1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ số bằng máy toàn đạc điện tử TOPCON tờ số 08 tỷ lệ 11000 xã cương sơn, huyện lục nam, tỉnh bắc giang

63 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Công Nghệ Tin Học Và Máy Toàn Đạc Điện Tử Thành Lập Bản Đồ Địa Chính Tờ Số 08 Tỷ Lệ 1:1000 Tại Xã Cương Sơn, Huyện Lục Nam, Tỉnh Bắc Giang
Tác giả Nguyễn Quốc Chính
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Địa Chính Môi Trường
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 2,56 MB

Cấu trúc

  • Hinh 4.5. Xử lý số liệu tạo độ, độ cao điểm chi tiết (0)
  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
    • 1.2. Mục tiêu của đề tài (11)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (11)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU (13)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài (13)
      • 2.1.1. Cơ sở lí luận (13)
      • 2.1.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính (14)
      • 2.1.3. Các căn cứ pháp lí (16)
    • 2.2. Khát quát về cách thành lập bản đồ địa chính (16)
      • 2.2.1. Các tỷ lệ bản đồ địa chính (16)
      • 2.2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính (19)
      • 2.2.3. Thành lập lưới khống chế (20)
      • 2.2.4. Đo vẽ chi tiết (21)
    • 2.3. Các phần mềm thành lập bản đồ địa chính (25)
      • 2.3.1. Phần mềm MicroStation (25)
      • 2.3.2. Phần mềm Famis (27)
  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU22 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (31)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (31)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (31)
    • 3.4 Phương pháp nghiên cứu (32)
      • 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp (32)
      • 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp (32)
      • 3.4.3. Phương pháp ngọai nghiệp (32)
      • 3.4.4. Phương pháp nội nghiệp (33)
  • PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (35)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Cương Sơn (35)
    • 4.2. Ứng dụng thiết bị máy móc đo đạc thành lập bản đồ địa chính xã Cương Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang (40)
    • 4.3. Ứng dụng phần mềm Famis, Microstation thành lập bản đồ địa chính (43)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (60)
    • 5.1. Kết luận (60)
    • 5.2. Kiến Nghị (60)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (62)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU22 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm nghiên cứu: Xã Cương Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang

- Địa điểm thực tập: Công ty cổ phần TNMT Phương Bắc

Thời gian thực hiện đề tài: Từ 28/05/2018 đến 15/09/2018

Nội dung nghiên cứu

* Nội dung 1 : Khái quát về Xã Cương Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc

- Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội xã Cương Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang

- Thực trạng quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất đai

* Nội dung 2 : Thành lập lưới đo vẽ

- Sử dụng máy GPS tĩnh để đo lưới khống chế tổng

- Sử dụng máy toàn đạc điện tử để đo các điểm chi tiết

* Nội dung 3 : Biên tập tờ bản đồ số 08

Sử dụng phần mềm Microstation và Famis, trong biên tập bản đồ số 08

Trong công tác thành lập bản đồ địa chính xã Cương Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, có nhiều thuận lợi như sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương và sự quan tâm của người dân đối với công tác này Tuy nhiên, cũng gặp phải một số khó khăn như thiếu nguồn lực và thông tin không đầy đủ Để khắc phục những vấn đề này, cần đề xuất giải pháp tăng cường đào tạo nhân lực, cải thiện hệ thống thông tin địa lý và nâng cao nhận thức cộng đồng về tầm quan trọng của bản đồ địa chính trong phát triển kinh tế - xã hội.

- Những khó khăn, tồn tại

- Những giải pháp khắc phục

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Dựa trên các báo cáo và luật đất đai 2013, cùng với các quyết định, thông tư, nghị định từ cấp Trung ương đến địa phương, việc nghiên cứu sẽ tập trung vào các điều kiện kinh tế - xã hội và tình hình quản lý đất đai tại khu vực nghiên cứu Ngoài ra, cần thu thập các tài liệu hướng dẫn thực hiện và các công trình nghiên cứu liên quan để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin.

