1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nồng độ Apolipoprotein B huyết tương ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ điều trị tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên

77 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nồng Độ Apolipoprotein B Huyết Tương Ở Bệnh Nhân Mắc Bệnh Tim Thiếu Máu Cục Bộ Điều Trị Tại Bệnh Viện Trung Ương Thái Nguyên
Tác giả Hoàng Công Tùng
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
Trường học Đại Học Thái Nguyên
Chuyên ngành Nội Khoa
Thể loại Luận Văn Bác Sĩ Nội Trú
Năm xuất bản 2018
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 1,51 MB

Cấu trúc

  • Chương 1:TỔNG QUAN (0)
    • 1.1. Bệnh tim thiếu máu cục bộ (16)
      • 1.1.1. Giải phẫu động mạch vành (16)
      • 1.1.2. Bệnh tim thiếu máu cục bộ (17)
    • 1.2. Rối loạn lipid máu và cơ chế gây xơ vữa động mạch (26)
      • 1.2.1. Các dạng vận chuyển lipid trong máu (Lipoprotein) (26)
      • 1.2.2. Phân loại các rối loạn lipid máu (29)
      • 1.2.3. Vữa xơ động mạch (30)
    • 1.3. Tổng quan về apolipoprotein B (32)
    • 1.4. Apo B và sự phát triển của xơ vữa động mạch (35)
    • 1.5. Các nghiên cứu về apo b ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ (37)
      • 1.5.1 Nghiên cứu nước ngoài (37)
      • 1.5.2. Ngiên cứu ở trong nước (38)
  • CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (0)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (39)
      • 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân (39)
      • 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ (39)
    • 2.2. Địa điểm nghiên cứu (40)
    • 2.3. Thời gian nghiên cứu (40)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (40)
      • 2.4.1. Thiết kế nghiên cứu (40)
      • 2.4.2. Cỡ mẫu (40)
      • 2.4.3. Nội dung nghiên cứu (40)
      • 2.4.4. Phương pháp xét nghiệm (40)
      • 2.4.5. Phương pháp chụp động mạch vành chọn lọc (41)
    • 2.5. Các biến số nghiên cứu (43)
      • 2.5.1. Các biến số lâm sàng (43)
      • 2.5.2. Các biến số cận lâm sàng (44)
    • 2.6. Xử lý số liệu (44)
    • 2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu (45)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (47)
    • 3.2. Đặc điểm tổn thương ĐMV ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ .36 3.3. Mối liên quan giữa nồng độ apo B huyết tương với các yếu tố nguy cơ (49)
  • CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN (0)

Nội dung

QUAN

Bệnh tim thiếu máu cục bộ

1.1.1.Giải phẫu động mạch vành

Có hai động mạch vành chính, bao gồm động mạch vành phải và động mạch vành trái, xuất phát từ gốc động mạch chủ qua các xoang Valsava Những xoang này nằm giữa cơ tim và ngoại tâm mạc, đóng vai trò như một bình chứa giúp duy trì cung lượng vành ổn định.

 ĐMV trái (có nguyên ủy xuất phát từ xoang Valsava trước trái)

Những nhánh vách chạy xuyên vào vách liên thất có số lượng và kích thước đa dạng Tuy nhiên, tất cả đều có một nhánh lớn đầu tiên tách ra theo góc vuông và sau đó chia thành các nhánh nhỏ hơn.

Những nhánh chéo ở thành trước bên của tim thường có từ 1 đến 3 nhánh, với 80% trường hợp động mạch liên thất trước kéo dài đến mỏm tim Trong khi đó, 20% trường hợp còn lại cho thấy động mạch liên thất sau của động mạch vành phải phát triển mạnh hơn.

Động mạch mũ chạy trong rãnh nhĩ thất và có vai trò thay đổi tùy thuộc vào sự ưu năng của động mạch vành phải Động mạch mũ cung cấp 2-3 nhánh máu cho thành bên của thất trái Trong một số trường hợp đặc biệt, động mạch liên thất trước và động mạch mũ có thể xuất phát từ 2 thân riêng biệt ở động mạch chủ.

Động mạch vành phải (ĐMV) bắt nguồn từ xoang Valsava trước phải và chạy trong rãnh nhĩ thất phải Gần nhánh vào nhĩ (động mạch nút xoang) và thất phải (động mạch phễu), ĐMV vòng ra bờ phải, tới chữ thập của tim, sau đó chia thành nhánh động mạch liên thất sau và quặt ngược thất trái Khi ưu năng trái, nhánh động mạch liên thất sau và nhánh quặt ngược thất trái sẽ xuất phát từ động mạch mũ.

Hình 1.1 Hình minh họa hệ động mạch vành [21]

1.1.2 Bệnh tim thiếu máu cục bộ

1.1.2.1 Khái niệm và phân loại

Bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ là do tổn thương từ sự tích tụ mảng vữa xơ ở thành động mạch vành (ĐMV), dẫn đến hẹp lòng ĐMV và giảm cung cấp máu cho cơ tim Khi mảng vữa xơ tiến triển mà không có triệu chứng lâm sàng, hẹp lòng ĐMV đến mức không đủ cung cấp máu sẽ gây ra triệu chứng như cơn đau thắt ngực và các biến chứng nghiêm trọng như nhồi máu cơ tim do mảng vữa xơ nứt vỡ, gây tắc nghẽn động mạch vành.

Trong hai thập niên gần đây, có nhiều cách phân loại bệnh Ở Việt Nam các tác giả chia bệnh ĐMV thành hai nhóm [19], [53]

- Bệnh ĐMV (Bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ, suy vành) gồm:

Bệnh động mạch vành mạn ổn định (ĐTNÔĐ) là loại bệnh phổ biến nhất trong số các bệnh về động mạch vành, chiếm hơn một nửa tổng số bệnh nhân mắc bệnh này.

+ Thiếu máu cơ tim cục bộ thể thầm lặng

- Hội chứng mạch vành cấp:

+ Nhồi máu cơ tim ST chênh lên

+ Nhồi máu cơ tim ST không chênh lên

* Sự phát triển của mảng xơ vữa

Bệnh lý ĐTNÔĐ được hiểu là do sự phát triển của mảng vữa động mạch vành Các yếu tố nguy cơ dẫn đến hình thành và phát triển mảng vữa xơ động mạch vành, cũng như các động mạch khác, rất đa dạng và cần được chú ý.

- Loại YTNC không thay đổi được : tuổi cao, giới nam, tiền sử gia đình có người có biến cố tim mạch sớm

- Loại YTNC có thể thay đổi được: hút thuốc lá, béo phì, lười vận động, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, đái tháo đường…

Xơ vữa động mạch là một bệnh lý mạn tính, diễn ra sớm và rộng khắp, đặc trưng bởi sự tích lũy mỡ và xơ ở nội mạc các động mạch lớn và trung bình Bệnh tiến triển qua ba giai đoạn: giai đoạn bắt đầu, giai đoạn ổn định hoặc tiến triển từ từ, và giai đoạn biến chứng Trong giai đoạn biến chứng, có thể xảy ra nhiều tình huống như chảy máu trong mảng xơ vữa, bóc tách thành động mạch, phình động mạch, nứt, vỡ, dẫn đến hình thành huyết khối, có thể gây tắc hoặc không tắc.

Bệnh mạch vành ổn định mạn tính thường liên quan đến các mảng vữa xơ có lớp vỏ dày và ổn định, với ít dấu hiệu viêm và các yếu tố bất ổn so với mảng vữa xơ không ổn định.

Khi mảng vữa xơ gây hẹp từ 40-70% đường kính lòng mạch, hầu hết bệnh nhân không có triệu chứng Tuy nhiên, một số trường hợp có thể phát hiện giảm dự trữ dòng chảy mạch vành (FFR) Ngược lại, khi mảng xơ vữa lớn gây hẹp trên 70% lòng mạch, bệnh nhân thường gặp triệu chứng đau ngực khi gắng sức.

