Sự cần thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là lĩnh vực kinh doanh phức tạp nhất của ngân hàng thương mại, đóng góp 60-80% nguồn thu nhập cho ngân hàng, đặc biệt tại Việt Nam Tuy nhiên, hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều thách thức và rủi ro lớn, có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng cho các ngân hàng Rủi ro tín dụng (RRTD) có thể làm gia tăng chi phí, làm chậm hoặc mất thu nhập từ lãi cho vay, gây thất thoát vốn vay, ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản và tình hình tài chính, đồng thời làm tổn hại đến uy tín và vị thế của ngân hàng thương mại.
Trong bối cảnh kinh tế thế giới còn phức tạp và khó khăn trong nước, ngân hàng cần tập trung vào việc quản lý an toàn tín dụng Việc kiểm soát chặt chẽ và hiệu quả hoạt động tín dụng là cấp bách, nhằm giảm thiểu thiệt hại từ rủi ro tín dụng Điều này không chỉ cải thiện tình hình tài chính mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Rủi ro tín dụng xuất hiện khi ngân hàng là chủ nợ và khách hàng không thực hiện hoặc không đủ khả năng trả nợ đúng hạn Rủi ro này xảy ra trong các hoạt động cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng, cho thuê tài chính, bảo lãnh và bao thanh toán Quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng là việc quản lý tổn thất tiềm ẩn từ các khoản nợ do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính theo cam kết.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt đã đạt được một số kết quả trong việc hạn chế rủi ro tín dụng, tuy nhiên, trong bối cảnh kinh doanh biến động, rủi ro tín dụng ngày càng đa dạng và phức tạp Để duy trì an toàn và hiệu quả trong hoạt động tín dụng, ngân hàng cần liên tục tăng cường các biện pháp hạn chế rủi ro Việc quản trị rủi ro tín dụng không chỉ là ưu tiên hàng đầu mà còn là yếu tố quyết định giúp ngân hàng phát triển ổn định, nâng cao uy tín và tạo lợi thế cạnh tranh Chính vì vậy, tác giả, một cán bộ tại bộ phận tín dụng của ngân hàng, quyết định chọn đề tài "Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt" để nghiên cứu và phát triển.
Bưu điện Liên Việt - Chi nhánh Tiền Giang" để thực hiện luận văn Thạc sĩ kinh tế.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần
Mục tiêu 2: Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt - Chi nhánh Tiền Giang
Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt - Chi nhánh Tiền Giang.
Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại.
Câu hỏi nghiên cứu
Trong giai đoạn 2016 - 2018, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt - Chi nhánh Tiền Giang đã cho thấy nhiều thách thức Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng bao gồm chất lượng tài sản, khả năng thanh toán của khách hàng, và biến động kinh tế Việc cải thiện quy trình đánh giá tín dụng và tăng cường giám sát sẽ là những giải pháp cần thiết để giảm thiểu rủi ro này.
- Giải pháp nào quản trị sử dụng rủi ro tín dụng tại LienVietPostBank thời gian tới?
Những đóng góp mới của luận văn
Đóng góp về phương diện khoa học
Tổng hợp các lý luận về hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt - Chi nhánh Tiền Giang Mục tiêu là đưa ra các định hướng và quyết định hiệu quả trong quản lý RRTD, đảm bảo an toàn tài chính, đồng thời nâng cao nhận thức của cán bộ tín dụng để tối ưu hóa lợi nhuận cho ngân hàng.
Đóng góp về phương diện thực tiễn
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt - Chi nhánh Tiền Giang đang xác định các vấn đề trong hoạt động tín dụng chưa hiệu quả và chưa phù hợp trong quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) Bài viết này sẽ cung cấp những biện pháp quản trị RRTD tốt hơn, đồng thời là tài liệu tham khảo hữu ích cho học viên, sinh viên ngành kinh tế và những người quan tâm đến chủ đề này.
Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp định tính, cụ thể bao gồm phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê phân tích, phân loại số liệu thực tế
- Phương pháp tổng hợp, đối chiếu để đánh giá kết quả
- Phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để đề xuất giải pháp hữu ích
Tổng quan các công trình nghiên cứu trước
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hồng (2014) tập trung vào quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Kiên Giang Luận văn thạc sĩ kinh tế này được bảo vệ tại trường Đại học Nha Trang, nhằm phân tích và đưa ra các giải pháp hiệu quả trong quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
Mục tiêu của đề tài nghiên cứu:
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Kiên Giang
Để khắc phục tồn tại và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Kiên Giang, cần triển khai các giải pháp sau: đầu tư vào công nghệ thông tin để cải thiện quy trình đánh giá rủi ro, đào tạo nhân viên nâng cao kỹ năng phân tích tín dụng, và thiết lập hệ thống giám sát rủi ro hiệu quả Ngoài ra, ngân hàng cần xây dựng chính sách tín dụng linh hoạt và phù hợp với thị trường, đồng thời tăng cường hợp tác với các tổ chức tài chính khác để chia sẻ thông tin và kinh nghiệm.
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Kiên Giang
- Đề xuất giải pháp để khắc phục tồn tại và hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Nghiên cứu của Lê Minh Trung (2015) trong luận văn Thạc sĩ kinh tế tại Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng, Hồ Chí Minh, tập trung vào "Quản trị rủi ro tín dụng" tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Long An.
Mục tiêu của đề tài nghiên cứu:
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
Bài viết này phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Long An Qua đó, nêu rõ những thách thức và cơ hội trong việc nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện quy trình và tăng cường tính bền vững trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Để khắc phục tồn tại và hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Long An, cần triển khai các giải pháp như nâng cao quy trình đánh giá tín dụng, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý rủi ro, đào tạo nhân viên về nhận diện và xử lý rủi ro, cũng như tăng cường giám sát và kiểm tra định kỳ Việc xây dựng hệ thống thông tin tín dụng chặt chẽ và cải tiến các tiêu chí cho vay sẽ giúp ngân hàng quản lý rủi ro hiệu quả hơn, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu tổn thất.
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
Bài viết phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Long An, nhấn mạnh các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý rủi ro, đồng thời đề xuất giải pháp cải thiện quy trình này Nghiên cứu chỉ ra rằng việc áp dụng các công cụ và phương pháp hiện đại trong quản trị rủi ro tín dụng là cần thiết để nâng cao khả năng phòng ngừa và xử lý rủi ro, từ đó tăng cường ổn định tài chính và phát triển bền vững cho ngân hàng.
- Đề xuất giải pháp để khắc phục tồn tại và hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Nghiên cứu của Phan Hoàng Lâm (2015) trong luận văn Thạc sĩ kinh tế tại Trường Đại học Tài chính - Marketing, Hồ Chí Minh, tập trung vào quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín.
Mục tiêu của đề tài nghiên cứu:
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích thực trạng hoạt động cho vay và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Qua đó, bài viết sẽ làm rõ các phương pháp cho vay hiện hành, đánh giá hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng, và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay, đảm bảo an toàn tài chính cho ngân hàng.
Xác định các nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng là rất quan trọng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Việc hiểu rõ các yếu tố này giúp ngân hàng cải thiện quy trình cho vay, giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả quản lý tín dụng Các yếu tố như tình hình kinh tế, chính sách tín dụng, và năng lực tài chính của khách hàng đóng vai trò then chốt trong việc đánh giá rủi ro tín dụng.
Để nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín, cần đề xuất các giải pháp hoàn thiện như cải tiến quy trình thẩm định tín dụng, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu khách hàng, và tăng cường đào tạo nhân viên về nhận diện và đánh giá rủi ro Đồng thời, ngân hàng cũng nên xây dựng hệ thống cảnh báo sớm để phát hiện các dấu hiệu rủi ro và thực hiện các biện pháp phòng ngừa kịp thời Việc này không chỉ giúp giảm thiểu tổn thất mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngân hàng.
Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín nhằm đánh giá hiệu quả và tìm ra các biện pháp cải thiện Bài viết phân tích quy trình cho vay, từ việc thẩm định khách hàng đến quản lý rủi ro, giúp nâng cao khả năng kiểm soát và giảm thiểu tổn thất Qua đó, nghiên cứu cũng đưa ra những khuyến nghị nhằm tối ưu hóa hoạt động cho vay và tăng cường sự bền vững trong quản trị rủi ro tín dụng.
Nguyên nhân ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín bao gồm các yếu tố như chất lượng thông tin khách hàng, khả năng phân tích và đánh giá rủi ro của ngân hàng, cũng như biến động của thị trường tài chính Việc nhận diện và phân tích những nhân tố này là cần thiết để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng, từ đó giảm thiểu tổn thất và tăng cường sự bền vững trong hoạt động cho vay.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
Dựa trên ba công trình nghiên cứu trước, tác giả đã kế thừa cơ sở lý luận và tham khảo thực trạng cũng như giải pháp hiện có Từ đó, tác giả đề xuất giải pháp quản trị rủi ro tín dụng phù hợp cho LienVietPostBank Tiền Giang Điểm khác biệt của nghiên cứu này nằm ở không gian và thời gian, vì đến nay, chi nhánh chưa có nghiên cứu nào về lĩnh vực này, đảm bảo đề tài không bị trùng lặp.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm có 03 chương:
Chương 1 Tổng quan về hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại và quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Chương 2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt - Chi nhánh Tiền Giang
Chương 3 Các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt - Chi nhánh Tiền Giang.
Hạn chế nghiên cứu của luận văn
- Hạn chế do yếu tố thời gian nghiên cứu ngắn và năng lực nghiên cứu có hạn của tác giả
Tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt - Chi nhánh Tiền Giang, chưa có nghiên cứu nào được thực hiện về quản trị rủi ro tín dụng, dẫn đến các phân tích trong đề tài chủ yếu mang tính chủ quan của tác giả và thiếu cơ sở so sánh.
Giải pháp kiến nghị của đề tài chỉ mang tính tham khảo và khó có tính khả thi cao khi áp dụng vào thực tế tại đơn vị, do định hướng hoạt động, sự thay đổi của chính sách, quy trình nội bộ, cũng như biến động các yếu tố môi trường và điều kiện kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt, đặc biệt là chi nhánh Tiền Giang.
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại
Tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời giá trị từ người cho vay sang người đi vay, với cam kết thu hồi một lượng giá trị lớn hơn sau một khoảng thời gian nhất định Đây là một quan hệ kinh tế quan trọng giữa bên cho vay và bên đi vay Có hai phương thức tiếp cận nguồn vốn tín dụng: thông qua tài chính trực tiếp và tài chính gián tiếp.
Tín dụng là một khái niệm kinh tế quan trọng, phát triển qua nhiều hình thức trong các giai đoạn khác nhau của xã hội Hiện nay, tín dụng được định nghĩa là mối quan hệ kinh tế giữa người vay và người cho vay, thể hiện qua tiền tệ hoặc hiện vật, trong đó người vay có trách nhiệm hoàn trả cả vốn gốc và lãi suất sau một khoảng thời gian nhất định.
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, tổ chức tín dụng với các đơn vị, tổ chức kinh tế và cá nhân được hình thành thông qua việc ngân hàng và tổ chức tín dụng huy động vốn và sau đó cho vay lại nguồn vốn đó.
Quá trình cấp tín dụng của ngân hàng diễn ra qua bốn giai đoạn: xét duyệt cấp tín dụng, phát tiền vay, kiểm tra sử dụng vốn và thu hồi nợ Tín dụng có ba đặc trưng quan trọng là lòng tin, tính thời hạn và tính hoàn trả.
1.1.2 Vai trò của tín dụng
Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, hoạt động như một công cụ hiệu quả để tập trung và thúc đẩy tích tụ vốn cho các tổ chức kinh tế Nó không chỉ là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư mà còn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính trong nền kinh tế.
Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa, giúp ổn định lưu thông tiền tệ Điều này không chỉ tạo ra nhiều cơ hội việc làm mà còn thu hút lực lượng sản xuất mới, góp phần vào tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội.
- Ba là, góp phần kiềm chế lạm phát: Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá, làm giảm áp lực lạm phát
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng cường quan hệ kinh tế quốc tế là một phần quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu của Việt Nam Điều này mang lại cả cơ hội và thách thức lớn cho nền kinh tế, đặc biệt là ngành ngân hàng Trong bối cảnh này, tín dụng ngân hàng trở thành công cụ quan trọng của chính sách tiền tệ quốc gia, hỗ trợ Nhà nước đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế.
1.1.3 Các loại hình chủ yếu của tín dụng ngân hàng
Cho vay là hoạt động mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhất định với mục đích và thời gian cụ thể, theo thỏa thuận có hoàn trả cả gốc và lãi Đây là hình thức tín dụng chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng hiện nay Các loại cho vay được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm thời hạn cho vay (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn), loại tiền (đồng nội tệ, ngoại tệ), đối tượng vay (tổ chức, cá nhân), và biện pháp bảo đảm (có bảo đảm bằng tài sản, không có bảo đảm bằng tài sản).
Bảo lãnh là cam kết bằng văn bản của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ Khách hàng có trách nhiệm hoàn trả số tiền mà ngân hàng đã chi trả Các loại bảo lãnh bao gồm: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán và các loại bảo lãnh khác.
Cho thuê tài chính là hình thức cho phép bên thuê sử dụng tài sản của bên cho thuê trong một khoảng thời gian nhất định, trong khi bên cho thuê vẫn giữ quyền sở hữu tài sản Bên cho thuê nhận tiền theo hợp đồng cho thuê Tuy nhiên, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các ngân hàng thương mại không được thực hiện hoạt động cho thuê tài chính trực tiếp mà phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng để tiến hành nghiệp vụ này.
- Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá: Là việc ngân hàng mua thương phiếu hoặc giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán của khách hàng.
Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1 Tổng quan về rủi ro tín dụng
1.2.1.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng trong ngân hàng đề cập đến khả năng xảy ra tổn thất đối với nợ của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài Điều này xảy ra khi khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ tài chính theo cam kết của mình.
Tổn thất có thể xảy ra cho ngân hàng khi người vay không thanh toán nợ đúng hạn, hoặc không trả đủ số tiền đã cam kết.
+ Khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết
+ Rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất và quan trọng nhất trong hoạt động ngân hàng, là loại rủi ro chủ yếu của rủi ro ngân hàng
+ Rủi ro tín dụng là loại rủi ro tồn tại khách quan gắn liền với hoạt động ngân hàng
Rủi ro tín dụng xuất hiện khi ngân hàng đóng vai trò là chủ nợ, và khách hàng không thực hiện hoặc không đủ khả năng trả nợ đúng hạn Tình huống này thường xảy ra trong các hoạt động như cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh và bao thanh toán của ngân hàng.
1.2.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, RRTD phân chia thành các loại sau: a Rủi ro giao dịch
Rủi ro lựa chọn trong quá trình đánh giá và phân tích khách hàng có thể dẫn đến những quyết định không chính xác Việc thiếu sót trong việc phân tích và đánh giá khách hàng, cùng với sự lỏng lẻo trong việc lựa chọn phương án vay vốn, tạo ra nhiều sơ hở Hơn nữa, việc thiếu cân nhắc trong lựa chọn phương án thu nợ cũng làm tăng nguy cơ rủi ro, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tài chính.
Rủi ro đảm bảo liên quan đến các vấn đề về bảo đảm tài sản, bao gồm điều khoản tín dụng không rõ ràng, danh mục tài sản thiếu cụ thể, hình thức bảo đảm và phương pháp xử lý tài sản chưa hiệu quả, cùng với tỷ lệ bảo đảm tài sản không rõ ràng và thiếu dứt khoát.