3.4.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

- Số liệu điểm mốc, bình sai lưới kinh vĩ

- Số liệu đo chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử

- Kết quả khảo sát thực địa, hiệu chỉnh sai số

Xác định vị trí các điểm địa chính và điểm địa chính cơ sở là rất quan trọng, với các điểm mốc địa chính cần được giữ nguyên vẹn và cố định Việc lựa chọn vị trí đặt các điểm này phải phù hợp và đảm bảo thông hướng tốt để phục vụ cho công tác quản lý đất đai hiệu quả.

- Xác định các điểm mốc bổ sung: Chôn mốc, thông hướng, đóng cọc và bôi sơn

Sử dụng máy GPS tĩnh để đo lưới địa chính là phương pháp hiệu quả, trong đó các cặp điểm được bố trí theo dạng lưới tam giác và tứ giác Công nghệ GPS cho phép tạo ra các cặp điểm thông hướng, đảm bảo kết nối với điểm địa chính, từ đó đáp ứng yêu cầu về độ chính xác và mật độ điểm trạm đo khi thực hiện công tác đo vẽ chi tiết.

Trước khi tiến hành đo vẽ chi tiết, đơn vị sản xuất cần phối hợp với cán bộ địa chính xã, trưởng các thôn xóm, khu dân cư và chủ sử dụng đất để xác định ranh giới thửa đất Việc này bao gồm việc đánh dấu các điểm góc thửa bằng sơn đối với tường xây, và sử dụng cọc sắt hoặc cọc gỗ cho những điểm góc thửa nằm ở hàng rào hoặc đất trống.

- Sử dụng máy toàn đạc điện tử đo vẽ các điểm chi tiết ngoài thực địa

- Sử dụng phần mềm DPSurvey để bình sai lưới, hiệu chỉnh sai số

- Nhập số liệu đo, xử lý số liêu đo: Sử dụng phương pháp trút số liệu đo bằng phần mềm TOP2ASC

Sử dụng phần mềm Microstation và Famis là phương pháp hiệu quả để biên tập bản đồ địa chính từ các số liệu đo chi tiết Các phần mềm này được áp dụng rộng rãi trong ngành địa chính để nhập và xử lý thông tin cho từng thửa đất Quá trình này bao gồm việc trút số liệu đo vào phần mềm theo quy chuẩn và sử dụng các lệnh chuyên dụng để biên tập bản đồ cho khu vực nghiên cứu.

- Tiến hành kiểm tra, đối soát thực địa, hiệu chỉnh và in bản đồ

Hình 3.1 Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính

Công tác chuẩn bị và triển khai hội nghị

Thành lập lưới khống chế Tính toán bình sai lưới khống chế bằng các phần mềm GPSURVEY, PICKNET, BSDC vv…

Xác định ranh giới, đánh dấu sơn, vẽ lược đồ chi tiết, điều tra thuộc tính thửa đất, thu thập thông tin chủ SDĐ

Xử lý số liệu ngoại nghiệp, biên tập bản đồ bằng MicroStation Đo vẽ chi tiết

In bản đồ kiểm tra, in biên bản XĐRGSDĐ, in phiếu giao nhận diện tích, HSKT, bảng biểu địa chính

Kiểm tra đối soát, ký biên bản XĐRGSDĐ, phiếu giao nhận diện tích

Biên tập bản đồ địa chính, bản đồ gốc

Kiểm tra nghiệm thu, giao nộp thành quả Đánh STT Thành lập lưới khống chế.Tính toán bình sai lưới khống chế bằng các phần mềm PSURVEY,

PICKNET, BSDC vv… Xác định ranh giới, đánh dấu sơn, vẽ lược đồ chi tiết, điều tra thuộc tính thửa đất, thu thập thông tin chủ SDĐ.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Cương Sơn

Xã Cương Sơn, thuộc huyện Lục Nam, nằm cách trung tâm huyện khoảng 6km về phía Tây Nam, là một xã trung du miền núi với địa giới hành chính giáp ranh rõ ràng.

+ Phía Bắc giáp xã Tiên Nha

+ Phía Nam giáp xã Huyền Sơn và thị trấn Lục Nam

+ Phía Đông giáp xã Nghĩa Phương

+ Phía Tây giáp xã Tiên Hưng

Diện tích tự nhiên xã 1119,46ha

Hình 4.1 Vị trí địa lý của xã Cương Sơn

Tỉnh lộ 293 dài khoảng 3,5 km chạy qua xã ở phía Đông hiện đang được thi công giải phóng mặt bằng và san lấp.