1.1.2.3 Chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ [14], [16], [20]

Cơn đau thắt ngực cần được hỏi bệnh một cách tỉ mỉ và theo quy trình chặt chẽ, nhằm khai thác các đặc điểm của từng cơn đau Cần chú ý đến 6 mặt: tính chất, vị trí, hướng lan, độ dài, hoàn cảnh gây ra và hoàn cảnh chấm dứt cơn đau.

- Vị trí đau: là một vùng và không phải là một điểm, thường xuất hiện ở phía sau xương ức

Đau có thể lan rộng từ vùng ngực lên cổ, vai, dưới hàm, thượng vị và sau lưng Thường gặp nhất là cơn đau lan lên vai trái và tiếp tục xuống mặt trong cánh tay trái, có khi kéo dài đến các ngón 4 và 5.

Triệu chứng thường xuất hiện trong các tình huống như gắng sức, xúc cảm mạnh, tiếp xúc với lạnh, sau khi ăn nhiều hoặc khi hút thuốc lá Ngoài ra, một số người có thể gặp triệu chứng này vào ban đêm, khi thay đổi tư thế, hoặc thậm chí kèm theo cơn nhịp nhanh.

Hầu hết bệnh nhân mô tả cơn đau thắt ngực (CĐTN) với cảm giác thắt lại, nghẹt, rát và nặng nề ở vùng ngực, đôi khi kèm theo cảm giác ê buốt Ngoài ra, một số bệnh nhân còn trải qua khó thở, mệt lả, đau đầu, buồn nôn và ra mồ hôi.

Rối loạn lipid máu và cơ chế gây xơ vữa động mạch

1.2.1 Các dạng vận chuyển lipid trong máu (Lipoprotein) Ở trong máu, các lipid không tan được trong nước vì vậy phải kết hợp với protein nhờ liên kết Vander-Walls để tạo thành lipoprotein vận chuyển đến các mô Lipoprotein là những phân tử hình cầu bao gồm phần lõi không phân cực là triglyceride và cholesterol este hóa, phần vỏ bao quanh là phospholipid, cholesterol và apolipoprotein [7] Phần vỏ đảm bảo tính tan của lipoprotein trong huyết tương, vận chuyển các lipid không tan Mỗi loại phân tử lipoprotein chứa một hoặc nhiều apolipoprotein Các apo tạo sự ổn định cấu trúc cho lipoprotein, tạo cầu nối cho các thụ thể tế bào, các thụ thể này quyết định chuyển hóa của một phần tử lipoprotein hoặc chúng hoạt động như các đồng yếu tố của các enzyme trong quá trình chuyển hóa lipoprotein liên quan đến apolipoprotein [8]

Dựa vào cấu trúc acid amin, phân tử lượng và các chức năng, các apolipoprotein được chia thành nhiều nhóm và được đặt tên theo chữ cái Latinh

A, B, C, D, E… Trong mỗi nhóm lại được xếp thành các dưới nhóm nếu có sự thay đổi cấu trúc bậc 1, ví dụ nhóm A gồm AI, AII, nhóm B gồm B48, B100, nhóm C gồm C1,C2,C4 và nhóm E gồm E1, E2, E4 Apoprotein có nhiều chức năng quan trọng Chức năng cấu trúc như apo B đối với VLDL và LDL, chức năng nhận biết như các apo B, E với các cảm thụ đặc hiệu có trong các tế bào, chức năng hoạt hóa học ức chế hoạt động của một số men Apoprotein AI có nhiều trong HDL, là đồng yéu tố cần thiết để hoạt hóa men lexitin-cholesterol- axyl-transferaza (LCAT) để este-hóa cholesterol, có nhiệm vụ thu nhận cholesterol từ màng các tế bào Apoprotein AII tham gia cấu trúc HDL Apoprotein B100 chiếm 90% các apo của LDL, tham gia vào cấu trúc VLDL và LDL và cần thiết cho gan tổng hợp LDL Brown và Goldsterin (giải thưởng Nobel, 1985), đã phát hiện ra các cảm thụ đặc hiệu cho các apoprotein B và E ở màng tế bào, các cảm thụ này đã giúp cho LDL mang các apoprotein đó vào được trong tế bào [37] Apoprotein AI có nhiệm vụ hoạt hóa LCAT, apoprotein CII hoạt hóa men LDL để thủy phân triglyxerit của chylomicrol và VLDL Apoprotein CIII lại ức chế men LPL đó Apoprotein E có dưới 3 đồng hình: E2, E3, E4 dẫn đến 6 phenotip, sự thu hút của cảm thụ đặc hiệu cho apoprotein

Dạng E2 của lipoprotein có tốc độ thoái biến chậm nhất, dẫn đến sự giảm IDL của VLDL diễn ra chậm nếu phenotip là E2-E2, từ đó làm tăng nồng độ IDL trong máu.

- Chylomicron: tế bào niêm mạc ruột tạo từ lipides thức ăn, mang nhiều triglycerides ngoại lại đổ vào mạch dưỡng chấp

- VLDL (very low density lipoprotein) do gan, một phần nhỏ do ruột tổng hợp, mang nhiều triglycerid nội sinh

- IDL (intermediary density lipoprotein) là các chất do còn lại sau chuyển hoá VLDL

- LDL (low density lipoprotein) do chuyển hoá từ VLDL và IDL, mang nhiều cholesterol và apo B100 Nhiệm vụ vận chuyển cholesterol đến các tổ chức

- HDL (high density lipoprotein) mang apo AI, vận chuyển cholesterol dư thừa từ các tổ chức về gan

Có 3 type LDL I, LDL II, LDL III:

- LDL III kích thước nhỏ, đặc dễ chui vào lớp dưới nội mạc được đại thực bào, tế bào cơ trơn thu nhận trở thành tế bào bọt

Berg (1963) đã phát hiện lipoprotein (a) do gan tổng hợp, chứa nhiều cholesterol, apo A và B100 LDL xâm nhập vào tế bào thông qua các thụ thể apo B100 trên màng tế bào gan Khi LDL vào endosome, các thụ thể tách ra trở lại màng tế bào, trong khi phần còn lại đi vào lysosome, nơi apo B100 được chuyển hóa thành acid amin Liên kết este bị tách ra, tạo thành cholesterol tự do phục vụ cho nhu cầu tế bào, đặc biệt là cấu trúc màng và sản xuất hormone sinh dục, thượng thận, và acid mật Khi cholesterol tự do dư thừa, enzyme HMG-CoA reductase bị ức chế, làm giảm tổng hợp cholesterol, trong khi enzyme ACAT được kích hoạt chuyển cholesterol tự do thành cholesterol este dự trữ không độc, và việc tổng hợp thụ thể apo B100 cũng bị ngừng do ức chế sao chép gen thành ARN thông tin.

1.2.2 Phân loại các rối loạn lipid máu a) Phân loại theo Fredrickson [32]:

Từ năm 1965, Fredrickson đã phân loại rối loạn lipid máu thành 5 loại, trong đó loại II được chia thành hai loại IIa và IIb, dẫn đến việc hình thành bảng phân loại quốc tế mới.

Theo Turpin, 99% các trường hợp rối loạn lipoprotein máu thuộc ba loại: IIa, IIb và IV Đồng thời, 99% trường hợp vữa xơ động mạch nằm trong các loại IIa, IIb, III và IV.

Bảng 1.2: Phân loại các rối loạn lipid máu [20] b) Theo phân loại của Gennes:

Trên lâm sàng de Gennes đề nghị một bảng phân loại đơn giản hơn dựa trên các thông số chính là cholesterol và triglycerid

- Tăng cholesterol máu đơn thuần

- Tăng triglycerid máu đơn thuần

- Tăng lipid máu hỗn hợp (cả cholesterol và triglycerid)

Hiện nay, nhiều labo sinh hóa bệnh viện ở Việt Nam đã sử dụng thiết bị hiện đại để xét nghiệm cholesterol (CT), triglycerid (TG) và HDL-C Từ những kết quả này, LDL-C được tính toán theo công thức của Friedwald.

