1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Biện pháp quản lý giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh các trường trung học cơ sở dân tộc nội trú tỉnh gia lai

142 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Truyền Thống Văn Hóa Dân Tộc Cho Học Sinh Các Trường Trung Học Cơ Sở Dân Tộc Nội Trú Tỉnh Gia Lai
Tác giả Măng Thắng Lợi
Người hướng dẫn PGS.TS. Lê Quang Sơn
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Quản lý Giáo dục
Thể loại luận văn thạc sĩ giáo dục học
Năm xuất bản 2015
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 142
Dung lượng 3,42 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (9)
  • 2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu (12)
  • 3. Mục đích nghiên cứu (13)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (13)
  • 5. Giả thuyết khoa học (13)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (14)
  • 7. Cấu trúc luận văn (14)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA DÂN TỘC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ (15)
    • 1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA DÂN TỘC (15)
      • 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài (16)
      • 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước (16)
    • 1.2 CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI (18)
      • 1.2.1. Quản lý (18)
      • 1.2.2. Quản lý giáo dục (19)
      • 1.2.3. Truyền thống văn hóa dân tộc (20)
      • 1.2.4. Giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc (20)
      • 1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc (21)
    • 1.3. GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG VĂN HOÁ DÂN TỘC CHO HỌC (21)
      • 1.3.1. Vị trí, vai trò của giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc trong giáo dục toàn diện con người (21)
      • 1.3.2. Vai trò của giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc trong giáo dục toàn diện con người (22)
    • 1.4. QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG VĂN HOÁ DÂN TỘC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ (29)
      • 1.4.1. Mục tiêu quản lý giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học (29)
      • 1.4.2. Các nội dung quản lý giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc (30)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA DÂN TỘC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THCS DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH GIA LAI (39)
    • 2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU (39)
      • 2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai (39)
      • 2.1.2. Sự phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Gia Lai (41)
      • 2.1.3. Khái quát về các trường THCS dân tộc nội trú tỉnh Gia Lai (41)
    • 2.2. MÔ TẢ QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT (44)
      • 2.2.1. Mục tiêu khảo sát (44)
      • 2.2.2. Đối tượng và địa bàn khảo sát (44)
      • 2.2.3. Nội dung khảo sát (44)
      • 2.2.4. Phương pháp khảo sát (45)
    • 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG VĂN HOÁ DÂN TỘC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ DÂN TỘC NỘI TRÚ GIA LAI (45)
      • 2.3.1. Nội dung giáo dục (45)
      • 2.3.2. Phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc ở trường THCS DTNT (46)
      • 2.4.1. Thực trạng quản lý nội dung giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc (55)
      • 2.4.2. Thực trạng quản lý các phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc (56)
      • 2.4.3. Thực trạng quản lý các lực lượng tham gia giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc (57)
      • 2.4.4. Thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc (58)
    • 2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG (59)
      • 2.5.1. Ưu điểm (59)
      • 2.5.2. Tồn tại (60)
  • CHƯƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA DÂN TỘC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THCS DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH GIA LAI (62)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ (62)
      • 3.1.1. Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước (62)
      • 3.1.2. Cơ sở pháp lý và thực tiễn (63)
    • 3.2. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP (64)
      • 3.2.1. Đảm bảo tính thực tiễn (64)
      • 3.2.2. Đảm bảo tính toàn diện (64)
      • 3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả (65)
      • 3.3.2. Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức về giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc thiểu số cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh (72)
      • 3.3.3. Tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục TTVHDT ở địa phương của tỉnh Gia Lai (76)
      • 3.3.4. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các hoạt động giáo dục truyền thống vân hóa dân tộc (79)
      • 3.3.5. Trang bị cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc (82)
      • 3.3.6. Tăng cường công tác kế hoạch và chỉ đạo giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc (85)
    • 3.4. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP (87)
    • 3.5. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP (88)
      • 3.5.1. Mục đích khảo nghiệm (88)
      • 3.5.2. Nội dung khảo nghiệm (88)
      • 3.5.3. Phương pháp hình thức khảo nghiệm (88)
      • 3.5.4. Kết quả khảo nghiệm (88)

Nội dung

Khách thể và đối tượng nghiên cứu

Hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh THCS người dân tộc thiểu số ở các Trường THCS DTNT tỉnh Gia Lai

Quản lý hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc thiểu số ở các trường THCS DTNT tỉnh Gia Lai.

Mục đích nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu và đánh giá thực trạng quản lý giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh các trường THCS DTNT tỉnh Gia Lai Từ đó, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các trường này.

Giả thuyết khoa học

Quản lý giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc tại các trường THCS DTNT tỉnh Gia Lai hướng đến mục tiêu giáo dục toàn diện nhân cách cho học sinh Mặc dù đã đạt được một số kết quả tích cực trong những năm qua, nhưng vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế cần khắc phục Việc hệ thống hóa lý luận và đánh giá thực trạng quản lý giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc sẽ giúp đề xuất các biện pháp quản lý khả thi, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài áp dụng nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận, bao gồm phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa, để nghiên cứu các số liệu, văn bản pháp quy và các công trình nghiên cứu khoa học liên quan, nhằm xây dựng cơ sở lý luận vững chắc cho nghiên cứu.

6.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Sử dụng phương pháp quan sát, phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phương pháp chuyên gia

6.3 Các phương pháp thống kê

Sử dụng phương pháp thống kê để phân tích số liệu từ bảng hỏi giúp rút ra các kết luận khoa học và nhận xét tổng quát.

Cấu trúc luận văn

Luận văn gồm có 3 chương

Phần nội dung: gồm 3 chương

Chương 1 Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh THCS

Chương 2 Thực trạng quản lý giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh các trường THCS DTNT tỉnh Gia Lai

Chương 3 Các biện pháp quản lý giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh các trường THCS DTNT tỉnh Gia Lai

Phần kết luận và khuyến nghị

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA DÂN TỘC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA DÂN TỘC

Các trường THCS đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước Bên cạnh việc trang bị kiến thức và kỹ năng, việc giáo dục đạo đức, tinh thần tôn trọng và hiếu thảo cũng cần được chú trọng Học sinh cần được hướng dẫn để trở thành những công dân có trách nhiệm, biết kính trọng người lớn và trung thành với bạn bè, đồng thời phát triển khả năng tự chủ và sáng tạo trong lao động.

