MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu một số biện pháp nhằm phát huy tính TTCNT của trẻ 3 – 4 tuổi trong quá trình dạy học giúp trẻ làm quen với MTXQ.
KHÁCH THỂ - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Quá trình dạy học nhằm giúp trẻ làm quen với MTXQ
Một số biện pháp phát huy TTCNT của trẻ 3 – 4 tuổi trong hoạt động làm quen với MTXQ
GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Áp dụng các biện pháp đề xuất sẽ giúp giáo viên phát huy khả năng tư duy sáng tạo (TTCNT) của trẻ, từ đó hỗ trợ trẻ làm quen với môi trường xung quanh (MTXQ) Kết quả là, quá trình tiếp thu tri thức của trẻ sẽ trở nên hiệu quả hơn.
NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1.1 Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài
5.1.2 Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài
5.1.3 Đề xuất một số biện pháp phát huy TTCNT của trẻ 3 – 4 tuổi trong hoạt động làm quen với MTXQ và thực nghiệm sư phạm
Đề tài nghiên cứu tập trung vào việc phát huy tính sáng tạo của trẻ em từ 3 đến 4 tuổi thông qua các biện pháp trong hoạt động làm quen với môi trường xung quanh Nghiên cứu được thực hiện tại trường Mầm non 19-5 và trường Mầm non Tuổi Thơ, thành phố Đà Nẵng.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1 Phương pháp điều tra bằng Anket
Sử dụng phiếu câu hỏi để điều tra ý kiến các giáo viên giảng dạy độ tuổi 3 –
4 tuổi nhằm tìm hiểu thực trạng sử dụng các biện pháp phát huy TTCNT của trẻ 3 –
4 tuổi trong hoạt động làm quen với MTXQ
Phương pháp đàm thoại với trẻ 3 – 4 tuổi trong các giờ làm quen với môi trường xung quanh nhằm khảo sát đặc điểm tâm lý của trẻ và các yếu tố kích thích phát huy tư duy sáng tạo trong hoạt động khám phá môi trường.
Trao đổi với giáo viên về phương pháp tổ chức và các kỹ thuật đã được áp dụng nhằm phát huy khả năng tư duy sáng tạo của trẻ 3 – 4 tuổi trong hoạt động làm quen với môi trường xung quanh.
Quan sát giáo viên và trẻ trong các hoạt động làm quen với MTXQ
6.2.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Sử dụng phương pháp thực nghiệm nhằm kiểm chứng hiệu quả của các biện pháp đề xuất và đối chiếu với giả thuyết khoa học đề xuất.
ĐÓNG GÓP CỦA KHÓA LUẬN
Đề tài nghiên cứu này sẽ trở thành tài liệu tham khảo hữu ích cho giáo viên mầm non, sinh viên nghiên cứu khoa học giáo dục mầm non, và cha mẹ trong quá trình dạy và chơi cùng trẻ.
CẤU TRÚC CỦA KHÓA LUẬN
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phần phụ lục, nội dung chính của khóa luận gồm ba chương sau:
* Chương 1: Cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu
* Chương 2: Thực trạng sử dụng biện pháp phát huy TTCNT của trẻ 3 – 4 tuổi trong hoạt động làm quen với MTXQ ở trường mầm non
* Chương 3: Một số biện pháp phát huy TTCNT của trẻ 3 – 4 tuổi trong hoạt động làm quen với MTXQ và thực nghiệm sư phạm.
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Gần đây, nhiều nghiên cứu thành công về TTC, TTCNT và TTCNT ở trẻ mẫu giáo đã được thực hiện cả trên thế giới và trong nước.
Cụ thể có các công trình nghiên cứu như sau:
1.1.1 Các công trình nghiên c ứ u v ề tính tích c ự c và tính tích c ự c nh ậ n th ứ c
Tính tích cực, theo quan điểm duy vật biện chứng của C Mac, Ph Anghen và V.I Lenin, có nguồn gốc từ cả yếu tố bên trong và bên ngoài, trong đó yếu tố bên trong đóng vai trò quyết định Tính tích cực không chỉ là thái độ cải tạo mà còn là sự biến đổi khách thể của chủ thể, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra và cải tạo thế giới hiện thực khách quan.
Theo Bùi Hiển, tính tích cực là một yếu tố quan trọng trong nhân cách, thể hiện qua khả năng thay đổi thực tiễn để đáp ứng nhu cầu và mục đích trong các hoạt động như sản xuất, học tập, sáng tạo và đấu tranh.
Trong dự án Việt – Bỉ do nhóm tác giả Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Phương Trà, Nguyễn Phương Hồng và Cao Thị Thặng thực hiện, TTC được định nghĩa là phẩm chất quan trọng của con người trong xã hội Việc hình thành và phát triển TTC là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục, nhằm tạo ra những cá nhân năng động và thích ứng, góp phần vào sự phát triển của cộng đồng TTC không chỉ là điều kiện mà còn là kết quả của sự phát triển nhân cách trong quá trình giáo dục.
Bùi Hiển, họ đều cho TTC sẽ góp phần hình thành nên nhân cách của một con người hoàn thiện
Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng TTC (Tính cách Tích cực) là một yếu tố quan trọng trong tính cách của con người, đóng vai trò thiết yếu trong sự phát triển và thành công cá nhân Việc phát triển TTC không chỉ giúp cải thiện mối quan hệ xã hội mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống.
Để tạo ra những con người có nhân cách tốt và có ích cho xã hội, điều quan trọng đầu tiên mà các nhà giáo dục cần làm là hình thành cho học trò của mình tư duy tích cực (TTC).
Bên cạnh việc nghiên cứu về TTC, việc phát huy TTCNT của người học đã được coi là nguyên tắc "vàng" trong dạy học từ lâu Trong thế kỷ 20, nguyên tắc này ngày càng được nhấn mạnh và áp dụng rộng rãi trong các phương pháp giảng dạy.
21 vấn đề về tiếp thu kiến thức của người học đã được đề cập trong các nghiên cứu của nhiều nhà khoa học nổi tiếng như B.P Exiprov, L.P Aistova, Iu.L.Banxki, A.I.Gebeo, A.M.Machiuskin (Liên Xô), Ookon (Ba Lan), Skinner, Bruner (Mỹ), Xavier Rorgiers (Pháp), và Jean-Mare Demomme Từ những nghiên cứu này, có thể nhận thấy rằng các vấn đề này có thể được phân loại thành 4 hướng nghiên cứu cơ bản.
- Hướng nghiên cứu thứ nhất:
Nghiên cứu về tâm thế của người học liên quan đến mối quan hệ giữa nhận thức, tình cảm và ý chí là rất quan trọng Hướng đi này giúp các nhà giáo dục xác định các yếu tố và điều kiện cần thiết để phát triển tâm thế tích cực cho người học.
- Hướng nghiên cứu thứ hai:
Nghiên cứu về bản chất và cấu trúc của TTCNT nhấn mạnh sự chủ động của chủ thể trong quá trình nhận thức đối tượng, thông qua việc huy động các chức năng tâm lý ở mức độ cao.
- Hướng nghiên cứu thứ ba:
Nghiên cứu các dấu hiệu của TTCNT và mức độ biểu hiện ở học sinh là rất quan trọng Để nâng cao TTCNT và năng lực làm chủ trí tuệ, giáo viên cần áp dụng những phương pháp và biện pháp hiệu quả Theo R.A Nhidanov, có một số dấu hiệu nhận biết TTCNT mà giáo viên nên chú ý để phát triển khả năng tư duy của học sinh.
