Luận văn được nghiên cứu nhằm: mô tả thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân ĐTĐ tuýp 2 điều trị ngoại trú, cư trú tại phường Phan Đình Phùng thành phố Thái Nguyên năm 2019. Phân tích một số yếu tố liên quan đến tình trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân ĐTĐ tuýp 2 điều trị ngoại trú, cư trú tại phường Phan Đình Phùng thành phố Thái Nguyên năm 2019. Mời các bạn cùng tham khảo!
TỔNG QUAN
Kiểm soát đường huyết và tầm quan trọng của kiểm soát đường huyết
HbA1c được hình thành từ sự kết hợp giữa glucose và gốc NH2 của valine ở đầu chuỗi betaglobin của huyết sắc tố, thông qua phản ứng glycosyl hóa không cần men Tốc độ glycosyl hóa của huyết sắc tố phụ thuộc vào nồng độ glucose trong máu, và HbA1c tồn tại trong suốt vòng đời của hồng cầu, khoảng 120 ngày Hồng cầu mới không chứa HbA1c, trong khi hồng cầu sắp bị đào thải lại chứa nhiều HbA1c nhất.
HbA1c có mối tương quan khá chặt với nồng độ glucose máu lúc đói [6]
Có nghĩa là kiểm soát tốt glucose máu sẽ làm giảm chỉ số HbA1c Trong vòng
Nồng độ glucose máu cao trong 2 tháng có thể làm tăng HbA1c từ 12-18%, với mỗi 1% HbA1c tương ứng với mức tăng trung bình glucose máu khoảng 29mg/dl Người bệnh có thể giảm đường huyết chỉ sau vài ngày thay đổi chế độ ăn, nhưng HbA1c chỉ giảm khi tuân thủ điều trị trong 2 tháng Do đó, HbA1c là chỉ số chính xác nhất để đánh giá hiệu quả điều trị và dự đoán biến chứng, vì biến chứng thường là kết quả của một quá trình dài Trong khi đó, theo dõi đường máu lúc đói chỉ phản ánh mức đường tại thời điểm xét nghiệm Xét nghiệm HbA1c có ưu điểm là không cần nhịn đói và cho thấy mức glucose máu trung bình trong 2 tháng gần nhất.
Theo hướng dẫn của Bộ Y tế về chẩn đoán và điều trị đái tháo đường tuýp 2 (2017), chỉ số globulin màng (HbA1c) được sử dụng để đánh giá mức độ kiểm soát đường huyết của bệnh nhân Đối với bệnh nhân trưởng thành không mang thai, kiểm soát đường huyết được coi là tốt khi HbA1c dưới 7,0% và glucose máu lúc đói dưới 7,2 mmol/l So với HbA1c, xét nghiệm glucose máu lúc đói là phương pháp thường được thực hiện.
Việc đánh giá mức độ kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân ĐTĐ tuýp 2 dựa vào chỉ số glucose máu lúc đói có ưu điểm là thực hiện xét nghiệm ngay tại thời điểm thu thập dữ liệu Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là chỉ số glucose máu lúc đói có thể bị ảnh hưởng bởi chế độ ăn uống, do đó không phản ánh đầy đủ tình trạng kiểm soát đường huyết của bệnh nhân.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng chỉ số HbA1c để đánh giá mức độ kiểm soát đường huyết (KSĐH) và các yếu tố liên quan đến KSĐH của đối tượng nghiên cứu.
1.1.2 Tầm quan trọng của kiểm soát đường huyết
Bệnh đái tháo đường có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng Nghiên cứu của Bế Thu Hà (2009) cho thấy biến chứng tim mạch là phổ biến nhất, chiếm 42,8% ở bệnh nhân ĐTĐ, tiếp theo là biến chứng thận với tỷ lệ 39,6% Ngoài ra, còn có các biến chứng khác như ảnh hưởng đến mắt, thần kinh, hô hấp và da.
Nghiên cứu của Lê Xuân Khởi (2012) cho thấy biến chứng tim mạch, mắt và thận chiếm tỷ lệ cao ở bệnh nhân đái tháo đường, với 18,7%, 18,3% và 16,4% tương ứng Việc kiểm soát đường huyết tốt có thể ngăn ngừa sự phát sinh và tiến triển của các biến chứng này Theo nghiên cứu của Stratton và cộng sự (2000), giảm 1% HbA1c sẽ làm giảm nguy cơ biến chứng dài hạn.
- Giảm 43% biến chứng cắt cụt chi hoặc tử vong do bệnh mạch máu ngoại vi
- Giảm 37% biến chứng mạch máu nhỏ (bệnh thận và mù)
- Giảm 21% tử vong do ĐTĐ
- Giảm 14% biến chứng tim mạch
Việc kiểm soát đường huyết ở mức tối ưu là rất quan trọng đối với bệnh nhân tiểu đường Nhiệm vụ này không chỉ thuộc về ngành y tế mà còn là trách nhiệm của các cán bộ y tế trong việc đảm bảo sức khỏe cho bệnh nhân.
Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin - ĐHTN cung cấp các giải pháp nhằm hỗ trợ bệnh nhân ĐTĐ thực hiện các hành vi tích cực trong việc kiểm soát đường huyết tại cộng đồng Số hóa thông tin và tài liệu y tế là một trong những phương pháp quan trọng để nâng cao nhận thức và kỹ năng cho bệnh nhân, từ đó cải thiện sức khỏe cộng đồng.