LDL-C (mmol/l) = CT- (HDL-C) – (TG/2,2) hoặc LDL-C (mg/dl) = CT-(HDL-C) – (TG/5)

Khi triglycerid (TG) dưới 4,6 mmol/l hoặc 400 mg/dl, một số cơ sở y tế còn tiến hành định lượng apoprotein A1 và B Nhờ đó, ngoài việc phân loại theo phương pháp De Gennes, các bác sĩ có thể nắm bắt được sự thay đổi của HDL, LDL và các apoprotein liên quan.

Trên thực tế lâm sàng, rối loạn lipid máu được xác định khi có tăng cholesterol toàn phần, tăng TG, tăng LDL-C, giảm HDL-C, giảm apoprotein A1, tăng apoprotein B

Vữa xơ động mạch (atherosclerosis) là thuật ngữ có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, trong đó "athero" có nghĩa là cháo hồ, chỉ vùng lõi hoại tử ở phần giữa của mảng vữa xơ, còn "sclerosis" nghĩa là cứng, chai, dùng để chỉ phần vỏ xơ ở bờ trong lòng của mảng vữa.

Vữa xơ động mạch là một bệnh toàn thân, đặc trưng bởi hai loại tổn thương chính: mảng vữa xơ giàu Cholesterol và tổ chức xơ Những tổn thương này xảy ra ở nội mạc và một phần trung mạc, gây hẹp lòng động mạch và cản trở dòng máu đến nuôi dưỡng cơ thể Mảng vữa xơ có thể xuất hiện từ khi còn trẻ, phát triển chậm rãi và chỉ được phát hiện rõ ràng khi động mạch bị hẹp hoặc tắc nghẽn nghiêm trọng.

Tổn thương đầu tiên của vữa xơ động mạch (VXĐM) là vạch lipid, thể hiện qua những vạch màu vàng nhạt, gồ lên trên bề mặt nội mạc do tích tụ lipid, chủ yếu là cholesterol este trong các tế bào bọt và dọc các sợi collagen, sợi đàn hồi Mảng VXĐM có màu vàng xẫm, dày lên trên nội mạc và một phần trung mạc, với vi thể cho thấy lớp nội mạc bong ra từng đoạn, nhiều tế bào bọt xuất hiện, có nơi hoại tử làm lipid trong tế bào đổ ra ngoài Ngoài ra, còn có các phức hợp glucid, mỡ và dẫn chất, tổ chức liên kết phát triển tại chỗ, cùng với sự hình thành mạch máu tân tạo Mảng vữa xơ có thể bị loét, hoại tử và chảy máu.

Sinh lý bệnh học của vữa xơ động mạch [20], [24]

Theo thuyết đáp ứng với chấn thương, tế bào nội mạc thành động mạch bị tổn thương dẫn đến mất chức năng bảo vệ mạch, do ảnh hưởng của tăng huyết áp, thuốc lá, hóa chất, rối loạn lipid máu, nhiễm khuẩn và virus Khi nội mạc bị bộc lộ, tiểu cầu tập trung và giải phóng yếu tố tăng trưởng (PDGF), trong khi monocyt và đại thực bào cũng tiết ra các yếu tố tăng trưởng khác Tế bào cơ trơn bị kích thích di chuyển từ lớp trung mạc ra lớp nội mạc và tăng sinh, dẫn đến hình thành các mảng vữa xơ khi có tăng LDL máu Các LDL nhỏ, đặc dễ bị oxy hóa và thâm nhập vào lớp dưới nội mạc, nơi chúng biến thành đại thực bào Đại thực bào và các tế bào khác tham gia vào quá trình oxy hóa LDL, tạo thành các tế bào bọt, gây ra sự tích tụ cholesterol và hình thành vạch lipid Tăng LDL còn làm tổn thương tế bào nội mạc, giảm khả năng hồi phục và gây rối loạn hoạt động màng tế bào Điều này làm cho các mảng vữa xơ trở nên không ổn định, dễ bị nứt loét, tạo điều kiện cho tiểu cầu kết tập và hình thành huyết khối, gây hẹp lòng mạch.

Hình 1.4 Xơ vữa động mạch [7]

Tổng quan về apolipoprotein B

Apoprotein B là apolipoprotein chính, không thể thiếu trong các lipoprotein giàu cholesterol và triglyceride như chylomicron, VLDL, IDL và LDL Nó đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và bài tiết các lipoprotein này, đồng thời điều chỉnh quá trình vận chuyển lipid từ gan và ruột đến các mô ngoại vi Gen mã hóa cho apo B nằm trên nhánh ngắn của nhiễm sắc thể 2 và bao gồm 29 exon.

Apolipoprotein B là một glycoprotein amphipathic lớn Cấu trúc của apo

Apolipoprotein B (Apo B) có cấu trúc N-terminal hình cầu, bao gồm hai vùng β-sheets amphipathic và hai vùng xoắn ốc amphipathic Cấu trúc xoắn ốc amphipathic là đặc trưng của hầu hết các apolipoprotein, giúp chúng gắn kết và hòa tan lipid trong dòng tuần hoàn.

B có 2 dạng là apo B100 và apo B48

Cấu trúc N-terminal đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành VLDL do khả năng tương tác với protein chuyển triglyceride vi thể, protein này xúc tác quá trình chuyển lipid đến apo B trong quá trình hình thành lipoprotein Phần βsheets amphipathic với chiều rộng khoảng 30A tạo nên cấu trúc mang lipid, điều này giải thích sự khác biệt của apo B so với các apo khác Ngoài ra, giữa hai vùng βsheets amphipathic còn có một vùng xoắn ốc amphipathic, đặc trưng cho các apo khác.

Nghiên cứu cấu trúc apo B đã gặp khó khăn do tính không tan trong nước và kích thước lớn, cùng với việc nhạy cảm với các phương pháp phân hủy protein bằng enzyme oxy hóa hoặc các sản phẩm lipid bị oxy hóa.

Vào năm 1984, cấu trúc apo B được phát hiện một phần nhỏ, và đến năm 1985, các nhóm nghiên cứu độc lập đã tìm ra apo B mRNA của chuột, mở ra hướng nghiên cứu trình tự acid amin của apo B100 Protter đã giải mã thành công phần N-terminal tương ứng với vùng B26 của apo B100, trong khi Carlsson hoàn thành 74% còn lại Apo B mRNA bao gồm 13,689 base, mã hóa cho protein thuần thục với 4,536 acid amin.

Apolipoprotein B (Apo B) được tổng hợp tại gan với trọng lượng phân tử 550 kDa Phân tử Apo B100 hình thành trong khoảng thời gian 10-14 phút và được bài tiết sau khoảng 30 phút, trong đó 1/3 diễn ra qua lưới nội sinh chất và 2/3 qua thể Golgi Việc sử dụng kháng thể đơn dòng nhằm vào các epitop của Apo B giúp xác định cấu trúc chung của vùng gắn receptor LDL Vùng gắn của Apo B đến receptor LDL nằm giữa các amino acid 2835 và 4189, xuất hiện trên bề mặt có nước của phân tử Hai mảnh của Apo B100, bao gồm Apo B26 và Apo B74, được tách ra thông qua quá trình phân tách.

Kallikrein nằm ở vị trí N terminal của apo B100, với kích thước của lipoprotein chứa apo B (VLDL, IDL, LDL) đóng vai trò quan trọng trong hình dạng của apo B và khả năng gắn kết với LDL receptor Apo B100 xuất hiện trong chylomicrons, VLDL, IDL, LDL và LP, trong đó khoảng 90% apo B là LDL nhờ vào thời gian nửa đời dài hơn so với VLDL (3-4 ngày so với 3-4 giờ) Apo B100 nằm trên bề mặt các tiểu phân LP nhưng gắn chặt với nhân lipid, điều này có thể giải thích cho việc không có sự trao đổi apo B giữa các lipoprotein.