Hệ thống đường liên xã, liên thôn dày đặc, đã bê tông hóa được 40%, còn lại là đường đất, đường gạch

Cương Sơn là một xã miền núi thuộc vùng trung du miền núi Bắc Bộ, có địa hình phức tạp với sông Lục Nam bao quanh phía Bắc và Tây, dãy núi Gốm ở phía Nam, và dãy núi Vườn ở phía Đông Mùa mưa hàng năm gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp và giao thông của người dân địa phương Cấu trúc địa hình thấp trũng và tình trạng sử dụng đất hiện tại đã tạo ra khó khăn trong việc quy hoạch đất phi nông nghiệp, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của xã.

Khu đo Ban bao gồm các loại đất như đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm, khu dân cư và rừng sản xuất Đặc điểm của khu vực này là hình thể thửa đất phức tạp, lớp thực phủ dày và độ che khuất lớn, gây khó khăn cho việc chọn điểm, thông hướng và đo đạc xây dựng lưới địa chính cũng như lập bản đồ địa chính.

Mật độ xây dựng trong khu dân cư cao, thường bao gồm vườn cây ăn quả, ao, chuồng trại và công trình phụ Thửa đất nhỏ và có hình dạng phức tạp, với nhiều cây ăn quả lâu năm, tre, nứa và bạch đàn, tạo ra ảnh hưởng lớn đến công tác đo đạc Địa hình chủ yếu là đồi núi, bị chia cắt thành nhiều khu vực với các dạng địa hình đa dạng.

Khí hậu địa phương thuộc vùng Đông Bắc bộ, chịu ảnh hưởng của gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau Nhiệt độ mùa đông dao động từ 9 đến 12°C, trong khi mùa hè có thể lên tới 35-37°C Độ ẩm trung bình đạt 78-80%, số giờ nắng hàng năm từ 1540 đến 1750 giờ, và lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1400-1600 mm.

Khu vực này có nhiều sông và phụ lưu nhỏ, tạo nên địa hình chia cắt, gây khó khăn cho việc di chuyển và tiềm ẩn nguy hiểm cho con người cũng như tài sản trong mùa mưa Ngoài ra, còn có diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản nhỏ, phân bổ rải rác trong khu vực.

* Tình hình kinh tế - xã hội

Trên địa bàn xã có 12 thôn: Tân Lục, An phú, An Thịnh, An Đông, An Nguyễn, Đọ Bến, Đọ Làng, Đọ Trại, Đọ Mới, Tân Cầu, An Lễ, Vườn

Khu vực có 1.619 hộ với 5.750 nhân khẩu, trong đó dân số chủ yếu là người Kinh, cùng với 4 dân tộc khác là Tày, Hoa, Cao Lan và Sán Rìu Khoảng 60% dân số đang trong độ tuổi lao động Sự phân bố dân cư không đồng đều do đặc điểm tự nhiên, dẫn đến việc hình thành các khu dân cư nhỏ rải rác trên toàn xã Những vị trí có cơ sở hạ tầng giao thông thuận lợi và khu trung tâm hành chính có mật độ dân cư dày đặc hơn.

Kinh tế xã hiện nay chủ yếu dựa vào sản xuất nông lâm nghiệp, với hơn 80% hộ gia đình tham gia vào lĩnh vực này Các cây trồng chủ lực bao gồm lúa, vải, nhãn, và hồng, trong khi cây lâm nghiệp chủ yếu là bạch đàn, keo, và thông Đối với chăn nuôi, lợn, trâu bò, và gia cầm là những vật nuôi phổ biến Mặc dù những năm gần đây có sự xuất hiện của các nghề tiểu thủ công nghiệp, nhưng quy mô vẫn chưa lớn Các hoạt động kinh doanh và dịch vụ chủ yếu tập trung tại trung tâm xã và khu vực đông dân cư Hiện tại, xã có Nhà máy gạch Tuynel và Nhà máy nước sạch, tạo thêm việc làm cho người lao động trong khu vực.