Rủi ro nghiệp vụ đề cập đến những rủi ro liên quan đến quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm việc áp dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay gặp vấn đề Đồng thời, rủi ro danh mục cũng là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính của tổ chức.
Rủi ro danh mục là một dạng rủi ro tín dụng xuất hiện trong quá trình quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, bao gồm cả yếu tố chủ quan và tác động từ các yếu tố khách quan Rủi ro này được chia thành hai loại chính: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố và đặc điểm riêng biệt của từng chủ thể vay vốn hoặc lĩnh vực kinh tế cụ thể Những yếu tố này có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ và sự ổn định tài chính của các bên liên quan.
Rủi ro tập trung là mối nguy hiểm xảy ra khi ngân hàng cho vay quá nhiều vốn cho một số khách hàng, hoặc khi tập trung cho vay vào các doanh nghiệp cùng hoạt động trong một ngành, lĩnh vực kinh tế cụ thể Ngoài ra, rủi ro này cũng có thể phát sinh từ việc cho vay tại một khu vực địa lý nhất định hoặc từ các loại hình cho vay có mức độ rủi ro cao.
1.2.1.3 Nguyên nhân rủi ro tín dụng a Nhóm nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến tình hình kinh tế bao gồm biến động môi trường kinh tế cả trong nước và toàn cầu, sự bất cập trong cơ chế và chính sách của Nhà nước, cũng như sự chưa hoàn thiện của hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng Bên cạnh đó, các nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai và dịch bệnh cũng đóng vai trò quan trọng Ngoài ra, còn tồn tại nhóm nguyên nhân liên quan đến người đi vay.
Tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại thiếu ổn định và tài chính không khả quan, trong khi công tác quản lý vẫn còn hạn chế Thái độ không hợp tác từ phía người vay, cùng với hiện tượng lừa đảo có chủ đích và việc sử dụng vốn vay sai mục đích, gây ra nhiều rủi ro cho ngân hàng Mặc dù phần lớn doanh nghiệp có các phương án kinh doanh khả thi, nhưng nếu không được kiểm tra kỹ lưỡng, họ có thể gặp phải những vấn đề nghiêm trọng Số lượng doanh nghiệp lừa đảo ngân hàng tuy không nhiều, nhưng những vụ việc xảy ra có thể ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của các cán bộ và gây thiệt hại cho các doanh nghiệp khác.
Năng lực quản lý kinh doanh kém có thể dẫn đến rủi ro cao, khi nhiều doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực vượt quá khả năng kiểm soát Quy mô kinh doanh mở rộng vượt mức tư duy quản lý sẽ gây ra sự thất bại cho những phương án kinh doanh khả thi, vốn có tiềm năng thành công trong thực tế.
Doanh nghiệp vay vốn từ nhiều ngân hàng cùng lúc có thể gây khó khăn trong việc theo dõi và quản lý dòng tiền, dẫn đến tình trạng sử dụng vốn vay chồng chéo và mất khả năng thanh toán liên tục.
Tình hình tài chính của nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang yếu kém và thiếu minh bạch, với quy mô vốn chủ sở hữu nhỏ và cơ cấu tài chính không cân đối Công tác quản lý tài chính kế toán còn thiếu sự đồng bộ và thường mang tính chất đối phó, dẫn đến thông tin ngân hàng không chính xác và chỉ mang tính hình thức Khi ngân hàng lập các bản phân tích tài chính dựa trên số liệu từ doanh nghiệp, kết quả thường thiếu thực tế và sai lệch, gây ra rủi ro cao trong hoạt động cho vay.
Chính sách tín dụng hiện tại thiếu hợp lý, không khuyến khích tính tự chủ và trách nhiệm trong hoạt động tín dụng, đồng thời chưa xác định đúng quy mô và tốc độ tăng trưởng cần thiết Ngoài ra, chính sách khách hàng chưa hợp lý, lãi suất và ưu đãi lãi suất thiếu linh hoạt, quy trình cấp tín dụng còn phức tạp Hơn nữa, chưa có chiến lược cạnh tranh và marketing hiệu quả, và việc kiểm soát hạn mức tín dụng quá cứng nhắc Quy trình cho vay còn nhiều kẽ hở, dễ bị khách hàng lợi dụng, trong khi trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng còn hạn chế và đạo đức kinh doanh chưa được cải thiện.
