1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện tân trụ, tỉnh long an

98 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An
Tác giả Nguyễn Thanh Phong
Người hướng dẫn TS. Đoàn Thị Hồng
Trường học Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An
Chuyên ngành Tài chính
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Long An
Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 1,31 MB

Cấu trúc

  • 1. Sự cần thiết của đề tài (13)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (14)
    • 2.1. Mục tiêu chung (14)
    • 2.2. Mục tiêu cụ thể (14)
  • 3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài (14)
  • 4. Phạm vi không gian nghiên cứu (14)
  • 6. Câu hỏi nghiên cứu (15)
  • 7. Kết cấu của luận văn (15)
  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (16)
    • 1.1. Ngân hàng thương mại (16)
      • 1.1.1. Khái niệm (16)
      • 1.1.2. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại[14] (17)
    • 1.2. Tín dụng ngân hàng (17)
      • 1.2.1. Khái niệm về tín dụng[9] (17)
      • 1.2.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng [9] (18)
      • 1.2.3. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng [9] (18)
      • 1.2.4. Phân loại tín dụng ngân hàng (20)
      • 1.2.5. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường [9] (23)
      • 1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại [9] (25)
    • 1.3. Chất lượng tín dụng ngân hàng (26)
      • 1.3.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng (26)
      • 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại (28)
      • 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng (30)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN TÂN TRỤ, TỈNH LONG AN (37)
    • 2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An (37)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (37)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức (38)
      • 2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An (39)
    • 2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An (52)
      • 2.2.1. Thực trạng chất lượng tín dụng (52)
      • 2.2.2. Khảo sát các đối tượng liên quan đến hoạt động tín dụng (56)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An (56)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (57)
      • 2.3.2. Những mặt còn hạn chế (60)
      • 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế (61)
    • 3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh và mục tiêu kinh doanhcủa Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An (69)
      • 3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Namgiai đoạn 2020-2025 (69)
    • 3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An (71)
      • 3.2.1. Giải pháp chung (71)
      • 3.2.2. Các giải pháp cụ thể (74)
    • 3.3. Kiến nghị (84)
  • KẾT LUẬN (36)

Nội dung

Sự cần thiết của đề tài

Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất trong kinh doanh của ngân hàng thương mại, đóng vai trò chủ lực cho doanh nghiệp và nền kinh tế Để giảm thiểu rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng là điều quyết định cho sự an toàn của ngân hàng và hệ thống tài chính Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cùng các tổ chức tín dụng đã chú trọng cải thiện chất lượng tín dụng thông qua việc hoàn thiện quy định pháp lý và nâng cao hiệu quả giám sát Mặc dù tỷ lệ nợ xấu đã được cải thiện, nhưng vẫn còn cao và nhiều khoản nợ xấu chưa được báo cáo chính xác Do đó, việc nâng cao chất lượng tín dụng tiếp tục là mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Trong thời gian qua, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Tân Trụ, tỉnh Long An đã nỗ lực tăng cường chất lượng tín dụng thông qua nhiều biện pháp như rà soát quy định nội bộ, cải thiện công tác cán bộ và điều chỉnh cơ cấu tín dụng Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục Để tồn tại và phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, nâng cao chất lượng tín dụng trở thành nhiệm vụ trọng tâm của chi nhánh Tác giả mong muốn đóng góp cho sự phát triển này thông qua nghiên cứu về chất lượng tín dụng tại chi nhánh.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An là địa điểm nghiên cứu lý tưởng cho luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng Tại đây, sinh viên có cơ hội tìm hiểu sâu về các hoạt động tài chính và ngân hàng trong bối cảnh phát triển nông thôn.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Mục tiêu chung

Phân tích và đánh giá thực trạng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An trong giai đoạn 2020-2025 là cần thiết để xác định những vấn đề hiện tại Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp cải thiện hiệu quả hoạt động ngân hàng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương Việc áp dụng các công nghệ mới và cải tiến quy trình cho vay sẽ là những yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng tại chi nhánh này.

Mục tiêu cụ thể

Một là, phân tích và đánh giá đúng thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank

- Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An giai đoạn 2017-2019, làm rõ những kết quả đạt được cũng như các hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế

Để nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An trong giai đoạn 2020-2025, cần đề xuất các giải pháp phù hợp và kiến nghị với các bên liên quan nhằm đảm bảo thực thi hiệu quả các giải pháp này.

Phạm vi không gian nghiên cứu

- Tại Agribank - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An

Phạm vi nghiên cứu tập trung vào việc phân tích hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng tại Agribank - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An trong giai đoạn năm.