Trong những năm qua, nhờ vào nỗ lực vượt qua khó khăn và phát triển sản xuất, nền kinh tế xã đã có những chuyển biến tích cực, góp phần cải thiện đời sống của người dân.

Xã miền núi trung du của huyện chủ yếu dựa vào nguồn trợ cấp từ cấp trên cho thu nhập hàng năm Mặc dù điều kiện cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn, hệ thống giao thông và thủy lợi đang dần được nâng cấp và kiên cố hóa Nhờ sự quan tâm của các ngành, các cấp cùng với nỗ lực của chính quyền và nhân dân địa phương, hệ thống trường và trạm đã cơ bản hoàn thành.

Đảng bộ và Nhân dân xã Cương Sơn đang nỗ lực vượt qua khó khăn để ổn định đời sống, hướng tới phát triển kinh tế Họ góp phần đưa huyện Lục Nam phát triển đồng đều, sánh vai cùng các huyện lân cận.

Dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy, HĐND và UBND xã, tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tại xã Cương Sơn ổn định Với dân cư chủ yếu là người gốc địa phương và đời sống kinh tế vững mạnh, người dân tin tưởng vào đường lối của Đảng và pháp luật Nhà nước Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Cương Sơn.

* Hiện trạng sử dụng đất xã Cương Sơn

Theo thống kê đất đai năm 2017, xã Cương Sơn có tổng diện tích tự nhiên là 1.119,46 ha, trong đó đất khu dân cư nông thôn chiếm 254,61 ha Tổng số thửa đất trong xã khoảng 22.963, với diện tích đất nông nghiệp đạt 949,10 ha, chiếm 84,78% tổng diện tích hành chính Đặc biệt, diện tích sản xuất nông nghiệp là 602,85 ha, tương đương 53,85% tổng diện tích đất hành chính.

- Diện tích đất trồng cây hàng năm: 417.39 ha chiếm 37.28% tổng diện tích đất hành chính

- Diện tích đất trồng cây lâu năm 185,46 ha chiếm 16.57 % tổng diện tích đất hành chính a.2 Diện tích đất lâm nghiệp: 335.24 ha chiếm 29.95 % tổng diện tích đất hành chính

- Diện tích đất rừng sản xuất là: 335,24 ha chiếm 29,95 % tổng diện tích đất hành chính

Diện tích đất phòng hộ là 0 ha, chiếm 0,00% tổng diện tích đất hành chính Diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 11,01 ha, chiếm 0,98% tổng diện tích đất hành chính Diện tích đất nông nghiệp khác là 0 ha, chiếm 0,00% tổng diện tích đất hành chính Diện tích đất phi nông nghiệp là 170,36 ha, chiếm 15,22% tổng diện tích đất hành chính.

- Diện tích đất khu dân cư nông thôn: 42.23 ha chiếm 3,77 % tổng diện tích đất hành chính

- Diện tích đất chuyên dùng: 52.17 ha chiếm 4,66 % tổng diện tích đất hành chính Trong đó:

+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan: 0,56 ha chiếm 0,05% tổng diện tích đất hành chính

+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp: 3,17 ha chiếm 0,28 % tổng diện tích hành chính

+ Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 3,51chiếm 0,31% tổng diện tích hành chính

+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng: 30.97 ha chiếm 2,77% tổng diện tích đất hành chính

+ Đất Quốc phòng an ninh: 13.96 ha, chiếm 1.25% tổng diện tích đất hành chính

- Diện tích đất tín ngưỡng: 2,77 ha chiếm 0,25% tổng diện tích đất hành chính

- Diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: 2,94 ha chiếm 0,26% tổng diện tích đất hành chính

- Diện tích đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 62,58 ha chiếm 5,59% tổng diện tích đất hành chính

Ứng dụng thiết bị máy móc đo đạc thành lập bản đồ địa chính xã Cương Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang

Cương Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang

* Kết quả bình sai tọa độ điểm lưới xã Cương Sơn

Bảng 4.1 Tọa độ điểm địa chính

STT Tên điểm Tọa độ Độ Cao

8 CS-08 2354872.546 441130.213 16.124 Đây là các số liệu tọa độ gốc sử dụng trong thi công được Sở tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang cung cấp

