1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại EXIMBANK tân định

92 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Gửi Tiền Tiết Kiệm Của Khách Hàng Cá Nhân Tại Eximbank Tân Định
Tác giả Nguyễn Thị Bích Trâm
Người hướng dẫn GS.TS. Nguyễn Thanh Tuyền
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Tp.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 0,99 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ

  • MỞ ĐẦU

    • 1. Sự cần thiết của đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

  • CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM

    • 1.1. Cơ sở lý luận về tiền gửi tiết kiệm

      • 1.1.1. Khái niệm

      • 1.1.2. Phân loại tiền gửi tiết kiệm

      • 1.1.3. Vai trò của tiền gửi tiết kiệm

        • 1.3.1.1. Đối với nền kinh tế

        • 1.3.1.2. Đối với NHTM

        • 1.3.1.3. Đối với khách hàng

    • 1.2. Lý tuyết về hành vi mua của một cá nhân

      • 1.2.1. Khái quát hành vi mua sản phẩm, dịch vụ của một cá nhân

      • 1.2.2. Các quá trình cơ bản của hành vi ra quyết định mua, sử dụng sản phảm dịch vụ

        • 1.2.2.1 Qúa trình nhận thức

        • 1.2.2.2. Quá trình ghi nhớ thông tin

        • 1.2.2.3. Quá trình lĩnh hội

        • 1.2.2.4. Quá trình hình thành thái độ

    • 1.3. Một số điểm đặc thù của dịch vụ ngân hàng tác động đến hành vi sử dụng sản phẩm, dịch vụ của khách hàng

    • 1.4. Lược thảo các nghiên cứu trước về Quyết định gửi tiết kiệm và tiêu chí chọn ngân hàng để gửi tiêt kiệm

      • 1.4.1. Nghiên cứu trong nước

      • 1.4.2. Nghiên cứu nước ngoài

    • 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân

      • 1.5.1. Nhân tố thuộc về ngân hàng:

        • 1.5.1.1.Thương hiệu, hình ảnh ngân hàng

        • 1.5.1.2.Lãi suất

        • 1.5.1.3.Thuận tiện (thời gian, địa điểm)

        • 1.5.1.4.Quy trình thủ tục giao dịch

        • 1.5.1.5.Tác phong, thái độ phục vụ của nhân viên

        • 1.5.1.6.Chiêu Thị - Niềm tin

      • 1.5.2. Nhân tố thuộc về khách hàng:

        • 1.5.2.1. Giới tính

        • 1.5.2.2. Tuổi tác

        • 1.5.2.3.Nghề nghiệp

        • 1.5.2.4. Thu nhập và tài sản của người tiêu dùng

        • 1.5.2.5.Trình độ đào tạo của người tiêu dùng

        • 1.2.2.6. Phong cách sống – Ảnh hưởng của người thân

  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NH TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CN TÂN ĐỊNH 2010 - 2014

    • 2.1. Khái lược quá trình phát triển của Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu VN CN Tân Định

    • 2.2. Các loại sản phẩm tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng

      • 2.2.1. Tiết kiệm có kỳ hạn

        • 2.2.1.1. Tiền gửi, tiết kiệm có kỳ hạn lãnh lãi cuối kỳ

        • 2.2.1.2. Tiền gửi, tiết kiệm có kỳ hạn lãnh lãi hàng tháng, hàng quý, hàng 6 tháng

        • 2.2.1.3. Tiền gửi, tiết kiệm có kỳ hạn tự động (tiết kiệm tích lũy tiền lương, tiết kiệm con yêu, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm Phúc Bảo An)

        • 2.2.1.4. Tiền gửi, tiết kiệm qua đêm 24h

      • 2.2.2. Tiết kiệm không kỳ hạn

    • 2.3. Thực trạng hoạt động 2010 – 2014

      • 2.3.1. Tình hình huy động vốn tại Eximbank Tân Định giai đoạn 2010 - 2014

      • 2.3.2.Thực trạng các nhân tố thuộc về ngân hàng ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm

        • 2.3.2.1.Nhân tố thương hiệu, hình ảnh ngân hàng

        • 2.3.1.2.Nhân tố chiêu thị - nhân tố niềm tin

        • 2.3.1.3.Nhân tố lãi suất

        • 2.3.1.4.Nhân tố thuận tiện

        • 2.3.1.5.Nhân tố quy trình thủ tục

        • 2.3.1.6.Nhân tố tác phong, thái độ phục vụ nhân viên

      • 2.3.3. Thực trạng các nhân tố thuộc khách hàng ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm

    • 2.4. Kết quả điều tra khảo sát khách hàng về quyết định gửi tiền tiết kiệm tại NH TMCP Xuất Nhập Khẩu VN CN Tân Định

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG II

  • CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN GỬI TIỀN TIẾT KIỆM TẠI EXIMBANK TÂN ĐỊNH

    • 3.1. Định hướng phát triển của hệ thống Eximbank Tân Định nhằm gia tăng nguồn vốn huy động

      • 3.1.1. Tập trung vào huy động vốn, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm, hàng đầu

      • 3.1.2. Gia tăng phát triển các sản phẩm dịch vụ để tăng thêm nguồn thu và hỗ trợ thêm công tác huy động vốn

      • 3.1.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự và cải thiện môi trường làm việc

    • 3.2. Giải pháp ổn định tiền gửi tiết kiệm trong giai đoạn khó khăn tại Eximbank Tân Định

      • 3.2.1. Tăng cường quảng bá thương hiệu, sản phẩm Eximbank

      • 3.2.2. Gia tăng nguồn huy động vốn thông qua thế mạnh của Eximbank

      • 3.2.3. Tận dụng nội lực Eximbank Tân Định và có chính sách thu hút thêm người thân của nhân viên tham gia sản phẩm – dịch vụ Eximbank Tân Định

      • 3.2.4. Chính sách chăm sóc khách hàng

      • 3.2.5. Hiện đại hóa công nghệ giao dịch để cải tiến quy trình thủ tục giao dịch

      • 3.2.6. Giải pháp về thuận tiện (địa điểm giao dịch)

      • 3.2.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự và cải thiện môi trường làm việc

      • 3.2.8. Giải pháp về phát triển môi trường thân thiện với khách hàng

    • 3.2. Tận dụng kinh nghiệm hoạt động từ mô hình dịch vụ của ngân hàng nước ngoài vào Eximbank Tân Định

      • 3.3.1. Ngân hàng hồi giáo Dubai (Dubai Islamic Bank: DIB)

      • 3.3.2. BNP Paribas – Ngân hàng bán lẻ số 1 của Pháp

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHIẾU KHẢO SÁT

Nội dung

Tuy nhiên trong giai đoạn cạnh tranh khó khăn như vậy vẫn có những khách hàng tiếp tục đồng hành cùng ngân hàng, và từ đây tác giả đã nhận ra rằng lãi suất không phải là yếu tố tiên quyế

S ự cần thiết của đề tài

Từ năm 2011 đến 2014, lãi suất tiết kiệm VNĐ giảm liên tục, phản ánh chính sách của nhà nước nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế sau thời gian ảm đạm Tuy nhiên, một số ngân hàng đã lách luật để điều chỉnh lãi suất cao hơn nhằm thu hút khách hàng, gây khó khăn cho các ngân hàng hoạt động đúng luật trong việc cạnh tranh Việc tăng lãi suất không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn có thể dẫn đến rủi ro cho toàn bộ hệ thống kinh tế do nguồn vốn huy động không được sử dụng đúng mục đích.

Măc dù tình hình thực tế như vậy nhưng Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất

Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) cam kết thực hiện chính sách lãi suất của chính phủ để hỗ trợ doanh nghiệp trong giai đoạn phục hồi, nhưng điều này cũng khiến một số khách hàng rời bỏ vì lãi suất không cạnh tranh Việc huy động vốn trở nên khó khăn hơn, mặc dù vẫn có khách hàng tiếp tục gắn bó với ngân hàng Nghiên cứu "Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Gửi Tiền Tiết Kiệm Của Khách Hàng Cá Nhân Tại EXIMBANK TÂN ĐỊNH" nhằm xác định các yếu tố quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân và đề xuất giải pháp cải thiện công tác huy động vốn trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay.

M ục tiêu nghiên cứu

Tác giả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng tại Eximbank Tân Định trong bối cảnh khó khăn hiện nay, đồng thời so sánh vị trí ưu tiên của các yếu tố này với các nghiên cứu trước Qua việc phân tích các yếu tố này, tác giả sẽ đề xuất giải pháp và định hướng phát triển cho Eximbank Tân Định nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong giai đoạn hiện tại.

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm các khách hàng cá nhân giao dịch tại Eximbank Tân Định, đặc biệt là những người có gửi tiết kiệm tại ngân hàng này.

Không gian: tại Eximbank Tân Định

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn áp dụng các phương pháp so sánh, phân tích và thống kê mô tả để đánh giá tình hình huy động vốn tại chi nhánh Tác giả cũng kết hợp phương pháp định tính với phân tích dữ liệu thứ cấp, tổng hợp thông tin từ dữ liệu sơ cấp nhằm xác định các yếu tố có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng, từ đó làm biến động lượng tiền gửi tại Eximbank Tân Định.