Apo B48 là một dạng rút ngắn của apo B100, chiếm 48% trọng lượng phân tử của apo B100, với 2152 acid amin, chỉ bằng một nửa chiều dài của apo B Nó được tổng hợp chủ yếu bởi ruột non và tạo phức với triglyceride và cholesterol hấp thụ từ ruột Apo B48 được phát hiện đầu tiên ở chylomicrons và chylomicron tàn dư, có cấu trúc tương tự như phần đầu N của apo B100, nhưng thiếu vùng gắn receptor LDL ở phần C-terminal, do đó không được nhận diện bởi LDL receptor Sau khi hầu hết lipid của chylomicron đã được hấp thu, apo B48 trở về gan như một phần của chylomicron tàn dư, nơi nó được ẩm bào và thoái hóa.

Apo B là protein thiết yếu cho sự hình thành của VLDL tại gan và chylomicron Quá trình kết nối các lipoprotein này diễn ra trong con đường bài tiết của tế bào, đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển lipid trong cơ thể.

Vùng bề mặt của tế bào có khả năng bài tiết apo B tổng hợp nhờ vào ribosomes gắn với lưới nội sinh chất Trong quá trình hình thành polypeptide, chuỗi mới di chuyển qua kênh từ ribosom đến khoang bên trong mà không tiếp xúc với cytosol Nhờ vậy, chuỗi đầu tiên của protein kích thích bài tiết có thể vào khoang nội sinh chất một cách hiệu quả.

Apolipoprotein B là apolipoprotein chính trong chylomicrons, VLDL, IDL và LDL, có vai trò quan trọng trong việc vận chuyển lipid ưa nước như cholesterol và triglyceride đến các tế bào ngoại biên Apo B được nhận diện bởi thụ thể B- trong cơ thể.

Apo B có mặt trên màng tế bào ngoại biên và tế bào gan, khi gắn với thụ thể, tiểu phân LDL chứa apo B sẽ được giữ lại và thoái hóa trong tế bào Đặc điểm di truyền của apo B có thể ảnh hưởng đến ái lực với thụ thể B-E, dẫn đến tỷ lệ thoái hóa LDL khác nhau Những thụ thể này đóng vai trò quan trọng trong việc hấp thu cholesterol vào tế bào Apo B48, được sản xuất trong ruột, là một phần cấu trúc của Chylomicrons, lipoprotein lớn chịu trách nhiệm vận chuyển lipid đến gan.

Apo B và sự phát triển của xơ vữa động mạch

Sự phát triển xơ vữa động mạch là kết quả của các quá trình chuyển hóa phức tạp trong tế bào, chủ yếu liên quan đến rối loạn chuyển hóa lipoprotein Apolipoprotein apo B và apo A1 đã được chứng minh có khả năng dự đoán nguy cơ bệnh động mạch vành tốt hơn Để hiểu được lý do này, cần xem xét chuyển hóa lipoprotein, trong đó apolipoprotein B100 (apoB) là thành phần chính của VLDL, IDL và LDL Mức độ apo B phản ánh tổng số lipoprotein có khả năng gây xơ vữa VLDL vận chuyển triglyceride từ gan đến huyết tương, nơi chúng được chuyển hóa thành IDL nhờ hoạt động của lipoprotein lipase.

IDL được phân hủy bởi lipase tại gan, chuyển đổi thành LDL Apo B là yếu tố cần thiết cho việc hấp thu và phân hủy LDL tại gan và mô ngoại vi thông qua sự tương tác đặc biệt với LDL receptor Do đó, Apo B đóng vai trò quan trọng trong việc tương tác của LDL với mô động mạch LDL receptor loại bỏ beta-lipoproteins khỏi huyết tương bằng cách nhận diện và gắn kết với một đoạn apo B100 trên bề mặt.

Nhiều nghiên cứu cho thấy apo B có khả năng dự đoán nguy cơ bệnh động mạch vành tốt hơn LDL Đáng chú ý, nồng độ apo B có thể tăng lên ngay cả khi LDL ở mức bình thường hoặc thấp Quá trình xơ vữa mạch bắt nguồn từ apo B bị giữ lại trong thành mạch, dẫn đến sự giảm của phân tử apo B và cholesterol bị giữ lại bởi đại thực bào Điều này kích thích một quá trình viêm mạnh mẽ, góp phần hình thành tổn thương xơ vữa, cuối cùng biểu hiện ra lâm sàng Do đó, việc đo apo B không chỉ đơn thuần là đánh giá yếu tố nguy cơ như LDL-C hay non-HDL-C mà còn phản ánh nguyên nhân của quá trình xơ vữa mạch.

Sự bài tiết VLDL1 có mối liên hệ chặt chẽ với đề kháng insulin và ảnh hưởng gián tiếp đến sự ứ đọng mỡ trong bệnh này VLDL tác động đến mức LDL và HDL, do đó, việc tăng bài tiết VLDL kết hợp với hoạt động của cholesterol ester chuyển thành protein (CETP) và lipase ở gan dẫn đến sự hình thành LDL nhỏ đông đặc (sdLDL) và giảm mức HDL.

VLDL có độ thanh thải từ huyết tương thấp hơn LDL lớn, nhưng lại gắn chặt hơn với protein trong thành động mạch, góp phần thúc đẩy sự hình thành mảng vữa xơ Vai trò của apo B trong quá trình này rất quan trọng.

Nhiều giả thuyết đã được đề xuất để giải thích sự khởi đầu của quá trình xơ vữa động mạch, trong đó thuyết đáp ứng với chấn thương nhấn mạnh vai trò của lipoprotein chứa apo B và tổn thương lớp nội mô cũng như cơ trơn Giả thuyết oxy hóa tập trung vào sự thay đổi oxy hóa của LDL, dẫn đến sự lắng đọng mỡ và sự xâm nhập của đại thực bào cùng các tế bào viêm khác vào vùng tổn thương Năm 1995, William và Tabas đã phát triển thuyết đáp ứng để duy trì, cho rằng lipoprotein có thể tương tác với thành động mạch, và quá trình đầu tiên của xơ vữa là sự tích lũy LDL và các lipoprotein gây xơ vữa khác Những lipoprotein này có thể gây ra các đặc điểm bệnh lý của tổn thương sớm, bao gồm oxy hóa lipoprotein, di chuyển monocyte vào thành động mạch, hình thành tế bào bọt của đại thực bào, sản xuất cytokine và sự phát triển của tế bào cơ trơn.

Hình 1.6 Cơ chế gây xơ vữa động mạch của apo B [7].

Các nghiên cứu về apo b ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ

Theo nghiên cứu của Navid Reza Mashayekhi và cộng sự năm 2013 trên

Trong một nghiên cứu với 271 bệnh nhân nghi ngờ bệnh động mạch vành, kết quả chụp động mạch cho thấy 160 bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh, trong khi 111 bệnh nhân không có bệnh Nồng độ apo B ở nhóm bệnh nhân có bệnh động mạch vành là 110,019 mg/dL, cao hơn so với nhóm chứng là 109,695 mg/dL, với p= 0.023 Diện tích dưới đường cong là 58.5, với giá trị cut off là 89.5 mg/dL, cho thấy độ nhạy 59,3% và độ đặc hiệu 59,4%.

Nghiên cứu của Rasouli và cộng sự trên 264 bệnh nhân bệnh động

Chống xơ vữa đông mạch mạch vành và nhóm chứng, kết quả apo B 136 ± 0,31 mg/dL so với 119 ± 0,24 mg/dLvới p< 0,0001 [42]

Nghiên cứu của Khadem-Ansari MH và cộng sự trên 106 bệnh nhân bệnh động mạch vành và 100 bệnh nhân nhóm chứng Kết quả nồng độ apo

Nồng độ B ở nhóm bệnh và nhóm chứng lần lượt là 130.6 ± 14.9 mg/dL và 92.1 ± 7.2 mg/dL với p< 0.05 Mức cao nhất được ghi nhận ở bệnh nhân có 3 động mạch bị tổn thương là 143.4 ± 8.7 mg/dL Trong khi đó, nồng độ huyết thanh ở những bệnh nhân có hai động mạch, một động mạch và hẹp tối thiểu lần lượt là 132.0 ± 6.2 mg/dL, 120 ± 6.2 mg/dL và 104.2 ± 6.8 mg/dL.