Những điểm địa chính này còn nguyên vẹn, cố định, vị trí đặt phù hợp, thông hướng tốt, phục vụ cho công tác phát triển lưới khống chế

Bảng 4.2: Tọa Độ Điểm Lưới Kinh Vĩ KV1

(Nguồn: Công ty Cổ phần TNMT Phương Bắc)

Lưới khống chế đo vẽ trong đồ án này được sử dụng từ nguồn số liệu có sẵn của đơn vị thi công, nhằm phục vụ cho việc lập bản đồ địa chính tại xã Cương Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.

* Kết quả đo chi tiết

Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của các điểm lưới, tiến hành đo chi tiết

- Đánh mốc sơn xác định ranh giới giữa các thửa đất để công việc đo vẽ được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng và chính xác

- Từ các mốc địa chính, điểm lưới kinh vĩ vừa xây dựng được, tiến hành đặt máy đo các điểm chi tiết

Trong quá trình đo chi tiết, việc ghi chép kết quả vào sổ đo vẽ là rất quan trọng Đồng thời, việc vẽ sơ họa và ghi chú ngoài thực địa giúp tránh nhầm lẫn trong quá trình biên tập bản đồ.

Sau khi xác định ranh giới hành chính, chúng tôi tiến hành đo vẽ chi tiết ranh giới các thửa đất và công trình xây dựng bằng máy Topcon NTS-321B.

+ Đo vẽ thửa đất, các công trình trên đất như nhà ở

+ Đo vẽ thể hiện hệ thống giao thông: Đo vẽ lòng mép đường

+ Đo vẽ thể hiện hệ thống thủy văn Đo thể hiện lòng mương, mép nước, ghi chú hướng dòng chảy của hệ thống

+ Đo vẽ thể hiện hệ thống đường điện: thể hiện các cột điện, hướng đường dây

+ Đo vẽ các vật cố định: cầu, cống

+ Kết hợp quá trình đo vẽ, ta lấy thông tin thửa đất, tên địa danh, tên riêng địa vật,… và được ghi trực tiếp lên bản sơ họa.

Ứng dụng phần mềm Famis, Microstation thành lập bản đồ địa chính

Sau khi hoàn tất công tác đo vẽ thực địa, cần hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và vẽ sơ họa Tiếp theo, số liệu sẽ được nhập vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation và Famis để tạo lập bản đồ địa chính.

Sử dụng phần mềm trút số liệu từ máy đo điện tử TOP2ASC.EXE

Hình 4.2 Giao diện phần mềm trút điểm TOP2ASC.EXE

Hình 4.3 Phần mềm chạy ra các số liệu đo được trong máy

Sau khi trút số liệu xong thì cấu trúc File dữ liệu từ máy đo điện tử TopconNTS-321B như sau:

Trong file số liệu này, các thông số đo bao gồm khoảng cách từ điểm chi tiết đến máy, giá trị góc đứng và góc bằng Khi thực hiện đo các điểm tại trạm phụ, cần ghi lại mã của các điểm vào sổ đo Cấu trúc của file được tổ chức theo dạng cụ thể.

Hình 4.4 Cấu trúc file dữ liệu sau khi được trút có đuôi Tcm

* Xử lý số liệu Để xuất được ra bản vẽ ta phải chuyển đổi file tcm thành file txt bằng cách xử lý qua phần mềm hỗ trợ:

Phần mềm TDDC (Tính tọa độ độ cao các điểm chi tiết) cho phép chuyển đổi dữ liệu và đổi đuôi sang định dạng tcm, từ đó tự động tính toán tọa độ và độ cao của các điểm chi tiết dựa trên lưới khống chế đã được đo Phần mềm cũng thông báo lỗi trong số liệu để người dùng có thể xử lý kịp thời, đồng thời tạo ra các file kc, asc, txt, hỗ trợ việc nối và chuyển điểm chi tiết lên bản đồ một cách hiệu quả.