Nội dung quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.3.1 Nhận diện rủi ro tín dụng
Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định mức độ rủi ro dựa trên các chỉ tiêu định tính và định lượng, từ đó xác định giới hạn tín dụng tối đa cho khách hàng Để thực hiện việc này một cách khoa học và chính xác, nhà quản trị cần dựa vào các dấu hiệu cảnh báo từ các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của khách hàng vay vốn.
Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng mô hình phù hợp dựa trên các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, nhằm lượng hóa mức độ rủi ro từ khách hàng Qua đó, xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa cho từng khách hàng, đồng thời giúp trích lập dự phòng rủi ro hiệu quả.
1.3.2 Đánh giá rủi ro tín dụng
1.3.2.1 Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Mức dự phòng chung phải trích = (Dƣ nợ nhóm 1 đến nhóm 4) x 0,75% a Nợ quá hạn (Expired Debt)
+ Theo thông tư 02/TT-NHNN thì Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn
+ Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn theo các cấp độ sau:
- Các khoản nợ quá hạn dưới 91 ngày (khoản mục chính của nợ cần chú ý)
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến dưới 180 ngày (khoản mục chính của nợ dưới tiêu chuẩn)
- Các khoản nợ quá hạn từ 180 đến dưới 360 ngày (khoản mục chính nợ nghi ngờ)
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày (khoản mục chính của nợ có khả năng mất vốn)
+ Chỉ số được sử dụng đến đánh giá mức độ nợ quá hạn là tỷ lệ nợ quá hạn:
Trong đó: Tổng dư nợ gồm:
- Các khoản cho vay, ứng trước thấu chi và cho thuê tài chính
- Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có giá
- Các khoản bao thanh toán
- Các hình thức tín dụng khác
Nợ quá hạn là các khoản nợ không được trả đúng hạn và không đủ điều kiện gia hạn Để quản lý hiệu quả, ngân hàng thương mại Việt Nam phân loại nợ quá hạn theo thời gian, chia thành các cấp độ khác nhau dựa trên thời hạn quá hạn.
- Nợ quá hạn dưới 91 ngày: Nợ quá hạn dưới 91 ngày là khoản mục chính của khoản Nợ thuộc nhóm 2- Nợ cần chú ý
Nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày thuộc nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn, là khoản mục chính của nợ Các khoản nợ này được các tổ chức tín dụng đánh giá là khó có khả năng thu hồi cả gốc lẫn lãi khi đến hạn, đồng thời có nguy cơ tổn thất cao.
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tổng dư nợ thất bao gồm một phần gốc và lãi, trong đó có các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày, cũng như các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng vẫn quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã được điều chỉnh.
Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày thuộc nhóm 4 - Nợ nghi ngờ, là khoản mục chính trong danh sách nợ Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá có khả năng tổn thất cao, bao gồm những khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
181 đến 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại
- Nợ quá hạn trên 361 ngày là khoản mục chính của khoản Nợ thuộc nhóm 5-
Nợ có khả năng mất vốn là các khoản nợ mà tổ chức tín dụng xác định không còn khả năng thu hồi, dẫn đến mất vốn Những khoản nợ này bao gồm: nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ đang chờ Chính phủ xử lý và nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nhưng vẫn quá hạn trên 180 ngày Tỷ lệ nợ quá hạn là một chỉ số quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của tổ chức tín dụng.
+ Chỉ số được sử dụng đến đánh giá mức độ nợ quá hạn là tỷ lệ nợ quá hạn:
Trong đó: Tổng dư nợ gồm:
- Các khoản cho vay, ứng trước thấu chi và cho thuê tài chính
- Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có giá
- Các khoản bao thanh toán
- Các hình thức tín dụng khác
Tỷ lệ nợ quá hạn