Nghiên cứu của Li-Feng HONG và cộng sự năm 2015 cho thấy nồng độ apo B ở bệnh nhân tổn thương động mạch vành nặng (thang điểm Giensini > 28) là 110 ± 30 mg/dL, cao hơn so với bệnh nhân tổn thương nhẹ và trung bình (thang điểm Giensini < 28) với nồng độ 100 ± 3 mg/dL, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Nghiên cứu của Mohmed Ashmaig và cộng sự năm 2011 đã chỉ ra rằng nồng độ apo B ở nhóm bệnh nhân ĐMV (bệnh mạch vành) là 105.33 ± 29,22 mg/dL, cao hơn so với nhóm chứng là 94,56 ± 24,35 mg/dL, với p < 0,003.

Nghiên cứu của bác sỹ Nguyễn Thị Bình Minh (2015) đã chỉ ra rằng nồng độ APO B huyết thanh ở bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành mạn cao hơn so với nhóm không mắc bệnh Cụ thể, trong số 102 bệnh nhân được nghiên cứu, nhóm bệnh nhân có nồng độ Apo B trung bình là 107,4 ± 23,9 mg/dL, trong khi nhóm chứng chỉ đạt 78,6 ± 10,8 mg/dL với p< 0,05 Kết quả cũng cho thấy diện tích dưới đường cong ROC là 0.773 với p< 0.001, cho thấy độ nhạy 77,8% và độ đặc hiệu 66,7%.

CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Gồm 70 bệnh nhân được điều trị nội trú tạo khoa nội Tim mạch Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên

2.1.1.Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân

- Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là bệnh tim thiếu máu cục bộ Theo hội Tim mạch Việt Nam gồm những tiêu chuẩn sau:

+ Bệnh nhân vào viện với CĐTN điển hình hoặc không điển hình theo AHA/ACC

+ Những bệnh nhân có YTNC: THA, RLLM, hút thuốc lá, thừa cân, đái tháo đường, tuổi cao

+ Điện tim có hình ảnh thiếu máu cơ tim hoặc nghi ngờ thiếu máu cơ tim, siêu âm tim có rối loạn vận động thành tim

+ Kết quả chụp ĐMV có hẹp lòng ĐMV

- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu

+ Dị tật bẩm sinh ĐMV (lỗ rò ĐMV, ĐMV trái bắt nguồn từ ĐMV phải) + Do thuyên tắc ĐMV (cục máu đông, khí, mảng sùi )

+ Các bệnh hệ thống làm viêm động mạch (bệnh Kawasaki, Takayasu, lupus ban đỏ hệ thống)

+ Tổn thương ĐMV do xạ trị

+ Chấn thương hoặc tai biến mạch máu não dưới 3 tháng

+ Các bệnh kèm theo như viêm khớp, nhiễm trùng cấp tính, hoặc kín đáo + Bệnh nhân sốt hoặc nghi ngờ mắc các bệnh ngoại khoa kết hợp

+ Bệnh nhân đang dùng thuốc giảm mỡ máu trước đó 3 tháng (statin, fibrate và niconitic acids)

+ Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.

Địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành tại khoa tim mạch Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên.

Thời gian nghiên cứu

Chúng tôi thu thập bệnh án nghiên cứu của bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ, đáp ứng các tiêu chuẩn lựa chọn, hiện đang điều trị tại khoa nội.

Tim mạch Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên trong thời gian từ tháng 3 năm

Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, so sánh với nhóm chứng

- Kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện

- Chúng tôi tiến hành thu thập số liệu về tiền sử bệnh tật, thăm khám lâm sàng theo bệnh án nghiên cứu

- Bệnh nhân được làm các xét nghiệm:

+ Hóa sinh cơ bản: glucose máu, acid uric, ure, creatinin, SGOT, SGPT

+ Các xét nghiệm lipid máu (cholesterol, triglycerid, LDL-C, HDL-C) + Xét nghiệm apo B

- Thăm dò chức năng: Điện tim, siêu âm tim

 Địa điểm thực hiện xét nghiệm: Bệnh viện E

 Phương pháp định lượng: Định lượng nồng độ apo B bằng phương pháp miễn dịch đo độ đục trên máy AU 480 của Beckman Coulter

Xét nghiệm apo B dựa trên nguyên lý phản ứng giữa mẫu thử và chất đệm R1 cùng với dung dịch kháng huyết thanh R2 Trong quá trình này, apo B trong mẫu sẽ tạo thành phức hợp không hòa tan với kháng thể kháng apo B người Nồng độ apo B được xác định thông qua phương pháp đo độ đục tại bước sóng 340nm, so sánh với chuẩn để tính toán kết quả.

 Đơn vị tính mg/dL

 Giá trị bình thường (theo Beckman Coulter 1 và 2)

 Phương pháp định lượng apo B

Trong các phương pháp xét nghiệm, đo miễn dịch độ đục là phương pháp chủ yếu, cho phép xác định cả apo B100 và apo B48 Ở các mẫu máu đói, hơn 96% apo B trong huyết tương là apo B100, chủ yếu liên quan đến LDL Do đó, việc đo nồng độ apo B huyết tương là cần thiết để ước tính nồng độ LDL-apo B hoặc số lượng phân tử LDL Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng nồng độ apo B cao hơn hoặc ít nhất tương ứng với LDL có giá trị trong việc đánh giá nguy cơ bệnh động mạch vành Hơn nữa, việc đo trực tiếp nồng độ apo B có ý nghĩa hơn so với việc đo nồng độ cholesterol trong các hạt (non HDL-C).

2.4.5 Phương pháp chụp động mạch vành chọn lọc

Tại phòng thăm dò huyết động và can thiệp tim mạch thuộc Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên

- Kỹ thuật chụp động mạch vành chọn lọc

Bệnh nhân được chuẩn bị và tiến hành chụp động mạch vành tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên dưới sự giám sát của các bác sĩ khoa nội Tim mạch Quá trình đánh giá mức độ hẹp được thực hiện thông qua phần mềm QCA (Quantitative Coronary Angiography).

- Đánh giá kết quả chụp động mạch vành: Theo hướng dẫn của ACC/AHA năm1988 [56], [57]

 Vị trí giải phẫu ĐMV bị tổn thương (LM, LAD, LCx, RCA)

Mức độ hẹp của động mạch vành (ĐMV) được đánh giá bằng cách so sánh đường kính của đoạn mạch hẹp (Ds) với đường kính của đoạn mạch bình thường (Dn) Hiện nay, các máy chụp mạch hiện đại đã được trang bị phần mềm tính toán giúp cung cấp kết quả chính xác về mức độ hẹp của động mạch.

 Đánh giá mức độ hẹp [56]

Theo cách đánh giá của Trường môn Tim mạch Mỹ năm 1988

- 0 : ĐMV bình thường 3 : hẹp vừa 50% - 75%

- 1 : thành ĐMV không đều 4 : hẹp khít > 75% -95%

- 2 : hẹp nhẹ < 50% 5 : tắc hoàn toàn

 Đánh giá bệnh nhân có bệnh một ĐMV, bệnh nhiều nhánh ĐMV

Bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh một động mạch vành khi có hẹp ≥ 50% đường kính của một trong ba nhánh chính (động mạch liên thất trước, ĐMV phải, động mạch mũ), trong khi hai nhánh còn lại có thể bình thường hoặc hẹp không đáng kể (hẹp < 50%) Ngược lại, bệnh nhân có bệnh nhiều nhánh ĐMV khi có ít nhất hai nhánh chính hẹp ≥ 50% Đặc biệt, bệnh nhân có hẹp ≥ 50% đường kính của thân chung ĐMV trái, dù có tổn thương ở các vị trí khác hay không, cũng được xem là mắc bệnh nhiều nhánh ĐMV.