- Luận văn sử dụng phương pháp định tính cụ thể bao gồm các phương pháp sau:

Phương pháp thống kê được áp dụng để xử lý và trình bày số liệu thông qua các bảng và biểu đồ, nhằm minh chứng cho các nội dung phân tích và đánh giá Đồng thời, phương pháp phân tích giúp so sánh và tổng hợp kết quả nghiên cứu, từ đó đề xuất các giải pháp tối ưu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank.

- Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An

Câu hỏi nghiên cứu

Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An trong giai đoạn 2017-2019 đã có những biến động đáng kể Ngân hàng đã nỗ lực cải thiện quy trình cho vay và quản lý rủi ro, tuy nhiên vẫn gặp phải một số thách thức như tỷ lệ nợ xấu gia tăng và sự cạnh tranh từ các tổ chức tín dụng khác Để nâng cao chất lượng tín dụng, chi nhánh cần tập trung vào việc đánh giá khách hàng một cách chính xác hơn và phát triển các sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu của người dân địa phương.

Để nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An giai đoạn 2020-2025, cần triển khai các giải pháp như cải thiện quy trình thẩm định tín dụng, đào tạo nâng cao kỹ năng cho nhân viên, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý tín dụng và tăng cường kiểm soát rủi ro Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nên phát triển các sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu của khách hàng và thúc đẩy hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp địa phương để mở rộng mạng lưới khách hàng.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Chương 2 Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An giai đoạn 2017-

Chương 3 trình bày các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An Để cải thiện hiệu quả tín dụng, ngân hàng cần tập trung vào việc nâng cao quy trình thẩm định hồ sơ vay, tăng cường đào tạo nhân viên và áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý Bên cạnh đó, việc xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng và thực hiện các chương trình hỗ trợ, tư vấn tài chính sẽ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Ngân hàng thương mại

Lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự tiến bộ của nền kinh tế hàng hoá, đặc biệt là sự chuyển mình mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường Hệ thống ngân hàng thương mại đã tiến từ những hình thức đơn giản ban đầu đến những ngân hàng hiện đại, đa năng Ngân hàng thương mại, khi mới ra đời, chủ yếu tập trung vào hoạt động cho vay trong lĩnh vực thương mại, nhưng hiện nay đã mở rộng sang nhiều dịch vụ tài chính khác Khái niệm ngân hàng thương mại có thể được hiểu khác nhau tùy thuộc vào đặc thù của từng quốc gia và các quy định pháp luật liên quan.

Theo Bách khoa toàn thư mở (Wikipedia), cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:

Ngân hàng thương mại tại Mỹ là những công ty chuyên về giao dịch tiền tệ, cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ tài chính.

Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) định nghĩa ngân hàng thương mại là các xí nghiệp nhận tiền từ công chúng dưới hình thức ký thác và sử dụng nguồn lực đó cho các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và tài chính Theo Peter S Rose trong cuốn Quản trị NHTM, ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp đa dạng dịch vụ, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, đồng thời thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất trong nền kinh tế.

Luật số 47/2010/QH12 định nghĩa ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng như một định chế tài chính trung gian trong nền kinh tế thị trường, thực hiện giao dịch trực tiếp với doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cá nhân NHTM huy động vốn thông qua các hình thức nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, và phát hành kỳ phiếu, trái phiếu Đồng thời, ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động để cho vay, chiết khấu, cung cấp phương tiện thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác.

1.1.2 Ho ạ t độ ng kinh doanh c ủ a ngân hàng th ươ ng m ạ i[14]:

Hoạt động ngân hàng bao gồm việc kinh doanh và cung cấp thường xuyên các nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Như vậy, hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm :

Nhận tiền gửi là hoạt động của tổ chức, cá nhân trong việc tiếp nhận tiền từ khách hàng dưới các hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, và các hình thức khác Hoạt động này đảm bảo hoàn trả đầy đủ tiền gốc và lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận đã được thiết lập.

Cấp tín dụng là quá trình thỏa thuận giữa tổ chức hoặc cá nhân để sử dụng một khoản tiền, với cam kết hoàn trả Các hình thức cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và nhiều nghiệp vụ khác.

Cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản bao gồm việc cung ứng các phương tiện thanh toán như séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và nhiều dịch vụ thanh toán khác Tất cả các dịch vụ này được thực hiện thông qua tài khoản của khách hàng, nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán một cách thuận tiện và nhanh chóng.