Tổ quốc, phụng sự nhân dân

Bác Hồ đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giáo dục, cho rằng dạy và học cần chú trọng cả tài năng lẫn đạo đức Ông định nghĩa đạo đức cách mạng là sự trung thành tuyệt đối với cách mạng và phục vụ nhân dân một cách tận tâm.

Trong chương trình giáo dục bậc THCS, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tích hợp nội dung giáo dục các giá trị truyền thống dân tộc nhằm mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh.

Vì yêu cầu và tầm quan trọng của vấn đề, nhiều nhà khoa học, giáo viên và học viên sau đại học tại các trường Sư phạm đã chú trọng nghiên cứu văn hóa các dân tộc thiểu số ở Gia Lai.

Các chuyên đề đã đề cập đến giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc (TTVHDT) tại các trường THCS DTNT và THCS dân tộc bán trú (DTBT), cùng với công tác quản lý của cán bộ đối với giáo dục TTVHDT cho học sinh Mặc dù có nhiều nội dung thiết thực và phong phú, nhưng nghiên cứu về vấn đề này vẫn còn hạn chế, với nội dung và hình thức chưa phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương và trường học.

1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài

Người Pháp là những người đầu tiên sưu tầm, biên dịch và công bố sử thi của các dân tộc thiểu số Tây Nguyên, với những tác phẩm tiêu biểu như "Sử thi Đam San" của Léopold Sabatier vào năm 1927 Họ cũng thực hiện việc sưu tập và chú thích dịch các tác phẩm từ tiếng Ê Đê sang tiếng Pháp, như trong công trình "Một nhận thức về văn học dân gian Việt Nam" của P Pasquier và nhà văn Roland Dorgelès Ngoài ra, bài viết "Trên tạp chí của viện viễn đông bác cổ, sử thi Đam Di" của Đôminich Ăngtomacki cũng góp phần vào việc nghiên cứu và giới thiệu văn hóa dân gian Việt Nam.

Vào năm 1955, Dominique Antomarchi đã tiến hành sưu tầm và công bố các sử thi của người Pháp, qua đó cho thấy nhiều dân tộc Tây Nguyên sở hữu những sử thi phong phú.

1.1.2 Các nghiên cứu trong nước

Tác phẩm “Đam San”, Đào Tử Chi dịch từ tiếng Pháp sang tiếng Việt,

Vào năm 1957, Hà Nội đã công bố bài ca "Chàng Đam San" trên tạp chí Văn Nghệ Đến năm 1959, tác phẩm này được Nhà xuất bản Văn hóa in thành sách.

“Sử thi (Hơm ơn) của đồng bào dân tộc Bahnar ở Huyện An Khê, tỉnh Gia Lai”, sưu tầm, tác giả Tô Ngọc Thanh, viện nghiên cứu nghệ thuật (thuộc

Vào năm 1980-1981, Bộ Văn hóa đã tiến hành nghiên cứu về các áng Sử Thi, trong đó có tác phẩm Đăm Noi Một năm sau, Đăm Noi được dịch sang tiếng Việt và chính thức công bố tại Hà Nội.

“Dyông Dư, hơm oi Bahnar”, Vũ Ngọc Bính, Nguyễn Quang Tự, Văn

Công Hùng, Trần Phong sưu tầm, Sở văn hóa thông tin tỉnh Gia Lai xuất bản; Năm 2000

Năm 2001, Chính phủ đã phê duyệt dự án điều tra, sưu tầm, bảo quản, biên dịch và xuất bản kho tàng sử thi Tây Nguyên, nhằm bảo tồn giá trị văn hóa và lịch sử của khu vực này Dự án được thực hiện bởi Viện Khoa học và Xã hội Việt Nam.

Nam) chủ trì phối hợp với các tỉnh Tây Nguyên thực hiện đã thu được nhiều kết quả

Trong giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc tại bậc THCS DTNT, có nhiều chuyên đề nghiên cứu quan trọng, trong đó nổi bật là chuyên đề “Công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh trường PTDT nội trú và trường PTDT bán trú cấp trung học cơ sở” do tác giả Ngô Thị Phong Vân thực hiện Chuyên đề này tập trung vào việc nâng cao hiệu quả quản lý và chỉ đạo trong giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc trong môi trường giáo dục.

Bài viết đề cập đến các chuyên đề tập huấn về văn hóa các dân tộc thiểu số vùng Tây Nguyên, bao gồm "Văn hóa các dân tộc thiểu số vùng Tây Nguyên và hướng dẫn giáo dục văn hóa cho học sinh PTDT nội trú và PTDT bán trú cấp THCS" của Bùi Văn Thành, và "Luật tục các dân tộc thiểu số Tây Nguyên và hướng dẫn thực hiện giáo dục văn hóa luật tục trong trường PTDT nội trú và trường PTDT bán trú" của Phạm Thị Trung Những chuyên đề này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giảng dạy văn hóa thông qua các môn học như Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, và Giáo dục công dân, cũng như các hoạt động ngoài giờ Tuy nhiên, vẫn còn thiếu các biện pháp quản lý cụ thể để bảo tồn và giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh các trường THCS DTNT.

Căn cứ vào những lý luận và thực tiễn đã nêu, chúng tôi nhận thấy rằng việc giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh tại các trường THCS DTNT là một nhiệm vụ quan trọng nhưng chưa được nghiên cứu một cách sâu sắc và thiếu các biện pháp quản lý hiệu quả Vì vậy, chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Biện pháp quản lý giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh tại các Trường trung học cơ sở dân tộc nội trú tỉnh Gia Lai”.

CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI

Quản lý là một khái niệm đa dạng, bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau và có nhiều quan niệm khác nhau Bài viết này sẽ trình bày một số quan niệm về quản lý trong lĩnh vực xã hội, đặc biệt là trong quản lý giáo dục.

Quản lý, theo từ điển tiếng Việt của Nguyễn Như Ý, được định nghĩa là tổ chức và điều khiển hoạt động của các đơn vị hoặc cơ quan Ngoài ra, quản lý còn có nghĩa là trông coi, giữ gìn và theo dõi các công việc liên quan.

Quản lý, theo Nguyễn Ngọc Quang, là quá trình tác động có định hướng và kế hoạch của người quản lý đến đối tượng trong tổ chức, nhằm điều hành tổ chức đạt được những mục tiêu cụ thể.