TỔNG QUAN VỀ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM

Cơ sở lý luận về tiền gửi tiết kiệm

Theo Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/09/2004 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền cá nhân gửi vào tài khoản tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm và hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi Khoản tiền này cũng được bảo hiểm theo quy định pháp luật về bảo hiểm tiền gửi Người gửi tiền có thể là chủ sở hữu, đồng chủ sở hữu, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm.

Khi gửi tiết kiệm tại ngân hàng, khách hàng sẽ nhận được thẻ tiết kiệm, chứng nhận quyền sở hữu khoản tiền gửi Thẻ này xác nhận quyền lợi của chủ sở hữu hoặc đồng chủ sở hữu đối với số tiền đã gửi tại tổ chức nhận tiền gửi.

Kỳ hạn gửi tiền là khoảng thời gian từ khi người gửi tiền bắt đầu gửi tiền vào tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm cho đến khi tổ chức cam kết hoàn trả toàn bộ tiền gốc và lãi suất.

1.1.2 Phân loại tiền gửi tiết kiệm

Tiết kiệm không kỳ hạn là loại tiền gửi cho phép khách hàng gửi và rút tiền bất cứ lúc nào mà không cần thông báo trước cho ngân hàng Loại hình này phù hợp với những người có tiền nhàn rỗi muốn đảm bảo an toàn và sinh lợi, nhưng chưa có kế hoạch sử dụng cụ thể Đối với khách hàng, yếu tố an toàn và tiện lợi thường được ưu tiên hơn so với lãi suất Mặc dù số dư tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn thường không lớn do lãi suất thấp, nhưng nếu ngân hàng thu hút đủ khách hàng, tổng vốn huy động có thể trở nên đáng kể Khách hàng rút tiền từ tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn cần xuất trình sổ tiết kiệm và chỉ có thể thực hiện giao dịch gửi và rút tiền, không thể thực hiện các giao dịch thanh toán như tài khoản tiền gửi thanh toán.

Tiết kiệm định kỳ là loại tiền gửi giữa khách hàng và ngân hàng với cam kết trong một kỳ hạn nhất định, phù hợp cho những ai có tiền nhàn rỗi lâu dài và muốn nhận lãi suất cao Khách hàng không thể sử dụng các hình thức thanh toán cho loại tiền gửi này, nhưng có thể thế chấp để vay vốn nếu ngân hàng cho phép Để rút tiền, người gửi cần đến ngân hàng, và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thường được hưởng lãi suất cố định Lãi suất giữa các loại tiền gửi có kỳ hạn khác nhau sẽ khác nhau, với thời gian gửi càng lâu, lãi suất càng cao.

Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thu hút khách hàng nhờ vào lãi suất cao hơn và lợi tức định kỳ Loại hình này được thiết kế cho những cá nhân có nhu cầu gửi tiền an toàn, sinh lợi và lập kế hoạch tài chính cho tương lai Khách hàng chủ yếu là những người muốn có thu nhập ổn định để đáp ứng chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn có sự khác biệt rõ rệt về mục đích và lãi suất.

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn cho phép khách hàng rút tiền bất cứ lúc nào, trong khi tiền gửi tiết kiệm định kỳ yêu cầu khách hàng phải tuân thủ đúng kỳ hạn cam kết và không được rút trước hạn Tuy nhiên, ngân hàng khuyến khích khách hàng gửi tiền bằng cách cho phép rút tiền trước hạn, nhưng lãi suất áp dụng sẽ là lãi suất không kỳ hạn hoặc lãi suất theo thời hạn thực tế của khoản gửi.

Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn được phân loại thành nhiều loại khác nhau, dựa trên thời gian gửi Chúng bao gồm tiền gửi kỳ hạn linh hoạt, với thời gian từ 1 đến 13 tháng hoặc có thể kéo dài hơn.

Tiền gửi kỳ hạn được phân loại dựa trên phương thức trả lãi, bao gồm: Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi đầu kỳ, Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi cuối kỳ và Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi theo định kỳ (tháng hoặc quý).

 Các loại tiết kiệm khác:

Ngoài hai loại tiền gửi tiết kiệm chính là tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm định kỳ, các ngân hàng thương mại còn phát triển nhiều loại hình tiết kiệm khác như tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, và tiết kiệm an khang Những sản phẩm này được thiết kế với đặc trưng riêng nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, đồng thời tạo ra sự khác biệt để ngăn chặn sự sao chép từ các đối thủ cạnh tranh.

1.1.3 Vai trò của tiền gửi tiết kiệm

Nghiệp vụ huy động vốn là một phần quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương mại, mặc dù nó không trực tiếp mang lại lợi nhuận Thiếu hụt nghiệp vụ này sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng Trong đó, tiền gửi tiết kiệm đóng vai trò lớn, là kênh thu hút vốn chủ yếu, chiếm tỷ lệ đáng kể trong việc cung cấp tín dụng.

NHTM Do vậy, hoạt động này có vai trò rất quan trọng đối với ngân hàng, khách hàng cũng như đối với nền kinh tế

1.3.1.1 Đối với nền kinh tế

Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế bằng cách huy động tiền gửi tiết kiệm, biến nguồn vốn nhàn rỗi thành nguồn lực đầu tư lớn Điều này đặc biệt cần thiết cho chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam, khi ngân sách hạn hẹp và không có tích lũy trước đó Do đó, nguồn vốn từ các ngân hàng là yếu tố then chốt cho sự phát triển nhanh, ổn định và bền vững của nền kinh tế.

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) không chỉ thu hút tiền nhàn rỗi để đầu tư phát triển mà còn kiểm soát khối lượng tiền tệ lưu thông thông qua các chính sách tiền tệ như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản và lãi suất chiết khấu Để giảm lượng tiền trong lưu thông, NHNN có thể tăng lãi suất cơ bản và tỷ lệ dự trữ bắt buộc, đồng thời khống chế dư nợ tín dụng nhằm điều hòa lưu thông tiền tệ, kiềm chế lạm phát và ổn định giá cả.

Nghiệp vụ huy động tiền gửi tiết kiệm là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng thương mại (NHTM) tạo vốn và phát triển các dịch vụ khác như tín dụng và thanh toán quốc tế Thiếu nghiệp vụ này, NHTM sẽ không có đủ nguồn vốn để duy trì hoạt động.

Khi một ngân hàng thương mại (NHTM) được cấp giấy phép thành lập, vốn điều lệ chỉ đủ để tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở và thiết bị, nhưng không đủ cho các hoạt động kinh doanh chính Nguồn vốn huy động từ khách hàng trở thành nguồn lực tài chính chủ yếu cho hoạt động hàng ngày của ngân hàng Thông qua việc huy động vốn, NHTM có thể đánh giá sự tín nhiệm và uy tín của khách hàng, từ đó triển khai các giải pháp nhằm mở rộng quan hệ và giữ vững hoạt động huy động vốn, góp phần quan trọng vào việc giải quyết đầu vào của ngân hàng.

Lý thuy ết về hành vi mua của một cá nhân

1.2 Lý tuyết về hành vi mua của một cá nhân

1.2.1 Khái quát hành vi mua sản phẩm, dịch vụ của một cá nhân

Hành vi mua của cá nhân được thể hiện qua quá trình tìm kiếm, phân tích, so sánh và chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu Chẳng hạn, khi khách hàng muốn sử dụng dịch vụ Internet Banking để thanh toán hóa đơn hay chuyển khoản tại nhà, họ cần tìm hiểu về mức phí của các ngân hàng, các chương trình khuyến mãi, và so sánh dịch vụ giữa các ngân hàng trước khi đưa ra quyết định chi tiêu Tất cả những biểu hiện này tạo nên hành vi mua của khách hàng trong lĩnh vực ngân hàng.

Nghiên cứu hành vi mua của cá nhân là quá trình tìm hiểu cách họ quyết định sử dụng tài sản như tiền bạc và thời gian để tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ Quá trình này bao gồm hai giai đoạn chính: nhận thức và hành động Hình dưới đây tóm tắt phạm vi nghiên cứu hành vi của một cá nhân.

Hình 1.1 : Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua của một cá nhân

1.2.2 Các quá trình cơ bản của hành vi ra quyết định mua, sử dụng sản phảm dịch vụ

Quá trình ra quyết định mua sắm của cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu hành vi, khi nó thúc đẩy những lựa chọn và hành vi nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ.

Phân tích hành vi mua sắm của cá nhân yêu cầu hiểu biết về các quá trình sinh lý và tâm lý cơ bản, điều khiển các hành vi đó Đặc biệt, cần chú ý đến những yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa cá nhân và môi trường, nhằm tạo ra sự cân bằng nội tâm Theo Nguyễn Ngọc Quang, việc này là rất quan trọng trong việc hiểu rõ động cơ mua sắm.

Năm 2010, bốn quá trình sinh lý và tâm lý cơ bản đã được xác định là yếu tố điều chỉnh hành vi mua sắm, bao gồm: quá trình nhận thức, quá trình ghi nhớ thông tin, quá trình lĩnh hội và quá trình hình thành thái độ.