Tín dụng ngân hàng

Trong nền kinh tế hàng hóa, luôn tồn tại sự chênh lệch giữa những người tạm thời thừa vốn và những người thiếu vốn, tạo ra mối quan hệ tín dụng Mối quan hệ này cho phép vốn được chuyển từ người cho vay sang người đi vay, với điều kiện người vay phải hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một khoảng thời gian nhất định Tín dụng, vì vậy, được định nghĩa là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả, trong đó giá trị được chuyển nhượng tạm thời dưới dạng hiện vật hoặc tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng và sẽ được trả lại với số lượng lớn hơn.

Tín dụng có 3 đặc điểm cơ bản và nếu thiếu một trong 3 đặc điểm sau thì sẽ không còn phạm trù tín dụng nữa:

- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác

- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời

- Khi hoàn trả lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị lớn hơn gọi là lợi tức

1.2.2 Khái ni ệ m tín d ụ ng ngân hàng [9]

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các đối tượng trong xã hội Là một định chế tài chính trung gian, ngân hàng có vai trò vừa là người cho vay vừa là người đi vay trong các giao dịch tín dụng với các chủ thể kinh tế khác.

Ngân hàng huy động vốn từ người đi vay thông qua việc nhận tiền gửi từ các cá nhân và tổ chức kinh tế, hoặc bằng cách phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng.

Ngân hàng, với vai trò là người cho vay, cung cấp tín dụng kịp thời cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của cá nhân và tổ chức, từ đó thúc đẩy sự phát triển của lưu thông hàng hóa Tín dụng ngân hàng thể hiện quan hệ vay mượn, trong đó cả vốn và lãi sẽ được hoàn trả sau một khoảng thời gian nhất định, đồng thời thể hiện sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và mối quan hệ bình đẳng, mang lại lợi ích cho cả hai bên.

Theo Điều 4, Khoản 14 của Luật số 47/2010/QH12 về các tổ chức tín dụng, "cấp tín dụng" được định nghĩa là sự thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền, với cam kết hoàn trả thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác.

1.2.3 Đặ c đ i ể m c ủ a tín d ụ ng ngân hàng [9]

Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin

Ngân hàng sẽ chỉ cấp tín dụng khi họ tin tưởng rằng khách hàng sẽ sử dụng vốn vay một cách hiệu quả và đúng mục đích, đồng thời có khả năng hoàn trả nợ vay, bao gồm cả gốc và lãi, đúng thời hạn.

Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn

Ngân hàng hoạt động như một trung gian tài chính, thực hiện việc "vay để cho vay", do đó, tất cả các khoản tín dụng đều phải có thời hạn nhất định Điều này đảm bảo rằng ngân hàng có khả năng hoàn trả vốn đã huy động từ các nguồn khác.

Thứ ba, tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi

Không có sự hoàn trả thì không thể coi là tín dụng Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị gốc, tức là khách hàng không chỉ phải hoàn trả giá trị gốc mà còn phải trả lãi cho ngân hàng, và lãi suất này phải luôn dương Điều này giúp bù đắp chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, phản ánh hoạt động kinh doanh hiệu quả của tổ chức tài chính này.

Thứ tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng

Việc thu hồi tín dụng không chỉ phụ thuộc vào khách hàng mà còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bên ngoài như biến động giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thị trường và thiên tai Khi môi trường kinh doanh thay đổi và khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ, ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro tín dụng.

Thứ năm, tín dụng ngân hàng trên sở cam kết hoàn trả vô điều kiện của người đi vay cho ngân hàng là người cho vay

Quá trình cho vay được thực hiện dựa trên các căn cứ pháp lý như hợp đồng tín dụng, khế ước vay tiền và hợp đồng bảo lãnh Bên vay cam kết hoàn trả khoản vay và lãi suất cho ngân hàng đúng hạn mà không có điều kiện nào.

Tín dụng ngân hàng, khác với tín dụng thương mại và tín dụng nhà nước, là mối quan hệ giữa ngân hàng, đóng vai trò là người cho vay, và các chủ thể trong nền kinh tế, là người đi vay.

Tín dụng ngân hàng, khác với tín dụng thương mại và tín dụng nhà nước, bao gồm cả tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Trong khi đó, tín dụng thương mại chủ yếu là tín dụng ngắn hạn, còn tín dụng nhà nước chủ yếu tập trung vào tín dụng trung và dài hạn.

Quy mô tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng chủ yếu bằng tiền, trong khi tín dụng thương mại lại bị giới hạn trong phạm vi hàng hóa của người cho vay.