Có một sự đam mê sâu sắc với tri thức và nhiệm vụ nhận thức, cùng với nỗ lực kiên trì và sự tập trung ý chí Điều này đòi hỏi việc huy động toàn bộ sức lực và trí tuệ nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra.
- Hướng nghiên cứu thứ tư:
Nghiên cứu mối quan hệ giữa Tư duy phản biện (TTCNT) và tính độc lập nhận thức trong quá trình giải quyết vấn đề nhận thức đang thu hút nhiều ý kiến khác nhau Các quan điểm này phản ánh sự đa dạng trong cách hiểu và ứng dụng TTCNT trong bối cảnh nhận thức.
+ Tính độc lập là điều kiện của TTCNT
+ Xukinna: TTCNT là mức độ chuẩn bị cho tính độc lập
+ Lecner: TTCNT là điều kiện của tính độc lập, con người không thể độc lập nếu không có TTCNT
Ngoài ra, I.F.kharlamop cũng đã nghiên cứu về TTCNT, ông cho rằng:
TTCNT là trạng thái hoạt động của người học, thể hiện qua khát vọng học tập, nỗ lực trí tuệ và nghị lực cao trong việc tiếp thu kiến thức Tác giả phân tích TTCNT trong bối cảnh học tập, tập trung vào nhu cầu và ý chí của người học để đánh giá sự biểu hiện của nó TTCNT đóng vai trò quan trọng trong việc giúp con người hoàn thành các nhiệm vụ nhận thức một cách hiệu quả.
TTCNT được xác định là yếu tố quyết định trong hoạt động nhận thức của con người, bao gồm cả trẻ mẫu giáo, theo nhiều nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam Việc phát huy TTCNT của người học đã có một lịch sử lâu dài và những nghiên cứu này cung cấp tư liệu quý giá, tạo nền tảng lý luận khoa học cho khóa luận này.
1.1.2 Các công trình nghiên c ứ u v ề tính tích c ự c nh ậ n th ứ c c ủ a tr ẻ m ẫ u giáo
Một số vấn đề lí luận về tính tích cực nhận thức
1.2.1 Các khái ni ệ m c ơ b ả n a Tính tích cực
Tính tích cực, theo từ điển Tiếng Việt, được hiểu là sự chủ động và nhiệt tình trong công việc Người có tính tích cực thường tham gia vào các hoạt động nhằm tạo ra sự biến đổi tích cực và phát triển, điều này thể hiện một nét tính cách quan trọng trong nhân cách con người.
TTC là phẩm chất tự nhiên của con người trong xã hội, được hình thành từ nhiều lĩnh vực và yếu tố khác nhau Nó liên quan đến các phẩm chất khác trong nhân cách và môi trường sống của mỗi người Người sở hữu TTC có khả năng độc lập, tự giải quyết công việc một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Dựa trên các phân tích và nhận định của các tác giả trong và ngoài nước về TTC, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Tính tích cực là một phẩm chất quan trọng trong nhân cách, thể hiện qua thái độ chủ động, say mê và hứng thú của con người trong việc tham gia các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu Động cơ, nhu cầu và hứng thú chính là nguồn gốc bên trong thúc đẩy tính tích cực, tạo động lực cho con người trong quá trình hoạt động Tính tích cực không chỉ ảnh hưởng đến hành động mà còn đến nhận thức của mỗi cá nhân.
Theo R.A Nhizamop, TTCNT của học sinh là hành động có ý chí, thể hiện sự cố gắng trong hoạt động nhận thức cá nhân TTCNT được biểu hiện qua sự hứng thú sâu sắc với kiến thức và nhiệm vụ học tập, cùng với sự nỗ lực bền bỉ, tập trung ý chí để huy động cả thể lực và trí tuệ nhằm đạt được mục tiêu học tập Quan niệm này đã thu hẹp TTC thành một hành động có ý chí rõ ràng.
TTCNT theo I.I.Samova là mục tiêu, phương tiện và kết quả của hoạt động học tập, đồng thời phản ánh phẩm chất của học sinh Nó hình thành từ mối quan hệ giữa học sinh với nội dung học, quá trình học tập, và sự nỗ lực để tiếp thu tri thức cùng phương pháp trong thời gian ngắn TTCNT còn thể hiện qua việc huy động ý chí để đạt được kết quả học tập, với sự sẵn sàng về tâm lý, xác định rõ mục đích, tình huống và các hành động cần thiết để thực hiện mục tiêu đó.
Theo Giáo sư Đặng Vũ Hoạt, TTCNT thể hiện qua việc huy động cao các chức năng tâm lý, đặc biệt là tư duy Tuy nhiên, ý kiến này chưa nhấn mạnh đến khía cạnh nhân cách trong TTCNT.
A.I.Serbacop quan niệm khác với các tác giả trên ở chỗ: Ông đã chỉ ra bản chất tâm lí TTCNT của học sinh Ông cho rằng, hoạt động nhận thức của học sinh bao gồm các yếu tố nhận thức, tình cảm, ý chí, các yếu tố đó kết hợp với nhau tạo nên mô hình tâm lí muôn màu muôn vẻ Các mô hình tâm lí luôn biến đổi theo mục đích, nhiệm vụ và nội dung nhận thức Chính sự thay đổi liên tục này đặc trưng cho TTCNT
Theo các tác giả, nghiên cứu về TTCNT cho thấy hai tính chất nổi bật của nó có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
+ Thái độ của chủ thể nhận thức đối với đối tượng nhận thức
+ Sự thay đổi bân trong các mô hình tâm lí của hoạt động nhận thức
TTCNT, hay Tính tích cực nhận thức, được định nghĩa là phẩm chất tâm lý của cá nhân trong hoạt động nhận thức, thể hiện qua thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể bằng cách huy động các chức năng tâm lý cao Ở độ tuổi mẫu giáo, trẻ em có nhu cầu được công nhận, điều này đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành nhân cách Nhiều nghiên cứu, bao gồm quan điểm của S.Freud, cho thấy nhu cầu này xuất hiện trong mối quan hệ giữa trẻ và người lớn, dẫn đến cảm giác hụt hẫng, lo lắng và mong muốn được công nhận Nhu cầu được thừa nhận không chỉ là thành tựu trong sự phát triển nhân cách mà còn là điều kiện cần thiết cho sự phát triển ở các giai đoạn tiếp theo Do đó, giáo dục và phát triển tính tích cực cần được bắt đầu từ lứa tuổi mẫu giáo.
TTCNT của trẻ mẫu giáo là thái độ tích cực của trẻ đối với môi trường xung quanh, thể hiện năng lực trí tuệ phức tạp Điều này đòi hỏi sự nỗ lực từ các chức năng tâm lý, đặc biệt là chức năng nhận thức, nhằm giải quyết hiệu quả các nhiệm vụ nhận thức.
1.2.2 Bi ể u hi ệ n tính tích c ự c nh ậ n th ứ c c ủ a tr ẻ 3 – 4 tu ổ i
TTCNT thể hiện sự nỗ lực của người học trong tương tác với đối tượng trong quá trình học tập và nghiên cứu Nó phản ánh hoạt động trí tuệ và sự huy động cao các chức năng tâm lý như hứng thú, chú ý và ý chí, nhằm đạt được kết quả tốt nhất.
Trẻ em từ 3 đến 4 tuổi bắt đầu nhận thức được sự phức tạp của thế giới xung quanh và phân biệt giữa thực và giả Ở độ tuổi này, khả năng tư duy của trẻ phát triển nhanh chóng, và các bé bắt đầu thể hiện những dấu hiệu của tư duy phản biện.
