quan trọng Cần tăng cường quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đất đai và tài nguyên khoáng sản, đồng thời sử dụng quỹ đất một cách hiệu quả để tạo nguồn vốn cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng.

3 Thương mại-dịch vụ và tài chính ngân sách

Xây dựng và quản lý dự toán ngân sách hàng năm là nhiệm vụ quan trọng, nhằm đảm bảo thu-chi ngân sách hiệu quả Cần quản lý chặt chẽ và tận thu các nguồn thu trên địa bàn để gia tăng ngân sách Đồng thời, công tác chi ngân sách phải phục vụ cho nhiệm vụ chính trị địa phương, thực hiện đúng dự toán, an toàn và tiết kiệm.

4 Giáo dục và đào tạo

Tăng cường lãnh đạo và chỉ đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền là cần thiết để đổi mới công tác quản lý giáo dục, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cải thiện chất lượng dạy và học Việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và phương pháp dạy học cần chú trọng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh Đồng thời, giáo dục đạo đức trong trường học và nâng cao chất lượng giáo dục mầm non cũng rất quan trọng Cần tiếp tục cải thiện hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng, thúc đẩy xã hội hóa giáo dục và thường xuyên kiện toàn Hội đồng giáo dục và Hội khuyến học tại Thị trấn.

Chính sách chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân cần được thực hiện hiệu quả, đồng thời phát triển y học cổ truyền dân tộc Cần tăng cường quản lý Nhà nước trong lĩnh vực y tế, đặc biệt là đối với các cơ sở y dược tư nhân Việc bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y tế là rất quan trọng, đồng thời cần đề cao y đức và giữ vững các chuẩn quốc gia về y tế.

Tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về dân số, gia đình và trẻ em, từ đó cải thiện chất lượng dân số Đồng thời, cần đẩy mạnh thực hiện lộ trình hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân vào năm 2020.

6 Công tác văn hóa thông tin Đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI) về “xây dựng và phát triển văn hóa con người Việt Nam, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” Đẩy mạnh phong trào văn hóa-văn nghệ, thể dục-thể thao, quy hoạch mở rộng khu vực nhà văn hóa xóm, trung tâm văn hóa thể thao Thị trấn, khai thác và sử dụng hiệu quả trạm truyền thanh của Thị trấn

7 Thực hiện các chính sách xã hội

Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2015 – 2017

4.2.1 Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên theo thời gian

Bảng 4.2 Kết quả cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân của Thị trấn Sông Cầu giai đoạn 2015 – 2017

Số hồ sơ đăng ký

Số hồ sơ đã giải quyết

Hồ sơ đã giải quyết

Tỷ lệ (%) so với hồ sơ đăng kí

(Nguồn: UBND Thị trấn Sông Cầu)

Qua bảng 4.2 cho thấy tình hình cấp GCNQSDĐ theo thời gian của thị trấn

Từ ngày 01/01/2015, Thị trấn Sông Cầu đã cấp 14 Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), chiếm 85,71% tổng số đơn đăng ký Hiện còn 10 GCNQSDĐ chưa được cấp, tương đương 14,24% số đơn đăng ký Nguyên nhân của việc chưa cấp GCN bao gồm việc người dân sử dụng đất sai mục đích, mất hồ sơ gốc, đất vướng quy hoạch và quỹ đất công ích do UBND Thị trấn quản lý Một số trường hợp cũng do xây dựng nhà hoặc công trình trên đất mà không xin phép cấp giấy phép xây dựng.

Năm 2016, Thị trấn Sông Cầu đã cấp 10 Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), chiếm 90% tổng số đơn đăng ký, trong khi còn 8 GCNQSDĐ chưa được cấp, tương đương 10% Nguyên nhân của việc chưa cấp GCN bao gồm việc người dân sử dụng đất sai mục đích, mất hồ sơ gốc, đất bị vướng vào quy hoạch, và quỹ đất công ích do UBND Thị trấn quản lý.