Từ các đặc điểm trên tín dụng ngân hàng phải đảm bảo được hai nguyên tắc cơ bản sau:

- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích

- Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng điều khoản đã được cam kết, thỏa thuận ghi trong hợp đồng

1.2.4 Phân lo ạ i tín d ụ ng ngân hàng Để phục vụ cho việc phân tích, quản lý hoạt động tín dụng hiệu quả, hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng phát sinh, tín dụng cần được phân loại theo các tiêu chí khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu Tín dụng ngân hàng thường phân loại theo một số tiêu thức sau:

1.2.4.1 Theo mục đích sử dụng tiền vay

Tín dụng sản xuất kinh doanh là hình thức ngân hàng cho vay nhằm hỗ trợ nhu cầu phát triển sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, giao thông vận tải, bưu điện và dịch vụ.

Chất lượng tín dụng ngân hàng

1.3.1 Quan ni ệ m v ề ch ấ t l ượ ng tín d ụ ng ngân hàng

Chất lượng được định nghĩa theo Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO là tập hợp các tính chất và đặc trưng của sản phẩm và dịch vụ, có khả năng đáp ứng nhu cầu đã nêu cũng như nhu cầu tiềm ẩn.

Trong dự thảo DIS 9000:2000, ISO định nghĩa chất lượng là khả năng của một sản phẩm, hệ thống hoặc quá trình đáp ứng yêu cầu của khách hàng và các bên liên quan.

Chất lượng sản phẩm được hiểu theo nhiều cách nhưng đều hướng tới sự phù hợp với yêu cầu, bao gồm cả mong muốn của khách hàng và các yêu cầu kỹ thuật, kinh tế, cũng như các tiêu chí pháp lý khác.

Trong lĩnh vực ngân hàng, tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và khách hàng dựa trên lòng tin Hoạt động này không chỉ nhằm phục vụ nhu cầu của người gửi tiền và người vay tiền mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội Chất lượng tín dụng (CLTD) được xem là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng trong bối cảnh kinh tế hiện nay.

Chất lượng tín dụng là khái niệm bao gồm cả yếu tố cụ thể và trừu tượng, trong đó các chỉ tiêu định lượng như kết quả kinh doanh và nợ quá hạn thường được sử dụng nhiều hơn để đánh giá Bên cạnh đó, các chỉ tiêu định tính như khả năng thu hút khách hàng và tác động đến nền kinh tế cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xem xét chất lượng hoạt động tín dụng.

1.3.1.1 Theo quan điểm của khách hàng

Khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là tín dụng, rất quan tâm đến lãi suất, thời hạn, qui mô, phương thức giải ngân và thu nợ, cùng với thái độ phục vụ của ngân hàng Nếu những yếu tố này đáp ứng nhu cầu của họ, khoản tín dụng sẽ được đánh giá là chất lượng tốt Thời gian xét duyệt nhanh và sự tận tình trong phục vụ cũng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng.

Theo quan điểm của khách hàng, CLTD thể hiện sự đáp ứng nhu cầu tín dụng của họ thông qua các yếu tố như lãi suất, quy mô, thời hạn, phương thức giải ngân, phương thức thu nợ và thái độ phục vụ.

1.3.1.2 Theo quan điểm của ngân hàng

Ngân hàng, giống như bất kỳ doanh nghiệp nào khác trong nền kinh tế, cần phải tối ưu hóa hoạt động kinh doanh để gia tăng thu nhập cho chủ sở hữu Tuy nhiên, ngân hàng khác biệt ở chỗ hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tiền tệ, trong đó tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, đóng góp chủ yếu vào thu nhập Do đó, chất lượng tín dụng (CLTD) được coi là chỉ số thể hiện mức độ an toàn và khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng của ngân hàng.

CLTD cần chú trọng đến tính an toàn của khoản vay, đảm bảo khách hàng hoàn trả đầy đủ và đúng hạn, đồng thời mang lại lợi nhuận cho ngân hàng Chất lượng tín dụng phải được thể hiện qua việc gia tăng lợi nhuận, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu phải nằm trong mức quy định và ngày càng giảm.

1.3.1.3 Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng

Theo từ điển của Giáo sư Nguyễn Lân, "nâng cao" có nghĩa là làm cho cao hơn trước Trong bối cảnh nghiên cứu, việc nâng cao chất lượng tín dụng (CLTD) tại các ngân hàng thương mại (NHTM) là rất quan trọng Mục tiêu chính của quản lý tín dụng tại NHTM là tối đa hóa lợi nhuận trong khi vẫn đảm bảo an toàn Do đó, việc nâng cao CLTD không chỉ đảm bảo an toàn hơn mà còn gia tăng khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng Vì vậy, nâng cao CLTD là yêu cầu thiết yếu cho sự phát triển bền vững của ngân hàng trong mọi giai đoạn.

Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại được đánh giá qua hai chỉ tiêu chính: "Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ" và "Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ" Sự gia tăng của hai chỉ tiêu này so với kỳ trước cho thấy chất lượng tín dụng giảm, trong khi sự giảm xuống sẽ phản ánh sự cải thiện Do đó, nâng cao chất lượng tín dụng đồng nghĩa với việc giảm tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu so với tổng dư nợ qua các kỳ.

1.3.2 Các ch ỉ tiêu đ ánh giá ch ấ t l ượ ng tín d ụ ng c ủ a ngân hàng th ươ ng m ạ i

Các chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) Để đánh giá chất lượng tín dụng, người ta thường sử dụng cả các chỉ tiêu định tính và định lượng.

1.3.2.1 Các chỉ tiêu định tính

Các chỉ tiêu định tính là những tiêu chí trừu tượng, khó xác định, thường được sử dụng để đánh giá chất lượng tín dụng một cách tổng quát và tương đối Những chỉ tiêu này thường bao gồm các yếu tố như uy tín của người vay, khả năng quản lý tài chính, và sự ổn định trong thu nhập.

Hoạt động tín dụng cần phải phù hợp với mục tiêu và định hướng của ngân hàng cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn, đồng thời tuân thủ các chính sách của Nhà nước và quy định pháp luật hiện hành.

Hoạt động tín dụng cần tuân thủ quy trình và thủ tục nghiêm ngặt, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, hoàn trả đầy đủ và đúng hạn, cùng với việc có tài sản đảm bảo Điều này không chỉ giúp bảo vệ tính pháp lý mà còn đảm bảo an toàn cho ngân hàng.

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN TÂN TRỤ, TỈNH LONG AN

Ngày đăng: 30/06/2021, 19:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Nguyễn Đăng Dờn (2016), “Quản trị Kinh doanh Ngân hàng”, Nhà xuất bản Kinh tế , Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Kinh doanh Ngân hàng”
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế
Năm: 2016
[2]. Hoàng Mạnh Dũng (2014), tài liệu giảng dạy “Quản trị chất lượng”, Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị chất lượng
Tác giả: Hoàng Mạnh Dũng
Năm: 2014
[3]. Đoàn Thị Hồng (2017), tài liệu giảng dạy “Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại”, Đại Học Kinh Tế Công Nghiệp Long An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại”
Tác giả: Đoàn Thị Hồng
Năm: 2017
[4]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2014), Quyết định số 35/QĐ-HĐTV-HXS, ngày 15 tháng 01 năm 2014 của Hội đồng thành viên Agribank, “Quy định cho giao dịch bảo đảm cấp tín dụng trong hệ thống Agribank” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 35/QĐ-HĐTV-HXS, ngày 15 tháng 01 năm 2014 của Hội đồng thành viên Agribank, “Quy định cho giao dịch bảo đảm cấp tín dụng trong hệ thống Agribank
Tác giả: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Năm: 2014
[5]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2014), Quyết định số 66/QĐ-HĐTV-KHDN, ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Hội đồng thành viên Agribank, “Quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Agribank” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 66/QĐ-HĐTV-KHDN, ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Hội đồng thành viên Agribank, “Quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Agribank
Tác giả: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Năm: 2014
[6]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2017), Quyết định số 226/QĐ-HĐTV-TD, ngày 09 tháng 03 năm 2017 của Hội đồng thành viên Agribank, “Quy chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Agribank” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 226/QĐ-HĐTV-TD, ngày 09 tháng 03 năm 2017 của Hội đồng thành viên Agribank, “Quy chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Agribank
Tác giả: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Năm: 2017
[7]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Long An, Báo cáo tổng kết giai đoạn 2017-2019, Long An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết giai đoạn 2017-2019
[8]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Tân Trụ, tỉnh Long An, Báo cáo tổng kết giai đoạn 2017-2019, Long An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết giai đoạn 2017-2019
[9]. Nguyễn Đăng Dờn (2014), Giáo trình “Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại”, Nhà xuất bản Kinh tế, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại”
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế
Năm: 2014
[10] Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013), Thông tư số 02/2013/TT-NHNN, ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, “Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 02/2013/TT-NHNN, ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, “Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2013
[11] Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Thông tư số 09/2014/TT-NHNN, ngày 18 tháng 03 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN, ngày 21/01/2013” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 09/2014/TT-NHNN, ngày 18 tháng 03 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN, ngày 21/01/2013
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2014

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w