Quá trình này cho phép con người nhận biết về môi trường xung quanh, giải nghĩa các thông tin mà họ tiếp nhận

Các nhà nghiên cứu nhấn mạnh rằng trong mô hình phân tích tầm quan trọng của thông tin đối với hành vi con người, quá trình nhận thức và tiếp nhận thông tin cần thiết, cùng với việc ghi nhớ thông tin để phục vụ cho nhu cầu sau này, là yếu tố quan trọng nhất.

Quá trình nhận thức, theo Dussart Christian, là quá trình mà cá nhân nhận thức về môi trường Marketing xung quanh và diễn giải nó dựa trên hệ quy chiếu riêng của họ.

Theo Assael Henry [12, tr.116] : nhận thức có các chức năng đó là: lựa chọn các kích thích tác động, chức năng tổ chức và lưu trữ các thông tin

Chức năng lựa chọn biểu hiện giúp sàng lọc thông tin và dấu hiệu từ môi trường, đảm bảo tìm kiếm thông tin phù hợp với nhu cầu cá nhân Chức năng này cũng hỗ trợ duy trì sự cân bằng tâm lý bằng cách hạn chế ảnh hưởng của thông tin không cần thiết, giảm thiểu căng thẳng và tổn hại đến tâm lý của người sử dụng.

Chức năng tổ chức vận hành giúp người tiêu dùng so sánh thông tin nhận được từ các kích thích với những hiểu biết trước đây, từ đó tạo ra sự hợp lý trong nhận thức chủ quan của họ.

Chức năng lưu trữ biểu hiện hoạt động tổ chức các nhận thức độc lập trong nhận thức chung của người tiêu dùng có vai trò quan trọng trong việc ghi nhớ và sử dụng thông tin Cách thức tổ chức thông tin này ảnh hưởng lớn đến khả năng nhớ và ứng dụng các dữ liệu sau này.

Nhận thức có đặc điểm thoái hóa theo thời gian, nghĩa là thông tin sau khi được tiếp nhận chỉ được lưu giữ trong một khoảng thời gian nhất định Thời gian lưu giữ này phụ thuộc vào đặc điểm của thông tin và cá nhân người tiếp nhận.

Các đặc điểm này tạo ra những thách thức quan trọng trong marketing, yêu cầu tổ chức thông tin truyền thông phù hợp với nhận thức của người tiêu dùng Mục tiêu là vượt qua rào cản lựa chọn, lưu trữ và thời gian, đồng thời đảm bảo tần suất tác động của các thông điệp để nhận thức của người tiêu dùng không bị giảm sút theo thời gian.

McGuire W.J.[30, tr302-319], đã chia quá trình nhận thức thành năm giai đoạn: Nhận thấy – Chú ý – Hiểu – Chấp nhận – Ghi nhớ

1.2.2.2 Quá trình ghi nhớ thông tin

Quá trình ghi nhớ và tái hiện cho phép hiểu rõ ảnh hưởng của hành vi tại một thời điểm đối với các hành vi sau này Quá trình này được chia thành hai giai đoạn chính: giai đoạn tiếp nhận và giai đoạn sử dụng hiện tại Giai đoạn tiếp nhận liên quan đến việc thu thập và lưu giữ thông tin từ các kích thích, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như mức độ phức tạp của thông tin và sự quan tâm của cá nhân Trong khi đó, giai đoạn sử dụng hiện tại bao gồm các hoạt động tiếp theo, giúp cá nhân truy cập vào những thông tin đã được lưu giữ.

Nghiên cứu tâm lý học về quá trình ghi nhớ chủ yếu tập trung vào ba trường phái chính: trường phái liên tưởng, lý thuyết Gestalt và lý thuyết phối hợp của Piaget.

Nghiên cứu chỉ ra rằng sự tương tác giữa quá trình nhận thức và ghi nhớ cho thấy có các mức độ ghi nhớ khác nhau đối với thông tin tiếp nhận Theo Bettman James R., có ba mức độ ghi nhớ chính: ghi nhớ cảm nhận, bộ nhớ ngắn hạn và bộ nhớ dài hạn.

M ột số điểm đặc thù của dịch vụ ngân hàng tác động đến hành vi mua của người tiêu dùng

dụng sản phẩm, dịch vụ của khách hàng

Để cá nhân quyết định mua và sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, họ phải trải qua các giai đoạn như nhận thức, ghi nhớ thông tin, lĩnh hội và hình thành thái độ - hành vi mua Khác với các sản phẩm tiêu dùng thông thường, sản phẩm ngân hàng không thể nhìn thấy hay sờ mó, mà phải dựa vào cảm nhận và niềm tin Do đó, việc hiểu rõ các đặc thù của sản phẩm dịch vụ ngân hàng sẽ giúp định hướng đúng đắn trong việc tác động đến tâm lý và nhận thức của khách hàng trong quá trình ra quyết định.

Dịch vụ ngân hàng có thể được định nghĩa là tổng hợp các hoạt động tương tác giữa khách hàng và ngân hàng, nhằm mục đích chuyển giao quyền sử dụng đồng tiền.

Dịch vụ ngân hàng hội đủ một số đặc thù của một ngành dịch vụ cơ bản Cụ thể:

Dịch vụ ngân hàng mang tính phi vật chất, khiến khách hàng khó khăn trong việc đánh giá và lựa chọn, từ đó làm tăng tính rủi ro khi quyết định mua.

Dịch vụ ngân hàng có tính không thể tách rời, vì khách hàng thường sử dụng dịch vụ này ngay trong quá trình sản xuất và tiêu dùng Điều này có nghĩa là khách hàng phải đến ngân hàng hoặc giao dịch qua các công nghệ mà ngân hàng cung cấp Tại thời điểm tương tác với giao dịch viên, như máy tính hay điện thoại, các thủ tục được thực hiện, cho thấy rằng dịch vụ ngân hàng và quá trình tiêu dùng diễn ra đồng thời.

Dịch vụ ngân hàng không thể tồn kho, nghĩa là năng lực phục vụ của ngân hàng tại một thời điểm nếu không được sử dụng sẽ không thể lưu trữ và sẽ mất đi vĩnh viễn.

Dịch vụ ngân hàng, như dịch vụ gửi tiết kiệm, thường không đồng nhất khi được cung cấp cho các khách hàng khác nhau, bởi các nhân viên khác nhau, và tại những thời điểm cũng như địa điểm giao dịch khác nhau Sự khác biệt này diễn ra thường xuyên và mang tính bản chất, dẫn đến cảm nhận và hành vi mua sắm của khách hàng trở nên nhạy cảm hơn.

Ngân hàng, với vai trò quan trọng trong nền kinh tế, không chỉ đảm bảo sự phát triển mạnh mẽ mà còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố đặc thù khác.

Dịch vụ ngân hàng là một phần quan trọng trong cuộc sống, có thể được sử dụng nhiều lần trong suốt cuộc đời Mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng mang tính chất tương hỗ, trong đó một khách hàng có thể vừa là người bán vừa là người mua, thể hiện sự đa dạng trong vai trò kinh tế của họ.

- Chất liệu hoạt động của ngân hàng là đồng tiền và quyền sử dụng đồng tiền

Chất liệu này kết hợp yếu tố tâm lý và xã hội, làm cho hành vi mua sắm của khách hàng trở nên nhạy cảm hơn.

- Dịch vụ ngân hàng thường liên quan đến việc biến đổi thời hạn sử dụng của đồng tiền Vì vậy, kết quả dịch vụ càng khó dự đoán.

Lược thảo các nghiên cứu trước về Quyết định gửi tiết kiệm và tiêu chí chọn ngân hàng để gửi tiết kiệm

chọn ngân hàng để gửi tiêt kiệm

Nghiên cứu của Trần Việt Hưng (2012) trong luận văn thạc sĩ kinh tế về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Vietcombank Long An đã sử dụng phương pháp kiểm định Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA để đánh giá độ tin cậy của biến đo lường Nghiên cứu cũng thực hiện phân tích ANOVA và T-Test giữa các nhóm đối tượng khác nhau nhằm tìm ra sự khác biệt trong các thành phần của mô hình cấu trúc Dữ liệu được thu thập ngẫu nhiên từ khách hàng gửi tiền tiết kiệm tại Vietcombank Long An ở 5 thành phố và thị trấn thuộc tỉnh Long An Kết quả cho thấy yếu tố lãi suất có ảnh hưởng mạnh nhất đến quyết định gửi tiết kiệm, tiếp theo là sự thuận tiện, hình thức tiếp thị, ảnh hưởng từ người thân, hình ảnh ngân hàng, hình ảnh nhân viên, và thủ tục giao dịch Nghiên cứu cũng chỉ ra sự khác biệt về giới tính, độ tuổi và ngành nghề kinh doanh trong quyết định gửi tiết kiệm.