Quản lý là một quá trình có mục đích nhằm tác động đến tập thể con người trong tổ chức để phối hợp và tổ chức hoạt động lao động, như được định nghĩa bởi tác giả Nguyễn Bá Sơn Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, quản lý không chỉ là sự tác động có định hướng từ người quản lý đến người bị quản lý, mà còn là việc vận dụng các chức năng như lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra để đạt được mục tiêu của tổ chức.

Theo Trần Kiểm, quản lý là quá trình phối hợp nỗ lực của nhiều người để biến mục tiêu cá nhân thành những thành tựu chung cho xã hội.

Quản lý, dù có nhiều quan niệm khác nhau, đều có những đặc điểm chung như sau: đó là những tác động có mục tiêu rõ ràng, diễn ra trong một tổ chức hoặc nhóm xã hội, và nhằm phối hợp nỗ lực của các cá nhân để đạt được mục tiêu chung của tổ chức.

Quản lý là quá trình tác động có mục đích của người quản lý đối với các thành viên trong tổ chức, nhằm điều hành hoạt động của tổ chức đó đạt được mục tiêu với hiệu quả cao nhất.

Giống như khái niệm “quản lý”, khái niệm “quản lý giáo dục” cũng có nhiều quan niệm khác nhau:

Quản lý giáo dục, theo Hồ Văn Liên, là quá trình tác động có tổ chức và định hướng của người quản lý lên đối tượng giáo dục, bao gồm các khía cạnh chính trị, văn hóa, xã hội và kinh tế Điều này được thực hiện thông qua một hệ thống luật lệ, chính sách, nguyên tắc, phương pháp và biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển của đối tượng giáo dục.

Quản lý giáo dục, theo tác giả Trần Kiểm, có hai cấp độ chính: cấp vĩ mô và cấp vi mô Ở cấp vĩ mô, quản lý giáo dục bao gồm các tác động có ý thức và có kế hoạch từ chủ thể quản lý đến toàn bộ hệ thống giáo dục, từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục Mục tiêu của quản lý giáo dục là đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong việc phát triển giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.

Quản lý giáo dục ở cấp vĩ mô là hệ thống các tác động tự giác, có ý thức và có kế hoạch từ chủ thể quản lý đến giáo viên, công nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội liên quan Mục tiêu của quản lý giáo dục là đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong việc thực hiện các mục tiêu giáo dục của nhà trường.

Quản lý giáo dục là quá trình mà chủ thể quản lý áp dụng các chức năng quản lý để tác động đến khách thể quản lý, nhằm đạt được mục tiêu giáo dục của hệ thống Điều này thể hiện sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể, với mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động sư phạm trong hệ thống giáo dục.

1.2.3 Truyền thống văn hóa dân tộc

Truyền thống văn hóa dân tộc là những giá trị cốt lõi, thể hiện bản chất và tính dân tộc sâu sắc, hiện diện trong nhiều lĩnh vực như nghệ thuật, kiến trúc, và giao tiếp hàng ngày Những giá trị này được hình thành và khẳng định qua quá trình phát triển của mỗi dân tộc, luôn thay đổi theo dòng lịch sử, với những truyền thống lỗi thời bị loại bỏ và những giá trị mới, tiến bộ được bổ sung.

1.2.4 Giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc

Giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc tại trường THCS DTNT nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về văn hóa của các dân tộc quê hương, bao gồm kiến trúc nhà ở, trang phục, ẩm thực, tín ngưỡng, tôn giáo và sử thi.

Học sinh sẽ phát triển kỹ năng tiếp cận và khai thác tri thức, cũng như vốn văn hóa truyền thống của địa phương, từ đó áp dụng vào các hoạt động hiện tại và tương lai.

Giáo dục truyền thống văn hóa không chỉ bồi dưỡng ý thức dân tộc mà còn nâng cao thái độ trân trọng di sản văn hóa Điều này giúp học sinh hình thành phẩm chất tâm hồn trong sáng, yêu thương và gắn bó với cộng đồng, đồng thời khẳng định trách nhiệm đối với sự phát triển của quê hương.

GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG VĂN HOÁ DÂN TỘC CHO HỌC

1.3.1 Vị trí, vai trò của giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc trong giáo dục toàn diện con người

Giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc tại trường THCS DTNT đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành tư tưởng, tính cách và nhân cách cho học sinh Nội dung giáo dục văn hóa dân tộc là một phần thiết yếu trong kế hoạch giáo dục, giúp trường THCS DTNT thực hiện hiệu quả mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh.

1.3.2 Vai trò của giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc trong giáo dục toàn diện con người

Giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc tại trường THCS DTNT đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục đặc thù Các hoạt động này không chỉ giúp bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử văn hóa dân tộc mà còn góp phần hình thành và phát triển nhân cách, bản lĩnh cho cán bộ dân tộc thiểu số trong thời đại mới.

1.3.3 Mục tiêu giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc trường THCS DTNT

- Cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, những hiểu biết về vốn truyền thống văn hóa của dân tộc trên quê hương mình

Hình thành và phát triển các kỹ năng cho học sinh trong việc tiếp cận và khai thác tri thức cũng như vốn văn hóa truyền thống của địa phương là rất quan trọng Những kỹ năng này không chỉ giúp học sinh tiếp thu và học hỏi hiệu quả mà còn tạo nền tảng vững chắc để vận dụng kiến thức trong các hoạt động hiện tại và tương lai.

Giáo dục truyền thống văn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc bồi dưỡng ý thức dân tộc và nâng cao thái độ trân trọng di sản văn hóa Điều này giúp học sinh hình thành phẩm chất và tâm hồn trong sáng, cao đẹp, yêu thương và gắn bó với cộng đồng, đồng thời nâng cao trách nhiệm đối với sự phát triển của quê hương.

Trường THCS DTNT đóng vai trò quan trọng trong việc làm phong phú nội dung giáo dục đặc thù, giúp hình thành nhân cách cho học sinh với tri thức và văn hóa Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội mà còn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tại các vùng dân tộc miền núi.

- Mục tiêu của giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc trường THCS DTNT còn phải phù hợp với từng khối lớp ở trong trường như sau:

Học sinh khối 6 cần thích nghi với cuộc sống nội trú, xa gia đình, vì vậy việc vâng lời thầy cô giáo và tham gia tích cực vào các hoạt động do nhà trường tổ chức là rất quan trọng Đồng thời, các em cũng cần thực hiện tốt nội quy và quy chế của trường để đảm bảo môi trường học tập lành mạnh.

Học sinh lớp 7 cần biết kính trọng ông bà, cha mẹ, thầy cô giáo và yêu mến bạn bè trong lớp, trong trường Đồng thời, các em cũng nên tích cực tham gia vào các hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc tại địa phương.

Học sinh khối 8 cần giữ gìn và phát huy truyền thống tôn sư trọng đạo, hiếu học và văn hóa dân tộc Đồng thời, các em cũng nên rèn luyện hành vi ứng xử có văn hóa trong giao tiếp, tôn trọng và gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc, bao gồm ngôn ngữ, chữ viết và các truyền thống văn hóa đặc sắc.

Đối với học sinh khối 9, việc giữ gìn và phát huy truyền thống tôn sư trọng đạo cùng với tinh thần hiếu học của dân tộc là rất quan trọng Học sinh cần cương quyết đấu tranh với những biểu hiện của văn hóa ngoại lai, đồng thời hiểu rõ về bản sắc văn hóa dân tộc và trách nhiệm của bản thân đối với quê hương, đất nước.

Mục tiêu của giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc là nâng cao nhận thức về các giá trị văn hóa của dân tộc, từ đó phát triển toàn diện cho học sinh.

1.3.4 Nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa a Nội dung giáo dục

Nội dung giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc trường THCS DTNT gồm những vấn đề sau:

Giáo dục học sinh về truyền thống tốt đẹp của các dân tộc Việt Nam là rất quan trọng, giúp bảo tồn bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số Đồng thời, việc này cũng phản ánh đường lối chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, nhằm thúc đẩy sự đoàn kết và phát triển bền vững trong cộng đồng.

- Tổ chức đời sống nội trú văn minh, tiến bộ với truyền thống tốt đẹp của các dân tộc Việt Nam

Tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản và hiểu biết về truyền thống văn hóa của các dân tộc trên quê hương.

Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch nhằm bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là rất quan trọng Những hoạt động này không chỉ giúp học sinh hiểu rõ hơn về văn hóa của dân tộc mình mà còn góp phần xóa bỏ các tập tục lạc hậu và phát triển nhân cách Để giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc tại trường THCS DTNT đạt hiệu quả cao, cần áp dụng các phương pháp giáo dục phù hợp.

- Phương pháp tích hợp đối với các môn học đặc biệt là các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân

- Phương pháp giáo dục văn hóa dân tộc trong hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL)

Để nâng cao hiệu quả giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc tại trường THCS DTNT, nhà trường nên đề xuất với Sở Giáo dục và Đào tạo mời các chuyên gia và nhà nghiên cứu văn hóa dân gian trong tỉnh, đặc biệt là về văn hóa người Jrai và Bahnar Việc biên soạn các bài giảng và chuyển giao cho giáo viên chuyên trách thực hiện là cần thiết để đảm bảo chương trình giảng dạy đạt chất lượng cao.

Mời các chuyên gia, nghệ nhân và nhà văn hóa am hiểu về văn hóa dân tộc Jrai và Bahnar tham gia chia sẻ kiến thức trong các buổi sinh hoạt ngoại khóa.

QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG VĂN HOÁ DÂN TỘC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ

1.4.1 Mục tiêu quản lý giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh người dân tộc thiểu số

Mục tiêu quản lý giáo dục TTVHDT ở địa phương trong chương trình THCS DTNT có các mục tiêu sau:

Nâng cao nhận thức về giá trị giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh là rất quan trọng, giúp các em tiếp thu những giá trị tốt đẹp của dân tộc Điều này không chỉ củng cố và mở rộng kiến thức đã học trên lớp mà còn hình thành ý thức trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội.

Củng cố các kỹ năng cơ bản đã học từ tiểu học là rất quan trọng, từ đó phát triển các năng lực chủ yếu như tự hoàn thiện, giao tiếp ứng xử, thích ứng, hoạt động, tổ chức quản lý, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.

Bồi dưỡng nhân sinh quan và thế giới quan khoa học là cần thiết để học sinh hình thành thái độ đúng đắn trước các vấn đề trong cuộc sống Điều này giúp các em nhận thức rõ ràng về trách nhiệm cá nhân, tích cực đấu tranh chống lại những hành vi sai trái của người khác và biết cảm thụ, đánh giá cái đẹp trong cuộc sống.

Giáo dục TTVHDT yêu cầu học sinh từng khối lớp chuẩn bị kỹ năng và thái độ phù hợp Đối với khối 6, học sinh cần biết đối xử đúng mực với bạn bè, kính trọng thầy cô, thực hiện nội quy trường và tiếp nhận bản sắc văn hóa địa phương qua môn học Khối 7 yêu cầu học sinh giữ gìn truyền thống tôn sư trọng đạo, thực hiện nội quy, tôn trọng ngôn ngữ và văn hóa dân tộc thiểu số Học sinh khối 8 cần phát huy truyền thống hiếu học, tham gia hoạt động giáo dục TTVHDT và đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực Cuối cùng, học sinh khối 9 cần bảo vệ thành quả giáo dục TTVHDT và thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số và quá trình đổi mới.

Công tác giáo dục TTVHDT cho học sinh tại địa phương cần được chú trọng, vì đây là một nội dung có ý nghĩa thiết thực và phù hợp với lứa tuổi của học sinh bậc trung học cơ sở dân tộc nội trú.

1.4.2 Các nội dung quản lý giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc a Quản lý nội, dung kế hoạch giáo dục TTVHDT

Hiện nay theo chương trình nội dung giáo dục TTVHDT ở bậc trung học cơ sở ở tỉnh Gia Lai của bốn khối lớp đều thực hiện các nội dung sau:

- Chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về dân tộc và TTVHDT

Học sinh sẽ được khám phá kiến thức về văn học nghệ thuật, bao gồm truyện cổ, truyền thuyết, trường ca, dân ca, nhạc cụ truyền thống và múa dân gian của các dân tộc thiểu số tại địa phương.

- Nội dung giáo dục phong tục tập quán, lễ nghi, tục tang ma, tục lễ hỏi, tập quán cư trú tổ chức cộng đồng, lễ hội, tôn giáo,…

- Nội dung TTVHDT về kiến trúc truyền thống như nhà ở, nhà Rông, nhà mồ,

- Nội dung các nghề thủ công của TTVHDT ở địa phương như dệt, gốm, đan lát, rèn, đúc làm đồ trang sức,…

Nội dung giáo dục về trang phục trong TTVHDT bao gồm váy áo, giày dép và được tổ chức trong các tiết học chính khóa Bên cạnh đó, hoạt động giáo dục ngoài giờ học cũng đóng góp vào việc giáo dục TTVHDT Sự kết hợp giữa hai nội dung này tạo nên một chương trình giáo dục TTVHDT phong phú và đa dạng.

Để giáo dục trở nên linh hoạt, cần giao quyền cho các địa phương chủ động xây dựng chương trình giáo dục TTVHDT phù hợp với đặc thù địa phương, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các trường tổ chức các hoạt động giáo dục TTVHDT hiệu quả cho học sinh.

Kế hoạch nội dung giáo dục TTVHDT được tích hợp vào chương trình chính khóa, thực hiện theo kế hoạch năm học trong các môn học như Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý và Giáo dục công dân.

Kế hoạch HĐGDNGLL không chỉ hỗ trợ mà còn làm phong phú thêm nội dung giáo dục TTVHDT tại địa phương thông qua các hoạt động được tổ chức hàng tháng, đồng thời quản lý hiệu quả các hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc.

Quản lý trong giáo dục TTVHDT yêu cầu người cán bộ thiết lập bộ máy hoạt động và phân công nhiệm vụ cho từng cá nhân, đồng thời xây dựng mối quan hệ trách nhiệm giữa các bộ phận Việc bố trí nhân lực và thiết lập cơ chế phối hợp là cần thiết để tối ưu hóa nguồn lực cho các hoạt động giáo dục Đặc biệt, cần đưa vào cơ cấu nhân sự những cán bộ và giáo viên có năng lực, đồng thời phát huy tính tích cực và năng lực tự quản của học sinh Hoạt động giáo dục TTVHDT kết hợp chương trình chính khóa và ngoại khóa, do đó đòi hỏi khả năng tổ chức cao và ý thức trách nhiệm từ tất cả các bên liên quan.

Trong quá trình học tập, học sinh cần chủ động tham gia vào việc tổ chức, phân công và điều hành hoạt động, đồng thời khắc phục các khó khăn Cán bộ đoàn và tổng phụ trách đội sẽ hỗ trợ các em trong việc xác định mục tiêu, yêu cầu và định hướng cho các hoạt động, cũng như trao đổi kinh nghiệm.

Trong chương trình giáo dục TTVHDT chính khóa, cán bộ quản lý cần theo dõi sát sao nội dung các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý và Giáo dục công dân Họ phải nhắc nhở giáo viên bám sát kế hoạch giảng dạy để giúp học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức Đồng thời, cần quản lý hiệu quả các lực lượng tham gia vào công tác giáo dục truyền thống văn hóa.

Lực lượng giáo dục nội dung TTVHDT trong nhà trường cần xây dựng chương trình hoạt động phù hợp với kế hoạch chung của nhà trường Các giáo viên bộ môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, GDCD và giáo viên chủ nhiệm cần thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra để đảm bảo hiệu quả giáo dục.

Các tổ chức Đoàn, Đội và Công đoàn cần xây dựng kế hoạch hoạt động phù hợp với nội dung giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc (TTVHDT), đồng thời phát triển công tác hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) theo kế hoạch chung của nhà trường.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA DÂN TỘC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THCS DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH GIA LAI

KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

2.1.1 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai

Gia Lai, tỉnh phía Bắc Tây Nguyên, được tái lập vào tháng 8 năm 1991 sau khi tách từ tỉnh Gia Lai - Kon Tum Tỉnh này giáp với Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên ở phía đông, Campuchia ở phía tây, Đắk Lắk ở phía nam, và Kon Tum ở phía bắc và tây bắc Gia Lai có diện tích 15.536,9 km² và dân số khoảng 1.359.900 người vào năm 2013, với 38 dân tộc anh em sinh sống Dân tộc Kinh chiếm đông nhất với 713.403 người, tiếp theo là người Jrai 372.302 người, Bahnar 150.416 người, Tày 10.107 người, và Nùng 10.045 người.

Tình hình phát triển kinh tế: Trong giai đoạn 2004 - 2014 kinh tế tăng trưởng khá, tổng sản phẩm (GDP) liên tục tăng, tốc độ tăng trưởng bình quân

Trong 5 năm qua, tỉnh Gia Lai đạt mức tăng trưởng kinh tế 13.6%, với thu nhập bình quân đầu người đạt 16.5 triệu đồng/năm Tuy nhiên, tỉnh vẫn còn nhiều hộ nghèo, với 53.389 hộ nghèo được ghi nhận trong cuộc điều tra năm 2013, trong đó có 44.270 hộ nghèo là người đồng bào thiểu số, chiếm 82,92% tổng số hộ nghèo.

Tình hình phát triển xã hội tỉnh Gia Lai: Về mặt văn hóa - xã hội trong giai đoạn vừa qua Gia Lai có những bước phát triển

Gia Lai hiện có 7 bệnh viện tuyến tỉnh, 2 chi cục và 7 trung tâm y tế dự phòng, cùng với 17 phòng y tế và 17 trung tâm y tế ở tuyến huyện, đảm bảo 100% phường xã có trạm y tế hoạt động Tỉ lệ bác sĩ trên 10.000 dân đã tăng từ 3,52 năm 2004 lên 6,47 năm 2014, cho thấy sự cải thiện trong chất lượng y tế Công tác kế hoạch hóa gia đình cũng được tăng cường, giúp giảm tỉ lệ dân số tăng tự nhiên từ 1,99% năm 2004 xuống còn 1,66% năm 2014.

Văn hóa và thể thao đã có những bước tiến đáng kể, với sự chú trọng vào nghiên cứu bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Công tác bảo tàng cũng được đầu tư mạnh mẽ, trong khi bưu chính viễn thông phát triển nhanh chóng về cả mạng lưới lẫn chất lượng Đặc biệt, việc xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người dân cũng là một trong những ưu tiên hàng đầu trong sự phát triển này.

Trong giai đoạn 2004 - 2014, tình hình kinh tế - xã hội, văn hóa, chính trị, an ninh và quốc phòng được duy trì ổn định, góp phần đảm bảo cuộc sống của nhân dân.

Do giới hạn của đề tài, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu truyền thống văn hóa của hai dân tộc Jrai và Bahnar, hai dân tộc đông nhất tại Gia Lai Mục tiêu là tìm hiểu phương pháp truyền thụ và cách thức quản lý giáo dục nhằm truyền đạt hiệu quả nhất cho học sinh.

Hai dân tộc Jrai và Bahnar cư trú chủ yếu tại tỉnh Gia Lai, với người Jrai tập trung ở phía Nam và Tây Nam, bao gồm các huyện Krông Pa, Ajun Pa, Chư Sê, Chư Prông, Chư Păh, Đức Cơ và thành phố Pleiku Trong khi đó, người Bahnar sinh sống ở phía Đông Bắc tỉnh, tại các huyện Mang Yang, Đăk Đoa, An Khê, Kông Chro và Kbang.

Hai dân tộc này sở hữu truyền thống văn hóa lâu đời, hình thành một hệ thống luật tục chặt chẽ, được truyền lại qua hàng ngàn năm lịch sử và có ảnh hưởng sâu rộng đến các dân tộc bản địa khác trong tỉnh Gia Lai.

2.1.2 Sự phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Gia Lai

Trong giai đoạn 2004 - 2014, tỉnh Gia Lai đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, đáp ứng nhu cầu nâng cao dân trí và phát triển nguồn nhân lực Quy mô trường học Mầm non và phổ thông tăng từ 513 trường năm 2001 lên 797 trường năm 2014 Đến tháng 6 năm 2014, có 205/222 phường xã, thị trấn được công nhận phổ cập Mầm non cho trẻ em 5 tuổi, 100% xã phường, thị trấn đạt chuẩn THCS, với 102 trường đạt chuẩn Quốc gia Tất cả các huyện thị đều có trường THPT, cùng với các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và cơ sở dạy nghề, góp phần quan trọng vào việc đào tạo nghề và nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ và người lao động, đưa tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 36%.

Trong bối cảnh kinh tế khó khăn và đời sống nhân dân còn nhiều thiếu thốn, ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Gia Lai đã nỗ lực vượt bậc, đạt được những kết quả đáng ghi nhận nhờ sự cố gắng của chính quyền địa phương.

2.1.3 Khái quát về các trường THCS dân tộc nội trú tỉnh Gia Lai

Công tác triển khai thực hiện đề án củng cố và phát triển hệ thống trường THCS DTNT giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 1640/QĐ-TTg ngày 21/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ tại Tỉnh đã đạt được nhiều kết quả tích cực.

Hệ thống trường THCS DTNT của Tỉnh đang ổn định và phát triển, hiện có 17 trường với 3.431 học sinh Trong đó, có 02 trường PTDTNT cấp THPT với 680 học sinh, chiếm 7,83% tổng số học sinh DTTS cấp THPT toàn tỉnh, và 15 trường PTDTNT cấp THCS với 2.752 học sinh, chiếm 7,41% tổng số học sinh dân tộc thiểu số cấp rung học cơ sở toàn tỉnh So với năm trước, đã tăng 01 trường và 327 học sinh.

Hiện nay, hai trường PTDTNT cấp THPT có quy mô đào tạo 400 học sinh mỗi năm Đối với các trường THCS DTNT, phần lớn có quy mô 150 học sinh/năm, ngoại trừ bốn trường THCS DTNT tại các huyện IaPa, Phú Thiện, Chư Pưh và Kbang đang đào tạo 300 học sinh/năm.

- Hiện nay, tỉnh đang tập trung nguồn lực của Trung ương và địa phương để hoàn thiện các hạng mục công trình đầu tư xây dựng bổ sung cho

02 trường THCS DTNT Huyện Mang Yang và Chư Prông Dự kiến 02 trường này sẽ được nâng quy mô đào tạo từ 150 lên 300 học sinh / năm từ năm học

Theo đề nghị của Sở GDĐT, từ tháng 5/2014, UBND tỉnh Gia Lai đã quyết định giao toàn bộ đất đai và cơ sở vật chất của Trường Cao đẳng Nghề tỉnh Gia Lai.

Trường PTDTNT Tỉnh sẽ mở rộng cơ sở vật chất và nâng quy mô đào tạo từ 400 lên 600 học sinh mỗi năm, dự kiến thực hiện từ năm học tới.

- Tổng kinh phí thực hiện các hoạt động xây dựng bổ sung và nâng cấp các trường PTDTNT (Đông Gia Lai, THCS DTNT Chư Prông và Mang

MÔ TẢ QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT

Khảo sát thực trạng giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc tại các Trường THCS DTNT tỉnh Gia Lai nhằm đề xuất biện pháp quản lý giáo dục phù hợp với đặc thù của các trường này trong giai đoạn hiện nay.

2.2.2 Đối tượng và địa bàn khảo sát Đối tượng: Cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân và học sinh Trường THCS DTNT trên địa bàn tỉnh Gia Lai

- Phiếu lấy ý kiến của cán bộ quản lý: 45 phiếu

- Phiếu lấy ý kiến của GVCN: 88 phiếu

- Phiếu lấy ý kiến của GV bộ môn: 60 phiếu

- Phiếu lấy ý kiến của học sinh: 900 phiếu

2.2.3 Nội dung khảo sát Đối với cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn:

- Ý kiến về thực trạng trong công tác quản lý giáo dục truyền thống văn hóa ở các Trường THCS DTNT Đối với học sinh:

- Ý kiến về thực trạng nhận thức truyền thống văn hóa ở các trường THCS DTNT tỉnh Gia Lai

Khảo sát bằng phương pháp Anket (điều tra bằng phiếu hỏi)

Chúng tôi áp dụng nhiều phương pháp hỗ trợ lẫn nhau, bao gồm quan sát, phỏng vấn và sử dụng toán học để thống kê và tổng hợp dữ liệu khảo sát từ các cơ quan.

- Thực hiện khảo sát từ tháng 2/2015 đến tháng 3/2015

Kết quả khảo sát được phân tích qua các thống kê, cung cấp thông tin quan trọng để đánh giá thực trạng quản lý giáo dục văn hóa truyền thống tại các trường THCS DTNT ở tỉnh Gia Lai.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG VĂN HOÁ DÂN TỘC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ DÂN TỘC NỘI TRÚ GIA LAI

SỞ DÂN TỘC NỘI TRÚ GIA LAI

Giáo dục THCS DTNT ở Gia Lai là mô hình giáo dục đặc thù dành cho học sinh dân tộc thiểu số, nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cho địa phương Mô hình này không chỉ đào tạo cán bộ nguồn mà còn bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc.