 Phân độ nặng của tổn thương ĐMV theo điểm số GENSINI

+ Cho điểm theo mức độ giảm khẩu kính [1],[56]

 Vị trí tổn thương ĐMV tính theo hệ số [56]

Hình 1.7 Sơ đồ cho điểm, hệ số của Gensini [7]

+ Nhánh sau dưới: hệ số 1

+ Nhánh sau bên: hệ số 0,5

- Động mạch vành phải: hệ số 1

Độ nặng tổn thương động mạch vành được xác định bằng cách nhân số điểm tổn thương với hệ số điểm Gensini, trong đó tổng số điểm Gensini phản ánh mức độ hẹp của các đoạn mạch Theo thang điểm Gensini, mức độ tổn thương ĐMV được phân loại như sau: nhẹ.

≤ 23 điểm; trung bình: 24-54 điểm, nặng: 54 điểm [7], [17], [56].

Các biến số nghiên cứu

2.5.1 Các biến số lâm sàng

Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Bình Minh về nồng độ Apo B trên 102 bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành mạn tính, các biến định lượng được xem xét bao gồm tuổi, trong đó tuổi được phân nhóm dựa trên các nghiên cứu trước đó, cùng với giới tính của bệnh nhân.

* Tiền sử bệnh, một số yếu tố nguy cơ của bệnh ĐMV:

- Các biến định tính (nhị phân): Hút thuốc, THA, ĐTĐ

2.5.2 Các biến số cận lâm sàng

- Các biến định lượng: creatinin, glucose, CRP, Cholesterol toàn phần, Triglyceride, HDL-C, LDL-C, SGOT, SGPT, apo B

Các biến định lượng quan trọng trong nghiên cứu tim mạch bao gồm Dd (đường kính cuối tâm trương thất trái), Ds (đường kính cuối tâm thu thất trái), Vd (thể tích cuối tâm trương thất trái), Vs (thể tích cuối tâm thu thất trái) và EF (phân số tống máu thất trái), tất cả đều được đo bằng phương pháp Simpson.

+ Số nhánh ĐMV tổn thương: 1, 2 hay 3 nhánh

+ Mức độ hẹp ĐMV: >50% hay dưới 50%

Xử lý số liệu

Số liệu của nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 và phần mềm OPEN EPI 2.3.1

1 Các biến định tính được tính tỷ lệ phần trăm và kiểm định χ 2 để tìm sự khác biệt Các biến định lượng được tính giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và tiến hành kiểm định Student để so sánh tìm sự khác biệt giữa 2 nhóm, kiểm định ANOVA để so sánh tìm sự khác biệt khi có nhiều hơn 2 nhóm Giá trị p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê

2 Tìm hiểu mối liên quan giữa hai biến định lượng chúng tôi sử dụng hệ số tương quan r (Spearman) Hệ số tương quan r có giá trị từ -1 đến + 1 Khi hệ số tương quan > 0: tương quan đồng biến, khi hệ số tương quan < 0: tương quan nghịch biến; hệ số tương quan càng gần 1 thì tương quan càng chặt:

- r ≥ 0,7 : tương quan rất chặt chẽ

3 Chúng tôi dùng mô hình hồi quy logistic để tìm hiểu tương quan giữa nồng độ Apo B và 1 số yếu tố nguy cơ khác trong đau thắt ngực ổn định.

Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện với sự đồng ý của đối tượng tham gia, nhằm mục đích bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho bệnh nhân, không vì bất kỳ lý do nào khác Đối tượng nghiên cứu đã được thông báo về kết quả cũng như được tư vấn về tình trạng bệnh tật, tiên lượng và điều trị nếu có vấn đề sức khỏe Nghiên cứu đã được hội đồng đạo đức của trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên phê duyệt.

Bệnh nhân cơn đau thắt ngực, có chỉ định chụp ĐMV

Khám lâm sàng, cận lâm sàng, làm

BN không có hẹp ĐMV

Bài viết này mô tả đặc điểm tổn thương động mạch vành và nồng độ Apolipoprotein B trong huyết tương ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ đang điều trị tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên Nghiên cứu nhằm làm rõ mối liên hệ giữa tổn thương ĐMV và nồng độ Apolipoprotein B, từ đó cung cấp thông tin hữu ích cho việc chẩn đoán và điều trị bệnh tim thiếu máu cục bộ.

Số nhánh ĐMV hẹp ≥50% BN có hẹp từ 50%-

BN có hẹp ≥ 75% đường kính lòng ĐMV

Phân tích mối liên quan giữa nồng độ Apolipoprotein B trong huyết tương với các đặc điểm tổn thương động mạch vành cho thấy sự ảnh hưởng đáng kể của yếu tố này đối với sức khỏe tim mạch Nghiên cứu chỉ ra rằng nồng độ Apolipoprotein B cao có thể liên quan đến các yếu tố nguy cơ tim mạch như tăng huyết áp, tiểu đường và cholesterol cao, từ đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc theo dõi nồng độ này để dự đoán và phòng ngừa các bệnh lý tim mạch.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.1: Đặc điểm dịch tễ học (np) Đặc điểm dịch tễ học Số lượng Tỷ lệ (%)

7,1 20,0 72,9 Cao nhất = 88; Thấp nhất = 32; Trung bình = 68 ± 12

- Tỷ lệ bệnh nhân nam cao hơn bệnh nhân nữ

- Đa phần bệnh nhân trên 60 tuổi, trong đó tuổi cao nhất là 88, thấp nhất là 32, trung bình 68 ± 12 tuổi

Bảng 3.2: Các yếu tố nguy cơ tim mạch của đối tượng nghiên cứu (np)

Yếu tố nguy cơ Số lượng Tỷ lệ (%)

Hút thuốc lá 40 57,1 Đái tháo đường 6 8,6

Nghiên cứu cho thấy hầu hết bệnh nhân đều có các yếu tố nguy cơ như tuổi trên 60, giới tính nam, hút thuốc lá và tăng huyết áp Ngoài ra, một số ít bệnh nhân còn mắc thêm các yếu tố nguy cơ khác như đái tháo đường và rối loạn chuyển hóa lipid máu.

Biểu đồ 3.1 Các yếu tố nguy cơ tim mạch

Bảng 3.3: Kết quả xét nghiệm sinh hóa máu lúc nhập viện Đặc điểm Thấp nhất

Nam giới Hút thuốc lá Đái tháo đường

Tăng huyết áp nQ 72,9% nF

Nhận xét: Các chỉ số Cholesterol, LDL-C, tryglycerid ở bệnh nhân trong nghiên cứu tăng cao hơn mức bình thường

Bảng 3.4: Kết quả siêu âm tim trong thời gian nằm viện Đặc điểm Thấp nhất

Rối loạn vận động vùng (n,%) 14 (20,0)

Trong nghiên cứu, đường kính nhĩ trái (LADs) của nhóm bệnh nhân cao hơn mức bình thường, trong khi phân suất tống máu (EF) lại thấp hơn chỉ số bình thường Bên cạnh đó, các chỉ số đường kính động mạch chủ, đường kính thất trái thì tâm thu (Dd) và tâm trương (Ds) chỉ thay đổi rất ít.

Đặc điểm tổn thương ĐMV ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ 36 3.3 Mối liên quan giữa nồng độ apo B huyết tương với các yếu tố nguy cơ

Bảng 3.5: Vị trí tổn thương động mạch vành

Vị trí hẹp Số lượng Tỷ lệ (%) ĐMV phải 42 60

Thân chung ĐMV trái 4 5,7 ĐM liên thất trước 59 84,4 ĐM mũ 32 45,7

Tổn thương động mạch vành phổ biến nhất trong nghiên cứu là ở nhánh liên thất trước, tiếp theo là nhánh động mạch vành phải và động mạch vành mũ Trong khi đó, tổn thương ở thân chung động mạch vành trái ít gặp hơn.