Nguyễn Quốc Nghi (2011) trong bài viết “Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân” đã sử dụng phương pháp kiểm định Cronbach Alpha và phân tích nhân tố (EFA) để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) Nghiên cứu thu thập dữ liệu qua phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên từ các khách hàng đang gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng trong khu vực Kết quả cho thấy có ba nhân tố chính gồm bảy biến tương quan ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm, bao gồm sự tin cậy (lãi suất hợp lý, phí dịch vụ, mức độ an toàn và danh tiếng ngân hàng), phương tiện hữu hình (trang phục nhân viên và cơ sở vật chất hiện đại) và khả năng đáp ứng (thực hiện giao dịch nhanh) Trong đó, biến thực hiện giao dịch nhanh có mức độ ảnh hưởng mạnh nhất đến quyết định chọn ngân hàng của khách hàng cá nhân.

Trần Huỳnh Phong (2010) trong luận văn Thạc sĩ kinh tế đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân tại NHTM khu vực Đồng Bằng sông Cửu Long, sử dụng phương pháp mô hình Probit Nghiên cứu dựa trên dữ liệu thu thập từ 456 cá nhân tại các địa bàn như Thành phố Cần Thơ, Tỉnh An Giang, Tỉnh Kiên Giang và Tỉnh Vĩnh Long Các biến độc lập bao gồm tuổi, giới tính, trình độ học vấn, thu nhập và giá trị tài sản, trong đó tuổi, trình độ học vấn, thu nhập và giá trị tài sản đều có tác động đến khả năng gửi tiền và lượng tiền gửi của cá nhân Bên cạnh đó, giới tính cũng ảnh hưởng đến số tiền gửi của khách hàng cá nhân.

Phạm Thị Tâm và Phạm Ngọc Thúy (2010) trong bài viết “Yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn ngân hàng của khách hàng cá nhân” đã áp dụng phương pháp phân tích nhân tố EFA với kỹ thuật Principal Axis Factoring và phép xoay Promax để kiểm định thang đo Nghiên cứu tiếp tục sử dụng phân tích hồi quy Pearson để kiểm tra mối tương quan giữa phần dư chuẩn hóa và các biến độc lập trong mô hình Dữ liệu được thu thập từ khảo sát khách hàng cá nhân.

Nghiên cứu với 350 khách hàng cá nhân tại Thành phố Đà Lạt cho thấy rằng yếu tố nhận biết thương hiệu là yếu tố có tác động mạnh nhất đến xu hướng chọn lựa ngân hàng Tiếp theo là sự thuận tiện về vị trí, khả năng xử lý sự cố, ảnh hưởng từ người thân, vẻ bên ngoài của ngân hàng, và cuối cùng là thái độ đối với chiêu thị.

Nghiên cứu của Vincent Peer (2009) về việc lựa chọn ngân hàng trong bối cảnh kinh tế suy thoái đã thu thập dữ liệu từ 224 đáp viên tại Hà Lan, trong đó 125 người giao dịch trước khủng hoảng và 99 người sau khủng hoảng Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng bao gồm chất lượng dịch vụ, sự thuận tiện, niềm tin, ảnh hưởng từ người thân, cân nhắc tài chính và phân loại sản phẩm Kết quả cho thấy khủng hoảng kinh tế đã làm thay đổi các yếu tố này: trước khủng hoảng, sự thuận tiện là yếu tố chính, trong khi sau khủng hoảng, thương hiệu và uy tín ngân hàng (như ngân hàng quốc doanh hay ngân hàng nước ngoài) trở thành yếu tố được xem xét kỹ lưỡng hơn.

Bài viết của Delvin (2004) phân tích các xu hướng quan trọng trong việc lựa chọn ngân hàng bán lẻ, dựa trên nghiên cứu với 7.033 đáp viên tại Anh Kết quả cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến sự lựa chọn bao gồm khuyến nghị, ưu đãi, phạm vi sản phẩm rộng và sự cân nhắc tài chính, trong khi yếu tố vị trí có tác động giảm.

Anderson (1976) trong bài viết "Quyết định lựa chọn ngân hàng và phân khúc thị trường" đã phân tích các yếu tố quyết định trong việc lựa chọn ngân hàng và mối quan hệ của chúng Nghiên cứu dựa trên 466 đáp viên tại một thành phố phía Tây Nam Hoa Kỳ, từ đó xác định các yếu tố quan trọng như khuyến nghị, phí dịch vụ, danh tiếng, sự sẵn có của tín dụng và sự thuận tiện, đồng thời đánh giá tính hữu ích của những yếu tố này trong việc phân khúc thị trường.

Nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến giao dịch ngân hàng ở nước ngoài và trong nước có sự khác biệt, đặc biệt là về lãi suất Sự khác biệt này một phần xuất phát từ trình độ nhận thức của khách hàng và một phần do cách thức quảng bá của ngân hàng, làm thay đổi ý nghĩa của hoạt động ngân hàng trên thị trường tài chính.

Các nhân t ố ảnh hưởng quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân trong xu hướng lãi suất giảm dần

1.5.1.1.T hương hiệu, hình ảnh ngân hàng

Ngân hàng là một định chế tài chính chủ yếu thực hiện các hoạt động như đại lý thanh toán, nhận và cho vay tiền, và những hoạt động này vẫn là xương sống của ngân hàng Khách hàng chỉ gửi tiền và thiết lập quan hệ giao dịch khi họ tin tưởng vào ngân hàng Thương hiệu ngân hàng đóng vai trò quyết định trong việc lựa chọn của khách hàng, với một thương hiệu uy tín giúp tạo dựng niềm tin Trong bối cảnh thị trường tài chính cạnh tranh khốc liệt hiện nay, thương hiệu là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự gắn bó của cá nhân và tổ chức với ngân hàng Để xây dựng thương hiệu tốt, ngân hàng cần thời gian và nỗ lực trong việc cung cấp chất lượng sản phẩm, dịch vụ và tiềm lực tài chính mà họ hứa hẹn với thị trường.

Thương hiệu không chỉ phản ánh qua các yếu tố bên ngoài như vốn, tài sản, hình ảnh, logo và quảng cáo, mà còn bao gồm những giá trị sâu sắc mà khách hàng cảm nhận và ghi nhớ theo thời gian Khi ngân hàng nỗ lực xây dựng thương hiệu, hình ảnh đó sẽ ăn sâu vào tiềm thức của khách hàng mỗi khi họ cần thực hiện giao dịch tài chính.

1.5.1.2 Lãi suất Đi cùng với chất lượng thương hiệu là giá trị mà khách hàng nhận được khi giao dịch tại ngân hàng mà cụ thể là lợi nhuận khách hàng nhận được Đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng mạnh đến quyết định gửi tiền của khách hàng vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích cá nhân Nhưng thật ra, cũng như các mặt hàng tiêu dùng khi khách hàng bỏ ra càng nhiều tiền thì họ luôn mong hàng hóa nhận được càng chất lượng hay nói cách khác “tiền nào của nấy”, vậy thì sản phẩm của ngân hàng cũng tương tự, nếu bạn muốn tận hưởng được nhiều sản phẩm dịch vụ tốt từ ngân hàng thì bạn phải chấp nhận mức phí giao dịch cao hơn hoặc là chấp nhận gửi tiền với mức lợi tức thấp (hi sinh lợi ích) để cuối cùng bạn nhận được sự an toàn trong tư tưởng rằng đồng vốn của mình sẽ an toàn khi giao dịch tại ngân hàng này

1.5.1.3 Thuận tiện (thời gian, địa điểm)

Để trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu, các ngân hàng cần mở rộng mạng lưới giao dịch để phục vụ cá nhân và hộ kinh doanh nhỏ lẻ, vốn phân bố rộng rãi Việc thu hút vốn đòi hỏi ngân hàng phải tạo sự gắn bó với khách hàng mọi lúc, mọi nơi Tuy nhiên, ngân hàng cần cân nhắc kỹ lưỡng về vị trí và cách thức mở rộng mạng lưới để vừa thu hút lượng lớn khách hàng nhỏ lẻ, vừa đảm bảo hiệu quả đầu tư.

Thời gian giao dịch là yếu tố quan trọng bên cạnh vị trí ngân hàng trong quyết định chọn nơi gửi tiết kiệm Khách hàng thường chỉ có thời gian giao dịch vào cuối tuần hoặc trước và sau giờ làm việc Do đó, ngân hàng nào cung cấp dịch vụ giao dịch vào cuối tuần hoặc có giờ mở cửa linh hoạt sẽ tạo sự thuận tiện cho khách hàng, tương tự như một chiếc két sắt an toàn tại nhà.

1.5.1.4 Quy trình thủ tục giao dịch

Quy trình và thủ tục giao dịch là yếu tố quan trọng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, giúp tạo sự thống nhất và chuyên nghiệp trong việc xử lý nghiệp vụ và tiếp xúc với khách hàng Điều này không chỉ bảo vệ lợi ích của khách hàng mà còn gia tăng niềm tin vào ngân hàng Tuy nhiên, nếu yêu cầu quá mức hoặc quy trình trở nên rườm rà, khách hàng có thể cảm thấy không thoải mái và quyết định rời bỏ ngân hàng, vì họ mong muốn sự thuận tiện và nhanh chóng trong mỗi giao dịch.