Ta thấy công tác giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh đã được thực hiện khá đầy đủ

Học sinh đã được trang bị đầy đủ kiến thức về chủ trương, đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước đối với cả đồng bào thiểu số và đa số, nhằm thể hiện chính sách Đại đoàn kết dân tộc Qua đó, học sinh dần nâng cao nhận thức về Hiến pháp và Pháp luật hiện hành, cũng như hiểu rõ các quy chế do Bộ Giáo dục và Sở Giáo dục đề ra.

Học sinh THCS DTNT cần nắm vững kiến thức về sống tập thể và các nội quy, quy chế của trường, do việc học tập và sinh hoạt hoàn toàn tách rời khỏi gia đình Việc thực hiện đúng và đầy đủ các quy định này giúp tổ chức cuộc sống nội trú văn minh, tiến bộ, phù hợp với truyền thống tốt đẹp của các dân tộc Việt Nam.

2.3.2 Phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc ở trường THCS DTNT a Phương pháp tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc ở trường THCS DTNT

* Tích hợp vào giờ chính khóa

Tích hợp là quá trình kết hợp hệ thống các kiến thức về TTVHDT và kiến thức môn học thành một nội dung thống nhất, tạo sự liên kết chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn Qua đó, học sinh có thể nhận thức và vận dụng kiến thức vào thực tiễn, bao gồm cả thực tiễn TTVHDT.

Hiện nay, việc tổ chức dạy học tại các trường THCS DTNT không chính thức tích hợp nội dung giáo dục TTVHDT vào chương trình giảng dạy Do đó, giáo dục TTVHDT cần được lồng ghép linh hoạt theo điều kiện và khả năng của từng địa phương và cơ sở giáo dục Mức độ lồng ghép này phụ thuộc vào mối quan hệ kiến thức, đặc điểm quy mô của hiện tượng TTVHDT, cũng như điều kiện triển khai giảng dạy của nhà trường và giáo viên.

Giáo dục TTVHDT được thực hiện thông qua nhiều môn học với các phương pháp khác nhau, tùy thuộc vào mối quan hệ giữa môn học và hiện tượng TTVHDT Các môn học tham gia vào giáo dục TTVHDT thường sử dụng cách lồng ghép, với phương pháp tích hợp làm chủ đạo.

Các môn học như Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý và Giáo dục công dân có khả năng áp dụng phương pháp tích hợp một cách hiệu quả nhất trong giáo dục học sinh.

Việc tích hợp kiến thức TTVHDT trong các môn học được thể hiện ba mức độ, mức độ toàn phần, mức độ bộ phận, mức độ liên hệ

- Mức độ toàn phần mục tiêu và nội dung bài học hoặc chương trình học hoàn toàn phù hợp với mục tiêu và nội dung của giáo dục TTVHDT

- Mức độ bộ phận chỉ một bộ phận bài học có mục tiêu và nội dung của giáo dục TTVHDT

Mặc dù sách giáo khoa không nêu rõ mức độ liên hệ giữa các kiến thức giáo dục TTVHDT, giáo viên có thể bổ sung thông tin này dựa trên kiến thức bài học Việc kết hợp các hiện tượng, hình ảnh và số liệu thực trạng TTVHDT vào bài giảng sẽ giúp học sinh hiểu rõ hơn thông qua các ví dụ cụ thể.

Môn Giáo dục công dân (GDCD) trung học cơ sở bao gồm 35 tiết, trong đó có 3 tiết dành riêng cho giáo dục địa phương Giáo viên có thể áp dụng kiến thức về truyền thống văn hóa dân tộc trong mỗi bài học để tạo sự liên hệ và nâng cao hiệu quả giảng dạy.

* Vận dụng các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

Học sinh trường THCS DTNT tham gia vào môi trường học tập và sinh hoạt nội trú, trong đó thời gian học tập trên lớp theo chương trình giáo dục chính khóa chỉ chiếm một phần Phần lớn thời gian của học sinh tại trường được dành cho các hoạt động ngoài giờ lên lớp, tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện.

Theo thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014, hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa được định nghĩa là các hoạt động giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh, không nằm trong chương trình giáo dục chính thức đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tại trường THCS DTNT là những hoạt động diễn ra ngoài khung chương trình chính thức đã được phê duyệt Mặc dù không tương đương với các hoạt động giáo dục chính khóa, nhưng chúng đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố và nâng cao kiến thức, kỹ năng, cũng như giáo dục nhân cách cho học sinh.

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (GDNGLL) tại trường THCS DTNT không chỉ thực hiện mục tiêu giáo dục mà còn trở thành một phần quan trọng trong chương trình đào tạo Các hình thức tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc được triển khai, góp phần nâng cao nhận thức và giá trị văn hóa cho học sinh.

Việc áp dụng hoàn toàn sản phẩm TTVHDT trong giờ dạy học và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp mang lại nhiều lợi ích, bao gồm việc tạo dựng một sản phẩm văn hóa hoàn chỉnh, giúp học sinh nhận biết và tham gia tích cực vào hoạt động Tuy nhiên, việc này cũng có những hạn chế, đặc biệt là về quy mô lớn và chi phí tốn kém trong công tác chuẩn bị.

ĐÁNH GIÁ CHUNG

Các trường THCS DTNT ở tỉnh Gia Lai đã nhận thức rõ vai trò của giáo dục TTVHDT cho học sinh thông qua các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa Lý, và Giáo dục công dân Cán bộ quản lý đã phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân, đồng thời các tổ chức đoàn, đội cũng được giao trách nhiệm xây dựng kế hoạch giáo dục TTVHDT tại địa phương.

Nhiều cán bộ quản lý trường THCS DTNT đã hợp tác với các lực lượng bên ngoài, thu hút sự hỗ trợ từ gia đình và các cơ quan, đồng thời khai thác tiềm năng nội bộ để tổ chức các hoạt động giáo dục TTVHDT có ý nghĩa cho học sinh.