Năm 2017, Thị trấn Sông Cầu đã cấp 23 Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), đạt tỷ lệ 89,58% so với tổng số đơn đăng ký, trong khi còn 10 GCNQSDĐ chưa được cấp, chiếm 10,42% Nguyên nhân của việc chưa cấp GCNQSDĐ bao gồm đất đang sử dụng sai mục đích, không đủ điều kiện cấp, đang có tranh chấp, hoặc nằm trong quy hoạch.

Qua bảng 4.3 cho ta thấy:

Chủ hộ Phạm Văn Tiến là người sở hữu diện tích đất trồng cây lâu năm lớn nhất với 2,4ha, trong khi chủ hộ Hoàng Mạnh Nam có diện tích nhỏ nhất chỉ 0,027ha.

Trong khu vực đô thị, chủ hộ Nông Hữu Môn sở hữu diện tích đất lớn nhất với 0,65ha, trong khi chủ hộ Nguyễn Văn Ba có diện tích đất nhỏ nhất chỉ 0,04ha.

Chủ hộ Nguyễn Đức Hùng sở hữu diện tích đất trồng lúa lớn nhất với 0,26ha, trong khi chủ hộ Nông Văn Tuyết có diện tích nhỏ nhất chỉ 0,04ha.

Chủ hộ Nguyễn Xuân Đẩu là người được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) cho diện tích đất trồng cây lâu năm lớn nhất, đạt 0,15ha, trong khi chủ hộ Hoàng Ngọc Tuyền có diện tích nhỏ nhất là 0,072ha.

Trong khu vực đô thị, chủ hộ Nông Văn Mai là người sở hữu diện tích đất lớn nhất với 0,042ha, trong khi chủ hộ Phạm Thị Việt Hà sở hữu diện tích nhỏ nhất là 0,01ha.

- Đất trồng lúa được cấp GCNQSDĐ của chủ hộ Mai Đức Hưng với diện tích 0,098ha

Chủ hộ Nghiêm Xuân Thường là người sở hữu diện tích đất trồng cây lâu năm lớn nhất với 1,29ha, trong khi đó, chủ hộ Vi Văn Mạnh có diện tích nhỏ nhất chỉ 0,13ha.

Chủ hộ Nguyễn Văn Bằng sở hữu diện tích đất ở đô thị lớn nhất với 0,08ha, trong khi chủ hộ Nguyễn Văn Tú có diện tích nhỏ nhất chỉ với 0,004ha.

Trong số các hộ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) cho đất trồng lúa, chủ hộ Nông Đức Hùng sở hữu diện tích lớn nhất là 0,7ha, trong khi chủ hộ Nguyễn Văn Thắng có diện tích nhỏ nhất chỉ 0,065ha.

4.2.2 Đánh giá công tác GCNQSDĐ của Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng

Hỷ, tỉnh Thái Nguyên theo đơn vị hành chính

Bảng 4.3 Kết quả đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của Thị trấn Sông

Cầu theo đơn vị hành chính giai đoạn 2015 – 2017 STT Xóm

Số hộ được cấp Diện tích

(Nguồn: UBND Thị trấn Sông Cầu)

Qua bảng 4.3 cho ta thấy:

- Số hộ được cấp GCNQSDD nhiều nhất trên địa bàn xóm Tân Lập là

10 hộ với diện tích là 2,409ha

- Xóm 8, xóm 12, xóm 9 và xóm La Mao không có hộ nào được cấp GCNQSDD

Trên địa bàn xóm Tân Lập và xóm Tân Tiến, số hộ được cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDD) cao nhất là 4 hộ, với diện tích cấp GCNQSDD lần lượt là 0,16ha và 0,339ha.

- Xóm 8, xóm 12 và xóm 9 không có hộ nào được cấp GCNQSDD

- Số hộ được cấp GCNQSDD nhiều nhất trên địa bàn xóm 9 và xóm 5 đều là 9 hộ với diện tích được cấp GCNQSDD lần lượt là 0,99ha và 1,47ha

- Số hộ được cấp GCNQSDD ít nhất trên địa bàn xóm 3 và xóm Liên

Cơ đều là 1hộ với diện tích được cấp GCNQSDD lần lượt là 0,2ha và 0,02ha

4.2.3 Đánh giá công tác GCNQSDĐ cho các loại đất của Thị trấn Sông Cầu giai đoạn 2015 – 2017

4.2.3.1.Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ nông nghiệp

Bảng 4.4 Kết quả cấp GCNQSDĐ nông nghiệp của Thị trấn Sông Cầu giai đoạn 2015 – 2017

Số hộ và diện tích đăng ký

Số hộ và diện tích được cấp Tỷ lệ

(ha) Số hộ Diện tích

(Nguồn: UBND Thị trấn Sông Cầu)

Qua số liệu bảng 4.4 có thể thấy:

Trong tổng số 96 hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), có 23 hồ sơ dành cho mục đích nông nghiệp, chiếm 23,95% Trong số này, 18 hồ sơ đã được cấp GCNQSDĐ với tổng diện tích 0,86ha, tương ứng với 71,07% tổng diện tích cần cấp.

Tỷ lệ hồ sơ được cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) với mục đích nông nghiệp tại Thị trấn Sông Cầu rất thấp so với tổng số hồ sơ GCNQSDĐ Nguyên nhân chủ yếu là do diện tích đất nông nghiệp hạn chế và nhu cầu xin cấp GCNQSDĐ cho mục đích nông nghiệp đang giảm sút Hầu hết các trường hợp cấp GCNQSDĐ hiện nay chủ yếu dành cho đất trồng cây lâu năm.

4.2.3.2 Đánh giá tình hình cấp GCN quyền sử dụng đất ở

Bảng 4.5 Kết quả cấp GCN quyền sử dụng đất ở của Thị trấn Sông Cầu giai đoạn 2015 – 2017

Số hộ và diện tích đăng ký

Số hộ và diện tích được cấp Tỷ lệ

Số hộ Diện tích Số hộ Diện tích

(Nguồn: UBND Thị trấn Sông Cầu)

Qua bảng 4.5 ta có thể thấy:

Tổng số đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) chiếm 76,04% tổng số đơn xin cấp Trong đó, đã có 67 hồ sơ được cấp, tương ứng với diện tích 2,21 ha, chiếm 94,04% tổng diện tích cần cấp.

Đánh giá sự hiểu biết của người dân thị trấn Sông Cầu về công tác CGCNQSDĐ

Trình độ hiểu biết của người dân ảnh hưởng lớn đến tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), quyết định việc này diễn ra nhanh hay chậm Để khảo sát mức độ hiểu biết của cư dân tại Thị trấn Sông Cầu, chúng tôi đã lựa chọn hai nhóm hộ gia đình với trình độ hiểu biết khác nhau.

- Nhóm 1: Các hộ gia đình, cá nhân là cán bộ công nhân viên chức Nhà nước (5 phiếu)

- Nhóm 2: Các hộ gia đình, cá nhân buôn bán hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ (10 phiếu)

- Nhóm 3: Đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân (15 phiếu)

Bảng 4.9 Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác cấp GCN quyền sử dụng đất Nội dung câu hỏi Đúng Sai Không biết

1 Những hiểu biết chung về GCNQSD đất 28 93,33 2 6,67 0 0,00

3 Về trình tự, thủ tục cấp

4 Về nội dung ghi trên

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)

Kết quả khảo sát cho thấy 93,33% người dân hiểu biết đúng về Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), cho thấy họ đã nắm vững những kiến thức cơ bản liên quan đến quy trình cấp GCNQSDĐ.