Biểu đồ 3.2 Vị trí tổn thương động mạch vành

Bảng 3.6: Số lượng nhánh động ĐMV tổn thương/bệnh nhân theo giới Tổn thương

Có 64 bệnh nhân phát hiện tổn thương động mạch vành trên chụp động mạch vành qua da Thường gặp tổn thương nhiều nhánh động mạch vành Ở nam giới có tổn thương nhiều nhánh mạch vành cao hơn ở nữ giới

RCA LM LAD LCx nB 60% n=4 5,7% nY 84,4% n245,7%

Bảng 3.7: Mức độ hẹp động mạch vành

Mức độ hẹp < 50% 50 -74% ≥ 75% n % n % n % ĐMV phải (nB) 2 4,8 12 28,6 28 66,7

Thân chung ĐMV trái (n=4) 1 25,0 3 75,0 0 ĐM liên thất trước (nY) 4 6,8 13 22,0 42 71,2 ĐM mũ (n2) 2 6,3 9 28,1 21 65,6

Nhận xét: Đa phần các nhánh động mạch vành hẹp trên 75% diện tích lòng mạch

3.3 Mối liên quan giữa nồng độ apo B huyết tương với các yếu tố nguy cơ tim mạch

Bảng 3.8: Phân bố nồng độ Apo B huyết tương theo nhóm tuổi

Nhóm tuổi Số lượng Nồng độ Apo B trung bình Độ lệch chuẩn

Nồng độ Apo B tăng theo độ tuổi, đạt mức cao nhất ở nhóm trên 60 tuổi và thấp nhất ở nhóm 50 tuổi trở xuống Sự khác biệt về nồng độ Apo B giữa các nhóm tuổi này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Bảng 3.9: Phân bố nồng độ Apo B huyết tương theo giới

Giới Số lượng Nồng độ apo B trung bình Độ lệch chuẩn

Nồng độ apo B huyết thanh không có sự khác biệt giới tính (p>0,05)

Bảng 3.10: Nồng độ Apo B huyết thanh ở bệnh nhân ĐMV theo yếu tố nguy cơ Yếu tố nguy cơ

Nồng độ ApoB(mg/dL)

Nhận xét: Ở nhóm bệnh nhân tăng huyết áp và tăng Triglycerid có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ apo B so với nhóm không tăng

Chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ apo B giữa các nhóm bệnh nhân mắc đái tháo đường, hút thuốc lá, tăng cholesterol và tăng LDL-C so với nhóm không tăng.

Bảng 3.11: Phân bố nồng độ apo B huyết thanh ở bệnh nhân ĐMV theo kết quả siêu âm tim

Nồng độ apo B trung bình ( ) Độ lệch chuẩn

Nồng độ Apo B ở nhóm bệnh nhân có phân số tống máu EF > 35% cao hơn nhóm có phân số tống máu < 35% Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05

Bảng 3.12: So sánh nồng độ apo B huyết tương theo số lượng nhánh ĐMV hẹp (nd)

Số nhánh ĐMV tổn thương

Số lượng Nồng độ apo B trung bình Độ lệch chuẩn

Nồng độ apo B trong huyết tương tăng lên theo số lượng nhánh động mạch vành hẹp Sự khác biệt về nồng độ apo B huyết tương giữa các mức độ hẹp của động mạch vành có ý nghĩa thống kê với p

Ngày đăng: 30/06/2021, 23:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phạm Ngọc Ẩn, Trần Lâm, Nguyễn Lương Quang, Trần Quốc Bảo Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Nam (2013),"Đánh giá hình ảnh tổn thương Động mạch vành qua chụp mạch xóa nền tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Nam",Đề tài nghiên cứu khoa học, 20 tháng 5 năm 2013, Biên tập viên số truy cập: 858 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hình ảnh tổn thương Động mạch vành qua chụp mạch xóa nền tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Nam
Tác giả: Phạm Ngọc Ẩn, Trần Lâm, Nguyễn Lương Quang, Trần Quốc Bảo Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Nam
Năm: 2013
2. Huỳnh Quốc Bình, Bùi Hữu Minh Trí, Nguyễn Hữu NghĩaBV Tim Mạch An Giang (2014). "Kết quả bước đầu chụp động mạch vành cản quang tại bệnh viện tim mạch An Giang" Chuyên đề Tim mạch học,2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả bước đầu chụp động mạch vành cản quang tại bệnh viện tim mạch An Giang
Tác giả: Huỳnh Quốc Bình, Bùi Hữu Minh Trí, Nguyễn Hữu NghĩaBV Tim Mạch An Giang
Năm: 2014
3. Nguyễn Minh Đức, Nguyễn Văn Trí, Hồ Thượng Dũng và Nguyễn Đức Công (2011), “Mối liên quan giữa nồng độ Hs-CRP với tổn thương giải phẫu động mạch vành qua chụp mạch vành cản quang ở bệnh nhân có bệnh động mạch vành”, Tạp chí nghiên cứu Y học TP.Hồ Chí Minh tập 15, phụ bản số 1, tr123-129 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối liên quan giữa nồng độ Hs-CRP với tổn thương giải phẫu động mạch vành qua chụp mạch vành cản quang ở bệnh nhân có bệnh động mạch vành”, "Tạp chí nghiên cứu Y học TP.Hồ Chí Minh
Tác giả: Nguyễn Minh Đức, Nguyễn Văn Trí, Hồ Thượng Dũng và Nguyễn Đức Công
Năm: 2011
4. Phạm Thị Minh Đức (2011), “ Sinh lý tuần hoàn động mạch”, Sinh lý học, Nhà xuất bản Y học, tr. 172 – 179 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ "Sinh lý tuần hoàn động mạch"”, Sinh lý học
Tác giả: Phạm Thị Minh Đức
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2011
5. Phạm Vũ Thu Hà (2012), “ Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ NT- ProBNP với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính ’’, Luận văn Thạc sỹ Y học, Học viện Quân Y Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ NT- ProBNP với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính ’’, "Luận văn Thạc sỹ Y học
Tác giả: Phạm Vũ Thu Hà
Năm: 2012
6. Nguyễn Khắc Linh và cộng sự (2016),“ Kết Quả Bước Đầu Chụp Và Can Thiệp Động Mạch Vành Qua Da Tại BVĐK Tỉnh Quảng Ninh Từ Tháng 2 Đến Tháng 9 Năm 2016”,Tạp chí Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết Quả Bước Đầu Chụp Và Can Thiệp Động Mạch Vành Qua Da Tại BVĐK Tỉnh Quảng Ninh Từ Tháng 2 Đến Tháng 9 Năm 2016”
Tác giả: Nguyễn Khắc Linh và cộng sự
Năm: 2016
7. Phan Thị Phương Lan (2010), "Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ apo A1, apo B ở bệnh nhân cao tuổi có hội chứng chuyển hóa", Luận án chuyên khoa 2, Trường Đại học Y Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ apo A1, apo B ở bệnh nhân cao tuổi có hội chứng chuyển hóa
Tác giả: Phan Thị Phương Lan
Năm: 2010
8. Nguyễn Thị Bình Minh (2015) “Nghiên cứu biến đổi nồng độ APO B huyết thanh ở bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành mạn ổn định”, Luận văn bác sỹ chuyên khoa II, Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu biến đổi nồng độ APO B huyết thanh ở bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành mạn ổn định”
9. Nguyễn Hồng Huệ (2008), “ Nghiên cứu dự báo nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm tới dựa theo thang điểm Framingham ở người đến khám tại Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng ’’, Luận văn chuyên khoa II , Học viên Quân Y Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu dự báo nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm tới dựa theo thang điểm Framingham ở người đến khám tại Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng ’’, "Luận văn chuyên khoa II
Tác giả: Nguyễn Hồng Huệ
Năm: 2008
10. Phạm Mạnh Hùng (2011), “Rối loạn lipid máu và nguy cơ bệnh tim mạch”, Tạp chí tim mạch học, tr. 1 -14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rối loạn lipid máu và nguy cơ bệnh tim mạch”," Tạp chí tim mạch học
Tác giả: Phạm Mạnh Hùng
Năm: 2011
11. Vũ Ngọc Huy (2009). “ Vai trò của siêu âm nội mạch và mô học ảo trong đánh giá sang thương động mạch vành”, Luận văn chuyên khoa II, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh, tr. 55-72 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò của siêu âm nội mạch và mô học ảo trong đánh giá sang thương động mạch vành”, "Luận văn chuyên khoa II, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả: Vũ Ngọc Huy
Năm: 2009
12. Thượng Thanh Phương (2012)," Nghiên Cứu APO AI, APO B Của Bệnh Nhân Mạch Vành Có HDL-C Và LDL-C Bình Thường",Tạp chí Y học TP HCM 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên Cứu APO AI, APO B Của Bệnh Nhân Mạch Vành Có HDL-C Và LDL-C Bình Thường
Tác giả: Thượng Thanh Phương
Năm: 2012
13. Viên Hoàng Long, Phan Đình Phong, Trương Thanh Hương, Viên Văn Đoan. “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân BMV mang YTNC tồn dư tại Khoa Khám - BV Bạch Mai”, TCTMHVN Số 63-2014; 80:28-32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân BMV mang YTNC tồn dư tại Khoa Khám - BV Bạch Mai”, "TCTMHVN
14. Nguyễn Lân Việt và cộng sự (2013), “ Cơn đau thắt ngực”, Bệnh học tim mạch cơ bản, Nhà xuất bản y học, tr. 113-115 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơn đau thắt ngực”, "Bệnh học tim mạch cơ bản
Tác giả: Nguyễn Lân Việt và cộng sự
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
Năm: 2013
15. Nguyễn Lân Việt và cộng sự (2010), “ Nghiên cứu mô hình bệnh tật ở bệnh nhân điều trị nội trú tại Viện Tim mạch Việt Nam trong thời gian 2003 – 2007’’, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam,52,tr.11-18 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu mô hình bệnh tật ở bệnh nhân điều trị nội trú tại Viện Tim mạch Việt Nam trong thời gian 2003 – 2007’’, "Tạp chí Tim mạch học Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Lân Việt và cộng sự
Năm: 2010
16. Nguyễn Lân Việt (2007),’’ Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính’’, Thực hành bệnh tim mạch, Nhà xuất bản Y học, tr.37 – 67 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhà xuất bản Y học
Tác giả: Nguyễn Lân Việt
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học"
Năm: 2007
17. Nguyễn Lân Việt và cộng sự (2003), "Chụp động mạch vành", Bệnh học tim mạch,Nhà xuất bản y học , tập 2, tr. 155-169 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chụp động mạch vành
Tác giả: Nguyễn Lân Việt và cộng sự
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
Năm: 2003
19. Hoàng Văn Sỹ (2014),“ Ứng dụng siêu âm nội mạch trong chẩn đoán và điều trị can thiệp bệnh ĐMV ”, luận án tiến sỹ y học, Đại học Y dược, thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng dụng siêu âm nội mạch trong chẩn đoán và điều trị can thiệp bệnh ĐMV ”, "luận án tiến sỹ y học
Tác giả: Hoàng Văn Sỹ
Năm: 2014
20. Nguyễn Quang Tuấn (2015), “ Đặc điểm giải phẫu sinh lý động mạch vành”, Nhồi máu cơ tim ST chênh lên, Nhà xuất bản y học, tr 33-37.TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm giải phẫu sinh lý động mạch vành”, "Nhồi máu cơ tim ST chênh lên
Tác giả: Nguyễn Quang Tuấn
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
Năm: 2015
21. Daugherty A (2002) "Mouse Models of Atherosclerosis". The American Journal of the Medical Sciences, 323 (1), 1-10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mouse Models of Atherosclerosis