Cán bộ quản lý đã tích cực hỗ trợ và tạo điều kiện cho sự phát triển của hoạt động giáo dục TTVHDT Họ thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và động viên kịp thời, giúp ban chỉ đạo đạt được kết quả tốt trong giáo dục TTVHDT, từ đó nâng cao hiểu biết của học sinh về các giá trị và bản sắc văn hóa dân tộc của mình.

Một số cán bộ quản lý chưa chú trọng lập kế hoạch cụ thể cho công tác giáo dục TTVHDT, dẫn đến sự lúng túng trong việc xác định nội dung và hình thức hoạt động Khi có kế hoạch, nội dung và hình thức thường thiếu tính hệ thống và ổn định, không đáp ứng được nguyện vọng của học sinh cũng như đặc điểm tình hình địa phương.

Một số cán bộ quản lý chưa nhận thức đầy đủ về vai trò và nhiệm vụ của công tác giáo dục TTVHDT, dẫn đến việc họ chưa thấy hết ý nghĩa và tầm quan trọng của lĩnh vực này Do đó, công tác giáo dục TTVHDT chưa được tổ chức và chỉ đạo thường xuyên một cách chặt chẽ.

Bộ máy tổ chức hoạt động chưa khoa học, với phân công và phân nhiệm trong ban chỉ đạo chưa rõ ràng, dẫn đến thiếu sự liên kết và phối hợp trong quá trình hoạt động Hơn nữa, tiềm năng và thế mạnh của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà trường, đặc biệt là về cơ sở vật chất, con người và nguồn kinh phí, vẫn chưa được khai thác triệt để.

Vai trò của học sinh trong hoạt động giáo dục TTVHDT chưa được phát huy đầy đủ, dẫn đến việc thiếu chế độ ưu đãi cho các tập thể và cá nhân có nhiều đóng góp Hơn nữa, hiện tại chưa có tiêu chí rõ ràng để đánh giá thi đua và khen thưởng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong công tác này.

Trường THCS DTNT tỉnh Gia Lai, được thành lập sau ngày giải phóng, đã trải qua nhiều tên gọi khác nhau như Trường vừa học vừa làm Tại tỉnh Gia Lai, có 15 trường THCS DTNT, đóng góp quan trọng trong việc đào tạo nhiều thế hệ cán bộ cho địa phương.

Nhà trường đang nỗ lực trong việc giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc, nhưng công tác này chưa được thực hiện thường xuyên và nội dung giáo dục còn nghèo nàn, phương pháp và hình thức tổ chức đơn điệu, không thu hút được học sinh Kết quả thu hoạch từ hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa chưa cao, một phần do sự thiếu đồng bộ trong công tác giáo dục Học sinh còn vi phạm nội quy như đánh nhau, uống rượu, nhuộm tóc, xăm mình, và bị lôi kéo bởi những phần tử kích động Để cải thiện tình trạng này và nâng cao chất lượng giáo dục truyền thống văn hóa, nhà trường cần áp dụng các biện pháp quản lý thiết thực và phù hợp nhằm thu hút học sinh tham gia và bảo tồn văn hóa dân tộc, các biện pháp cụ thể sẽ được trình bày trong chương 3 của luận văn.

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA DÂN TỘC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THCS DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH GIA LAI

Ngày đăng: 27/06/2021, 11:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Phan Anh (2005), Tìm hiểu các ngành luật Việt Nam – Luật giáo dục, NXB lao động Hà Nôi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu các ngành luật Việt Nam – Luật giáo dục
Tác giả: Phan Anh
Nhà XB: NXB lao động Hà Nôi
Năm: 2005
[2] Đăng Quốc Bảo (2002) Lời bàn về giáo dục và học tập (ST và TT), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lời bàn về giáo dục và học tập (ST và TT)
[3] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Ngành giáo dục thực hiện Nghị quyết trung ương 2 (khóa VIII) và Nghị quyết Đại hội Đảng lần thư IX, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngành giáo dục thực hiện Nghị quyết trung ương 2 (khóa VIII) và Nghị quyết Đại hội Đảng lần thư IX
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2002
[4] Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996/2004), Bài giảng cơ sổ khoa học quản lý. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: giảng cơ sổ khoa học quản lý
[5] Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2001), Chiến lược phát triển 2001-2010 (Ban hành kèm theo Quyết định số 201/2001/QĐ- TTg, ngày 28 thán 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ). Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển 2001-2010 (Ban hành kèm theo Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg, ngày 28 thán 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ)
Tác giả: Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2001
[6] Đảng Cộng Sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị Quốc gia. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
Tác giả: Đảng Cộng Sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia. Hà Nội
Năm: 2001
[7] Đảng Công Sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
Tác giả: Đảng Công Sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia. Hà Nội
Năm: 2001
[8] Nguyễn Xuân Kính (2012), Hội văn nghệ dân gian Việt Nam, Một nhận thức về Văn học dân gian Việt Nam. NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội văn nghệ dân gian Việt Nam, Một nhận thức về Văn học dân gian Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Xuân Kính
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia
Năm: 2012
[9] Trần Kiểm (1997), Giáo trình Quản lý giáo dục và trường học (Giáo trình dùng cho học viên cao học Giáo dục học), Viện khoa học Giáo dục Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý giáo dục và trường học
Tác giả: Trần Kiểm
Năm: 1997
[11] Phan Ngọc Liên (2002), Phương pháp dạy học lịch sử tập II, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp dạy học lịch sử tập II
Tác giả: Phan Ngọc Liên
Nhà XB: NXB Đại học sư phạm
Năm: 2002
[14] Nguyễn Ngọc Quang (1998), Nhà sư phạm, người góp phần đổi mới lý luận dạy học, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhà sư phạm, người góp phần đổi mới lý luận dạy học
Tác giả: Nguyễn Ngọc Quang
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia
Năm: 1998
[10] Phan Ngọc Liên và Trần Văn Trị (2000), Phương pháp dạy học lịch sử, NXB Giáo dục, Hà Nội Khác
[12] Hà Thế Ngữ (1990), Hồ Chí Minh về vấn đề giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội Khác
[13] Hoàng Mạnh Phú (1987), Về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, NCGD số 5 Khác
[15] Nguyễn Bá Sơn (2000), Một số vấn đề cơ bản về khoa học quan lý, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
[16] Phạm Viết Vượng (1997), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội Khác
[17] Nguyễn Như Ý (1998), Đại từ điển tiếng Việt, NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w