- Trực tiếp hoạt động với đồ dùng, đồ chơi
- Biết chú ý lắng nghe trong các giờ học
- Hăng hái tham gia vào mọi hình thức hoạt động học tập (thể hiện ở việc hăng hái phát biểu ý kiến, tham gia các trò chơi, nêu các câu hỏi )?
- Biết thực hiện để hoàn thành những nhiệm vụ cô giao
- Hiểu bài và có thể trình bày lại theo ngôn ngữ của mình
- Trẻ hoạt động, tìm hiểu, khám phá trải nghiệm bằng tất cả các giác quan
- Có sáng tạo trong hoạt động
- Tự giác thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ nhận thức
1.2.3 Các y ế u t ố ả nh h ưở ng đế n tính tích c ự c nh ậ n th ứ c c ủ a tr ẻ 3 – 4 tu ổ i
TTCNT phát triển khi trẻ tham gia vào các hoạt động, và chỉ khi đó, TTCNT mới được thể hiện một cách rõ ràng Sự phát triển của TTCNT ở trẻ em phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
Hứng thú nhận thức là nhu cầu thúc đẩy cá nhân tìm hiểu và khám phá, giúp trẻ làm quen với những sự kiện mới và phản ánh thế giới một cách sâu sắc Yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích hoạt động nhận thức tích cực của trẻ, tạo động lực và giảm căng thẳng khi giải quyết nhiệm vụ trí óc Việc thỏa mãn hứng thú không chỉ duy trì mà còn sinh ra hứng thú mới, nâng cao mức độ hoạt động nhận thức Hứng thú mở ra con đường dẫn đến sự hiểu biết, giúp trẻ tiếp thu tri thức một cách thoải mái, dễ dàng và hiệu quả hơn.
Hoạt động làm quen với môi trường xung quanh của trẻ ở trường mầm non
1.3.1 Môi tr ườ ng xung quanh và vai trò c ủ a môi tr ườ ng xung quanh đố i v ớ i s ự phát tri ể n c ủ a tr ẻ 3 – 4 tu ổ i a.Khái niệm môi trường xung quanh
Môi trường xung quanh chúng ta bao gồm tất cả mọi thứ như thiên nhiên, con người và các đồ vật Khái niệm này có thể được hiểu theo cả nghĩa rộng lẫn nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, môi trường xung quanh là tất cả các sự vật hiện tượng, con
14 người có trong hành tinh mà chúng ta đang sống
Môi trường xung quanh, theo nghĩa hẹp, bao gồm những hoàn cảnh cụ thể như sự vật, hiện tượng và con người, tất cả đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Môi trường xung quanh bao gồm môi trường tự nhiên và xã hội, trong đó môi trường tự nhiên gồm cả yếu tố vô sinh và hữu sinh Môi trường xã hội bao gồm con người, đồ vật và các mối quan hệ trong xã hội Hai loại môi trường này có sự tác động qua lại lẫn nhau, tạo nên sự đa dạng và phong phú trong cuộc sống Khái niệm làm quen với môi trường xung quanh giúp chúng ta hiểu rõ hơn về sự kết nối giữa các yếu tố này.
Việc cho trẻ 3-4 tuổi làm quen với môi trường xung quanh là một quá trình có mục đích và kế hoạch, giúp trẻ tiếp xúc thường xuyên với thiên nhiên và xã hội Điều này không chỉ tạo cơ hội cho trẻ hòa nhập vào cuộc sống mà còn giúp trẻ tích lũy tri thức và ấn tượng tích cực về thế giới xung quanh Qua đó, trẻ sẽ hình thành phương pháp suy nghĩ, thái độ tích cực và cách ứng xử đúng đắn, góp phần quan trọng vào sự phát triển toàn diện của trẻ.
Hoạt động làm quen với môi trường xung quanh là một phần quan trọng trong giáo dục trẻ mầm non, đặc biệt là trẻ 3 – 4 tuổi Môi trường xung quanh cung cấp nhiều cơ hội cho trẻ quan sát, kích thích sự phát triển và khả năng quan sát, đồng thời góp phần vào việc giáo dục toàn diện về tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ và đạo đức Ở độ tuổi này, trẻ thích thú khám phá các sự vật và hiện tượng, bắt chước các hoạt động mới lạ Việc cho trẻ làm quen với môi trường giúp hình thành những biểu tượng đúng đắn về thế giới xung quanh, cung cấp tri thức đơn giản và hệ thống về đặc điểm, tính chất, mối liên hệ và sự phát triển của đồ vật, động thực vật và con người Thực tế cho thấy rằng việc này rất có lợi cho sự phát triển của trẻ.
Những biểu tượng mơ hồ và thiếu chính xác có thể được cải thiện trong cuộc sống hàng ngày, giúp trẻ hiểu biết sâu sắc hơn Điều này tạo điều kiện cho trẻ thể hiện tri thức qua các hoạt động vui chơi, lao động và học tập.
Cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh (MTXQ) là yếu tố quan trọng giúp phát triển các quá trình tâm lý nhận thức như cảm giác, tri giác, tư duy, ngôn ngữ và chú ý Qua việc sử dụng các giác quan, trẻ phát triển khả năng cảm nhận một cách nhạy bén và chính xác, giúp những biểu tượng thu nhận trở nên cụ thể và hấp dẫn hơn Điều này hỗ trợ trẻ ghi nhớ lâu và dễ dàng tái hiện thông tin Hơn nữa, trong quá trình làm quen với MTXQ, trẻ thực hiện các thao tác trí tuệ như quan sát, so sánh, nhận xét và phân tích, từ đó phát triển tư duy và khả năng biểu đạt suy nghĩ bằng ngôn ngữ trong giao tiếp, vui chơi, học tập và lao động.
Nghiên cứu cho thấy, sự phát triển hiểu biết của trẻ về môi trường xung quanh (MTXQ) giúp trẻ tiếp thu các nội dung giáo dục từ các hoạt động và môn học khác một cách dễ dàng hơn Ngược lại, thông qua những hoạt động và môn học này, trẻ cũng có cơ hội mở rộng hiểu biết về các sự vật và hiện tượng trong MTXQ.
1.3.2 Vai trò c ủ a môi tr ườ ng xung quanh đố i v ớ i vi ệ c phát huy tính tích c ự c nh ậ n th ứ c c ủ a tr ẻ 3 – 4 tu ổ i
MTXQ có vai trò quan trọng trong sự phát triển của trẻ, tác động trực tiếp đến nhu cầu khám phá và trải nghiệm của trẻ Thế giới xung quanh đầy hấp dẫn và mới mẻ khuyến khích trẻ tìm hiểu Ở độ tuổi 3 – 4, trẻ ngày càng khao khát khám phá, muốn khẳng định bản thân và tự mình tìm tòi Thông qua hoạt động MTXQ, trẻ có cơ hội đặt câu hỏi và mong muốn nhận được câu trả lời, từ đó phát triển tư duy và khả năng sáng tạo MTXQ chính là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển toàn diện của trẻ.
Để rèn luyện tư duy sáng tạo (TTCNT) cho trẻ, cần tạo ra một môi trường hấp dẫn giúp trẻ hoạt động tích cực Khi trẻ được khuyến khích khám phá và tìm tòi, chúng sẽ giải đáp những thắc mắc của mình, từ đó phát huy khả năng tư duy sáng tạo một cách hiệu quả.