Hinh 4.5 Xử lý số liệu tạo độ, độ cao điểm chi tiết

Sau khi xử lý qua phần mềm trắc địa File số liệu có cấu trúc sau:

Hình 4.6 File số liệu sau khi được xử lý

Để xử lý file số liệu điểm chi tiết có đuôi txt, trước tiên, hãy khởi động Microstation và tạo một file bản vẽ mới Sau đó, chọn file chuẩn có đầy đủ các thông số cài đặt để triển khai điểm lên bản vẽ.

Khởi động Famis -> Cơ sở dữ liệu trị đo -> Nhập số liệu -> Import → Tìm đường dẫn đến ổ, thư mục, file chứa số liệu cần triển lên bản vẽ:

- Làm việc với ( cơ sở dữ liệu trị đo ) : Nhập số liệu Import -> tìm đường dẫn đến ổ, thư mục, file chứa số liệu cần triển điểm lên bản vẽ :

Hình 4.7 Khởi động Famis và kết nối cơ sở dữ liệu

Để xác định các điểm cần kiểm tra ngoài thực địa, hãy truy cập vào file dữ liệu chi tiết có đuôi txt, trong đó chứa các tâm điểm đã được tính toán tọa độ và độ cao theo hệ thống VN2000 Để biết thứ tự các điểm nối với nhau thành các hình thửa đất đúng như thực tế, bạn cần thực hiện các bước tiếp theo.

Hình 4.8 Phun điểm chi tiết lên bản vẽ

* Hiển thị sửa chữa số liệu đo

Cơ sở dữ liệu trị đo Hiển thị  Toạ mô tả trị đo  chọn các thông số hiển thị

DX = 0 ( Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục X = 0

DY = 0 ( Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục Y = 0

Chọn kích thước chữ tối thiểu là 2 hoặc lớn hơn để dễ dàng nối các điểm chi tiết, giúp rõ nét và dễ nhìn các số thứ tự của điểm.

Để chọn màu chữ số thứ tự điểm nổi bật trên nền Microstation, bạn cần chọn màu chữ phù hợp để tạo sự tương phản Ví dụ, nếu nền Microstation là màu đen, bạn nên chọn màu chữ số thứ tự điểm là màu trắng Sau khi chọn màu xong, hãy ấn chấp nhận để lưu thay đổi.

Hình 4.9 Tạo nhãn trị đo

Vậy ta được một file thứ tự điểm chi tiết gồm có tâm điểm và số thứ tự điểm như sau:

Hình 4.10 Một số điểm đo chi tiết

* Nối các điểm đo chi tiết

Sử dụng thanh công cụ vẽ đường thẳng Place Smartline trong chương trình MicroStation, chúng ta có thể chọn lớp cho từng đối tượng và nối các điểm đo chi tiết từ các bản vẽ sơ hoạ ngoài thực địa.

Thực hiện nối điểm theo bản vẽ sơ hoạ của tờ bản đồ khu vực xã Cương Sơn, chúng ta đã tạo ra bản vẽ thể hiện rõ vị trí, hình dạng của các thửa đất cùng với một số địa vật đặc trưng trong khu vực đo.

Hình 4.11 Nối điểm đo chi tiết

Topology là một mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ chuẩn hóa, cho phép lưu trữ thông tin địa lý về vị trí, kích thước và hình dạng của từng đối tượng bản đồ Ngoài ra, nó còn mô tả các mối quan hệ không gian giữa các đối tượng, như sự nối kết và sự kề cận.

Chức năng này đóng vai trò quan trọng trong xây dựng bản đồ, vì sau khi hoàn tất việc sửa lỗi vùng, topology sẽ đảm bảo tự động tính diện tích Đây là yếu tố đầu vào thiết yếu cho các chức năng như tạo bản đồ địa chính, lập hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ chủ đề và vẽ nhãn thửa.

Để sửa lỗi cho bản đồ vừa tạo, cần lưu ý rằng tâm thửa chỉ được hình thành khi các thửa đã khép kín Trong quá trình vẽ, sai sót là điều không thể tránh khỏi Famis cung cấp tính năng tự động tìm và sửa lỗi, bao gồm hai công cụ là MRFClean và MRF.