1.5.1.5 Tác phong, thái độ phục vụ của nhân viên

Sản phẩm ngân hàng thường có tính chất tương đồng cao, vì vậy sự khác biệt chủ yếu nằm ở tác phong và thái độ phục vụ của nhân viên Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, yếu tố này có thể trở thành lợi thế nổi bật nếu ngân hàng biết khai thác hiệu quả, nhưng cũng có thể là điểm yếu nếu không được cải thiện Để đạt được thành quả cuối cùng là gia tăng thị phần khách hàng, nhân viên ngân hàng cần nhận thức rõ từ những ngày đầu làm việc Việc đào tạo và huấn luyện thái độ làm việc ngay từ đầu sẽ giúp hình thành thói quen tốt cho nhân viên, những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và góp phần vào thành công của ngân hàng.

Henry Ford đã nói: “Đến được với nhau là khởi đầu, giữ được nhau là tiến triển, làm việc chung với nhau là thành công” Khách hàng đến giao dịch là bước khởi đầu, nhưng việc giữ chân họ lâu dài là một tiến triển quan trọng Khi khách hàng sẵn sàng làm việc cùng chúng ta, đó chính là thành công, vì họ sẽ giới thiệu thêm khách hàng mới Do đó, nhân viên ngân hàng cần không ngừng hoàn thiện kỹ năng và cách ứng xử để xây dựng niềm tin và thu hút khách hàng, vì thái độ phục vụ của họ là hình ảnh chân thực nhất mà khách hàng cảm nhận khi đến giao dịch.

Niềm tin và thái độ của người tiêu dùng đối với sản phẩm được hình thành từ thực tiễn và hiểu biết cá nhân Nhiều người cho rằng giá cả phải tương xứng với chất lượng, dẫn đến sự nghi ngờ khi họ thấy sản phẩm có giá thấp hơn so với những sản phẩm tương tự Điều này ảnh hưởng lớn đến doanh thu của các hãng sản xuất, vì niềm tin và thái độ của người tiêu dùng thường khó thay đổi và tạo ra thói quen bền vững.

Gần đây, nhiều sự việc trong ngành ngân hàng đã khiến khách hàng đặt câu hỏi về việc có nên gửi tiền tại ngân hàng hay không, nhất là khi những ngân hàng lớn như ACB hay Vietinbank vẫn gặp phải những vụ lùm xùm liên quan đến quản lý tài chính Niềm tin của khách hàng vào ngân hàng phụ thuộc vào thông tin minh bạch và kịp thời Do đó, các ngân hàng cần công khai thông tin về chính sách lãi suất, đầu tư, tình hình nợ xấu và thông tin lãnh đạo để khách hàng hiểu rõ hơn về ngân hàng mình giao dịch, từ đó dần dần xây dựng niềm tin gửi tiền.

Yếu tố Chiêu thị đóng vai trò quan trọng trong việc giới thiệu hình ảnh ngân hàng đến khách hàng thông qua nhiều kênh như quảng cáo, truyền thông và báo chí Khi được sử dụng hiệu quả, nó không chỉ nâng cao niềm tin của khách hàng mà còn cung cấp thông tin về các sản phẩm và chương trình hiện tại cũng như sắp tới, từ đó thu hút sự chú ý của họ Do đó, Chiêu thị có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng.

1.5.2 Nhân tố thuộc về khách hàng:

Các yếu tố nhân khẩu học của khách hàng bao gồm giới tính, tuổi, tình trạng hôn nhân, nơi cư trú và thu nhập, phản ánh vị trí của cá nhân trong môi trường xã hội.

Giới tính là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng, với phụ nữ và đàn ông có nhu cầu đầu tư và tiêu dùng khác nhau Phụ nữ thường tiết kiệm nhiều hơn do họ lo xa và thường là người quản lý tài chính trong gia đình, điều này giúp họ có ưu thế trong việc ra quyết định gửi tiết kiệm cho số tiền còn lại.

Dân chúng thay đổi hàng hóa và dịch vụ mà họ tiêu dùng theo từng giai đoạn trong cuộc đời Khi còn nhỏ, họ thường lựa chọn thức ăn dành cho trẻ em, trong khi khi trưởng thành, họ ăn đa dạng thực phẩm và khi già yếu, họ chuyển sang các món ăn kiêng Ngoài ra, sở thích về thời trang, xe máy và giải trí cũng thay đổi theo độ tuổi.

Sản phẩm tiết kiệm cho người lớn và người trẻ có sự khác biệt rõ rệt; người lớn tuổi thường ưu tiên gửi tiền dài hạn để nhận lãi hàng tháng, trong khi người trẻ lại ưa chuộng các sản phẩm tiết kiệm linh hoạt và tự động do họ không có nhiều thời gian cho giao dịch và thường xuyên cần rút tiền đột xuất để phục vụ nhu cầu đầu tư kinh doanh.

Các lo ại sản phẩm tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng

Sản phẩm ngân hàng thường có tính chất bắt chước cao và phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng Tuy nhiên, sự phù hợp này chỉ diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định và chỉ với một số khách hàng đặc thù trong từng nhóm cụ thể.

2.2.1 Tiết kiệm có kỳ hạn

2.2.1.1 Ti ền gửi, tiết kiệm có kỳ hạn lãnh lãi cuối kỳ

Quy định về sản phẩm:

Số tiền gửi thấp nhất là 100.000 đồng Việt Nam, 50USD ngoại tệ khác qui đổi tương đương

Ti ện ích của sản phẩm:

- Thẻ tiết kiệm của Eximbank được thanh toán ở bất kỳ Chi nhánh/ Phòng giao dịch của Eximbank trên toàn quốc.

- Dùng để xác nhận khả năng tài chính cho khách hàng đi du lịch và học tập ở nước ngoài,…

- Được cầm cố, bảo lãnh để vay vốn Ngân hàng

- Dùng để ký quỹ phát hành thẻ tín dụng quốc tế.

Khi đến hạn, nếu người gửi tiền không đến nhận hoặc không có yêu cầu nào khác, Eximbank sẽ tự động cộng lãi vào gốc và gia hạn thêm kỳ hạn mới.

- Khi chưa đến ngày đáo hạn, nếu cần tiền Qúy khách có thể rút trước hạn hoặc cầm cố thẻ tiết kiệm vay vốn tại Ngân hàng.

- Khi đến đúng ngày đáo hạn, khách hàng được phép nộp thêm vào thẻ tiết kiệm đó mà không cần phải làm lại thẻ mới.

Eximbank cung cấp thẻ tiết kiệm ngoại tệ theo yêu cầu của người gửi tiền, sử dụng các công cụ tài chính để chuyển đổi sang các ngoại tệ khác.

2.2.1.2 T iền gửi, tiết kiệm có kỳ hạn lãnh lãi hàng tháng, hàng quý, hàng 6 tháng Quy định về sản phẩm

- Hình thức gửi: tiền gửi cá nhân hoặc tiền gửi tiế kiệm có kỳ hạn 24 tháng, 36 tháng

- Loại tiền gửi: Việt Nam đồng

- Số dư tối thiểu 5 triệu đồng, không hạn chế mức gửi tối đa

- Khách hàng được nộp thêm tiền vào thẻ tiết kiệm vào đúng ngày mở thẻ tiết kiệm

Khách hàng có thể rút một phần vốn trước hạn nhưng cần đảm bảo số dư tối thiểu Nếu tất toán trước hạn, số vốn rút sẽ nhận lãi suất không kỳ hạn tại thời điểm rút Đối với hình thức lãnh lãi cuối kỳ, khách hàng không phải hoàn trả lãi đã nhận Tuy nhiên, với hình thức lãnh lãi hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm, nếu rút vốn trước hạn, khách hàng phải hoàn trả phần chênh lệch tiền lãi đã lãnh.

Ti ện ích của sản phẩm

- Rút lãi định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm tại các điểm giao dịch

Eximbank, hoặc rút lãi bằng thẻ V-Top, thẻ Visa Debit tại các máy ATM khi đăng ký chuyển lãi tự động

- Lãi suất khách hàng hưởng cố định trong suốt thời gian gửi.

Khách hàng có nhu cầu vốn có thể sử dụng tiền gửi “Tiết kiệm Trường Phát Lộc” làm tài sản đảm bảo cho khoản vay cầm cố, với lãi suất vay ưu đãi hấp dẫn.

Vào ngày đáo hạn, nếu khách hàng không thực hiện tất toán hoặc không có yêu cầu nào khác, tiền lãi từ tiền gửi tiết kiệm sẽ được cộng vào vốn gốc Sau đó, số tiền này sẽ được chuyển sang sản phẩm tiền gửi tiết kiệm thông thường với cùng kỳ hạn, cùng hình thức gửi và hình thức lãnh lãi mà khách hàng đã chọn ban đầu.