1.3.3 T ổ ch ứ c ho ạ t độ ng làm quen v ớ i môi tr ườ ng xung quanh ở tr ườ ng m ầ m non a Yêu cầu và nội dung cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh của trẻ 3 – 4 tuổi
Trẻ em cần biết tên, công dụng và lợi ích của các đồ dùng, đồ chơi quen thuộc, phương tiện giao thông phổ biến, cùng với một số loại cây và hoa quả ở địa phương Việc nhận biết và phân biệt đồ dùng qua các dấu hiệu và đặc điểm rõ nét như màu sắc, hình dáng, kích thước, hương thơm và tiếng kêu là rất quan trọng.
- Biết tên tuổi của mình, của bố mẹ, anh chị em, bạn bè và cô giáo
- Biết xưng hô với các thành viên trong gia đình, trong lớp học Biết chào hỏi, cảm ơn đúng lúc
- Thích thú khi được tiếp xúc với thiên nhiên, với cuộc sống xung quanh Biết đặt câu hỏi cho người khác:Ai đấy? Cái gì đấy? Làm gì đấy?
- Làm quen với môi trường xã hội
+ Dạy trẻ biết một số công việc của bố mẹ, cô giáo, biết mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, của bạn bè, cô giáo ở lớp
+ Dạy trẻ cách xưng hô với những người xung quanh, biết nghe lời và giúp đỡ người lớn, bạn bè
+ Dạy trẻ biết tên, tuổi của mình, tên bố mẹ, cô giáo, tên bạn bè gần gũi với trẻ
Dạy trẻ nhận biết tên gọi, công dụng và đặc điểm của các đồ dùng, đồ chơi quen thuộc trong gia đình và lớp học, cũng như các phương tiện giao thông phổ biến Hướng dẫn trẻ phân biệt chúng qua các dấu hiệu đặc trưng như màu sắc, lợi ích và cấu tạo.
+ Dạy trẻ biết một vài quy định về luật lệ giao thông đi đường
- Làm quen với thiên nhiên
Dạy trẻ nhận biết và gọi tên các loại cây, hoa quả, cũng như phân biệt một số con vật nuôi trong gia đình qua những đặc điểm nổi bật như tiếng kêu, cấu tạo và thức ăn là một phần quan trọng trong việc phát triển nhận thức và kiến thức tự nhiên của trẻ.
+ Dạy trẻ gọi tên một số bộ phận của cây, hoa, quả
+ Dạy trẻ biết một vài điều kiện sống của cây: Đất, nước, ánh sáng, cách chăm sóc và bảo vệ chúng
+ Dạy trẻ biết một số bộ phận của động vật, cách chăm sóc chúng
+ Dạy trẻ quan sát các hiện tượng thời tiết: nắng, mưa, gió
+ Dạy trẻ phân biệt đất, đá, cát b Các phương pháp tổ chức cho trẻ làm quen MTXQ ở trường mầm non
Phương pháp theo X A Kôzlôva là một hệ thống các cách thức làm việc liên tiếp và có mối quan hệ chặt chẽ giữa giáo viên và trẻ em, nhằm mục đích giải quyết các nhiệm vụ trong quá trình dạy học.
THỰC TRẠNG BIỆN PHÁP PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC CỦA TRẺ 3 – 4 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH
Mục đích nghiên cứu thực trạng
Mục đích khảo sát của chúng tôi nhằm tìm hiểu:
- Nhận thức của giáo viên về việc phát huy TTCNT của trẻ 3 - 4 tuổi trong hoạt động làm quen với MTXQ
- Thực trạng việc tổ chức các hoạt động dạy trẻ làm quen với MTXQ
- Thực trạng biểu hiện mức độ TTCNT của trẻ3 - 4 tuổi trong hoạt động làm quen với MTXQ.
Vài nét về đối tượng điều tra
2.2.1 Đị a bàn tr ườ ng m ầ m non
Chúng tôi đã thực hiện khảo sát tại hai trường mầm non ở quận Hải Châu, TP Đà Nẵng, cụ thể là trường mầm non 19-5 và trường mầm non Tuổi Thơ.
Trường Mầm non 19-5, tọa lạc tại phường Hải Châu 1, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, đã được công nhận là một trong những cơ sở giáo dục hàng đầu với truyền thống nuôi dạy trẻ em xuất sắc trong khu vực.
Trường thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em từ
Trường GDMN tại Đà Nẵng, nằm trên đường Lê Thánh Tôn, quận Hải Châu, chuyên chăm sóc và nuôi dạy trẻ từ 18 tháng đến 6 tuổi, đã liên tục đạt thành tích cao trong công tác nâng cao chất lượng giáo dục Trong năm học 2008-2009, trường được công nhận là trường đạt chuẩn, khẳng định sự nỗ lực và thành công trong việc phát triển toàn diện cho trẻ nhỏ.
24 mầm non chuẩn Quốc gia mức độ 1, đến năm học 2012-2013, nhận Huân chương lao động hạng Nhì; Bằng công nhận trường mầm non chuẩn Quốc gia mức độ 2
Trường mầm non tuổi thơ
Trường mầm non Tuổi Thơ, nằm tại Quận Hải Châu - TP Đà Nẵng, là một trong những cơ sở giáo dục trọng điểm trong khu vực Được thành lập từ năm 1976, trường đã đạt chuẩn quốc gia vào tháng 4 năm 2023.
Trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ I được thành lập vào năm 2006, tọa lạc tại số 80 Nguyễn Chí Thanh, phường Hải Châu 1, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng.
2.2.2 Tình hình c ơ s ở v ậ t ch ấ t c ủ a tr ườ ng Đối với trường mầm non 19 - 5
Trường mầm non 19 – 5 tọa lạc tại vị trí trung tâm thành phố, nổi bật với cơ sở vật chất khang trang và sạch đẹp, là lựa chọn đáng tin cậy cho phụ huynh Trường có 14 phòng học, cùng với các phòng chức năng như phòng vi tính, phòng âm nhạc và phòng y tế Bếp ăn rộng rãi, trang bị đầy đủ dụng cụ chế biến vệ sinh bằng inox, đảm bảo dinh dưỡng phù hợp cho trẻ ở từng độ tuổi.
Trường mầm non Tuổi Thơ được trang bị đầy đủ các đồ dùng bán trú như mùng, giường, khăn, và yếm, cùng với bàn học sinh, tủ sách và tủ đồ dùng cá nhân cho trẻ Mỗi phòng học đều có tivi hỗ trợ giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên Ngôi trường được xây dựng kiên cố, với số phòng học tương ứng với số nhóm lớp và mỗi lớp đều có khu vệ sinh riêng, đảm bảo quy mô khép kín.
Sân trường được thiết kế rộng rãi, tạo điều kiện cho trẻ em tập thể dục và vui chơi thoải mái Trường còn trang bị khu vui chơi giáo dục an toàn giao thông, giúp trẻ học hỏi về ý thức giao thông Bên cạnh đó, trường cũng có nhiều thiết bị vui chơi phong phú, phục vụ nhu cầu giải trí và phát triển thể chất cho trẻ.