Từ menu chính của phần mềm trước tiên vào Cơ sở dữ liệu bản đồ / Tạo Topology / Tự động tìm sửa lỗi ( CLEAN )

Hình 4.12 Tự động tìm, sửa lỗi Clean

Trong phần Parameters, hãy thiết lập các thông số cần thiết cho chức năng MRFClean để tự động sửa lỗi Chức năng này có khả năng khắc phục các lỗi thông thường như bắt quá, bắt chưa tới và lỗi trùng nhau Những lỗi này được minh họa cụ thể qua các hình ảnh dưới đây.

Hình 4.13 Một số lỗi thường gặp

Các lỗi còn lại phải tiếp tục dùng chức năng MRF Flag Editor để sửa Từ menu chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ / Tạo Topology / Sửa lỗi

Nhấn nút Next để xem các lỗi mà chức năng MRF Flag báo trên màn hình bản đồ Những vị trí có chữ D cho thấy còn lỗi cần sửa bằng tay, sử dụng thanh công cụ Modifi của Microstation với các chức năng như kéo dài đối tượng, cắt đối tượng, v.v Dưới đây là hình minh họa thanh công cụ Modifi của Microstation và các lỗi được báo bởi tính năng MRF Flag để sửa, cùng với hình ảnh các thửa đất sau khi đã được sửa lỗi.

Hình 4.14 Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất

Hình 4.15 Các thửa đất sau khi được sửa lỗi

Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia mảnh bản đồ

Từ cửa sổ Cơ sở dữ liệu bản đồ, người dùng có thể truy cập vào mục Bản đồ địa chính và chọn tạo Bản đồ địa chính Tại đây, bạn cần lựa chọn tỷ lệ, loại bản đồ, vị trí mảnh và phương pháp chia mảnh phù hợp.

Hình 4.16 Bản đồ sau khi phân mảnh

* Xứ lý thông tin tờ bản đồ số 08

Hình 4.17 Tờ bản đồ số 08

Ngày đăng: 01/07/2021, 01:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng Thực hành tin học chuyên ngành, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Thực hành tin học chuyên ngành
Tác giả: Nguyễn Ngọc Anh
Năm: 2013
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000,1:5000 và 1:10.000, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000,1:5000 và 1:10.000
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2014
6. Nguyễn Thị Kim Hiệp (Chủ biên) Vũ Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ (2006), Giáo trình bản đồ địa chính. Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bản đồ địa chính
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Hiệp (Chủ biên) Vũ Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2006
8. Vũ Thị Thanh Thủy (2009), Bài giảng trắc địa II, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng trắc địa II
Tác giả: Vũ Thị Thanh Thủy
Năm: 2009
9. Lê Văn Thơ, (2009), Bài giảng Bản đồ địa chính, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Bản đồ địa chính
Tác giả: Lê Văn Thơ
Năm: 2009
10. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng Trắc địa I, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Trắc địa I
Tác giả: Lê Văn Thơ
Năm: 2009
11. Lê Văn Thơ, Nguyễn Quý Ly (2009), Bài giảng bản đồ học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng bản đồ học
Tác giả: Lê Văn Thơ, Nguyễn Quý Ly
Năm: 2009
12. Thông tư số 25-2014 ngày 19 tháng 05 năm 2014, Quy định về thành lập Bản đồ Địa chính, Bộ TN&MT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định về thành lập Bản đồ Địa chính
15.Viện Nghiên cứu Địa chính (2002), Hướng dẫn sử dụng phần mềm Microstation & Mappingoffice để thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn sử dụng phần mềm Microstation & Mappingoffice để thành lập bản đồ địa chính
Tác giả: Viện Nghiên cứu Địa chính
Năm: 2002
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (20018), Quy phạm Thành lập Bản đồ địa chính năm 2008 Khác
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), Quyết định số 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10 tháng 11 năm 2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000 Khác
5. Công ty cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc (2018), kế hoạch thi công, công tác: đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng csdl địa chính xã Cương Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang Khác
13. Tổng cục Địa chính (2014), Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000,1:5000,1:10.000, 1:25.000 Khác
14. UBND xã Cương Sơn (2017), huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang . Báo cáo tình hình kinh tế xã hội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN