1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Biện pháp quản lý đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường trung cấp nghề nam quảng nam trong bối cảnh hiện nay

124 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Biện Pháp Quản Lý Đào Tạo Nghề Cho Học Sinh Dân Tộc Thiểu Số Tại Trường Trung Cấp Nghề Nam Quảng Nam Trong Bối Cảnh Hiện Nay
Tác giả Phạm Huỳnh Thùy Phúc
Người hướng dẫn GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc
Trường học Đại Học Đà Nẵng
Chuyên ngành Quản Lý Giáo Dục
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Học
Năm xuất bản 2013
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 1,29 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (12)
  • 5. Bố cục đề tài (13)
  • 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu (13)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO HỌC (14)
    • 1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ (14)
    • 1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH (16)
      • 1.2.1. Khái niệm đào tạo nghề (16)
      • 1.2.2. Quản lý đào tạo nghề (20)
      • 1.2.3. Các vấn đề chung về đào tạo nghề (29)
    • 1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO HỌC SINH TRONG CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ (32)
      • 1.3.1. Tuyển sinh (32)
      • 1.3.2 Tổ chức thực hiện đào tạo nghề cho học sinh (33)
      • 1.3.3. Quản lý đầu ra của quá trình đào tạo (38)
    • 1.4. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO HỌC SINH, THANH NIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ (40)
      • 1.4.1. Đặc điểm về tâm, sinh lý của thanh niên, học sinh là người dân tộc thiểu số (40)
      • 1.4.2. Các ngành nghề đào tạo (42)
      • 1.4.3. Phương thức đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số (43)
      • 1.4.4. Nội dung quản lý đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số (43)
    • 2.1. KHÁI QUÁT TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ NAM QUẢNG NAM (49)
    • 2.2. THỰC TRẠNG VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ NAM QUẢNG NAM (51)
      • 2.2.1. Nhận thức của học sinh dân tộc thiểu sô về tầm quan trọng của học nghề (51)
      • 2.2.2. Số lượng nghề đào tạo (53)
      • 2.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ đào tạo nghề (53)
      • 2.3.4. Số lượng, chất lượng giáo viên, cán bộ quản lý (54)
      • 2.2.5. Số lượng học sinh dân tộc thiểu số học nghề (55)
    • 2.3. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO HỌC SINH, (56)
      • 2.3.1. Quản lý công tác tuyển sinh đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số (58)
      • 2.3.2. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên (63)
      • 2.3.3. Quản lý hoạt động học của học sinh (66)
      • 2.3.4. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học (70)
      • 2.3.5. Quản lý đầu ra của quá trình đào tạo (73)
    • 2.4. VAI TRÒ CHỈ ĐẠO CỦA CÁC CẤP QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ (80)
      • 2.4.1. Sở Lao động - Thương binh & Xã hội Quảng Nam (81)
      • 2.4.2. Trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam (83)
      • 2.4.3. Các khoa, phòng (84)
    • 2.5. NHẬN ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THƯC TRẠNG (85)
    • 3.1 NGUYÊN TẮC XÁC LẬP CÁC BIỆN PHÁP (89)
      • 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn (89)
      • 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ (90)
      • 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi (90)
      • 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả (91)
    • 3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ NAM QUẢNG NAM (91)
      • 3.2.1. Biện pháp nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh (91)
      • 3.2.2. Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy của giáo viên (93)
      • 3.2.3. Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động học của học sinh dân tộc thiểu số (95)
      • 3.2.4. Biện pháp quản lý huy động mọi nguồn lực phát triển và sử dụng tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy học (98)
      • 3.2.5. Biện pháp quản lý đánh giá kết quả đào tạo nghề và quản lý đầu ra của quá trình đào tạo cho học sinh dân tộc thiểu số (100)
      • 3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp và các nhóm biện pháp (104)
    • 3.3. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT, TÍNH KHẢ THI VÀ NHỮNG THUẬN LỢI, KHI THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ ĐỀ XUẤT (105)
    • 1. KẾT LUẬN (112)
    • 2. KHUYẾN NGHỊ (113)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Đào tạo nghề và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố then chốt thúc đẩy sự phát triển kinh tế, đặc biệt tại các nước đang phát triển như Việt Nam Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã nêu rõ quan điểm đổi mới giáo dục và đào tạo, nhằm khắc phục những tồn tại trong thời gian qua và phù hợp với tiến trình phát triển của đất nước Mục tiêu giáo dục được xác định là hình thành và phát triển nhân cách xã hội chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đồng thời đào tạo đội ngũ lao động có kỹ thuật, đồng bộ về ngành nghề, đáp ứng nhu cầu phân công lao động trong xã hội.

Theo Mục 2 Điều 54 của Luật Dạy Nghề số 76/2006/QH11, Nhà nước có chính sách đầu tư cho các cơ sở dạy nghề nhằm tiếp nhận học sinh phổ thông dân tộc nội trú, đảm bảo họ có cơ hội học nghề sau khi ra trường Để giúp các vùng cao, vùng sâu, vùng xa thoát khỏi tình trạng nghèo nàn và thiếu việc làm, Đảng và Nhà nước đang xây dựng và triển khai hệ thống chính sách kinh tế - xã hội, nhằm nâng cao đời sống vật chất và văn hóa cho đồng bào miền núi, giúp họ tiến kịp với các dân tộc ở miền xuôi.

Theo báo cáo của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Phạm Thị Hải Chuyền tại phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội tháng 8 năm 2012, tính đến cuối năm 2011, Việt Nam có 135 trường trung cấp nghề, 320 trường trung cấp nghề và 840 trung tâm dạy nghề, cùng với hơn 1.000 cơ sở giáo dục và doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề Mục tiêu đào tạo nghề là nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề lên 40% vào năm 2015, tương đương 23,5 triệu người, và 55% vào năm 2020, với 34,4 triệu người, trong đó trình độ trung cấp nghề lần lượt chiếm 20% và 23%.

Quảng Nam, nằm trong khu vực Tây Nguyên, là một trong những địa phương thực hiện quyết định số 1951/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề Quyết định này tập trung vào các tỉnh Tây Nguyên và các huyện miền núi giáp ranh, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn 2011.

Tỉnh Quảng Nam có 20 dân tộc sinh sống, với nhiều khó khăn trong đời sống của đồng bào vùng cao và dân tộc thiểu số do thiếu kiến thức về kinh tế và nghề nghiệp Thanh niên dân tộc thiểu số trong độ tuổi lao động chưa qua đào tạo đang tham gia vào các công việc không bền vững, gây hại cho tài nguyên và môi trường Mặc dù có nhiều tiềm năng về đất đai và tài nguyên, người dân địa phương chưa biết khai thác hiệu quả Các khu công nghiệp mới trong tỉnh đang cần lao động qua đào tạo, cho thấy nhu cầu cao về nguồn nhân lực trong nông nghiệp và công nghiệp Hiện tại, tỉnh có một trường cao đẳng nghề, ba trường trung cấp nghề và 14 trung tâm đào tạo nghề Trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam được giao nhiệm vụ đào tạo cho thanh niên dân tộc thiểu số tại các huyện phía nam tỉnh Mặc dù có sự đầu tư lớn từ nhà nước cho công tác đào tạo nghề, số lượng học sinh được tuyển sinh và đào tạo nghề giảm dần qua các năm, từ 70 học sinh năm 2008 xuống còn 38 học sinh năm 2010, nhưng vẫn có những tín hiệu tích cực với 79 học sinh đang được đào tạo vào năm 2012.

Số lượng học sinh tham gia các ngành nghề đào tạo có sự biến động không theo kế hoạch, đặc biệt là những ngành nghề trọng điểm Mặc dù học sinh sau khi ra trường được giới thiệu việc làm, nhưng tỷ lệ lao động tiếp tục gắn bó với nghề đào tạo giảm dần theo thời gian Một số học sinh chuyển sang làm công tác quản lý nhà nước, trong khi nhiều em khác bỏ việc mà không có lý do rõ ràng Điều này cho thấy công tác quản lý đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số còn thiếu chặt chẽ và chưa đáp ứng được nhu cầu của cả học sinh và xã hội Do đó, chúng tôi quyết định nghiên cứu đề tài khoa học: “Biện pháp quản lý đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam trong bối cảnh hiện nay”.

Mục tiêu nghiên cứu

Dựa trên nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam, bài viết này đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu của ngành khoa học xã hội:

- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích, phân loại, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến đề tài

- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phương pháp điều tra, khảo sát và phỏng vấn được áp dụng để đánh giá thực trạng quản lý đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số tại Trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam Những phương pháp này giúp thu thập thông tin chính xác và đầy đủ về tình hình đào tạo, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp cho đối tượng học sinh này.

+ Phương pháp chuyên gia nhằm lấy ý kiến, kiểm nghiệm tính hợp lý và tính khả thi các biện pháp quản lý đã đề xuất

Phương pháp thống kê toán học nhằm xử lý các kết quả điều tra.

Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo trong luận văn gồm có các chương như sau :

Chương 1 : Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo nghề học sinh dân tộc thiểu số

Chương 2 : Thực trạng quản lý đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số tại Trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam

Chương 3 : Các biệp pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số tại Trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam.

CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO HỌC

KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ

Từ những năm 60 của thế kỷ XX, các nước công nghiệp phát triển như Đức, Anh, Mỹ, Pháp và Nhật Bản đã chú trọng đến đào tạo nghề và quản lý quá trình này, với sự khác biệt về phương pháp và quy mô tùy theo phong tục và nhu cầu nguồn nhân lực của từng quốc gia Ở Việt Nam, vấn đề này được quan tâm từ cuối những năm 70, với nhiều nghiên cứu từ các nhà khoa học như Đặng Ánh Danh và Nguyễn Ngọc Đường, nhằm làm rõ khía cạnh hình thành nghề và công tác dạy nghề Gần đây, nghiên cứu về quản lý giáo dục và đào tạo nghề đã được khôi phục, thông qua các luận văn thạc sĩ, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý trong lĩnh vực này Nhiều tài liệu và giáo trình về quản lý đào tạo nghề đã được biên soạn, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa Mặc dù đào tạo nghề không phải là lĩnh vực mới, nhưng công tác quản lý vẫn gặp nhiều khó khăn do thiếu sự phân biệt rõ ràng với giáo dục, đặc biệt trong quản lý tại các trường dạy nghề thuộc Sở Lao động - Thương binh & Xã hội.

Nghiên cứu về đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số tại Trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam vẫn còn mới mẻ và ít được khai thác Trường đang cung cấp nhiều ngành nghề cho đối tượng học sinh đặc thù này Các nghiên cứu về tâm lý học dân tộc cũng còn hạn chế, với rất ít đề tài được thực hiện Tuy nhiên, trong những năm gần đây, đã có một số nghiên cứu đáng chú ý như: "Những yếu tố tâm lý dân tộc ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển ở Tây Nguyên" do GS.TS Vũ Dũng chủ nhiệm, và "Tìm hiểu tâm trạng và nguyện vọng của các dân tộc ở Tây Nam Bộ" do GS TS Đỗ Long chủ nhiệm Những nghiên cứu này góp phần làm rõ đặc điểm tâm lý của các cộng đồng dân tộc thiểu số và ảnh hưởng của chúng đến sự phát triển kinh tế xã hội tại các khu vực này.

GS TS Vũ Dũng đã chủ nhiệm các công trình nghiên cứu liên quan đến yếu tố tâm lý dân tộc, bao gồm nhận thức, tri giác, tính cách, tâm trạng và nguyện vọng của các dân tộc Những nghiên cứu này giúp làm rõ sự đa dạng và đặc thù tâm lý của từng nhóm dân tộc.

Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về dạy nghề, như luận văn thạc sĩ của Lê Quang Trung về quản lý hoạt động liên kết đào tạo nghề với giải quyết việc làm tại trung tâm giới thiệu việc làm Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, hay nghiên cứu của Doãn Thái Trí về quản lý dạy học ở các trường Trung cấp nghề quân đội, và biện pháp quản lý đào tạo nghề của Nguyễn Ngọc Hiếu tại trường Trung cấp xây dựng Uông Bí - Quảng Ninh, nhưng vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số ở Quảng Nam.

Việc áp dụng lý thuyết quản lý đào tạo nghề và các kết quả nghiên cứu từ các công trình nghiên cứu trước đó để tìm hiểu sâu hơn về công tác đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam là rất cần thiết và thực tiễn.

Nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực địa phương, đặc biệt là đối với các dân tộc thiểu số tham gia vào những công việc không bền vững và thu nhập không ổn định Điều này góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên tại địa phương và thực hiện thành công các mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong khu vực.

CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH

1.2.1 Khái niệm đào tạo nghề a Khái niệm nghề

Khái niệm về nghề có sự khác biệt rõ rệt giữa các quốc gia, và thuật ngữ "nghề" hiện nay được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau Dưới đây là một số định nghĩa nổi bật về nghề.

Nghề nghiệp tại Nga được định nghĩa là một loại hoạt động lao động cần có sự đào tạo nhất định, thường là nguồn sống cho con người Trong khi đó, tại Pháp, nghề nghiệp được hiểu là một loại lao động dựa trên kỹ năng và kỹ xảo của cá nhân, giúp họ tìm kiếm phương tiện sinh sống.

+ Khái niệm nghề ở Anh được định nghĩa: "Là công việc chuyên môn đòi hỏi một sự đào tạo trong khoa học nghệ thuật"

Nghề nghiệp ở Đức được định nghĩa là hoạt động thiết yếu cho xã hội trong một lĩnh vực lao động cụ thể, yêu cầu đào tạo ở một trình độ nhất định Điều này cho thấy nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, gắn liền với sự phân công lao động, tiến bộ khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại Do đó, nghề nghiệp được nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau bởi nhiều ngành khoa học.

Tại Việt Nam, có nhiều định nghĩa về nghề nhưng chưa được thống nhất Một trong những định nghĩa cho rằng nghề là tập hợp lao động theo sự phân công xã hội, với giá trị có thể trao đổi Nghề có tính tương đối, phát sinh, phát triển hoặc mất đi tùy thuộc vào trình độ sản xuất và nhu cầu xã hội Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm nghề, nhưng vẫn có những đặc trưng nhất định mà chúng ta có thể nhận thấy.

- Đó là hoạt động, là công việc về lao động của con người được lặp đi lặp lại

- Là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội

- Là phương tiện để sinh sống

Lao động kỹ năng là những chuyên gia có giá trị trong xã hội, đòi hỏi quá trình đào tạo nhất định Xu hướng phát triển nghề nghiệp hiện nay chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ khoa học kỹ thuật và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của từng quốc gia Do đó, khái niệm "Nghề" đang biến đổi mạnh mẽ, liên kết chặt chẽ với sự phát triển kinh tế xã hội Đào tạo nghề là các hoạt động nhằm nâng cao tay nghề và kỹ năng cá nhân cho công việc hiện tại và tương lai, bao gồm hai quá trình có mối liên hệ hữu cơ với nhau.

Dạy nghề là quá trình mà giáo viên truyền đạt kiến thức lý thuyết và thực hành, giúp học viên phát triển trình độ, kỹ năng, và sự khéo léo cần thiết cho nghề nghiệp.

Học nghề là quá trình tiếp thu kiến thức lý thuyết và thực hành nhằm đạt được trình độ nghề nghiệp nhất định Đào tạo nghề cho người lao động bao gồm giáo dục kỹ thuật sản xuất, giúp họ nắm vững chuyên môn Quá trình này không chỉ bao gồm đào tạo nghề mới mà còn bao gồm đào tạo bổ sung và đào tạo lại nghề.

Đào tạo nghề mới là quá trình đào tạo dành cho những người chưa có nghề, bao gồm cả những người đến tuổi lao động chưa được học nghề và những người trong độ tuổi lao động nhưng chưa từng qua đào tạo Mục tiêu của việc đào tạo này là tăng cường nguồn lao động có kỹ năng cho xã hội.

Đào tạo lại nghề là quá trình dành cho những người đã có chuyên môn nhưng cần thích ứng với yêu cầu mới của sản xuất và tiến bộ kỹ thuật Việc này thường dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu ngành nghề và trình độ chuyên môn Nhiều công nhân được đào tạo lại để phù hợp với các yêu cầu mới, giúp họ có cơ hội học tập và chuyển đổi sang lĩnh vực chuyên môn mới.

Bồi dưỡng nâng cao tay nghề là quá trình cập nhật kiến thức, bổ sung kỹ năng nghề nghiệp đã lạc hậu, và củng cố chuyên môn Quá trình này thường được xác nhận bằng chứng chỉ hoặc nâng bậc nghề nghiệp cao hơn.

Hệ thống dạy nghề mới được quy định theo sơ đồ 1.1:

Sơ đồ 1.1: Hệ thống dạy nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân

TRUNG CẤP NGHỀ (từ 1 - 3 năm)

SAU ĐẠI HỌC ĐẠI HỌC

CAO ĐẲNG CAO ĐẲNG NGHỀ

SƠ CẤP NGHỀ (dưới 1 năm)

Khung trình độ dạy nghề ở nước ta hiện nay theo Luật giáo dục đã quy định dạy nghề gồm các cấp sau:

Đào tạo nghề được chia thành các cấp độ khác nhau, bao gồm sơ cấp với thời gian học dưới một năm, trung cấp từ một đến ba năm, và cao đẳng nghề.

- Dạy nghề nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành tương xứng với trình độ đào tạo

Dạy nghề được thực hiện ở các cơ sở dạy nghề gồm: Trung tâm dạy nghề, Trường Trung cấp nghề, Trường cao đẳng nghề nghề

Việc hình thành ba cấp trình độ đào tạo trong hệ thống dạy nghề là cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực, phù hợp với cơ cấu tổ chức sản xuất và sự thay đổi của kỹ thuật, công nghệ mới Điều này không chỉ hỗ trợ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mà còn thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời tạo ra tính liên thông giữa các cấp đào tạo.

1.2.2 Quản lý đào tạo nghề a Khái niệm quản lý

Trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, sự tồn tại và phát triển của con người phụ thuộc vào nỗ lực của các tổ chức Từ những nhóm nhỏ đến các quy mô lớn hơn như quốc gia và quốc tế, tất cả đều cần phải thừa nhận và tuân thủ một hệ thống quản lý nhất định.

Quản lý xã hội khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với các hệ thống trong xã hội, dựa trên việc nhận thức và áp dụng đúng các quy luật khách quan, nhằm đảm bảo hoạt động và phát triển tối ưu theo mục tiêu đã đề ra.

Lao động xã hội và quản lý có mối liên hệ chặt chẽ, trong đó quản lý là hoạt động lao động đặc biệt nhằm điều khiển lao động chung trong bối cảnh phân công lao động trong xã hội Khi xã hội phát triển, sự đa dạng và phức tạp của các loại hình lao động ngày càng gia tăng, dẫn đến vai trò của quản lý trở nên quan trọng và quyết định hơn bao giờ hết.

NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO HỌC SINH TRONG CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ

Cơ sở dạy nghề hàng năm xác định và đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh theo hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội Dựa trên chỉ tiêu đã đăng ký và nhu cầu của xã hội cũng như người học nghề, trước ngày 01 tháng 8, các cơ sở dạy nghề xây dựng kế hoạch tuyển sinh cho năm tiếp theo, bao gồm số lượng tuyển sinh cho từng nghề theo trình độ đào tạo, và gửi kế hoạch này đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi cơ sở hoạt động.

Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tổng hợp kế hoạch tuyển sinh của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn, gửi số lượng tuyển sinh theo từng nghề và trình độ đào tạo đến Tổng cục Dạy nghề trước ngày 01 tháng 9 hàng năm Sau đó, Tổng cục Dạy nghề sẽ tổng hợp kế hoạch tuyển sinh của các cơ sở dạy nghề trên toàn quốc và báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trước ngày 01 tháng 10 hàng năm.

Trước ngày xét tuyển hoặc thi tuyển ít nhất ba tháng, cơ sở dạy nghề phải công bố công khai các thông tin liên quan đến chỉ tiêu tuyển sinh cho từng nghề và trình độ đào tạo Những thông tin này bao gồm hình thức tuyển sinh, đối tượng và vùng tuyển sinh, thời hạn nhận hồ sơ đăng ký học nghề, cũng như thời gian và căn cứ xét tuyển hoặc thời gian thi tuyển và các môn thi tuyển.

Nhà trường xác định quy mô và các ngành đào tạo, lập kế hoạch tuyển sinh và thành lập hội đồng tuyển sinh để thực hiện quy trình tuyển sinh hiệu quả.

1.3.2 Tổ chức thực hiện đào tạo nghề cho học sinh

- Quản lý việc xây dựng và thực hiện nội dung chương trình và kế hoạch đào tạo

Để đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, nhà trường cần xây dựng chương trình đào tạo hợp lý, kết hợp giữa kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp Đồng thời, việc phân bố các môn học trong chương trình cần dựa trên đầu vào của học sinh một cách khoa học và hợp lý.

Nội dung đào tạo được thể hiện qua việc thống nhất giáo trình và tài liệu giảng dạy, là nền tảng cho việc lập kế hoạch giảng dạy cho từng học kỳ, năm học và toàn khóa học Điều này bao gồm việc xây dựng chương trình môn học, lập tiến độ đào tạo và lịch giảng dạy cho các ngành nghề đào tạo Hệ thống văn bản pháp quy này giúp các cơ quan quản lý chỉ đạo, tổ chức thực hiện, hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác đào tạo trong nhà trường.

Dựa trên chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm do cơ quan có thẩm quyền giao, nhà trường xác định ngành nghề đào tạo cho năm học mới và phân bổ chỉ tiêu học sinh cho các nghề được giảng dạy Qua đó, nhà trường xây dựng kế hoạch đào tạo cụ thể cho từng ngành nghề, đảm bảo mục tiêu đào tạo được thực hiện hiệu quả Ban giám hiệu sẽ chỉ đạo các hoạt động liên quan nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

Khoa và phòng chức năng cần xây dựng nội dung đào tạo phù hợp, bao gồm kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề, cũng như các nội dung chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề nghiệp Những yếu tố này rất quan trọng để trang bị cho học sinh trong quá trình đào tạo.

Sau khi được quán triệt mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo, giáo viên cần xây dựng kế hoạch giảng dạy chi tiết, bao gồm nội dung, thời gian, phương pháp và phương tiện giảng dạy Họ cũng phải chuẩn bị tài liệu giảng dạy như giáo trình và tài liệu tham khảo Đặc biệt, trong dạy thực hành, giáo viên cần lập kế hoạch sử dụng trang thiết bị thực hành tại xưởng và chuẩn bị phôi liệu cùng vật tư cần thiết.

Quản lý hoạt động đào tạo là một nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc chỉ đạo và thực hiện đầy đủ nội dung chương trình và kế hoạch đào tạo Điều này giúp giáo viên hoàn thành nhiệm vụ chính trị theo quy chế và quy định, đồng thời đảm bảo chất lượng và hiệu quả đào tạo Qua đó, góp phần tích cực vào việc thực hiện và hoàn thành các mục tiêu đào tạo đã đề ra.

Công tác quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và phương tiện dạy học hiện nay được thực hiện theo các văn bản quy định, đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng tài sản vật chất và thiết bị dạy nghề.

Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ban hành ngày 03/06/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật quản lý và sử dụng tài sản nhà nước, nhằm đảm bảo việc quản lý tài sản công hiệu quả và minh bạch Nghị định này có vai trò quan trọng trong việc định hình các quy trình và quy định liên quan đến tài sản nhà nước, góp phần nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc sử dụng tài sản công.

Thông tư số 112/2006/TT-BTC, ban hành ngày 27/12/2006 bởi Bộ trưởng Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập Quy chế này được ban hành kèm theo Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 31/8/2006.

Thông tư Số 07/2009/TT-BTC, ban hành ngày 15/01/2009 bởi Bộ trưởng Bộ Tài chính, hướng dẫn cách thức thực hiện công khai trong quản lý và sử dụng tài sản nhà nước Thông tư này cũng quy định việc báo cáo số liệu liên quan đến tình hình quản lý và sử dụng tài sản công, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài sản nhà nước.

Để nâng cao chất lượng giáo dục, việc quản lý cơ sở vật chất trường học cần được kết hợp với tổ chức liên kết đào tạo hiệu quả với các đơn vị sản xuất - kinh doanh Điều này không chỉ giúp học sinh tiếp cận với sự phát triển của ngành nghề mà còn phát triển kỹ năng và kỹ xảo nghề nghiệp thông qua các thỏa thuận hợp tác cùng phát triển.

- Quản lý công tác phát triển đội ngũ cán bộ giáo viên

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO HỌC SINH, THANH NIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ

1.4.1 Đặc điểm về tâm, sinh lý của thanh niên, học sinh là người dân tộc thiểu số

Dân tộc thiểu số là thuật ngữ dùng để chỉ 53 dân tộc có số lượng ít hơn so với dân tộc Kinh, tất cả đều sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.

Học sinh dân tộc thiểu số là những cá nhân thuộc các dân tộc thiểu số đang theo học tại các cơ sở giáo dục như trường phổ thông, lớp dạy nghề, trung tâm dạy nghề, trường trung cấp và trường dự bị đại học.

- Phẩm chất về xã hội- Nghề nghiệp

- Giá trị sức lao động

- Trình độ kiến thức, kỹ năng chuyên môn

- Năng lực thực hành nghề

- Năng lực thích ứng với thị trường lao động

- Năng lực nghiên cứu và phát triển nghề nghiệp

Tỉnh Quảng Nam có sự đa dạng về dân tộc với 20 nhóm, trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số với 1.280.587 người, tương đương 93,2% Các dân tộc thiểu số như Cơ Tu, Xơ Đăng, Mnông, Giẻ Triêng, Co, Hoa, Tày, Mường, và Nùng có số lượng lần lượt là 37.310, 30.231, 13.685, 4.546, 4.607, 1.106, 509, 364, và 247 người Các dân tộc này phân bố rải rác khắp tỉnh, mỗi nhóm mang những đặc điểm và tâm sinh lý riêng, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và canh tác Đặc biệt, học sinh dân tộc thiểu số ở các huyện phía Bắc như Nam Giang, Đông Giang, Tây Giang có khả năng nhận thức và giao tiếp tốt hơn so với các huyện khác, cho thấy sự khác biệt trong trình độ học vấn và ngôn ngữ.

Học sinh dân tộc thiểu số thường có tính thẳng thắn, thật thà và tự trọng cao Khi gặp phải phê bình nặng nề hoặc kết quả học tập kém, các em dễ xa lánh thầy cô và bạn bè, thậm chí bỏ học Các em tin tưởng vào giáo viên và thường quyết tâm thực hiện những công việc được giao Thực tiễn có tác dụng thuyết phục lớn, khiến các em dễ dàng tiếp thu kiến thức liên quan đến bản thân Bạn bè và dư luận ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc học tập, nhiều em có thể bỏ học nếu không có bạn bè rủ đi Học sinh nữ miền núi thường ít nói, e dè và dễ xấu hổ, thiếu hoài bão và dễ bị tác động từ môi trường bên ngoài, dẫn đến việc bỏ học Hầu hết các em đều đến từ gia đình khó khăn, phải làm thêm để phụ giúp gia đình, điều này ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục và số lượng học sinh trên lớp.

1.4.2 Các ngành nghề đào tạo:

Theo hệ thống đào tại nghề quốc dân

Phân theo lĩnh vực quản lý, lãnh đạo có 10 nhóm nghề

Đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số cần chọn lựa 23 nhóm nghề sản xuất phù hợp với khả năng và đặc điểm tâm sinh lý của học sinh, đồng thời phải tương thích với điều kiện hiện có của nhà trường Các trường cần xác định những ngành nghề thích hợp trong hệ thống đào tạo nghề quốc dân để đảm bảo hiệu quả trong việc phát triển kỹ năng cho học sinh.

1.4.3 Phương thức đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số

Phương thức đào tạo linh hoạt, bao gồm đào tạo tập trung tại trường, tại nơi ở của lao động và gắn với doanh nghiệp, được áp dụng tùy thuộc vào đối tượng và số lượng học viên Mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà trường, người học nghề và doanh nghiệp là yếu tố then chốt, giúp hỗ trợ lẫn nhau và hướng đến mục tiêu chung.

1.4.4 Nội dung quản lý đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số Đào tạo nghề đáp ứng với nhu cầu doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay cần đáp ứng các yêu cầu sau:

Khả năng đáp ứng của hệ thống đào tạo nghề đối với nhu cầu về nhân lực của doanh nghiệp;

Gắn kết đào tạo với sử dụng; Đáp ứng những tiến bộ của khoa học công nghệ; Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế;

Liên kết giữa cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến chất lượng và hiệu quả đào tạo, thể hiện qua nội dung của mối liên hệ này và những lợi ích mà cả hai bên nhận được Đặc biệt, quản lý tuyển sinh cho học sinh dân tộc thiểu số học nghề là một yếu tố quan trọng, giúp nâng cao cơ hội học tập và phát triển nghề nghiệp cho nhóm đối tượng này.

Nhà trường cần nghiên cứu nhu cầu nhân lực trên thị trường lao động hiện tại, xem xét khả năng của học sinh nghề tại địa phương và đặc điểm tâm sinh lý của học sinh dân tộc thiểu số Điều này giúp xây dựng các ngành nghề đào tạo phù hợp với năng lực của người lao động địa phương, đồng thời đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.

Học sinh dân tộc thiểu số thường được cử tuyển vào các trường, bao gồm cả trường nghề Khi được giao nhiệm vụ đào tạo nghề trình độ trung cấp, trường sẽ tổ chức tuyển sinh học sinh cử tuyển dựa trên chỉ tiêu đào tạo hàng năm từ UBND tỉnh và Sở LĐ-TB&XH tỉnh.

Học sinh dân tộc thiểu số là nhóm đối tượng đặc thù, vì vậy nhà trường cần hợp tác chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể địa phương và các trường phổ thông, trung học dân tộc nội trú để xây dựng môi trường giáo dục phù hợp.

Sau khi nhận quyết định cử tuyển, nhà trường phối hợp với địa phương để tiếp nhận học sinh tại các trung tâm huyện đoàn, tổ chức xe đưa đón và bố trí nơi ở, sinh hoạt, học tập Nếu đủ điều kiện, nhà trường sẽ thuê cơ sở vật chất và bố trí giáo viên giảng dạy tại địa phương Các chế độ chính sách cho học sinh cử tuyển như tiền ăn, ở, đi lại, học bổng và học phí được thông báo rõ ràng Để thực hiện kế hoạch hiệu quả, nhà trường đã tổ chức thành lập các tổ công tác, phối hợp với chính quyền địa phương và khảo sát nhu cầu học nghề của người dân Công tác tư vấn tuyển sinh được chuẩn bị chu đáo, với sự hỗ trợ của các ban ngành và sự nhiệt tình của người lao động mong muốn chuyển đổi nghề nghiệp.

Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh, giáo viên phải có đủ đức, tài

Người thầy giáo cần đạt tiêu chuẩn về kiến thức chuyên môn và kỹ thuật, đồng thời phải nắm vững các kiến thức liên quan Đặc biệt, trình độ kỹ năng tay nghề thành thạo là yếu tố quan trọng không thể thiếu.

Giáo viên cần có phẩm chất đạo đức tốt và kiến thức sư phạm vững chắc, đồng thời phát triển kỹ năng tự học và tự bồi dưỡng Việc thường xuyên cập nhật kiến thức mới và tham gia các khóa tập huấn, đào tạo lại là cần thiết để đáp ứng sự phát triển của khoa học công nghệ.

Giáo viên dạy nghề cho học sinh dân tộc thiểu số cần nắm vững văn hóa vùng miền và đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Sự hiểu biết này giúp giáo viên thấu hiểu tâm tư và nguyện vọng của các em, từ đó nâng cao hiệu quả trong công tác giảng dạy và học tập.

KHÁI QUÁT TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ NAM QUẢNG NAM

Trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam được thành lập theo Quyết định số 3699/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2007 của UBND tỉnh Quảng Nam, là kết quả của việc nâng cấp từ Trung tâm dạy nghề Nam Quảng Nam.

Sở Lao động – Thương binh & Xã hội tỉnh Quảng Nam quản lý trường đào tạo nghề tại thôn Thanh Trà, xã Tam Nghĩa, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, chuyên đào tạo cho học sinh dân tộc thiểu số Trường đã tích cực phối hợp với các cấp đảng ủy và chính quyền địa phương, cùng UBND huyện, để triển khai các quy định của Nghị định và văn bản hướng dẫn của nhà nước đến từng cơ sở Hiện tại, nhà trường đã xây dựng cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động hiệu quả.

- 04 phòng chức năng (phòng Đào tạo, phòng Tổng hợp - Tài chính, phòng Công tác học sinh, phòng Dịch vụ việc làm);

- 04 khoa chuyên môn (khoa Điện - Điện tử, khoa Cơ khí - Xây dựng, khoa May công nghiệp &Thiết kế thời trang, khoa Kỹ thuật cơ sở)

Trong tổng số 60 cán bộ, công chức, viên chức, có 3 người đạt trình độ thạc sĩ, 31 người có trình độ đại học, 6 người đạt trình độ cao đẳng, và 20 người có trình độ trung cấp chuyên nghiệp cùng các trình độ khác.

Trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam là một đơn vị sự nghiệp hoạt động theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, chịu sự quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ.

Trường hoạt động theo điều lệ trường Trung cấp nghề ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 04 tháng 01 năm 2007 của

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam có nhiệm vụ đào tạo công nhân kỹ thuật tay nghề cao, giúp họ tiếp cận và làm chủ công nghệ tiên tiến cùng thiết bị hiện đại Mục tiêu của trường là đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực, góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu lao động và phát triển kinh tế cho khu kinh tế mở Chu Lai và tỉnh Quảng Nam.

Vào ngày 16 tháng 9 năm 2010, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam đã ban hành Quyết định số 940/QĐ-LĐTBXH, giao nhiệm vụ triển khai các hoạt động dạy nghề tại các huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam.

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy hoạt động của trườngTrung cấp nghề

Phòng DVVL Phòng TH-TC Phòng CTHS

Kỹ thuật cơ sở Khoa Điện- Điện tử

Trường là một đơn vị mới thành lập với quy mô đào tạo nhỏ, kết quả đào tạo còn hạn chế, đặc biệt trong lĩnh vực đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số Công tác này chưa được chú trọng đầy đủ, thiếu sự phân chia lớp học riêng biệt, dẫn đến khó khăn trong việc áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả cho đối tượng đặc thù này.

Hằng năm nhà trường duy trì tuyển sinh đào tạo từ 200 đến 350 học sinh học nghề, trong đó khoảng 50 đến 80 học sinh dân tộc thiểu số

* Về chất lượng đào tạo:

Nhà trường đã chú trọng vào việc nâng cao chất lượng đào tạo, quản lý hiệu quả công tác học tập và thực hành nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa tỉnh Tuy nhiên, chất lượng đầu vào của học sinh vẫn còn thấp và không đồng đều, dẫn đến kết quả đào tạo chưa đạt yêu cầu.

THỰC TRẠNG VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ NAM QUẢNG NAM

Tại trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam, nhận thức của học sinh dân tộc thiểu số về tầm quan trọng của việc học nghề còn hạn chế, chủ yếu do ảnh hưởng của yếu tố lịch sử văn hóa, trong đó nền văn hóa nho giáo coi trọng học vấn hơn lao động chân tay Điều này dẫn đến việc nhiều học sinh chỉ chọn học nghề khi không đủ điều kiện vào các trường có yêu cầu cao hơn Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế công nghiệp phát triển, nhu cầu về nguồn nhân lực kỹ thuật có tay nghề cao ngày càng tăng, trong khi đa số học sinh tốt nghiệp lại theo học các ngành như kinh tế, luật và công nghệ thông tin.

Trong bối cảnh thừa thầy, thiếu thợ, đặc biệt là thiếu thợ giỏi, việc phát triển các trường nghề và mở rộng đối tượng đào tạo nghề trở thành một yêu cầu cấp thiết Các trường nghề cần đổi mới hoạt động, gắn liền với chiến lược việc làm và mục tiêu xóa đói giảm nghèo.

Hiện nay, phân luồng trong giáo dục chưa đạt hiệu quả cao, với nhiều trường chỉ thực hiện công tác hướng nghiệp một cách hình thức Thanh niên không muốn học nghề do chất lượng trường nghề chưa tốt và thiếu hiểu biết về tầm quan trọng của việc học nghề Dạy nghề đóng vai trò quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực, góp phần làm xã hội giàu mạnh hơn Mặc dù có nhiều chính sách ưu đãi cho người dân tộc thiểu số, công tác dạy nghề vẫn gặp khó khăn do nhận thức của học sinh chưa cao Nhiều học sinh dân tộc thiểu số không nỗ lực hết mình trong học tập và thường bỏ học để trở về cuộc sống nương rẫy Họ tham gia học nghề chủ yếu để tận dụng chế độ ưu đãi của nhà nước hoặc vì không đủ điều kiện học tại các trường yêu cầu trình độ cao hơn Việc thay đổi nhận thức của học sinh cần sự phối hợp tích cực từ nhiều cấp, nhưng chất lượng và hiệu quả đào tạo của nhà trường vẫn là yếu tố quyết định.

2.2.2 Số lượng nghề đào tạo Định hướng phát triển cơ cấu ngành nghề và các trình độ đào tạo tại trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam được căn cứ vào các nguồn lực của trường; đặc biệt là nhu cầu nguồn lao động phục vụ nhu cầu nhân lực cho địa phương học sinh đang sinh sống, cho khu kinh tế mở Chu Lai nói riêng và tỉnh Quảng Nam nói chung Tính đến năm học 2012 - 2013, các ngành nghề đào tạo tại trường bao gồm:

Vận hành máy thi công

Gia công và thiết kế sản phẩm mộc

2.2.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ đào tạo nghề

Bảng 2.1: Tình hình cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy

TT Tên cơ sở vật chất ĐVT Số lượng Ghi chú

I Tổng diện tích đất khuôn viên M 2 5000

II Diện tích xây dựng M 2 3000

6 Khu thể dục, thể thao

7 Nhà để xe, nhà bảo vệ M 2 122

Trường tổ chức đào tạo nghề lưu động cho học sinh tại các huyện miền núi bằng cách thuê cơ sở vật chất địa phương, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc học nghề Hiện tại, phương thức này chỉ áp dụng cho học sinh học sơ cấp nghề.

2.3.4 Số lượng, chất lượng giáo viên, cán bộ quản lý

Bảng 2.2: Cơ cấu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ

TT Bộ phận Tổng số

NV sư phạm dạy nghề

Sau ĐH Đại học Khác

2 Phòng tổng hợp - tài chính 19 10 9

4 Phòng Công tác học sinh 5 5 2

5 Phòng Dịch vụ việc làm 4 3 1

7 Khoa Cơ khí - Xây dựng 5 4 1 4

9 Khoa Kỹ thuật cơ sở 5 1 4 4

2.2.5 Số lượng học sinh dân tộc thiểu số học nghề

Qua 5 năm Trường được xây dựng và trưởng thành, Trường đã đào tạo nghề cho gần 300 học sinh dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Nam được 5 năm Từ năm 2007 đến nay trường đã đào tạo được 287 học sinh dân tộc thiểu số học nghề trong số tổng 1.235 học sinh theo học tại trường Số liệu được thống kê theo bảng 2.4

Bảng 2.3: Số lượng học sinh dân tộc thiểu số học nghề trong 5 năm

Biểu đồ 2.2 so sánh số lượng học sinh dân tộc thiểu số và học sinh dân tộc Kinh tham gia học nghề tại trường trong suốt 5 năm đào tạo Số liệu cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa hai nhóm học sinh, phản ánh xu hướng tham gia học nghề của các dân tộc khác nhau Thông tin này cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự phát triển giáo dục nghề nghiệp trong cộng đồng dân tộc thiểu số.

Học sinh dân tộc thiểu số

Học sinh thuộc các đối tượng khác (948 học sinh)

THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO HỌC SINH,

Để đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đào tạo tại trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến từ 10 cán bộ quản lý, 30 giáo viên và nhân viên.

Trường trung cấp nghề hiện có 120 học sinh dân tộc thiểu số theo học chính quy, tập trung vào các khía cạnh quan trọng như tuyển sinh, hoạt động giảng dạy của giáo viên, sự tham gia học tập của học sinh và kết quả đầu ra của quá trình đào tạo.

Công tác khảo sát được tiến hành như sau:

Bước 1: Lập mẫu phiếu điều tra về thực trạng công tác quản lý đào tạo nghề ở các mức độ:

“Rất tôt”, “Tốt”, “Bình thường”, “Kém”

Bước 2: Chọn đối tượng điều tra (theo Bảng 2.5)

Bước 3: Phát phiếu điều tra

Bước 4: Thu phiếu điều tra, xử lý số liệu:

Kết quả khảo sát được xử lý định tính ở các mức độ cụ thể sau:

Thông qua phiếu trưng cầu ý kiến thu lại được chúng tôi tiến hành đánh giá kết quả

Hình thức đánh giá bằng các thang điểm sau:

Sau đó tính giá trị trung bình cho mỗi biện pháp đề xuất rồi sắp xếp thứ bậc

Bảng 2.4: Thành phần các đối tượng được khảo nghiệm tại trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam

Nhóm Đối tượng khảo sát Số lượng

I Lãnh đạo, cán bộ quản lý 10

III Học sinh dân tộc thiểu số hệ trung cấp nghề chính quy 120

Các kết quả khảo sát, tính toán được tổng hợp ở bảng 2.5 đến 2.10

Bảng 2.5 tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về những vấn đề quan trọng trong công tác đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số.

TT Nội dung trưng cầu ý kiến Số ý kiến

1 Quản lý nâng cao công tác tuyển sinh 35 87,5 3

2 Quản lý hoạt động dạy của giáo viên 38 95 1

3 Quản lý hoạt động học của học sinh 36 90 2

4 Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học 29 72,5 5

5 Quản lý đầu ra của quá trình đào tạo 34 85 4

Phân tích thứ bậc theo bảng 2.5 chỉ ra rằng trong công tác quản lý đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số, hai yếu tố được chú trọng nhất là quản lý hoạt động dạy của giáo viên và quản lý hoạt động học của học sinh.

Đánh giá thực trạng công tác quản lý đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số thông qua phân tích phiếu đánh giá từ cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về các biện pháp cụ thể.

2.3.1 Quản lý công tác tuyển sinh đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số a Lập kế hoạch

Tại trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam, công tác lập kế hoạch tuyển sinh được thực hiện hàng năm cho các hệ đào tạo trung cấp và sơ cấp nghề Đối với hệ sơ cấp nghề, không yêu cầu trình độ đầu vào, trong khi hệ trung cấp nghề yêu cầu học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở với thời gian đào tạo 3 năm và học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học với thời gian đào tạo 2 năm Hình thức tuyển sinh cho các hệ đào tạo này là xét tuyển.

Trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam thực hiện chỉ đạo của các Bộ, Ban, Ngành về đào tạo nghề theo chế độ cử tuyển Hàng năm, trường xây dựng kế hoạch đào tạo cử tuyển trình UBND và Sở Lao động - Thương binh & Xã hội tỉnh Quảng Nam, đảm bảo bám sát chỉ đạo về đối tượng cử tuyển và các chế độ chính sách Kế hoạch tuyển sinh cần bao gồm chỉ tiêu tuyển sinh, quy định đầu vào, đầu ra, phương thức tuyển sinh và hội đồng tuyển sinh.

Tuyển sinh được xác định là khâu quan trọng quyết định sự tồn tại của trường nghề, thể hiện nhận thức của cán bộ, giáo viên về nhiệm vụ chính trị của mình và khẳng định vị trí của nhà trường trong hệ thống giáo dục tỉnh Chi bộ và Ban giám hiệu đã đầu tư cho công tác quảng bá và tổ chức tuyển sinh, thành lập hội đồng tuyển sinh để đảm bảo quy chế tuyển chọn học sinh Việc liên kết với các địa phương để tuyển sinh học sinh dân tộc thiểu số là rất quan trọng, với các biện pháp như cử cán bộ, giáo viên làm việc với các đoàn thể địa phương, trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường dân tộc nội trú Thông báo tuyển sinh được thực hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng Mặc dù công tác tuyển sinh được đánh giá tốt và chế độ đãi ngộ cho cán bộ, giáo viên cao, nhưng kết quả tuyển sinh hàng năm vẫn còn thấp.

Phụ huynh và học sinh thường chỉ tập trung vào những ngành nghề nhẹ nhàng, liên quan đến công việc văn phòng và giấy tờ, mà ít chú ý đến các ngành nghề đòi hỏi lao động chân tay.

Trường chỉ đào tạo ở bậc trung cấp và sơ cấp nghề, do đó chưa thu hút được sự quan tâm so với các bậc học cao hơn như cao đẳng và đại học.

Với đặc điểm vùng tuyển sinh chủ yếu ở các huyện miền núi phía nam tỉnh Quảng Nam, nơi có đời sống nhân dân khó khăn và tâm lý không muốn rời bỏ bản làng, công tác vận động và tuyển sinh gặp nhiều thách thức.

Trên địa bàn có nhiều trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp lớn, trong đó có Trường Cao đẳng nghề Chu Lai, chuyên đào tạo và giải quyết việc làm cho sinh viên, tạo điều kiện thuận lợi cho người học nghề Sự đa dạng và quy mô của các cơ sở giáo dục này dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt trong công tác tuyển sinh.

Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo hội đồng tuyển sinh xem xét hồ sơ đăng ký học nghề để chọn học sinh đủ điều kiện nhập học Các hồ sơ đủ điều kiện sẽ nhận thông báo nhập học gửi tận nơi cư trú của học sinh, cùng với thông báo ngày khai giảng qua các phương tiện thông tin đại chúng.

Theo quy định, những người tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông có thể đăng ký học nghề trình độ trung cấp, tùy thuộc vào đối tượng tuyển sinh của từng nghề, nếu đáp ứng đủ các điều kiện cần thiết.

- Có đủ sức khoẻ để học tập và lao động phù hợp với nghề cần học;

- Trong độ tuổi quy định, nếu đăng ký vào học các nghề có quy định giới hạn độ tuổi;

- Đạt được các yêu cầu sơ tuyển, nếu đăng ký vào học các nghề hoặc các trường có quy định sơ tuyển;

Cán bộ, công chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cùng với quân nhân và công an nhân dân đang tại ngũ, có quyền đăng ký học nghề khi được cấp có thẩm quyền cho phép.

VAI TRÒ CHỈ ĐẠO CỦA CÁC CẤP QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ

Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về dạy nghề

Cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về dạy nghề

Bộ và cơ quan ngang bộ phối hợp với Cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề trung ương để thực hiện quản lý nhà nước về dạy nghề theo thẩm quyền được giao.

Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề theo phân cấp của Chính phủ, đồng thời đầu tư phát triển dạy nghề nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực địa phương Đặc biệt, việc đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số chủ yếu được thực hiện qua hình thức cử tuyển Nghị định 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng và trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, cùng với Thông tư Liên tịch số 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTB&XH-BTC-BNV-UBND ngày 07 tháng

Vào tháng 4 năm 2008, Bộ Giáo dục Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội, Bộ Tài chính, và Bộ Nội vụ đã ban hành hướng dẫn một số điều của Nghị định 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006, quy định về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng và trung cấp trong hệ thống giáo dục quốc dân Để thực hiện nghị định này, UBND tỉnh Quảng Nam đã triển khai Kế hoạch cụ thể.

Ngày 31 tháng 10 năm 2008, UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành văn bản 3986 /KH để triển khai thực hiện Nghị định 134/2006/NĐ-CP về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng và trung cấp Theo Thông tư Liên tịch số 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT ngày 07/4/2008, UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho các Sở, Ban, ngành như Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh & Xã hội, Sở Giáo dục – Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch & Đầu tư, Ban dân tộc tỉnh, cùng với UBND các huyện, thành phố trong tỉnh phối hợp thực hiện Sở Lao động – Thương binh & Xã hội sẽ là đơn vị chính trong việc thực hiện nhiệm vụ này.

2.4.1 Sở Lao động - Thương binh & Xã hội Quảng Nam Đối với công tức dạy nghề, Sở Lao động - Thương binh & Xã hội có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:

Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển dạy nghề ở địa phương sau khi được phê duyệt;

Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật liên quan đến dạy nghề, bao gồm tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý, quy chế tuyển sinh, thi cử, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng và chứng chỉ nghề Đồng thời, cần chú trọng đến chế độ chính sách dành cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và học sinh học nghề theo quy định hiện hành.

Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề là rất quan trọng Điều này bao gồm việc tổ chức hội giảng cho giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm, và hội thi học giỏi nghề cấp tỉnh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

Sở Lao động - Thương binh & Xã hội Quảng Nam đóng vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo và hỗ trợ công tác dạy nghề, đặc biệt là đối với học sinh dân tộc thiểu số Sở thực hiện việc đăng ký và phân bổ chỉ tiêu đào tạo, đồng thời thường xuyên kiểm tra công tác dạy nghề về chuyên môn và tài chính Mặc dù Sở đã có nhiều chỉ đạo kịp thời, nhưng một số công trình xây dựng không tính đến ảnh hưởng của thiên tai, dẫn đến tình trạng xuống cấp và ảnh hưởng đến công tác chuyên môn Việc thiếu nhà vệ sinh trong dãy nhà học lý thuyết cũng cần được khắc phục để đảm bảo điều kiện sinh hoạt cho học sinh Để nâng cao chất lượng đào tạo, cần chú trọng hơn đến ký túc xá và các khu vui chơi thể thao cho học sinh, từ đó tạo môi trường học tập gắn bó hơn Sở cũng cần thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chế độ đối với học sinh dân tộc thiểu số để đảm bảo quyền lợi và điều kiện học tập của các em.

2.4.2 Trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam

Thực hiện sự chỉ đạo của các Bộ, Ban, Ngành về đào tạo nghề theo chế độ cử tuyển

Hàng năm, Trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam lập kế hoạch đào tạo cử tuyển và trình UBND cùng Sở Lao động - Thương binh & Xã hội tỉnh Quảng Nam, đảm bảo tuân thủ chỉ đạo về đối tượng và chính sách Khi nhận chỉ tiêu tuyển sinh, trường gửi văn bản đến phòng Lao động - Thương binh & Xã hội các huyện Tây Giang, Núi Thành, Hiệp Đức, Nam - Bắc Trà My, Tiên Phước để yêu cầu số lượng và nghề tuyển dụng Các phòng này lập danh sách học viên đủ điều kiện tham gia học nghề, dựa trên hợp đồng đào tạo đã ký và phối hợp với Lãnh đạo huyện để phân bổ chỉ tiêu và quyết định cử tuyển học sinh.

Trong quá trình tổ chức khóa học đào tạo nghề theo chế độ cử tuyển, nhà trường liên tục hợp tác với các địa phương để theo dõi số lượng học viên, thực hiện chế độ thông tin và báo cáo kết quả học tập cho phòng chức năng.

Trường học đã thực hiện đầy đủ các chế độ thông tin và báo cáo định kỳ với các cơ quan như Sở Lao động - Thương binh & Xã hội, UBND tỉnh và Sở Nội vụ về công tác đào tạo nghề Các báo cáo này bao gồm số lượng học sinh theo học, tình hình lên lớp, nghỉ học, tốt nghiệp, cùng với nguồn kinh phí được cấp và hiệu quả sử dụng trong đào tạo, đảm bảo tuân thủ các quy định hướng dẫn.

Trong 05 năm thực hiện công tác đào tạo nghề cho học sinh thuộc diện cử tuyển theo Nghị định 134 của Chính phủ, Trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam luôn bám sát vào các văn bản chỉ đạo thực hiện của cấp trên Bên cạnh đó trường đã có sự phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành đoàn thể nên công tác tuyển sinh đào tạo diễn ra thường xuyên và đảm bảo đúng quy định Những biến động về giá cả thị trường và nền kinh tế của đất nước trong giai đoạn hiện nay làm ảnh hưởng rất nhiều đến việc thực hiện các chế độ chính sách như: chi phí ăn, ở, đi lại, học tập … đối với học sinh cử tuyển Bên cạnh đó việc thực hiện đào tạo nghề theo hình thức cử tuyển nhà trường cũng gặp không ít những khó khăn: Hệ thống cơ sở vật chất chưa đảm bảo phục vụ nhu cầu sinh hoạt nội trú cho học sinh cử tuyển

Hiện nay, chưa có quy định rõ ràng về việc bồi hoàn kinh phí đào tạo đối với những đối tượng cử tuyển vi phạm hợp đồng đào tạo Điều này dẫn đến thiếu biện pháp hiệu quả để ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng.

Trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam có cơ cấu tổ chức gồm 04 khoa và 04 phòng chức năng, chuyên đào tạo nghề cho học sinh ở các hệ Trung cấp và Sơ cấp, đặc biệt chú trọng đến học sinh dân tộc thiểu số Đào tạo nghề cho đối tượng này được xác định là nhiệm vụ chính trị hàng đầu của nhà trường Tuy nhiên, hiện tại chưa có khoa hoặc phòng nào chuyên biệt quản lý và hỗ trợ học sinh dân tộc thiểu số, dẫn đến vai trò của các khoa, phòng trong công tác đào tạo nghề cho nhóm đối tượng này còn chưa rõ ràng.

Cần thiết phải thành lập một phòng, trung tâm hoặc tổ chức trong phòng Công tác học sinh để chuyên trách các vấn đề liên quan đến học sinh dân tộc thiểu số.

NHẬN ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THƯC TRẠNG

Cán bộ quản lý là người đã công tác lâu năm ở miền núi, có am hiểu thực tế đối với học sinh là người dân tộc thiểu số

Trường sở hữu đội ngũ giáo viên trẻ trung và năng động, luôn nỗ lực trong công tác giảng dạy Các cán bộ và giáo viên không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn và ý thức học tập của mình.

Các tổ chức đoàn thể trong trường phát huy tốt vai trò của mình, đặt biệt là Đoàn Thanh niên

Các máy móc và thiết bị phục vụ giảng dạy, cũng như nhu cầu ăn ở và vui chơi của học sinh nội trú, sẽ được đơn vị chủ động đề xuất kế hoạch cung cấp và mua sắm.

Học sinh chăm chỉ, thật thà, đa số có ý thức bảo vệ, giữ gìn tài sản của nhà trường nếu được giáo dục tốt ngay từ khi nhập học

Trường đông với bộ máy hoạt động chưa đạt chuẩn, tỉ lệ trình độ chưa đáp ứng yêu cầu cao, dẫn đến việc đầu tư thời gian và công sức để chuẩn hóa trình độ là cần thiết Điều này ảnh hưởng đáng kể đến công tác đào tạo chung của trường.

Cán bộ quản lý và thực hiện đào tạo nghề thường thiếu chuyên môn và nghiệp vụ, chủ yếu được phân công kiêm nhiệm Họ cũng chưa nắm vững đặc điểm tâm sinh lý và văn hóa của học sinh dân tộc thiểu số.

Chưa có chương trình đào tạo chuyên biệt dành cho học sinh dân tộc thiểu số và cũng chưa thành lập phòng, ban chuyên môn để quản lý các em học sinh dân tộc thiểu số trong lĩnh vực học nghề.

Học sinh dân tộc thiểu số thường ngại thay đổi và thiếu chủ động trong việc tiếp thu kiến thức cũng như rèn luyện kỹ năng nghề Trình độ đầu vào của các em còn thấp, dẫn đến khả năng tiếp cận tri thức nghề nghiệp hạn chế Đa số học sinh chọn học nghề nhưng chưa xác định rõ tương lai và cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp.

Học sinh thường gặp khó khăn trong việc xác định khả năng và sở thích của bản thân, cùng với sự thay đổi trong phong tục tập quán và thói quen sinh hoạt khi theo học tại trường đào tạo nghề, dẫn đến tình trạng bỏ học giữa chừng Ngoài ra, tâm lý ưa thích sống tại nơi ở cũng có ảnh hưởng lớn đến việc làm sau khi tốt nghiệp.

Sự quan tâm của gia đình, người thân rất hạn chế

Việc sử dụng các phương tiện, máy móc hiện đại, ý thức, thói quen sử dụng hiệu các thiết bị này hiệu quả ban đầu còn nhiều khó khăn, chậm

Quảng Nam có lực lượng thanh niên dân tộc thiểu số đông đảo ở các địa phương, số lượng học sinh có thể tuyển sinh học nghề lớn

Trường nằm trong khu vực có nhiều công ty và xí nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh nghề nghiệp thực tập và tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp Nhà nước đã có những chính sách ưu đãi đặc biệt dành cho học sinh dân tộc thiểu số và các cơ sở đào tạo, đảm bảo nguồn kinh phí đào tạo cho học sinh thuộc nhóm này được duy trì ổn định.

Các tổ chức và đoàn thể địa phương đã tích cực phối hợp trong công tác tuyển sinh và đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số Dưới sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo, các kế hoạch đào tạo nghề được triển khai kịp thời và đúng tiến độ Nhà nước cũng đang dần đầu tư vào cơ sở vật chất hiện đại Đặc biệt, học sinh chủ yếu là người dân tộc thiểu số, do đó nhu cầu học hỏi và tiếp cận kiến thức mới rất cao.

Công tác hướng nghiệp tại các trường phổ thông và trung học cơ sở hiện chưa đạt hiệu quả cao, chưa giúp học sinh xác định được thị trường lao động cũng như khả năng và sở thích của bản thân, từ đó khó khăn trong việc chọn lựa ngành nghề phù hợp với nhu cầu nhân lực xã hội tương lai Bên cạnh đó, gia đình và các tổ chức đoàn thể địa phương cũng thiếu hiểu biết về đào tạo nghề, không hỗ trợ được học sinh trong việc định hướng nghề nghiệp.

Sở Lao động – Thương binh & Xã hội Quảng Nam làm chủ đầu tư cho việc xây dựng cơ sở vật chất cho trường, tuy nhiên việc giám sát tiến độ thực hiện còn hạn chế Mặc dù đã có một số hạng mục công trình được đầu tư, nhưng vẫn còn nhiều hạng mục thiết yếu như ký túc xá khép kín, thư viện, nhà thể thao đa năng và các khu vực thực nghiệm sản xuất chưa được xây dựng.

Tỉnh Quảng Nam có nhiều đơn vị dạy nghề, chủ yếu tập trung tại thành phố Tam Kỳ Tuy nhiên, các trường nghề nằm cách trung tâm tỉnh 30 km về phía nam, dẫn đến việc giao thông và điều kiện sống cho học sinh không thuận lợi.

Các Doanh nghiệp ngại nhận các em vào thực tập tại công ty cũng như làm việc sau khi tốt nghiệp

Điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt, bao gồm mùa nắng gắt và mưa kéo dài, cùng với giá lạnh, đã ảnh hưởng đáng kể đến sinh hoạt và học tập của các em.

Chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số tại Trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam, từ đó nhận diện được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức Để nâng cao hiệu quả hoạt động, nhà trường cần khắc phục các mặt yếu và phát huy các mặt mạnh, đồng thời đảm bảo quy mô phát triển và sản phẩm đào tạo được xã hội chấp nhận Việc đề ra các biện pháp quản lý khoa học, phù hợp và khả thi là điều quan trọng, nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn Lãnh đạo nhà trường cũng cần thực hiện các biện pháp này một cách kiên quyết và hiệu quả, góp phần vào sự phát triển toàn diện của trường trong việc đào tạo học sinh dân tộc thiểu số.

CHƯƠNG 3 CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ

CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI

TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ NAM QUẢNG NAM

NGUYÊN TẮC XÁC LẬP CÁC BIỆN PHÁP

Kết quả khảo sát tại Trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam đã chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số Dựa trên lý luận quản lý đào tạo nghề và các chính sách của Đảng và Nhà nước hiện nay, việc đề xuất biện pháp quản lý đào tạo là cần thiết để nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường.

Công tác đào tạo trong trường học là nhiệm vụ chính trị trung tâm, ảnh hưởng trực tiếp đến các nhiệm vụ khác Do đó, khi đề xuất biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số, cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản để đảm bảo sự đồng thuận từ các lực lượng trong nhà trường và đạt hiệu quả cao trong tổ chức thực hiện Các nguyên tắc này bao gồm tính thực tiễn, hệ thống, đồng bộ, phù hợp, khả thi, hiệu quả và đảm bảo điều kiện áp dụng các biện pháp đã đề ra.

3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Trong quản lý, tính thực tiễn đóng vai trò trung tâm, là nền tảng cho các hoạt động điều hành trong nhà trường Vai trò của thực tiễn không thể bị bỏ qua, vì nó giúp đánh giá các hoạt động một cách khách quan và công bằng Khi các biện pháp đảm bảo tính thực tiễn, chúng tạo ra cơ sở nhận thức vững chắc cho việc thiết lập hệ thống biện pháp có quan điểm, tư tưởng và đạo đức đúng đắn, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý Tính thực tiễn luôn gắn liền với sự hiện đại và những thành tựu khoa học, phản ánh tri thức và tiến bộ của các ngành khoa học.

Khi xây dựng các biện pháp quản lý, cần đảm bảo cập nhật thông tin mới và cần thiết để tránh lạc hậu trong nội dung giáo dục và đào tạo.

3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ

Tính hệ thống và đồng bộ trong quản lý yêu cầu sự thống nhất và liên tục giữa các biện pháp, đảm bảo không có sự chồng chéo hay mâu thuẫn về nội dung và tư tưởng Nguyên tắc cơ bản để đạt được tính đồng bộ là sự kết nối liền mạch giữa các biện pháp và sự phối hợp nhịp nhàng giữa quan niệm và quá trình thực hiện chúng.

Để đảm bảo tính đồng bộ trong quản lý, các biện pháp cần được kết hợp chặt chẽ và không tách rời Khi đề xuất các biện pháp quản lý, cần có quan điểm tiếp cận tổng hợp nhằm huy động và phối hợp tối ưu các tác động sư phạm từ tất cả lực lượng trong nhà trường, từ đó đạt được mục tiêu toàn diện.

3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Trong quản lý, việc đề ra các biện pháp cần đảm bảo tính khả thi và phù hợp với thực tiễn Cần xem xét điều kiện hiện tại của trường và định hướng phát triển tương lai để xây dựng các nhóm biện pháp thích hợp, có thể áp dụng hiệu quả trong bối cảnh cụ thể của trường.

3.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

Một trong những nguyên tắc cơ bản để tổ chức và điều hành hiệu quả các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số là sự phù hợp giữa các biện pháp với mục tiêu giáo dục và công tác đào nghề Các biện pháp cần hướng đến mục tiêu đào tạo, đồng thời phải đánh giá thực trạng của nhà trường Trong quá trình thực hiện, sự phù hợp thể hiện qua sự thống nhất và kế thừa, đảm bảo sự liên kết giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, khuyến khích mọi người đóng góp sức lực và trí tuệ cho mục tiêu chung Kế thừa yêu cầu xây dựng các biện pháp theo trình tự hợp lý, giúp nội dung không bị phân tán mà kết hợp chặt chẽ, thúc đẩy lẫn nhau.

Các nguyên tắc này không tách rời mà tương tác và kết hợp hài hòa với nhau, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và thúc đẩy hiệu quả thực hiện các biện pháp.

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ NAM QUẢNG NAM

3.2.1 Biện pháp nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh

Công tác tuyển sinh đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện thành công chỉ tiêu nhà nước giao, vì chất lượng đầu vào ảnh hưởng lớn đến chất lượng đào tạo của nhà trường Do đó, việc tuyển chọn học sinh cần được chú trọng đúng mức Ngoài việc tuân thủ quy chế, công tác tuyển sinh còn phải phù hợp với định hướng phát triển nguồn nhân lực.

Tuyến sinh đóng vai trò quan trọng trong quá trình đào tạo, với chất lượng tuyển sinh cần đáp ứng ba yêu cầu chính: đủ chỉ tiêu từ Sở Lao động - Thương binh & Xã hội, đúng cơ cấu ngành học, và lựa chọn học sinh phù hợp về khả năng và đam mê nghề nghiệp Trong những năm qua, số lượng học sinh dân tộc thiểu số tuyển sinh chưa đạt chỉ tiêu, có xu hướng giảm và tăng không ổn định qua các năm Nguyên nhân một phần do yếu tố khách quan, nhưng cũng liên quan đến công tác đào tạo của nhà trường Bên cạnh đó, nhu cầu và cơ cấu ngành học không đồng đều do sự tập trung vào chất lượng sản xuất tại các địa phương và doanh nghiệp, dẫn đến hạn chế trong việc tiếp nhận lao động là người dân tộc thiểu số.

Để nâng cao hiệu quả tuyển chọn và đào tạo học sinh dân tộc thiểu số, Trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam cần thực hiện những đổi mới trong quy trình tuyển sinh, nhằm hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại các huyện miền núi và vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.

Trong kế hoạch tuyển sinh, cần nêu rõ đối tượng, chỉ tiêu và địa bàn tuyển sinh, cùng với hồ sơ và thủ tục đăng ký học nghề Bên cạnh đó, cần đề cập đến chính sách ưu tiên và kinh phí thực hiện tuyển sinh để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả.

Trong quá trình tổ chức tuyển sinh, cần thông tin rộng rãi qua các phương tiện truyền thông và duy trì mối quan hệ tốt với địa phương nơi học sinh sinh sống Đồng thời, khi tiếp xúc với người đăng ký học nghề, cần phổ biến rõ ràng yêu cầu về trình độ và khả năng cần thiết, cũng như thông tin về công việc sau khi tốt nghiệp và mức lương dự kiến tại các doanh nghiệp.

Cử cán bộ chuyên trách đến các trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và Trung tâm giáo dục thường xuyên để tư vấn tuyển sinh, đồng thời liên kết với UBND cấp xã nhằm thông báo kịp thời nhu cầu tuyển sinh Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ tiếp nhận hồ sơ cho đơn vị ủy thác theo hướng chuyên môn hóa, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho người đăng ký học nghề, đồng thời có khả năng trả lời ngay các câu hỏi từ học sinh và phụ huynh liên quan đến đào tạo nghề.

Mở rộng đào tạo liên thông giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho người học, đồng thời tạo cơ hội tìm việc làm và nâng cao trình độ chuyên môn Việc lựa chọn và bổ nhiệm cán bộ có hiểu biết và kinh nghiệm trong công tác tuyển sinh là rất quan trọng để đảm bảo chọn đúng học sinh cho các chương trình nghề.

Để nâng cao hiệu quả công tác tuyển sinh, cần sử dụng nguồn kinh phí phù hợp Đồng thời, ưu tiên việc nâng cao trình độ chuyên môn, chính trị và tiếng dân tộc cho đội ngũ cán bộ, giáo viên.

Có chính sách khen thưởng kịp thời đối với những cán bộ tuyển sinh đạt và vượt kế hoạch đề ra

3.2.2 Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy của giáo viên

Để học sinh phát triển tốt, giáo viên cần có năng lực cao Đồng thời, việc củng cố tổ chức bộ máy và xác định rõ nhiệm vụ cùng định hướng phát triển của nhà trường là rất quan trọng.

Nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đảm bảo cơ cấu ngành nghề, yêu cầu đào tạo

Trường có quy mô nhỏ với số lượng giáo viên ít, nhưng cán bộ lại chiếm 2/3 tổng số cán bộ, do không có quy hoạch phát triển đội ngũ từ khi thành lập Hầu hết cán bộ có trình độ trung cấp và dưới trung cấp, khiến trường phải đầu tư vào đào tạo lại, dẫn đến bộ máy cồng kềnh và chi phí lương cao Mặc dù đội ngũ cán bộ đông đảo giúp tăng cường tuyển sinh, nhưng sau mùa tuyển sinh, họ thiếu việc làm, gây khó khăn trong quản lý.

Trong thời gian đến yêu cầu đặt ra trường phải xây dựng được kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên một cách khoa học nhất

Bồi dưỡng và nâng cao phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị cho giáo viên là rất quan trọng Giáo viên cần phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong quá trình đào tạo nghề cho học sinh, nhằm tạo ra một môi trường học tập tích cực và hiệu quả.

Để nâng cao chất lượng giáo dục, cần bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên đạt trình độ chuẩn theo quy định Việc lập kế hoạch quy hoạch đội ngũ giáo viên một cách khoa học và lâu dài là rất quan trọng Đồng thời, sắp xếp và phân chia công việc hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham gia các chương trình đào tạo nhằm nâng cao trình độ, tay nghề và nghiệp vụ sư phạm.

Xây dựng quy trình tổ chức lớp học, bồi dưỡng công tác soạn giảng, quá trình chuẩn bị lên lớp cho giáo viên

Tổ chức giao lưu với các bản, làng miền núi có đông đồng bào dân tộc thiểu số nhằm giúp giáo viên hiểu rõ hơn về hoàn cảnh, tập quán và tâm lý của họ, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số Đồng thời, cần khuyến khích giáo viên tự nghiên cứu và học hỏi tiếng nói của các dân tộc thiểu số để cải thiện quá trình giảng dạy.

Bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên là cần thiết để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đồng thời cập nhật thường xuyên các thay đổi công nghệ Điều này giúp công tác đào tạo nghề luôn phù hợp với yêu cầu sản xuất trong xã hội, tránh bị lạc hậu.

Bồi dưỡng lý tưởng cho thế hệ trẻ cần chú trọng phát triển đồng bộ tâm lực, trí lực và thể lực Giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến học sinh, đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số, những em thường tìm kiếm hình mẫu lý tưởng để noi theo Do đó, mỗi thầy cô giáo cần trở thành tấm gương sáng cho học sinh, khuyến khích các em phát triển toàn diện.

3.2.3 Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động học của học sinh dân tộc thiểu số

KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT, TÍNH KHẢ THI VÀ NHỮNG THUẬN LỢI, KHI THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ ĐỀ XUẤT

Để xác định tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số, cần tiến hành lấy ý kiến từ các chuyên gia hoặc thực hiện khảo sát thực nghiệm Tại trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam, việc thực hiện khảo sát này gặp nhiều khó khăn do các đặc điểm riêng biệt của địa phương.

Để quản lý hiệu quả hoạt động đào tạo tại trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam, cần thực hiện khảo sát thực nghiệm trong ít nhất một khoá học nhằm đảm bảo tính cụ thể và đáng tin cậy của các biện pháp mới Tuy nhiên, thời gian hoàn thành luận văn chỉ từ 5 đến 7 tháng, trong khi thời gian đào tạo chính quy từ 18 đến 36 tháng, tùy thuộc vào trình độ đầu vào của học viên Do đó, việc tiến hành khảo sát thực nghiệm đầy đủ là một thách thức lớn, và việc tích hợp các ý tưởng nghiên cứu cũng gặp nhiều khó khăn.

Trong quá trình khảo sát các biện pháp quản lý đào tạo, những đề xuất này sẽ ảnh hưởng đến tất cả thành viên và hoạt động của tổ chức giáo dục Mặc dù các hoạt động vẫn diễn ra theo chương trình và kế hoạch đã định, nhà trường vẫn phải tuân thủ sự quản lý từ cấp trên Do đó, với vai trò là nhà nghiên cứu, không phải là người quản lý, nhà trường gặp khó khăn trong việc thực hiện các biện pháp đã được đề xuất một cách hiệu quả.

Trong quá trình thực nghiệm, việc sử dụng mẫu đối chứng là rất cần thiết; tuy nhiên, việc tìm kiếm mẫu đối chứng trong một trường học thường gặp nhiều khó khăn Do đó, cần phải tìm mẫu đối chứng tại một trường dạy nghề khác, nhưng hiện nay rất khó để tìm được hai trường dạy nghề có số nghề đào tạo và các đặc điểm tương đồng như điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên và các yếu tố khác.

Do thời gian nghiên cứu có hạn, chúng tôi tiến hành kiểm chứng sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo tại trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam thông qua phương pháp lấy ý kiến chuyên gia Để đảm bảo tính khách quan, chúng tôi đã xin ý kiến từ cán bộ quản lý và một số giáo viên uy tín, có năng lực chuyên môn và kinh nghiệm trong quản lý và giảng dạy.

Tổng số người được xin ý kiến là 33 người, trong đó:

- Cán bộ quản lý (Trưởng, phó phòng, khoa): 16 người

Để đảm bảo việc đánh giá dễ dàng và chính xác, nhóm chúng tôi đã mời 15 giáo viên tham gia và thiết lập 4 mức độ đánh giá Kết quả ý kiến của các giáo viên đã được tổng hợp trong bảng 3.1 và 3.2.

Bảng 3.1: Kết quả kiểm chứng tính cấp thiết của các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo tại trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam

TT Nội dung trưng cầu ý kiến

Rất cấp thiết Cấp thiết Ít cấp thiết

1 Quản lý nâng cao công tác tuyển sinh 23 69,7 8 24,2 2 6,1 0 0

2 Quản lý hoạt động dạy của giáo viên 26 78,8 7 21,2 0 0 0 0

3 Quản lý hoạt động học của học sinh 20 60,6 11 33,3 2 6,1 0 0

4 Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy học

5 Quản lý đầu ra của quá trình đào tạo 20 60,6 13 39,4 0 0 0 0

Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các biện pháp đề xuất đều được đánh giá là khả thi, tuy nhiên vẫn có một số ý kiến cho rằng việc quản lý nâng cao công tác tuyển sinh và quản lý hoạt động học của học sinh là ít khả thi, chiếm 6,1% Bên cạnh đó, quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học cũng nhận được 1 ý kiến đánh giá ít khả thi, chiếm 3% Đáng chú ý, không có ý kiến nào cho rằng các biện pháp này là không cấp thiết Do đó, nhà trường cần tăng cường chỉ đạo các biện pháp quản lý để nâng cao công tác tuyển sinh, quản lý hoạt động học của học sinh và quản lý cơ sở vật chất.

Bảng 3.2: Kết quả kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo tại trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam

TT Nội dung trưng cầu ý kiến

Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi

1 Quản lý nâng cao công tác tuyển sinh

2 Quản lý hoạt động dạy của giáo viên

3 Quản lý hoạt động học của học sinh

4 Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy học

5 Quản lý đầu ra của quá trình đào tạo

Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết ý kiến đánh giá cao tính khả thi của các biện pháp, trong đó biện pháp 1, 2 và 3 đạt tỷ lệ rất khả thi từ 60% đến 80% Biện pháp 4 và 5 cũng được đánh giá khả thi, nhưng biện pháp 5 có tỷ lệ thấp nhất chỉ đạt 51,5% Điều này cho thấy vai trò quan trọng của đội ngũ giáo viên trong công tác đào tạo nghề Xây dựng đội ngũ không chỉ là xây dựng con người mà còn cần một quá trình kiên trì và phức tạp, nhất là trong công tác quy hoạch đội ngũ chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khách quan Để đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ có trình độ, cần đầu tư hợp lý vào công nghệ thông tin và thiết bị dạy học hiện đại Mặc dù biện pháp 3, 4 và 6 còn ít khả thi với tỷ lệ từ 2 đến 9%, nhưng không có ý kiến nào trong 33 cán bộ, giáo viên tham gia khảo sát cho rằng các biện pháp này là không cần thiết hoặc không khả thi.

Các biện pháp quản lý đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam là rất cần thiết và quan trọng Những biện pháp này không chỉ nâng cao chất lượng dạy học mà còn cải thiện chất lượng đào tạo của nhà trường.

Các biện pháp quản lý đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam được đề xuất dựa trên khảo sát thực trạng hoạt động đào tạo của nhà trường trong những năm qua Những biện pháp này không chỉ cần thiết mà còn khả thi, đảm bảo các nguyên tắc thực tiễn, hệ thống, đồng bộ, khả thi và hiệu quả Mỗi biện pháp đều có mục đích, ý nghĩa và cách thức thực hiện rõ ràng, được sự ủng hộ từ lãnh đạo nhà trường và hưởng ứng nhiệt tình từ cán bộ, giáo viên và học sinh, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho nhà trường.

Các biện pháp nâng cao quản lý đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số là cần thiết để khắc phục những hạn chế hiện tại và khai thác nguồn nhân lực dồi dào tại địa phương Việc thực hiện đồng bộ các biện pháp này sẽ nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Do đó, quá trình đào tạo cần được cải thiện để phù hợp với nhu cầu về chất lượng và số lượng nguồn nhân lực trong thời kỳ phát triển công nghiệp.

Chuyển hướng mạnh từ đào tạo nhân lực theo hướng cung sang đào tạo theo hướng cầu, gắn kết nhiệm vụ đào tạo với nhu cầu doanh nghiệp;

Tăng cường hợp tác giữa cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp là cần thiết để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề Sự phối hợp này giúp đảm bảo chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu thực tế của thị trường lao động, từ đó nâng cao kỹ năng cho người học.

Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo nghề, vì vậy cần thiết phải đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao trách nhiệm của họ trong việc tham gia toàn diện vào quá trình này.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

1.1 Về lý luận Đây là một đề tài cần thiết trong giai đoạn hiện nay đối với các trường dạy nghề có đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số Bởi vì đào tạo nghề, nâng cao phẩm chất, chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển Đặc biệt đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số góp phần thúc đẩy kinh tế miền núi phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng Lý luận về quản lý đào tạo nghề là một phần của lý luận quản lý giáo dục Trong đó áp dụng vào quản lý đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số với nhiều tính đặc thù còn khá mới mẻ, chưa có nhiều đề tài nghiên cứu

Trong lý luận về đào tạo nghề, hai vấn đề quan trọng là lý luận quản lý và lý luận đào tạo nghề, cùng với mối quan hệ giữa chất lượng và mục tiêu đào tạo.

Công tác quản lý đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường trung cấp nghề Nam Quảng Nam đã được chú trọng nhưng chưa đầy đủ, thiếu một phòng ban chuyên trách Số lượng học sinh dân tộc thiểu số không đủ để tổ chức lớp riêng, do đó cần áp dụng biện pháp linh hoạt và lồng ghép Đội ngũ cán bộ, giáo viên chưa nắm vững tâm lý và đặc điểm của học sinh dân tộc thiểu số, trong khi tuyển dụng còn nhiều thiếu sót, với đội ngũ cồng kềnh nhưng số lượng giáo viên ít, chỉ có 03 người có trình độ thạc sỹ Trường đang trong quá trình xây dựng cơ sở vật chất nhưng chưa đủ để đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề và chưa phát triển nhiều chương trình đào tạo phù hợp cho học sinh dân tộc thiểu số.

Dựa trên nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng quản lý đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường trung cấp nghề Nam Quảng Nam, chúng tôi đề xuất ba nhóm biện pháp quản lý, bao gồm năm biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số.

- Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh

- Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy của giáo viên

- Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động học của học sinh dân tộc thiểu số

- Biện pháp quản lý huy động mọi nguồn lực phát triển và sử dụng tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy học

- Biện pháp quản lý đánh giá kết quả đào tạo nghề và quản lý đầu ra của quá trình đào tạo cho học sinh dân tộc thiểu số

Năm biện pháp này tương tác lẫn nhau và được triển khai đồng bộ cùng với các phương pháp quản lý hiện có tại trường, nhằm khắc phục những hạn chế và thúc đẩy hoạt động quản lý đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam.

KHUYẾN NGHỊ

Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội - cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực đào tạo nghề

- Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về dạy nghề để quản lý công tác dạy nghề không còn chồng chéo

Để đảm bảo công tác dạy nghề luôn tiên phong trong sự phát triển công nghệ, cần thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo lại giáo viên về các chương trình mới cũng như những thay đổi trong khoa học công nghệ.

- Nâng cao vị trí và khả năng kiểm định chất lượng nghề ở Phòng kiểm định của Tổng cục dạy nghề thuộc Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội

2.2 Đối với Sở Lao động Thương binh Xã hội Quảng Nam

- Tích cực đề xuất UBND tỉnh bổ sung kinh phí xây dựng cơ bản cho trường, hoàn thiện đúng tiến độ các công trình đang xây dựng

Chúng tôi thường xuyên tổ chức các hội thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh và hội thi thiết bị dạy nghề tự làm Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tổ chức hội nghị, báo cáo điểm hình và phổ biến kinh nghiệm trong ngành giáo dục.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch đào tạo ở trường

2.3 Đối với trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam

Nâng cao chất lượng quản lý đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số là nhiệm vụ quan trọng của hiệu trưởng, bao gồm việc xây dựng kế hoạch thực hiện, tổ chức triển khai và chỉ đạo chặt chẽ các biện pháp quản lý hiệu quả.

Tổ chức các khóa bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực quản lý cho giáo viên chủ nhiệm lớp, đồng thời cung cấp đào tạo chuyên môn và nghiệp vụ, nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên.

Tăng cường vai trò chỉ đạo của chi bộ Đảng đối với tổ chức đoàn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Đoàn thanh niên trong các chương trình ngoại khoá và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số Đồng thời, cần đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá và quản lý đầu ra trong quá trình đào tạo nghề để đảm bảo chất lượng và hiệu quả.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Các Mác – Ăngghen toàn tập (1993), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội

[2] Trần Khánh Đức (2002), Sư phạm kỹ thuật, NXB Giáo dục Hà Nội

[3] Trần Khánh Đức (2003), Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO và TQM, NXB giáo dục Hà Nội

[4] Trần Khánh Đức (2002), Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực, NXB Giáo dục, Hà Nội

[5] Nguyễn Văn Chí và Nguyễn Mỹ Lộc (1996), Tập bài giảng đại cương về quản lý, Hà Nội

[6] Phạm Minh Hạc (1984), Tâm lý học giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội

[7] Phạm Minh Hạc (1984), Tâm lý học giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội

[8] Vũ Ngọc Hải (2003), Lý luận về quản lý, Tập bài giảng cao học quản lý giáo dục, Hà Nội

[9] Học viện hành chính quốc gia (2004), Giáo trình khoa học quản lý, NXB

Chính trị quốc gia, Hà Nội

[10] Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ (1988), Giáo dục học tập 2, NXB Giáo dục,

[11] Bùi Hiền (2001), Từ điển giáo dục học, NXB từ điển Bách khoa, Hà Nội

[12] Trần Kiểm (1990), Quản lý giáo dục và quản lý trường học, Viện

[13] Trần Kiểm (2008), Khoa học quản lý giáo dục, NXB Đại học sư phạm

[14] Nguyễn Lân (2000), Từ điển từ và ngữ Việt Nam, NXB TP Hồ Chí Minh

[15] Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về QLGD,

Trường CBQLGD TW1, Hà Nội

TỈNH QUẢNG NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

TRƯỜNG TCN NAM QUẢNG NAM

Để nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số, chúng tôi đề xuất một số biện pháp quản lý thiết thực Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến thẳng thắn, nhiệt tình và trách nhiệm từ cán bộ, giáo viên và công nhân viên nhà trường Xin vui lòng đánh dấu X vào những ô phù hợp với quan điểm của bạn để hỗ trợ cho công tác đào tạo nghề.

1 Họ và tên: Tuổi: Nam, nữ:

4 Trình độ chuyên môn được đào tạo cao nhất

Sau đại học Đại học Cao đẳng

Trung cấp Sơ cấp Trình độ khác Hình thức đào tạo:

Chính quy Vừa làm vừa học Từ xa Nghề nghiệp:

Cán bộ quản lý Giáo viên Nhân viên

5 Thâm niên công tác: (điền bằng số)

Số năm công tác Số năm quản lý

6 Trình độ lý luận chính trị:

Cao cấp Trung cấp Cao cấp

B - PHẦN CÁC VẤN ĐỀ TRƯNG CẦU Ý KIẾN

Trong công tác quản lý đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường ta hiện nay, cần chú trọng đến một số nội dung quan trọng Đầu tiên, cần đảm bảo chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu và đặc điểm văn hóa của học sinh Thứ hai, việc nâng cao chất lượng giảng dạy và đào tạo giáo viên là rất cần thiết Thứ ba, cần tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tiếp cận các nguồn tài nguyên học tập và thực hành Cuối cùng, việc xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho học sinh dân tộc thiểu số.

Quản lý nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh

Quản lý hoạt động dạy của giáo viên

Quản lý hoạt động của học sinh

Quản lý đầu ra (kết quả học tập và công việc làm sau tốt nghiệp)

Câu 2 Đồng chí hãy nhận xét, đánh giá về công tác quản lý tuyển sinh học sinh dân tộc thiểu số học nghề tại trường trong thời gian qua

1 Quản lý nâng cao công tác lập kế hoạch đào tạo Sau đại học Rất tốt Tốt Bình thường Kém

2 Quản lý nâng cao chất lượng công tác tuyển chọn Sau đại học Rất tốt Tốt Bình thường Kém

3 Quản lý cán bộ thực hiện công tác tuyển sinh Sau đại học Rất tốt Tốt Bình thường Kém

4 Quản lý chủ động nguồn kinh phí phục vụ công tác tuyển sinh Sau đại học Rất tốt Tốt Bình thường Kém

5 Tăng cường mối quan hệ với chính quyền, hội đoàn thể địa phương Sau đại học Rất tốt Tốt Bình thường Kém

6 Quản lý nâng cao ý thức học sinh về trang bị nghề nghiệp cho bản thân Sau đại học Rất tốt Tốt Bình thường Kém

7 Quản lý nâng cao công tác phổ biến các thông tin về nghề học, các yêu cầu người học nghề cần phải có và công việc, mức lương sẽ được nhận sau khi tốt nghiệp Sau đại học Rất tốt Tốt Bình thường Kém giáo viên cho học sinh dân tộc thiểu số học nghề tại trường trong thời gian qua

1 Tổ chức quản lý, phê duyệt kế hoạch giảng dạy của từng cán bộ, giáo viên

Sau đại học Rất tốt Tốt Bình thường Kém

2 Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình đào tạo của giáo viên

Sau đại học Rất tốt Tốt Bình thường Kém

3 Quản lý việc soạn giảng và quá trình chuẩn bị lên lớp của giáo viên

Sau đại học Rất tốt Tốt Bình thường Kém

4 Quản lý việc vận dụng và cải tiến các phương pháp giảng dạy lý thuyết và thực hành nghề Sau đại học Rất tốt Tốt Bình thường Kém

5 Quản lý việc thực hiện kế hoạch và tiến độ giảng dạy các môn học của từng giáo viên Sau đại học Rất tốt Tốt Bình thường Kém

6 Quản lý quá trình tổ chức lớp học, công tác chủ nhiệm của giáo viên

Sau đại học Rất tốt Tốt Bình thường Kém

7 Quản lý việc thực hiện hồ sơ sổ sách chuyên môn của giáo viên

Sau đại học Rất tốt Tốt Bình thường Kém

8 Quản lý việc tự học, tự bồi dưỡng tay nghề của giáo viên thông qua các nghiên cứu khoa học, dự giờ, hội thi giáo viên dạy giỏi hằng năm, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm

Sau đại học Rất tốt Tốt Bình thường Kém

9 Xây dựng tiêu chí đánh giá xếp loại giáo án, tiết giảng, SKKN, thiết bị dạy nghề tự làm Sau đại học Rất tốt Tốt Bình thường Kém

10 Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của học sinh

Trong thời gian qua, công tác quản lý hoạt động học của học sinh dân tộc thiểu số tại trường nghề đã gặp nhiều thách thức Việc theo dõi và hỗ trợ học sinh trong quá trình học tập cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả giáo dục Ngoài ra, cần chú trọng đến việc tạo môi trường học tập thân thiện và khuyến khích sự tham gia của học sinh Đánh giá thực trạng cho thấy sự cần thiết phải có các biện pháp can thiệp kịp thời nhằm thúc đẩy kết quả học tập và sự hòa nhập của học sinh dân tộc thiểu số.

1 Quán triệt đầy đủ nội quy, quy chế của Bộ và của Trường về nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền lợi của học sinh được học tập tại trường cho tất cả học sinh ngay từ đầu năm học

Sau đại học Rất tốt Tốt Bình thường Kém

2 Tổ chức giáo dục nhận thức về nghề nghiệp, động cơ và thái độ học tập của học sinh

Sau đại học Rất tốt Tốt Bình thường Kém

3 Xây dựng quy chế phối hợp giữa bộ phận quản sinh, giáo viên chủ nhiệm và Đoàn thanh niên trong công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh

Sau đại học Rất tốt Tốt Bình thường Kém

4 Xây dựng quy chế phối hợp các bộ phận trong nhà trường với gia đình và xã hội trong việc tổ chức quản lý quá trình học tập của học sinh

Sau đại học Rất tốt Tốt Bình thường Kém

5 Thường xuyên giáo dục ý thức và các phương pháp học tập, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng sống cho học sinh

Sau đại học Rất tốt Tốt Bình thường Kém

6 Tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu phát triển tư duy, tổ chức tốt học tập ngoại khoá, cùng tham gia nghiên cứu thực nghiệm với giáo viên

Sau đại học Rất tốt Tốt Bình thường Kém

7 Tổ chức khen thưởng, kỷ luật kịp thời trong các phong trào thi đua học tập và rèn luyện của học sinh

Sau đại học Rất tốt Tốt Bình thường Kém

8 Xây dựng các tiêu chí và tổ chức việc theo dõi, kiểm tra đánh giá các hoạt động trong phong trào thi đua học tập và rèn luyện của học sinh

Ngày đăng: 27/06/2021, 11:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2] Trần Khánh Đức (2002), Sư phạm kỹ thuật, NXB Giáo dục Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sư phạm kỹ thuật
Tác giả: Trần Khánh Đức
Nhà XB: NXB Giáo dục Hà Nội
Năm: 2002
[3] Trần Khánh Đức (2003), Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO và TQM, NXB giáo dục Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO và TQM
Tác giả: Trần Khánh Đức
Nhà XB: NXB giáo dục Hà Nội
Năm: 2003
[4] Trần Khánh Đức (2002), Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực
Tác giả: Trần Khánh Đức
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2002
[5] Nguyễn Văn Chí và Nguyễn Mỹ Lộc (1996), Tập bài giảng đại cương về quản lý, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tập bài giảng đại cương về quản lý
Tác giả: Nguyễn Văn Chí và Nguyễn Mỹ Lộc
Năm: 1996
[6] Phạm Minh Hạc (1984), Tâm lý học giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lý học giáo dục
Tác giả: Phạm Minh Hạc
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1984
[7] Phạm Minh Hạc (1984), Tâm lý học giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lý học giáo dục
Tác giả: Phạm Minh Hạc
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1984
[8] Vũ Ngọc Hải (2003), Lý luận về quản lý, Tập bài giảng cao học quản lý giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận về quản lý
Tác giả: Vũ Ngọc Hải
Năm: 2003
[9] Học viện hành chính quốc gia (2004), Giáo trình khoa học quản lý, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình khoa học quản lý
Tác giả: Học viện hành chính quốc gia
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2004
[10] Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ (1988), Giáo dục học tập 2, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục học tập 2
Tác giả: Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1988
[11] Bùi Hiền (2001), Từ điển giáo dục học, NXB từ điển Bách khoa, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển giáo dục học
Tác giả: Bùi Hiền
Nhà XB: NXB từ điển Bách khoa
Năm: 2001
[12] Trần Kiểm (1990), Quản lý giáo dục và quản lý trường học, Viện KHGD, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý giáo dục và quản lý trường học
Tác giả: Trần Kiểm
Năm: 1990
[13] Trần Kiểm (2008), Khoa học quản lý giáo dục, NXB Đại học sư phạm HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khoa học quản lý giáo dục
Tác giả: Trần Kiểm
Nhà XB: NXB Đại học sư phạm HCM
Năm: 2008
[14] Nguyễn Lân (2000), Từ điển từ và ngữ Việt Nam, NXB TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển từ và ngữ Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Lân
Nhà XB: NXB TP Hồ Chí Minh
Năm: 2000
[15] Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về QLGD, Trường CBQLGD TW1, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những khái niệm cơ bản về QLGD
Tác giả: Nguyễn Ngọc Quang
Năm: 1989
[1] Các Mác – Ăngghen toàn tập (1993), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
1. Họ và tên: .........................................Tuổi: .....................Nam, nữ Khác
2. Chức vụ quản lý Khác
3. Chuyên môn đào tạo Khác
4. Trình độ chuyên môn được đào tạo cao nhất Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w