25 chơingoài trời như: bập bênh, cầu trượt, đu quay Xung quanh trường còn có ghế đá, cây xanh
- Khu nhà bếp: Bếp ăn 1 chiều với diện tích 150m 2 đầy đủ thiết bị, dụng cụ chế biến bằng inox
- Khu vệ sinh: Mỗi lớp có 1 khu vệ sinh khép kín riêng và khu vệ sinh chung ở tầng 1 được xây dựng khang trang và sạch đẹp
- Các lớp mẫu giáo đã được trang bị hệ thống sấy tay cho trẻ sau khi đi vệ sinh
- Hàng rào được xây gạch, song sắt kiên cố, đảm bảo an toàn, cổng ra vào được trang trí đẹp mắt
2.2.3 Độ i ng ũ giáo viên – nhân viên
Nhà trường có 35 giáo viên với 90% đạt trình độ Đại học và 10% là trình độ Cao đẳng
Đội ngũ giáo viên 100% đảm bảo phẩm chất và năng lực cần thiết, nắm vững chương trình đổi mới và thực hiện chương trình với chất lượng cao Họ có chuyên môn vững vàng, tâm huyết với nghề, yêu thương trẻ và nhiệt tình chăm sóc, nuôi dạy trẻ như chính con của mình.
Trường mầm non Tuổi Thơ
Nhà trường có 25 CBGVNV, trong đó 100% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn
Tất cả giáo viên đều đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về phẩm chất và năng lực cần thiết, nắm vững chương trình đổi mới và thực hiện chương trình với chất lượng cao.
Đội ngũ giáo viên và nhân viên tại đây sở hữu năng lực chuyên môn vững vàng, luôn tận tâm và yêu nghề, chăm sóc và nuôi dạy trẻ một cách nhiệt tình, từ đó tạo dựng được uy tín lớn trong lòng phụ huynh.
Trường đã đạt và vượt chỉ tiêu phát triển số lượng trẻ, với tổng số 439 trẻ được huy động thông qua tuyên truyền và phối hợp với các lực lượng xã hội Trong đó, có 4 lớp mẫu giáo bé với 148 trẻ.
26 trẻ,mỗi lớp có 2 giáo viên phụ trách.
Thời gian khảo sát thực trạng
Tiến hành thực trạng từ tháng 2/2015 đến tháng 4/2015
Nội dung nghiên cứu
2.4.1 Nhận thức của giáo viên dạy lớp 3 – 4 tuổi về các biện pháp phát huy TTCNT của trẻ3 - 4 tuổi trong hoạt động làm quen với MTXQ
2.4.2 Các biện pháp giáo viên đã sử dụng để phát huy TTCNT của trẻ 3 – 4 tuổi trong hoạt động làm quen với MTXQ.
Đối tượng nghiên cứu
- 14 giáo viên dạy lớp MG 3 – 4 tuổi của trường mầm non 19 – 5 và trường mầm non Tuổi Thơ
- 64 trẻ lớp Bé 1, Bé 2 của trường Mầm non 19 – 5.
Phương pháp nghiên cứu
Quan sát giáo viên và trẻ trong các hoạt động làm quen với MTXQ
- Mục đích: Nhằm xác định thực trạng tổ chức các hoạt động cho trẻ làm quen MTXQ, giúp trẻ phát huy TTCNT
- Cách tiến hành: Chúng tôi tiến hành quan sát, dự giờ ghi chép trực tiếp các hoạt động trẻ làm quen MTXQ do cô tổ chức tại lớp học
+ Số liệu thu được qua quan sát dựa vào những biểu hiện trong các hoạt động làm quen MTXQ của cô và trẻ
+ Đánh giá theo các tiêu chí và thang đánh giá
2.6.2 Ph ươ ng pháp đ i ề u tra b ằ ng Anket:
Mục đích của nghiên cứu này là sử dụng phiếu câu hỏi để khảo sát ý kiến của các giáo viên giảng dạy lớp 3-4 tuổi, nhằm tìm hiểu thực trạng áp dụng các biện pháp phát huy tư duy sáng tạo của trẻ trong hoạt động làm quen với môi trường xung quanh.
- Cách tiến hành: Phát phiếu điều tra cho các GV chủ nhiệm lớp 3 – 4 tuổi thuộc trường mầm non 19/5 và trường mầm non Tuổi Thơ, TP Đà Nẵng Yêu cầu
GV đánh dấu vào những ý mình cho là đúng và phù hợp với thực tế
- Cách xử lí: Thu phiếu và phân tích nội dung, xác lập những thuận lợi và khó khăn của GV
2.6.3 Ph ươ ng pháp đ àm tho ạ i Đàm thoại với trẻ3 – 4 tuổi trong các giờ làm quen với MTXQ để khảo sát về đặc điểm tâm lí của trẻ và các yếu tố kích thích trẻ phát huy TTCNT trong hoạt động làm quen với MTXQ
Trao đổi với giáo viên dạy trẻ nhằm khảo sát các phương pháp tổ chức và các kỹ thuật mà giáo viên đã áp dụng để phát huy khả năng tư duy sáng tạo (TTCNT) của trẻ 3-4 tuổi trong hoạt động làm quen với môi trường xung quanh (MTXQ).
* Tiêu chí và thang đánh giá
Hiệu quả của việc giáo viên áp dụng các biện pháp nhằm phát huy TTCNT cho trẻ 3 – 4 tuổi trong hoạt động làm quen với MTXQ được đánh giá qua hai tiêu chí chính: mức độ hứng thú và nhận thức của trẻ, cùng với mức độ nắm vững kiến thức và kỹ năng của trẻ.
Stt Tiêu chí Mức độ Biểu hiện cụ thể Thang điểm
1 Mức độ biểu hiện hứng thú nhận thức của trẻ
Trẻ em thể hiện sự hứng thú và tích cực trong việc học hỏi về môi trường xung quanh thông qua việc giơ tay phát biểu, quan sát kỹ lưỡng và tập trung cao độ Chúng thường xuyên đặt câu hỏi và nêu thắc mắc, cho thấy sự say mê trong quá trình khám phá và tìm hiểu về thế giới tự nhiên.
Trẻ tập trung khi tham vào các hoạt động làm quen với nhưng không thường xuyên, thỉnh thoảng mất chú ý, ít tập trung phát biểu, nêu lên thắc mắc
Trẻ tỏ vẻ không chú ý và không muốn tham gia vào các hoạt động 1 điểm
28 khám phá MTXQ mà cô tổ chức
2 Mức độ nắm kiến thức, kĩ năng của trẻ Tốt
Trẻ thực hiện đúng các yêu cầu của cô và trả lời được câu hỏi cô giáo đặt ra trong quá trình làm quen với MTXQ
Trẻ em thường thực hiện đúng các yêu cầu của giáo viên nhưng có thể gặp khó khăn hoặc lúng túng khi trả lời các câu hỏi trong quá trình làm quen với môi trường xung quanh.
Trẻ thực hiện sai hoặc lúng túng khi thực hiện các yêu cầu của cô
Trẻ không trả lời được câu hỏi mà cô giáo đặt ra trong quá trình làm quen với MTXQ
Sau khi tổng hợp các mức điểm, tôi xây dựng thang điểm đánh giá sau: TTCNT được xây dựng theo 3 mức độ:
+ Rất tích cực: 5 – 6 điểm + Ít tích cực: 3 – 4 điểm + Không tích cực: 2 điểm trở xuống
Kết quả nghiên cứu thực trạng
2.7.1 Nh ậ n th ứ c c ủ a giáo viên đố i v ớ i vi ệ c phát huy tính tích c ự c nh ậ n th ứ c c ủ a tr ẻ 3 – 4 tu ổ i trong ho ạ t độ ng làm quen môi tr ườ ng xung quanh
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát để đánh giá nhận thức của giáo viên về việc phát huy tính tích cực của trẻ trong hoạt động làm quen môi trường xung quanh, thông qua việc sử dụng phiếu điều tra đối với 14 giáo viên.
GV giảng dạy tại các lớp mẫu giáo 3 - 4 tuổi tại hai trường mầm non 19/5 và Tuổi Thơ Nội dung phiếu điều tra được đính kèm ở phần phụ mục.
Giáo viên cần nhận thức rõ về tầm quan trọng của việc phát huy tính tích cực trong nhận thức của trẻ 3-4 tuổi, đặc biệt trong các hoạt động làm quen với môi trường xung quanh Việc này không chỉ giúp trẻ phát triển khả năng quan sát và khám phá, mà còn khuyến khích sự sáng tạo và tư duy độc lập Thông qua các hoạt động tương tác, giáo viên có thể tạo ra môi trường học tập tích cực, giúp trẻ tự tin hơn khi khám phá thế giới xung quanh.
Tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo là sự hứng thú tham gia vào các hoạt động nhận thức và huy động tất cả khả năng của trẻ, đặc biệt là các chức năng tâm lý, để giải quyết hiệu quả các hoạt động này.
Theo ý kiến của nhiều chuyên gia, việc giúp trẻ 3-4 tuổi phát huy tính tích cực nhận thức (TTCNT) trong quá trình làm quen với môi trường xung quanh (MTXQ) là rất cần thiết Tính tích cực nhận thức không chỉ giúp trẻ khám phá thế giới mà còn phát triển khả năng tư duy và sáng tạo Do đó, việc hỗ trợ trẻ trong giai đoạn này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nền tảng cho sự phát triển toàn diện sau này.
3 Chị có thường xuyên thay đổi phương pháp dạy học để giúp trẻ phát huy TTCNT trong quá trình học không? a Thường xuyên b Thỉnh thoảng c Không bao giờ
4 Theo chị việc giúp trẻ phát huy TTCNT trong hoạt động làm quen với MTXQ sẽ giúp tiết học như thế nào? a Rất sôi nổi b Sôi nổi c Trầm
Các giáo viên nhận thức rõ tầm quan trọng của việc phát huy tư duy sáng tạo (TTCNT) cho trẻ trong hoạt động làm quen với môi trường xung quanh (MTXQ) Họ hiểu rằng việc hỗ trợ trẻ phát triển TTCNT không chỉ cần thiết trong quá trình học tập mà còn giúp trẻ khám phá MTXQ hiệu quả hơn Việc này không chỉ làm cho tiết học trở nên sôi nổi mà còn tăng cường sự hứng thú của trẻ đối với việc học.
Nhận thức của giáo viên về biểu hiện của việc phát huy TTCNT của trẻ 3 – 4 tuổi trong hoạt động làm quen môi trường xung quanh
1 Trực tiếp hoạt động với đồ dùng, đồ chơi 12
2 Biết chú ý lắng nghe trong các giờ học 11
Hăng hái tham gia vào mọi hình thức hoạt động học tập (thể hiện ở việc hăng hái phát biểu ý kiến, tham gia các trò chơi, nêu các câu hỏi )
4 Biết thực hiện để hoàn thành những nhiệm vụ cô giao
5 Hiểu bài và có thể trình bày lại theo ngôn ngữ của mình
6 Trẻ hoạt động, tìm hiểu, khám phá trải nghiệm bằng tất cả các giác quan
7 Có sáng tạo trong hoạt động 7
8 Tự giác thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ nhận thức
Qua điều tra, đa số giáo viên đã hiểu rõ các biểu hiện của TTCNT, đặc biệt trong hoạt động làm quen môi trường xung quanh (MTXQ) Các giáo viên cho rằng trẻ em thể hiện TTCNT qua việc hoạt động, tìm hiểu và khám phá bằng tất cả các giác quan; tham gia hăng hái vào mọi hình thức học tập như phát biểu ý kiến, tham gia trò chơi và đặt câu hỏi (100%); trực tiếp tương tác với đồ dùng, đồ chơi (85,7%); và chú ý lắng nghe trong giờ học, tự giác hoàn thành nhiệm vụ nhận thức (78,5%) Điều này cho thấy giáo viên đã nhận thức đúng về biểu hiện TTCNT của trẻ 3-4 tuổi trong hoạt động làm quen MTXQ.
Kết quả từ phiếu điều tra tại hai trường mầm non cho thấy hầu hết giáo viên nhận thức rõ tầm quan trọng và các biểu hiện của Tư duy sáng tạo (TTCNT) trong hoạt động làm quen với môi trường xung quanh Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc phát huy TTCNT cho trẻ em vẫn chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến việc tổ chức hoạt động của giáo viên còn sơ sài, khiến trẻ chưa thể phát huy hết khả năng sáng tạo của mình.
2.7.2 Th ự c tr ạ ng s ử d ụ ng các bi ệ n pháp phát huy tính tích c ự c nh ậ n c ủ a tr ẻ 3 – 4 tu ổ i trong ho ạ t độ ng làm quen môi tr ườ ng xung quanh
Mức độ sử dụng Hình thức tổ chức
Thường sử dụng (%) Ít sử dụng (%)
3 Sưu tầm hoặc sáng tạo ra
TCVĐ kết hợp với âm nhạc phù hợp với nội dung nhận thức
4 Tăng cường trò chuyện với cá nhân trẻ hoặc theo nhóm nhỏ về đối tượng nhận thức
5 Cho trẻ trải nghiệm thông qua dạy học dự án
Kết quả điều tra cho thấy giáo viên đã nhận thức được tầm quan trọng của việc phát huy TTCNT cho trẻ 3-4 tuổi trong hoạt động làm quen với MTXQ Tuy nhiên, phương pháp giảng dạy vẫn chưa đổi mới, với trò chơi học tập và trò chơi vận động chiếm ưu thế, chủ yếu được tổ chức dưới hình thức thi đua giữa các nhóm hoặc cá nhân Hơn nữa, các giáo viên chưa chú trọng đến việc sưu tầm hoặc sáng tạo TCVĐ kết hợp với âm nhạc phù hợp với nội dung nhận thức, khi có đến 10/14 giáo viên chưa từng áp dụng các biện pháp này.
Tăng cường trò chuyện với trẻ em, cả cá nhân lẫn nhóm nhỏ, là cần thiết để nâng cao nhận thức Mặc dù một số giáo viên đã áp dụng phương pháp này, nhưng vẫn có tới 7 trong số 14 giáo viên không sử dụng Đặc biệt, việc cho trẻ trải nghiệm thông qua các dự án lại rất ít được các giáo viên thực hiện, với 12 trong số 14 giáo viên chưa từng áp dụng.
Mặc dù giáo viên nhận thức rõ tầm quan trọng của việc phát huy tính sáng tạo cho trẻ 3-4 tuổi trong hoạt động làm quen với môi trường xung quanh, nhưng vẫn chưa chú trọng đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức để tạo hứng thú cho trẻ Trò chơi học tập và trò chơi vận động vẫn là những hoạt động chính mà giáo viên áp dụng cho trẻ.
Kết quả cho thấy các biện pháp hỗ trợ trẻ 3-4 tuổi phát triển TTCNT còn nhiều hạn chế và chưa đạt hiệu quả cao Việc tổ chức các hoạt động làm quen với MTXQ cũng không giúp trẻ phát huy TTCNT của mình Điều này cho thấy giáo viên chưa thực sự chú trọng đến việc phát triển TTCNT cho trẻ trong các hoạt động này.