2.2.1.3 Ti ền gửi, tiết kiệm có kỳ hạn tự động (tiết kiệm tích lũy tiền lương, tiết kiệm con yêu, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm Phúc Bảo An)

- Sản phẩm tiết kiệm tự động tích góp hàng tháng, hàng 2 tháng hoặc hàng 3 tháng để từ một số tiền nhỏ thực hiện ước mơ lớn

- Tiết kiệm thời gian giao dịch mà đồng vốn vẫn được tích góp sử dụng hiệu quả

 Ti ết kiệm tích lũy tiền lương Ưu đãi sản phẩm

- Tích lũy điểm thưởng, đổi quà tặng

- Tặng VN Topup nạp tiền điện thoại 50.000đ cho nhóm từ 30 khách hàng cùng tham gia

- Miễn phí sao kê tài khoản nhận lương

- Giảm 1%/ năm lãi suất vay cầm cố

Quy định của sản phẩm

- Khách hàng nhận lương qua tài khoản thanh toán tại Eximbank

- Loại tiền: VND hoặc USD

- Kỳ hạn gửi: 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng

Ti ện ích sản phẩm

Khách hàng có thể nộp thêm tiền mặt vào sổ tiết kiệm tích lũy bất kỳ lúc nào, ngoài số tiền tự động chuyển vào sổ hàng tháng theo đăng ký.

- Khách hàng có thể mở tiết kiệm tích lũy tiền lương tại các điểm giao dịch của Eximbank hoặc mở trên Internet Banking

- Khách hàng có thể chọn ngày trích chuyển vào sổ tích lũy

- Lãi được trả vào cuối kỳ

 Ti ết kiệm con yêu

Với ý nghĩa tạo nền tảng tài chính vững chắc cho con trong tương lai, dạy con đức tính tiết kiệm và khuyến khích con học giỏi

- Khách hàng có con ở độ tuổi dưới 18 tuổi

- Khi mở sổ tiết kiệm cho con yêu thì ngoài việc mang theo CMND, ba mẹ phải mang theo bản sao giấy khai sinh của con

- Số tiền gửi: gửi góp tối thiểu hàng tháng 1 triệu đồng hoặc 50 USD; hoặc gửi tiền gửi, tiết kiệm thường tối thiểu 10 triệu đồng hoặc 500 USD

Ti ện ích sản phẩm

Khách hàng có thể dễ dàng đăng ký dịch vụ trích chuyển tiền tự động từ tài khoản thanh toán vào sổ tiết kiệm con yêu hàng kỳ cho hình thức gửi góp mà không cần phải đến ngân hàng giao dịch.

Khách hàng có thể thực hiện giao dịch gửi góp tại quầy, và nếu không thể đến đúng kỳ hạn, họ vẫn có quyền thực hiện giao dịch trong vòng 60 ngày tiếp theo.

- Lãi được trả vào cuối kỳ

 Ti ết kiệm gửi góp

Sản phẩm Tiết kiệm gửi góp được thiết kế để hỗ trợ khách hàng lập kế hoạch tài chính cho tương lai, giúp họ dễ dàng đạt được các mục tiêu như du lịch, mua xe, hay tổ chức đám cưới Với sản phẩm này, khách hàng có thể hiện thực hóa ước mơ của mình một cách rõ ràng và cụ thể hơn, phù hợp với từng giai đoạn sử dụng vốn.

Quy định của sản phẩm

- Kỳ hạn gửi từ 1 đến 10 năm; góp hàng tháng, hàng 2 tháng hoặc hàng 3 tháng

Thẻ tiết kiệm gửi góp sẽ bị tất toán trước hạn nếu khách hàng không thực hiện nộp tiền theo định kỳ trong vòng 60 ngày hoặc nếu khách hàng rút vốn trước thời hạn đã cam kết.

Ti ện ích sản phẩm

- Khách hàng có thể mở tiết kiệm online hoặc tại các điểm giao dịch Eximbank

- Khách hàng có thể đăng ký trích chuyển tự động từ tài khoản thanh toán vào tiết kiệm gửi góp

- Khách hàng có thể đến giao dịch nộp thêm vào sổ tiết kiệm gửi góp mà không nhất thiết phải đúng ngày đã đăng ký

- Lãi được trả cuối kỳ tuy nhiên lãi suất sẽ được điều chỉnh sau 3 tháng căn cứ lãi suất 12 tháng lãi cuối kỳ trừ đi 3%/năm

2.2.1.4 Tiền gửi, tiết kiệm qua đêm 24h

Quy định về sản phẩm

- Hình thức gửi: tiền gửi hoặc tiết kiệm 24h

Số tiền tối thiểu để tham gia sản phẩm là 100.000 VNĐ, và khách hàng cần duy trì số dư này mỗi lần rút tiền nếu muốn tiếp tục tham gia sản phẩm dành cho tiền gửi tiết kiệm Tuy nhiên, đối với khách hàng gửi tiền gửi, không yêu cầu duy trì số dư tối thiểu.

- Khách hàng có thể rút và gửi tiền nhiều lần trong ngày

Các khoản tiền gửi vào thứ Bảy sẽ được hưởng lãi suất không kỳ hạn cho cả thứ Bảy, Chủ Nhật và các ngày nghỉ lễ liền kề Lãi suất sẽ bắt đầu tính từ ngày làm việc tiếp theo Nếu khách hàng rút tiền trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm gửi, họ sẽ nhận lãi suất không kỳ hạn thấp nhất của Eximbank áp dụng cho số ngày thực gửi.

Ti ện ích của sản phẩm

- Khách hàng có thể gửi rút nhiều lần trong ngày

- Khách hàng có thể rút tiền mặt hoặc giao dịch thanh toán,chuyển khoản, nhận chuyển khoản đối với tài khoản này

- Hình thức đầu tư ngắn hạn hiệu quả vì tính thanh khoản cao, lãi sinh từng ngày và nhập vào vốn gốc để tiếp tục kỳ hạn mới

Trả lãi hàng ngày và lãi được nhập vào vốn gốc để tiếp tục kỳ hạn mới (đối với trường hợp khách hàng không rút vốn)

2.2.2 Tiết kiệm không kỳ hạn

Tương tự như sản phẩm tiết kiệm qua đêm 24h tuy nhiên có điểm khác biệt

- Khách hàng rút tiền bất kỳ lúc nào kể từ thời điểm gửi đối với mỗi món gửi

Ti ện ích của sản phẩm

- Hình thức đầu tư ngắn hạn hiệu quả vì tính thanh khoản cao, lãi sẽ được trả vào ngày 25 hàng tháng và nhập vào vốn gốc.

Th ực trạng hoạt động 2010 – 2014 3 4 1.Tình hình huy động vốn tại Eximbank Tân Định giai đoạn 2010-201434

2.3.1 Tình hình huy động vốn tại Eximbank Tân Định giai đoạn 2010 - 2014

Eximbank Tân Định nằm ở vị trí đắc địa tại trung tâm thành phố, gần chợ, bệnh viện, trường học và nhiều công ty, tạo nên một khu vực đông đúc và nhộn nhịp Là một trong những chi nhánh ngân hàng tiên phong tại phường Tân Định, Eximbank đã khẳng định được chỗ đứng trong lòng khách hàng nhờ vào vị trí giao dịch thuận lợi và thời gian hoạt động lâu dài Chi nhánh thu hút đông đảo khách hàng cá nhân với 10.515 tài khoản thanh toán và tiết kiệm, trong đó nguồn vốn huy động từ cá nhân luôn chiếm tỷ lệ cao trên 90% tổng huy động vốn qua các năm.

1Số liệu được cung cấp bởi Phòng Kế toán tổng hợp EIB Tân Định tính đến ngày

Bảng 2.1: Tỷ trọng đóng góp của từng đối tượng khách hàng trong tổng huy động vốn từ năm 2010 đến năm 2014 tại EIB Tân Định Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Nguồn: Tác giả tự tính toán từ báo cáo của phòng kế toán tổng hợp CN Tân Định

Vốn huy động chủ yếu đến từ cá nhân, do đó, sự biến động về chính sách lãi suất, chương trình khuyến mãi và tin đồn có thể làm thay đổi đáng kể lượng vốn này, ảnh hưởng đến tổng huy động của chi nhánh Từ năm 2011 đến 2014, lãi suất huy động có xu hướng giảm nhưng lại diễn ra phức tạp giữa các ngân hàng do cạnh tranh thu hút vốn từ dân cư Mặc dù tình hình lãi suất biến động, Eximbank vẫn tuân thủ quy định lãi suất trần của NHNN, với lãi suất huy động VNĐ trung bình lần lượt là 11.44%, 13.03%, 10.48%, 7.4% và 5.7%, trong khi lãi suất USD là 4%, 3.4%, 2%, 1% và 0.75% trong giai đoạn 2010 - 2014.

EIB Tân Định Đvt: Tỷ đồng

Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp EIB chi nhánh Tân Định

Từ năm 2011 đến 2013, tổng nguồn vốn huy động tại EIB Tân Định có xu hướng giảm dần, tương ứng với sự giảm lãi suất Đặc biệt, vốn huy động VNĐ có độ trễ, chỉ bắt đầu giảm vào năm 2012 do khách hàng đã gửi tiền với kỳ hạn dài trên 12 tháng để hưởng lãi suất cao trong năm 2011 và 2012 Đến năm 2013, khi lãi suất giảm thấp, nhiều khách hàng đã rút tiền để gửi vào ngân hàng khác với lãi suất hấp dẫn hơn Cụ thể, trong năm 2011 và 2012, vốn huy động kỳ hạn dài trên 12 tháng chiếm lần lượt 93% và 66% trên tổng vốn huy động cá nhân VNĐ, và 87% và 62% trong tổng vốn huy động VNĐ.

TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VNĐ, USD GIAI ĐOẠN 2010 - 2014

So với tổng nguồn vốn huy động của toàn hệ thống EIB, chi nhánh EIB Tân Định ghi nhận sự giảm sút đáng kể vào năm 2013 Biểu đồ 2.2 minh họa tổng vốn huy động của hệ thống Eximbank trong giai đoạn 2010 - 2014, với đơn vị tính là tỷ đồng.

Nguồn: Báo cáo thường niên 2014 Eximbank

Khu vực kinh doanh gần ngân hàng có nhiều tiệm vàng, ảnh hưởng đến thói quen tích trữ và sử dụng vàng của người dân, dẫn đến nguồn vốn huy động vàng tại chi nhánh chiếm gần 50% tổng huy động trước năm 2012 Tuy nhiên, sau khi Chính phủ ban hành công văn ngừng huy động vàng, số liệu huy động đã giảm đáng kể Đồng thời, nguồn huy động tại chi nhánh cũng không đa dạng, chủ yếu đến từ dân cư và tổ chức kinh tế, thiếu các nguồn vốn huy động khác như vốn liên ngân hàng hay phát hành chứng từ nợ.

TỔNG VỐN HUY ĐỘNG TẠI EXIMBANK

QUA CÁC NĂM vậy khi nguồn huy động vàng sụt giảm, chi nhánh cũng chưa có nguồn khác bù đắp kịp thời

Đến năm 2013, khi lãi suất giảm và được công chúng chấp nhận, nhiều khách hàng đã chọn chuyển đổi gửi tiết kiệm sang kỳ hạn ngắn hơn 12 tháng Điều này xuất phát từ hy vọng rằng lãi suất sẽ tăng trở lại trong tương lai.

Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn VNĐ theo kỳ hạn tại EIB Tân Định từ 2010-2014 Đvt:Tỷ đồng

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 1,197.99 1,152.82 1,738.20 1,241.65 1,573.18 1.TG cá nhân 1,092.39 1,075.98 1,632.4 1,149.86 1,411.12

Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp EIB Tân Định

Trong quý III-2014, lãi suất huy động thấp chỉ từ 5% đến 6.5%/năm cho kỳ hạn dưới 12 tháng đã khiến nhiều khách hàng chán nản với việc gửi tiết kiệm và tìm kiếm các kênh đầu tư hiệu quả hơn Điều này dẫn đến việc khách hàng chủ yếu chọn gửi tiền với kỳ hạn ngắn từ 1 đến 3 tháng để linh hoạt trong việc sử dụng vốn, khiến tỷ lệ vốn huy động VNĐ có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm 67% trong tổng nguồn vốn huy động cá nhân VNĐ trong cả năm 2013 và 2014 Mặc dù nguồn vốn huy động ngắn hạn tăng lên, tổng nguồn vốn huy động đã phục hồi nhẹ vào cuối năm 2014 sau 3 năm giảm liên tục từ 2011 đến 2013.

Lý giải thêm về việc nguồn vốn huy động giảm mạnh từ năm 2012 đến năm

Năm 2013, NHNN đã ban hành công văn về chính sách giữ hộ vàng, cấm các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài trả lãi cho vàng giữ hộ và bắt đầu thu phí giữ hộ Điều này đã dẫn đến việc một lượng lớn vàng trước đây nằm trong danh mục huy động vốn nội bảng phải chuyển sang ngoại bảng Khách hàng cá nhân cũng không còn hứng thú với việc gửi tiết kiệm vàng tại ngân hàng do phải đóng phí giữ hộ, khiến nhiều người rút vàng về tự cất giữ Tại Eximbank Tân Định, lượng vốn huy động từ vàng chiếm tỷ lệ tương đương với vốn huy động VNĐ, do đó việc giảm mạnh tổng vốn huy động trong năm 2013 là điều dễ hiểu.

Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn theo loại tiền tại EIB Tân Định từ 2010-2014 Đvt:Tỷ đồng

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp EIB Tân Định

Vào năm 2012, việc giảm mạnh lượng vốn huy động có thể được giải thích bởi thông tin về việc Bầu Kiên bị bắt, liên quan đến hoạt động của Eximbank, dù cổ đông này chỉ nắm giữ khoảng 1% cổ phần Hệ quả là vốn huy động bằng VNĐ đã giảm từ 1,738.2 tỷ xuống 1,241.65 tỷ đồng, với huy động cá nhân trong năm 2013 giảm tới 42% so với năm trước.

2012, đưa đến tổng huy động vốn năm 2013 giảm mạnh 40% so với năm 2012

Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn theo đối tượng khách hàng từ 2010-2014 tại

EIB Tân Định Đvt:Tỷ đồng

Tổng cộng Số tiền Số tiền

2013 2,574.53 2,745.95 7% 2,707.5 -1% 1,625.68 -40% 1,901.47 16.9% 1.Cá nhân 2,443.97 2,636.51 8% 2,585.43 -2% 1,501.32 -42% 1,715.36 14.3% 2.Tổ chức kinh tế 130.56 109.44 -16% 122.07 12% 124.36 2% 186.11 49.6%

Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp EIB Tân Định

Mặc dù nguồn vốn huy động giảm mạnh trong giai đoạn 2012-2013, nhưng đến cuối năm 2014, tổng vốn huy động tại EIB Tân Định đã tăng 16,9% so với năm 2013, với vốn huy động cá nhân tăng 14,3% và vốn huy động doanh nghiệp tăng 49,6% Sự phục hồi này được giải thích bởi việc thay đổi định hướng kinh doanh của chi nhánh trong 6 tháng cuối năm 2014, với chính sách chú trọng chăm sóc khách hàng doanh nghiệp Bên cạnh đó, vốn huy động cá nhân tăng lên một phần do người dân đã chấp nhận mức lãi suất giảm và không còn ý định chuyển đổi ngân hàng, cùng với thói quen giao dịch lâu năm và sự hài lòng từ phong cách phục vụ nhanh chóng, chuyên nghiệp tại chi nhánh.

Phân tích số liệu cho thấy, bên cạnh ảnh hưởng của lãi suất đối với nguồn vốn huy động trong năm 2012-2013, các yếu tố như vị trí giao dịch, chất lượng dịch vụ và định hướng của Ban Lãnh đạo cũng đóng vai trò quan trọng Đặc biệt, năm 2014, mặc dù lãi suất huy động không hấp dẫn, nhưng vốn huy động vẫn tăng trưởng.

2.3.2 Thực trạng các nhân tố thuộc về ngân hàng ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm

2.3.2.1.Nhân tố thương hiệu, hình ảnh ngân hàng

Vị trí thương hiệu Eximbank ngày càng được khẳng định trên thị trường tài chính quốc tế và trong nước, khi ngân hàng này được tạp chí The Banker xếp hạng vào Top 1.000 ngân hàng lớn nhất thế giới năm 2013, đồng thời nhận giải “Ngân hàng được quản lý tốt nhất tại Việt Nam năm 2013” từ tạp chí Asian Banker và được bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2013” bởi EuroMoney Tuy nhiên, khảo sát tại Eximbank Tân Định cho thấy rất ít khách hàng gửi tiết kiệm nhận thức về những giải thưởng mà ngân hàng đã đạt được trong những năm qua.

Trong quá trình khảo sát khách hàng, tác giả nhận thấy rằng mọi khách hàng đều biết đến hoạt động Thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ, được xem là hoạt động chủ chốt của Eximbank trong lĩnh vực ngân hàng thương mại Eximbank Tân Định, là một phần của hệ thống Eximbank, cũng được hưởng lợi từ thương hiệu này Tuy nhiên, thương hiệu Eximbank vẫn chưa được khơi dậy trong tiềm thức của khách hàng.

Trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2014, nguồn thu chủ yếu của Eximbank Tân Định vẫn đến từ hoạt động tín dụng và huy động vốn, mặc dù kinh tế gặp khó khăn đã làm giảm đáng kể doanh thu so với trước đây Tuy nhiên, tỷ trọng của nguồn thu này vẫn giữ mức cao.

Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp EIB Tân Định

Nguồn thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và dịch vụ thanh toán của Eximbank đang suy giảm qua từng năm Trước năm 2012, Eximbank Tân Định có tỷ lệ thu nhập cao từ dịch vụ thanh toán nhờ vào ít đối thủ và uy tín tốt Tuy nhiên, hiện nay, sự gia tăng của các ngân hàng cung cấp dịch vụ tương tự cùng với tình hình kinh tế khó khăn đã ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu của ngân hàng này.