Theo kết quả khảo sát, 86,67% số hộ đã nắm rõ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), trong khi đó có 10,00% câu trả lời không chính xác Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận người dân chưa hiểu rõ về các loại giấy tờ cần thiết trong hồ sơ để được cấp GCNQSDĐ.

- Về trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ có 76,67% hộ đã trả lời đúng 13,33% hộ trả lời sai, hầu hết là do nhầm lẫn giữa các hình thức cấp GCNQSDĐ

Tất cả các hộ được phỏng vấn đều trả lời đúng về nội dung ghi trên Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) Hầu hết các hộ gia đình đã sở hữu GCNQSDĐ, giúp họ nắm vững các thông tin quan trọng có trong giấy chứng nhận này.

Về kí hiệu loại đất, 73,33% số hộ đã trả lời đúng, trong khi 13,33% trả lời sai và 13,33% không biết Nguyên nhân chủ yếu là do một số người dân nhầm lẫn giữa ODT (đất ở tại đô thị) và ONT (đất ở tại nông thôn), cũng như giữa LUA (đất trồng lúa) và LUC (đất chuyên trồng lúa nước).

Chỉ có 66,67% số hộ được khảo sát trả lời đúng về cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) Nhiều người vẫn nhầm lẫn giữa cấp mới và cấp lần đầu GCNQSDĐ, cho thấy sự thiếu hiểu biết về quy trình này trong cộng đồng.

Theo khảo sát, 83,33% hộ dân đã hiểu đúng về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), cho thấy sự nhận thức cao về quyền hạn của các cấp chính quyền Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận nhỏ người dân nhầm lẫn giữa thẩm quyền của cấp Tỉnh và cấp huyện trong việc cấp GCNQSDĐ.

Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp đối với công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Tính đến hết năm 2017, toàn thị trấn đã cấp GCNQSDĐ xong cho 77,31% số hộ gia đình cá nhân sử dung đất trên địa bàn Thị trấn Sông Cầu,

Gần 90% hộ gia đình cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, trong khi hơn 74% sử dụng đất ở nông thôn, cho thấy xã đã đạt được kết quả cao trong toàn huyện Thành công này có được là nhờ vào những yếu tố thuận lợi trong điều kiện phát triển kinh tế địa phương.

Thị trấn Sông Cầu sở hữu địa hình thuận lợi, góp phần vào việc quản lý đất đai hiệu quả, đặc biệt trong các hoạt động thống kê, đo đạc và xây dựng bản đồ, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ).

Công tác tuyên truyền về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đang được chú trọng và chỉ đạo mạnh mẽ, góp phần nâng cao nhận thức của nhân dân về vấn đề này.

Sự nỗ lực của các cấp chính quyền cùng với sự chỉ đạo từ UBND tỉnh Thái Nguyên và UBND huyện Đồng Hỷ đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ, giúp hoàn thành đúng các chỉ tiêu đề ra Đội ngũ cán bộ chuyên môn không chỉ có trình độ cao mà còn thể hiện tinh thần trách nhiệm lớn trong công việc.

Mặc dù Thị trấn Sông Cầu có nhiều thuận lợi, nhưng vẫn gặp khó khăn trong việc cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) Nguyên nhân dẫn đến việc kê khai và đăng ký ban đầu của xã chưa đạt kết quả cao là rất đa dạng.

+ Hồ sơ cấp GCNQSDĐ nằm trong phạm vi các dự án quy hoạch

+ Chỉ giới đất đai giữa các hộ gia đình và các thửa đất giáp ranh chưa xác định được rõ ràng

+ Nguồn gốc không rõ ràng

+ Một số hộ gia đình chưa đăng ký kê khai cấp GCNQSDĐ

+ Thiếu kinh phí thực hiện kê khai đăng ký, thiết lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ

Thiếu tài liệu là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến việc triển khai công việc, vì nó quyết định việc xác định vị trí, kích thước, hình thể, diện tích, loại đất và tên chủ sử dụng Điều này rất cần thiết để đảm bảo công tác lập hồ sơ địa chính được thực hiện một cách chặt chẽ, chính xác và bền vững.