2.7.3 Th ự c tr ạ ng bi ể u hi ệ n m ứ c độ tính tích c ự c nh ậ n th ứ c c ủ a tr ẻ 3 – 4 tu ổ i trong ho ạ t độ ng làm quen môi tr ườ ng xung quanh
Trong quá trình dự giờ và quan sát các phương pháp mà giáo viên áp dụng để phát triển tư duy sáng tạo (TTCNT) cho trẻ 3-4 tuổi trong hoạt động làm quen với môi trường xung quanh (MTXQ), tôi đã ghi nhận và đánh giá những biểu hiện về TTCNT của trẻ, với kết quả đáng chú ý.
Stt Nội dung tiêu chí Mức độ biểu hiện
Rất tích cực Ít tích cực Không tích cực
1 Mức độ biểu hiện hứng thú nhận thức của trẻ
2 Mức độ nắm kiến thức, kĩ năng của 18 28,1 27 42,18 15 29,72
Số trẻ quan sát: 64 trẻ
Từ bảng số liệu ta có biểu đồ thể hiện những biểu hiện TTCNT về 2 tiêu chí trên như sau:
Biểu đồ 1 So sánh mức độ biểu hiện về TTCNT của trẻ trong hoạt động làm quen
Qua thống kê và biểu đồ ta thấy, biểu hiện của trẻ 3 – 4 tuổi về TTCNT trong hoạt động làm quen với MTXQ như sau:
+ Số trẻ có biểu hiện rất tích cực (cả 2 tiêu chí): 32/128 lượt cháu, chiếm 25,78%
+ Số trẻ có biểu hiện ít tích cực (cả 2 tiêu chí): 52/128 lượt cháu, chiếm 40,62%
+ Số trẻ có biểu hiện không tích cực (cả 2 tiêu chí) 37/128 lượt cháu, chiếm 28,9%
Kết quả thống kê cho thấy trẻ 3 – 4 tuổi có mức độ biểu hiện TTCNT trong hoạt động làm quen với môi trường xung quanh chưa cao, với 28,9% trẻ ít hứng thú và chỉ 25,78% biểu hiện mức độ rất tích cực Đây là một vấn đề cần được chú ý.
Rất tích cực Ít tích cực Không tích cực
Mức độ biểu hiện hứng thú nhận thức
Mức độ nắm kiến thức, kĩ năng
Trong quá trình quan sát, chúng tôi nhận thấy rằng khi trẻ tham gia vào các hoạt động làm quen với môi trường xung quanh (MTXQ), trẻ đã phát huy được tư duy sáng tạo (TTCNT), nhưng mức độ này vẫn chưa cao Điều này còn phụ thuộc vào hứng thú của trẻ, các biện pháp, phương pháp và hình thức tổ chức của giáo viên, cũng như các điều kiện khách quan xung quanh trẻ.
Nguyên nhân của thực trạng
Việc phát huy TTCNT cho trẻ trong hoạt động làm quen với MTXQ còn gặp
36 không ít khó khăn Qua quá trình điều tra, quan sát, chúng tôi nhận thấy vấn đề này xuất phát từ các nguyên nhân sau:
Trong lớp học đông trẻ, giáo viên gặp khó khăn trong việc bao quát và giáo dục từng trẻ, đặc biệt là trong việc phát huy tư duy sáng tạo (TTCNT) Mỗi trẻ có khả năng nhận thức riêng, điều này càng làm cho việc hỗ trợ phát triển TTCNT cho tất cả các trẻ trở nên thách thức hơn.
Giáo viên cần đa dạng hóa các phương pháp và biện pháp trong tổ chức hoạt động MTXQ để tránh sự lặp lại và nhàm chán, từ đó tăng cường hứng thú chơi cho trẻ và phát huy tối đa khả năng sáng tạo của trẻ.
Nhu cầu và sở thích của trẻ em thường không được bộc lộ đầy đủ do hoạt động làm quen môi trường xung quanh tại trường mầm non thường diễn ra trong những giờ học có chủ đích, khiến giáo viên không có đủ thời gian để khuyến khích kịp thời Ngoài giờ học, trẻ cũng không có điều kiện để thể hiện bản thân, dẫn đến việc ảnh hưởng đến khả năng tự lập và hạn chế sự phát triển tư duy sáng tạo của trẻ.
Giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc phát huy TTCNT, nhưng khối lượng công việc quá lớn khiến họ không có đủ thời gian để đầu tư vào các hoạt động, bao gồm cả việc giúp trẻ làm quen với môi trường xung quanh (MTXQ).
Hiện nay, vấn đề quan trọng nhất ở trường mầm non là làm sao giúp trẻ phát huy Tư duy sáng tạo (TTCNT) trong các hoạt động, đặc biệt là hoạt động làm quen với môi trường xung quanh (MTXQ) Tuy nhiên, việc này chưa được các giáo viên chú trọng đầu tư, dẫn đến mức độ TTCNT của trẻ 3-4 tuổi trong hoạt động làm quen với MTXQ còn thấp Mặc dù các giáo viên nhận thức rõ về vai trò và tầm quan trọng của việc phát huy TTCNT cho trẻ, vẫn còn nhiều nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến quá trình này.
37 giáo rất khó thực hiện được những gì mình muốn Do vậy mà chưa giúp trẻ phát huy tối đa TTCNT trong các hoạt động
CHƯƠNG 3.MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC CỦA TRẺ MẪU GIÁO 3 – 4 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH VÀ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Cơ sở xây dựng biện pháp
3.1.1 D ự a vào cách phân lo ạ i các ph ươ ng pháp
Phương pháp hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh là hoạt động gắn bó giữa giáo viên và trẻ, giúp trẻ tiếp xúc và thích ứng với môi trường Qua đó, trẻ hiểu biết về môi trường, tích cực tham gia cải tạo nó và thỏa mãn nhu cầu phát triển bản thân.
Phương pháp dạy học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách trẻ mầm non, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình giáo dục Các nhà giáo dục luôn nỗ lực tìm kiếm và lựa chọn phương pháp phù hợp với mục đích và nhiệm vụ giáo dục Trong lĩnh vực dạy học, có nhiều cách phân loại phương pháp khác nhau để tối ưu hóa hiệu quả giảng dạy.
-Dựa vào nguồn gốc của việc truyền thụ và lĩnh hội tri thức, Usôva chia phương pháp dạy học thành các phương pháp: Dùng lời, trực quan, thực hành
-Theo lôgíc của việc lĩnh hội tri thức, Danhilôp chia phương pháp dạy học thành các phương pháp: Quy nạp, diễn dịch
Dựa trên dạng hoạt động, M.N.SKatKin và I.Ia.Lerner phân loại phương pháp dạy học thành các nhóm như: phương pháp luyện tập, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp trò chơi, và phương pháp tìm tòi, nghiên cứu.
Phân tích các cách phân loại trên có thể thấy:
Việc áp dụng phương pháp giáo dục cần dựa trên nguồn gốc tri thức về môi trường và cách tiếp cận từng nguồn tri thức cụ thể Phân loại này giúp giáo viên dễ dàng định hướng trong việc phân loại nội dung tri thức, từ đó xác định phương pháp truyền đạt hiệu quả cho trẻ.
Nhược điểm của cách phân loại này là không chú trọng đến việc áp dụng các hoạt động cụ thể, điều này ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận tri thức một cách tích cực của trẻ.
39 hiện rõ lôgíc của việc lĩnh hội tri thức
Cách 2 tập trung vào quá trình truyền thụ và tiếp nhận tri thức, giúp giáo viên hướng dẫn trẻ em tiếp cận kiến thức một cách hệ thống Ưu điểm của phương pháp này là trẻ có thể lĩnh hội tri thức theo trình tự từ cụ thể đến khái quát và ngược lại, tạo điều kiện cho việc học tập hiệu quả hơn.