1.1.3 Biện pháp kiểm soát đường huyết
Kiểm soát đường huyết là quá trình quan trọng cho bệnh nhân tiểu đường (ĐTĐ), giúp duy trì mức đường huyết ổn định theo mục tiêu điều trị Đối với bệnh nhân ĐTĐ tuýp 2, mục tiêu cần đạt là chỉ số HbA1c dưới 7,0%, glucose huyết tương mao mạch lúc đói từ 80-130mmol/l (4,4-7,2mmol/l), và đỉnh glucose huyết tương mao mạch sau ăn 1-2 giờ dưới 180mg/dl (10,0mmol/l) Hướng dẫn của Bộ Y tế về chẩn đoán và điều trị ĐTĐ tuýp 2 cung cấp các tiêu chuẩn này để đảm bảo sức khỏe cho bệnh nhân.
Để duy trì đường huyết ổn định và nâng cao hiệu quả điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2, bệnh nhân cần thực hiện đồng thời nhiều biện pháp quan trọng.
Thay đổi lối sống hay điều trị không dùng thuốc ở bệnh nhân ĐTĐ tuýp
2 bao gồm luyện tập thể lực và chế độ dinh dưỡng:
Luyện tập thể lực đóng vai trò quan trọng đối với bệnh nhân tiểu đường, đặc biệt là những người thừa cân hoặc béo phì Việc vận động giúp giảm cân và đưa trọng lượng cơ thể về mức bình thường, từ đó cải thiện tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
Khi hướng dẫn bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) luyện tập thể lực, cần kiểm tra các biến chứng tim mạch, mắt, thần kinh và biến dạng chân Trước khi bắt đầu luyện tập, nên đo huyết áp và tần số tim Ngoài ra, không nên luyện tập gắng sức nếu glucose huyết vượt quá 250-270 mg/dL và có ceton dương tính.
Đi bộ là hình thức luyện tập phổ biến và dễ thực hiện cho bệnh nhân ĐTĐ, với thời gian khuyến nghị là 150 phút mỗi tuần, tương đương 30 phút mỗi ngày, và không nên nghỉ tập liên tiếp 2 ngày Ngoài ra, bệnh nhân cũng nên thực hiện các bài tập kháng lực từ 2-3 lần mỗi tuần, như kéo dây hoặc nâng tạ, tùy theo tình trạng sức khỏe cụ thể của từng người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Người già mắc bệnh đau khớp có thể chia nhỏ thời gian tập luyện trong ngày, ví dụ như đi bộ sau mỗi bữa ăn với thời gian từ 10 đến 15 phút Trong khi đó, người trẻ nên duy trì thói quen tập luyện khoảng thời gian hợp lý để bảo vệ sức khỏe.
60 phút mỗi ngày, tập kháng lực ít nhất 3 lần mỗi tuần
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường trên thế giới và Việt Nam
1.2.1 Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường trên thế giới
Để điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 2, bệnh nhân cần thay đổi lối sống bằng cách tăng cường vận động thể lực và cải thiện chế độ dinh dưỡng, đồng thời tuân thủ chế độ thuốc theo chỉ định của bác sĩ Kiểm soát đường huyết hiệu quả, với mục tiêu HbA1c 10,0% Nghiên cứu của Shariff Ghazali Sazlina và cộng sự (2015) về bệnh nhân lớn tuổi mắc ĐTĐ tuýp 2 ở Malaysia cho thấy trong số 21.336 bệnh nhân 60 tuổi, có 38,4% có mức HbA1c ≥8,0% Đặc biệt, 57,3% trong số bệnh nhân từ 60-69 tuổi là nữ giới và có thời gian mắc ĐTĐ tuýp 2.
Nghiên cứu của Mahmoud Radwan và cộng sự (2018) về kiểm soát đường huyết (KSĐH) ở bệnh nhân ĐTĐ tuýp 2 tại Dải Gaza đã khảo sát 369 bệnh nhân từ 4 trung tâm y tế Kết quả cho thấy giá trị trung bình của HbA1c là 8,97% ±2,02%, vượt xa mức khuyến cáo (7,0%), trong đó tỷ lệ này cao hơn ở nhóm bệnh nhân làm ruộng so với nhóm cán bộ đương nhiệm và cán bộ hưu Bên cạnh đó, nhóm bệnh nhân sử dụng thuốc uống đơn trị liệu có tỷ lệ KSĐH tốt cao hơn so với nhóm sử dụng insulin đơn trị liệu hoặc phối hợp thuốc Tỷ lệ KSĐH chưa tốt trong nghiên cứu của Bế Thu Hà tương đương với số liệu nghiên cứu gần đây của Nguyễn Ngọc Thanh Vân (2018), ghi nhận là 56,6%.
Nghiên cứu của Lê Xuân Khởi (2012) tại Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Phúc cho thấy tỷ lệ kiểm soát đường huyết (KSĐH) chưa tốt ở bệnh nhân ĐTĐ tuýp 2 điều trị ngoại trú lên tới 80,5% với HbA1c >7,0% Mức glucose máu trung bình của bệnh nhân là 8,0±2,4mmol/l, vượt quá mức khuyến cáo (