Định hướng phát triển của hệ thống Eximbank Tân Định nhằm gia tăng nguồn

3.1.1 Tập trung vào huy động vốn, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm, hàng đầu

Trong giai đoạn 2010 - 2014, ngân hàng chủ yếu dựa vào hoạt động tín dụng và huy động vốn để tạo nguồn thu Tuy nhiên, từ năm 2012 đến 2014, nguồn vốn huy động đã giảm gần 50%, ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng đầu tư và lợi nhuận của ngân hàng Để khôi phục tình hình huy động vốn, ngân hàng cần áp dụng phương châm “dịch vụ nhanh gọn chính xác – chăm sóc tốt”, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế khó khăn Khách hàng hiện nay có xu hướng chỉ gửi tiết kiệm tạm thời và sẽ chuyển sang các kênh đầu tư khác nếu thấy hấp dẫn hơn Việc cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp và tiện ích sẽ tạo ấn tượng tích cực, khuyến khích khách hàng quay lại và hình thành thói quen giao dịch trong tương lai.

Tăng cường chăm sóc khách hàng và theo dõi hiệu quả khách hàng cá nhân có số dư tiền gửi lớn là rất quan trọng Để giảm sự phụ thuộc vào khách hàng lớn, cần đa dạng hóa đối tượng khách hàng Việc theo dõi chặt chẽ nguồn tiền di chuyển của khách hàng giúp ngân hàng linh hoạt giữ nguồn vốn ngoại tệ và VND, đồng thời tư vấn giải pháp tài chính kịp thời để khách hàng tham gia thêm sản phẩm dịch vụ mà họ chưa biết.

Chúng tôi có chính sách quản lý khách hàng hiệu quả, nhằm giữ chân khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới, chủ yếu là nhân viên nhận lương qua tài khoản Eximbank, cư dân, tiểu thương tại chợ, tiệm vàng, shop thời trang, cũng như nhân viên văn phòng trong các khu cao tầng và công ty gần trụ sở chi nhánh.

Triển khai các chương trình huy động vốn cá nhân và sản phẩm gối đầu nhằm duy trì số dư tiền gửi từ dân cư là cần thiết Đồng thời, cần phát triển các sản phẩm huy động vốn trung và dài hạn, đặc biệt là các sản phẩm tiết kiệm tự động với kỳ hạn từ 12 tháng trở lên như tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm tích lũy tiền lương và tiết kiệm con yêu, để thu hút nguồn vốn dài hạn hiệu quả hơn.

Tuân thủ các quy định của Ngân hàng nhà nước về lãi suất đồng thời nghiên cứu áp dụng chính sách lãi suất cạnh tranh, phù hợp

3.1.2 Gia tăng phát triển các sản phẩm dịch vụ để tăng thêm nguồn thu và hỗ trợ thêm công tác huy động vốn

Eximbank Tân Định nên tập trung vào dịch vụ chuyển tiền cá nhân, đặc biệt là chuyển tiền du học và chuyển tiền định cư, vì đây là hai lĩnh vực mang lại nguồn thu giá trị cho ngân hàng.

Eximbank Tân Định, nằm ở trung tâm thành phố với mức sống cao, đang chứng kiến sự gia tăng số lượng du học sinh do cuộc sống ngày càng hiện đại Để phát triển kinh doanh, ngân hàng nên chú trọng quảng cáo dịch vụ chuyển tiền du học, từ đó gia tăng hoạt động mua bán ngoại tệ, huy động vốn và phát triển sản phẩm thẻ quốc tế, bao gồm các loại phí dịch vụ như phí thường niên và phí SMS.

Chuyển tiền định cư, mặc dù không phổ biến như chuyển tiền cho du học, nhưng giá trị giao dịch có thể lên đến hàng trăm nghìn đô la Hoạt động này giúp phát triển nguồn vốn huy động với lãi suất không cần quá hấp dẫn, vì khách hàng thường quan tâm nhiều hơn đến khả năng chuyển tiền ra nước ngoài Do đó, bên cạnh việc phát triển nguồn vốn, các chi nhánh cũng gia tăng doanh số trong mua bán ngoại tệ và hoạt động kinh doanh ngoại hối.

3.1.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự và cải thiện môi trường làm việc

Eximbank Tân Định nhận thức rõ tầm quan trọng của việc xây dựng môi trường làm việc thân thiện và gắn bó giữa các thành viên, vì phần lớn thời gian trong ngày được dành cho công việc và phát triển mối quan hệ với khách hàng cũng như đồng nghiệp Việc tạo ra một không gian làm việc đoàn kết, nơi mỗi cá nhân ý thức và nhiệt tình hỗ trợ lẫn nhau, sẽ giúp công việc diễn ra suôn sẻ và đạt hiệu quả cao Khi mọi người cảm thấy nơi làm việc như ngôi nhà thứ hai của mình, mối quan hệ giữa các đồng nghiệp sẽ trở nên gần gũi như gia đình, từ đó nâng cao sự hài lòng của khách hàng và khuyến khích họ quay lại sử dụng dịch vụ nhiều lần.

Eximbank Tân Định chú trọng xây dựng môi trường gắn bó giữa các thành viên, sau đó tập trung vào việc đào tạo nhân viên chuyên nghiệp và nhiệt tình Điều này giúp nhân viên nắm bắt cơ hội bán sản phẩm ngân hàng cho khách hàng, nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng và tiết kiệm thời gian giao dịch Nhân viên hiểu rõ nghiệp vụ của các phòng ban khác sẽ hỗ trợ lẫn nhau hiệu quả hơn, đồng thời đảm bảo quy trình làm việc diễn ra suôn sẻ, không gây phiền hà cho đồng nghiệp.

3.2 Giải pháp ổn định tiền gửi tiết kiệm trong giai đoạn khó khăn tại

Trong bối cảnh lãi suất đang giảm dần, nhiều ngân hàng vẫn đưa ra mức lãi suất hấp dẫn hơn Eximbank, nhưng điều này không còn ảnh hưởng lớn đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng Họ đã quen với việc lãi suất hiện tại thấp hơn nhiều so với trước đây và cảm thấy tiếc nuối về những cơ hội trước đó Thực tế cho thấy, các ngân hàng hiện đang báo cáo lỗ nặng và cần cải thiện tình hình kinh doanh thông qua hoạt động tín dụng, điều này đòi hỏi lãi suất phải thật hấp dẫn Mặc dù ngân hàng đang dư thừa thanh khoản, nhưng việc cho vay vẫn gặp khó khăn, khiến tình hình khó cải thiện.

Dựa trên thực trạng hoạt động của các Tổ chức tín dụng, đặc biệt là Eximbank Tân Định, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Đồng thời, cần phát triển thêm các sản phẩm và dịch vụ khác để tăng nguồn thu, từ đó giảm thiểu rủi ro liên quan đến hoạt động tín dụng.

3.2.1 Tăng cường quảng bá thương hiệu, sản phẩm Eximbank

Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn khách hàng đến giao dịch tại Eximbank Tân Định là do tự biết, cho thấy công tác quảng bá vị trí giao dịch chưa hiệu quả, mặc dù chi nhánh nằm gần khu dân cư, chợ và nhiều văn phòng Do đó, cần thiết phải quảng cáo sản phẩm và thương hiệu Eximbank đến từng khách hàng cá nhân trong khu vực và lân cận.

Để quảng bá các sản phẩm của Eximbank, việc phát tờ rơi quảng cáo cần được thực hiện tại khu chợ Tân Định, các hộ dân cư, và các shop thời trang Đặc biệt, cần có sự hợp tác từ chủ bãi giữ xe và các tiệm cơm lân cận để phát tờ rơi vào thời điểm nhân viên văn phòng tan ca hoặc nghỉ trưa, nhằm tối ưu hóa hiệu quả tiếp cận khách hàng.

 Trang bị thêm brochure, tờ rơi quảng cáo các sản phẩm tại chi nhánh để tiếp thị thêm cho khách hàng đến giao dịch tại quầy

Việc quảng bá sản phẩm và thương hiệu Eximbank không chỉ nhằm tiếp cận đa dạng đối tượng khách hàng, mà còn giúp giảm thiểu rủi ro trong huy động vốn Khi một nhóm khách hàng gặp khó khăn, chúng ta vẫn có thể khai thác thêm từ các nhóm khách hàng khác, đảm bảo sự ổn định trong hoạt động tài chính.

Để nâng cao nhận thức về sản phẩm và thương hiệu của Eximbank, cần nhấn mạnh điểm mạnh của ngân hàng trong lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh vàng - ngoại hối Mặc dù Eximbank đã từng được thị trường công nhận, nhưng hiện tại, sự cạnh tranh từ nhiều ngân hàng khác đã làm giảm sự chú ý Hơn nữa, hoạt động marketing và quảng bá thương hiệu Eximbank, đặc biệt tại chi nhánh Tân Định, còn yếu Để khắc phục điều này, cần có kế hoạch chiêu thị và quảng cáo hiệu quả cho dịch vụ thanh toán quốc tế, nhằm giúp khách hàng nhận thức rằng Eximbank là lựa chọn hàng đầu cho thanh toán xuất nhập khẩu và chuyển tiền kiều hối, nhờ vào tỷ giá giao dịch tốt và mối quan hệ rộng rãi với 869 ngân hàng tại 84 quốc gia, cùng uy tín đã được khẳng định trên thị trường tài chính quốc tế.

Ngày đăng: 29/06/2021, 16:49

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w