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Phân độ đau thắt ngực [14],[16]. - Nồng độ Apolipoprotein B huyết tương ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ điều trị tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
Bảng 1.1 Phân độ đau thắt ngực [14],[16] (Trang 20)
Hình 1.2. Cấu trúc lipoprotein [7] - Nồng độ Apolipoprotein B huyết tương ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ điều trị tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
Hình 1.2. Cấu trúc lipoprotein [7] (Trang 28)
Hình 1.3.Các loại lipoprotein [61] - Nồng độ Apolipoprotein B huyết tương ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ điều trị tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
Hình 1.3. Các loại lipoprotein [61] (Trang 29)
Bảng 1.2: Phân loại các rối loạn lipid máu [20] - Nồng độ Apolipoprotein B huyết tương ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ điều trị tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
Bảng 1.2 Phân loại các rối loạn lipid máu [20] (Trang 30)
Hình 1.4. Xơ vữa động mạch [7] - Nồng độ Apolipoprotein B huyết tương ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ điều trị tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
Hình 1.4. Xơ vữa động mạch [7] (Trang 32)
Hình 1.5. Cấu trúc ApoB [7] - Nồng độ Apolipoprotein B huyết tương ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ điều trị tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
Hình 1.5. Cấu trúc ApoB [7] (Trang 34)
Hình 1.6. Cơ chế gây xơ vữa động mạch của apoB [7]. - Nồng độ Apolipoprotein B huyết tương ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ điều trị tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
Hình 1.6. Cơ chế gây xơ vữa động mạch của apoB [7] (Trang 37)
Bảng 3.3: Kết quả xét nghiệm sinh hóa máu lúc nhập viện - Nồng độ Apolipoprotein B huyết tương ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ điều trị tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
Bảng 3.3 Kết quả xét nghiệm sinh hóa máu lúc nhập viện (Trang 48)
Bảng 3.4: Kết quả siêu âm tim trong thời gian nằm viện - Nồng độ Apolipoprotein B huyết tương ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ điều trị tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
Bảng 3.4 Kết quả siêu âm tim trong thời gian nằm viện (Trang 49)
3.2. Đặc điểm tổn thương ĐMV ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ Bảng 3.5: Vị trí tổn thương động mạch vành  - Nồng độ Apolipoprotein B huyết tương ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ điều trị tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
3.2. Đặc điểm tổn thương ĐMV ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ Bảng 3.5: Vị trí tổn thương động mạch vành (Trang 49)
Bảng 3.6: Số lượng nhánh động ĐMV tổn thương/bệnh nhân theo giới - Nồng độ Apolipoprotein B huyết tương ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ điều trị tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
Bảng 3.6 Số lượng nhánh động ĐMV tổn thương/bệnh nhân theo giới (Trang 50)
Bảng 3.7: Mức độ hẹp động mạch vành - Nồng độ Apolipoprotein B huyết tương ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ điều trị tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
Bảng 3.7 Mức độ hẹp động mạch vành (Trang 51)
Bảng 3.8: Phân bố nồng độ ApoB huyết tương theo nhóm tuổi - Nồng độ Apolipoprotein B huyết tương ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ điều trị tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
Bảng 3.8 Phân bố nồng độ ApoB huyết tương theo nhóm tuổi (Trang 51)
Bảng 3.9: Phân bố nồng độ ApoB huyết tương theo giới - Nồng độ Apolipoprotein B huyết tương ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ điều trị tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
Bảng 3.9 Phân bố nồng độ ApoB huyết tương theo giới (Trang 52)
Bảng 3.14: Liên quan giữa nồng độ apoB huyết tương với mức độ nặng của tổn thương ĐMV tính theo thang điểm Gensini (n=64)  - Nồng độ Apolipoprotein B huyết tương ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ điều trị tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
Bảng 3.14 Liên quan giữa nồng độ apoB huyết tương với mức độ nặng của tổn thương ĐMV tính theo thang điểm Gensini (n=64) (Trang 54)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w