+ Nhận thức của các chủ sử dụng đất về kê khai đăng ký quyền sử dụng đất còn chưa cao

+ Nhiệm vụ cấp GCNQSDĐ diễn ra rất phức tạp mang tính xã hội, mất nhiều thời gian, công sức

Nhiều hộ gia đình và cá nhân chưa nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) do các nguyên nhân như tranh chấp, lấn chiếm đất và sử dụng đất không đúng mục đích Trong số các nguyên nhân này, tranh chấp và sử dụng sai mục đích là hai lý do chính khiến nhiều đơn chưa được giải quyết.

4.4.3 Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác đăng ký, cấp GCNQSDĐ trên địa bàn Thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Trong giai đoạn 2015-2017, công tác cấp giấy tại thị trấn Sông Cầu đã đạt kết quả cao với 85 đơn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), tương đương tỷ lệ 88,54% Tuy nhiên, vẫn còn một số hộ chưa nhận được GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất do các nguyên nhân như tranh chấp, sử dụng sai mục đích và lấn chiếm đất.

- Đối với các hộ xảy ra tình trạng tranh chấp thì phối hợp với các ban ngành, giải quyết dứt điểm tình trạng tranh chấp

- Về lấn chiếm căn cứ các quy định của Luật đất đai và các văn bản dưới luật xác định cụ thể nguồn gốc đất làm căn cứ

Cần đơn giản hóa các thủ tục cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) cho các tổ chức, nhằm giảm bớt phiền hà trong quá trình thực hiện Đồng thời, cần xây dựng và trình kế hoạch cấp GCNQSDĐ lên cấp huyện và tỉnh, cũng như rà soát nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức để đảm bảo tính hiệu quả và hợp lý trong quản lý đất đai.

Cần tăng cường tuyên truyền và phổ biến kiến thức về đất đai, bao gồm Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành như nghị định, thông tư, để nâng cao hiểu biết của người dân thị trấn Việc này sẽ giúp họ thực hiện tốt hơn trong việc sử dụng đất đai một cách hiệu quả.

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) giúp truy cập nhanh chóng các thông tin về thửa đất, bao gồm tên chủ hộ, diện tích, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng và sơ đồ thửa đất Việc này sẽ nâng cao tính chính xác, khách quan và thường xuyên trong công tác quản lý và kiểm tra.

Ngày đăng: 01/07/2021, 03:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004), Thông tư số 17/2009/ TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Khác
2. Chính phủ (2004), Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc thi hành Luật đất đai, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội Khác
4. Nguyễn Thị Lợi (2013) – Bài giảng Đăng ký thống kê đất đai, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Khác
5. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Bài giảng Giao đất, thu hồi đất, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Khác
6. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Bài giảng Quản lý Nhà nước về đất đai, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Khác
7. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2008), Bài giảng Pháp luật đất đai, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Khác
8. Quốc hội (2004), Luật đất đai năm 2003, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội Khác
9. Quốc hội (2013), Luật đất đai 2013, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội Khác
10. UBND thị trấn Sông Cầu (2007), Báo cáo thuyết minh quy hoạch sử dụng đất khu trung tâm của thị trấn Sông Cầu giai đoạn 2006 - 2015 Khác
11. UBND thị trấn Sông Cầu (2014), Bảng thống kê, kiểm kê đất đai thị trấn Sông Cầu năm 2013 Khác
12. UBND thị trấn Sông Cầu (2015), Bảng thống kê nhân hộ khẩu Thị trấn Sông Cầu đến tháng 1 năm 2014 Khác
13. UBND tỉnh Thái Nguyên (2014), Quyết định số:42/2014/QĐ-UBND (2014) ngày 17 tháng 09 năm 2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên , Ban hành Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w