Nhược điểm của phương pháp này là không rõ ràng về ảnh hưởng của nguồn tri thức đối với quá trình lĩnh hội tri thức, cũng như vai trò của các hoạt động trong việc hỗ trợ trẻ em tiếp thu kiến thức.
Nhấn mạnh vai trò của hoạt động trong việc lĩnh hội tri thức của trẻ là rất quan trọng Ưu điểm của phương pháp này là tận dụng mọi hoạt động để giúp trẻ làm quen với môi trường xung quanh, đồng thời khai thác tiềm năng của trẻ trong quá trình học tập.
Nhược điểm của nó là không thể hiện rõ đặc điểm của nguồn tri thức và quá trình lĩnh hội tri thức của trẻ
Cần khai thác ưu điểm của các phương pháp phân loại trong việc tổ chức hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh Điều này giúp áp dụng các phương pháp phù hợp với nguồn tri thức, tận dụng lợi thế của các hoạt động trẻ em và khắc phục những khó khăn trong quá trình nhận thức ở độ tuổi này.
3.1.2 D ự a vào đặ c đ i ể m nh ậ n th ứ c ở tr ẻ 3 – 4 tu ổ i
Trẻ mầm non, đặc biệt là ở độ tuổi 3 – 4, có khả năng nhận thức còn hạn chế và thể hiện bản sắc cá nhân rõ rệt Do đó, giáo viên cần căn cứ vào từng độ tuổi để lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp, nhằm tạo sự hứng thú cho trẻ trong các giờ học.
Với phương châm “lấy trẻ làm trung tâm”, mọi hoạt động do cô tổ chức đều cần tập trung vào trẻ, coi trẻ là chủ thể chính Để thực hiện điều này, cần chú ý đến sự hứng thú của trẻ, vì hứng thú và nhu cầu nhận thức là biểu hiện quan trọng của việc học tập tích cực Do đó, khi xây dựng các biện pháp trong quá trình tổ chức hoạt động cho trẻ, cần lưu tâm đến những yếu tố này để đảm bảo hiệu quả giáo dục.
Ở độ tuổi 3-4, trẻ cần được làm quen với môi trường xung quanh (MTXQ) thông qua sự quan tâm và hứng thú của giáo viên Giáo viên nên dựa vào khả năng nhận thức của trẻ để lựa chọn các phương pháp giảng dạy phù hợp, nhằm tạo ra một trải nghiệm học tập hiệu quả và thú vị cho trẻ.
- Khi xây dựng các biện pháp, cô còn phải chú ý đến đặc điểm tư duy của trẻ
Trẻ 3-4 tuổi đang trong giai đoạn chuyển đổi tư duy từ trực quan hành động sang trực quan hình tượng, nghĩa là trẻ bắt đầu hình thành những hành động định hướng bên trong dựa trên sự quan sát Ở giai đoạn này, trẻ nhận biết sự vật, hiện tượng chủ yếu qua các giác quan, từ đó thu thập thông tin ban đầu Khi tiếp cận thế giới xung quanh, trẻ thường gán cho sự vật, hiện tượng những suy nghĩ chủ quan của mình, điều này ảnh hưởng đến cách trẻ hiểu và tương tác với môi trường.
Trong giai đoạn này, việc giám sát của giáo viên là rất quan trọng để đảm bảo rằng những hiểu biết của trẻ về môi trường xung quanh được khám phá một cách đúng đắn, chính xác và khoa học.
3.1.3 D ự a vào đ i ề u ki ệ n khách quan Đó chính là cơ sở vật chất, phương tiện dạy học Phương tiện dạy học đóng vai trò quan trọng làm nên thành công của tiết dạy bởi mỗi phương pháp khi được sử dụng đi kèm với nó chính là đồ dùng dạy học và không gian tổ chức Nó giúp cho tiết học trở nên sôi động thiết thực hơn, trẻ có cơ hội được thực hành để nắm và hiểu rõ bản chất của các đối tượng, sự vật hiện tượng Ngoài ra, mỗi phương pháp mà giáo viên lựa chọn còn phải phù hợp với điều kiện đặc điểm thực tế của từng địa phương Bởi lẽ, mỗi địa phương, mỗi vùng miền đều có những nét đặc trưng riêng về nghề nghiệp, văn hóa, phong tục tập quán Do vậy, chúng ta không thể cùng áp dụng một phương pháp như nhau đối với tất cả các trẻ ở tất cả các vùng miền Cô giáo phải khéo léo lựa chọn các đề tài xây dựng các biện pháp sao cho thực tế nhất để trẻ có thể dễ dàng tiếp thu tri thức Hơn nữa, khả năng phát triển nhận thức của mỗi trẻ tại mỗi vùng miền khác nhau, giáo viên nên chú ý đặc điểm của từng trẻ cũng như đặc điểm phát triển trẻ của lớp mình để tiến hành các hoạt một cách hiệu quả nhất, để trẻ có khả năng phát huy hết TTCNT của mình
Đề xuất một số biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi trong hoạt động làm quen với môi trường xung quanh
3.2.1.Bi ệ n pháp 1: S ư u t ầ m ho ặ c sáng t ạ o ra TCV Đ k ế t h ợ p v ớ i âm nh ạ c phù h ợ p v ớ i n ộ i dung nh ậ n th ứ c
TCVĐ là trò chơi giúp trẻ rèn luyện và hoàn thiện các kỹ năng vận động Đây là phương tiện giáo dục thể lực chính, giúp trẻ thực hiện các nhiệm vụ vận động một cách vui vẻ và thoải mái thông qua hình thức trò chơi.
TCVĐ kết hợp với âm nhạc là những trò chơi giúp trẻ vận động theo nhịp điệu bài hát, khuyến khích sự phát triển của cơ tay, chân và toàn thân Đối với trẻ 3-4 tuổi, việc thực hiện các vận động tinh giúp cải thiện sự khéo léo và tạo hứng thú cho trẻ trong việc khám phá môi trường xung quanh Âm nhạc không chỉ thu hút sự chú ý của trẻ mà còn giúp trẻ nhận biết các đặc điểm nổi bật của sự vật, hiện tượng như vị trí cơ thể, di chuyển của động vật hay hình dạng, màu sắc của trái cây Trò chơi này có thể được sử dụng như một hoạt động mở đầu để kích thích sự tò mò, kết hợp với đàm thoại về nội dung bài hát, từ đó giúp trẻ tiếp thu kiến thức một cách tích cực và hứng thú hơn.
42 phương pháp để củng cố các biểu tượng mà trẻ đã khám phá, giúp trẻ hiểu sâu hơn kiến thức đã học thông qua hình thức chơi với âm nhạc một cách nhẹ nhàng và vui vẻ.
Trò chơi vận động kết hợp với âm nhạc giúp củng cố và làm sâu sắc hơn những đặc điểm nhận thức của trẻ, bao gồm động vật, thực vật, lao động của người lớn, cũng như mối quan hệ và sự phụ thuộc giữa các sự vật và hiện tượng xung quanh.
- Phát triển tai nghe âm nhạc, sự cảm thụ âm nhạc của trẻ
Trò chơi vận động kết hợp âm nhạc là phương pháp hiệu quả giúp trẻ rèn luyện và củng cố các kỹ năng vận động tinh, bao gồm sự phối hợp của đôi tay, ngón tay, chân và toàn thân.
Trò chơi vận động kết hợp âm nhạc mang lại lợi ích cho trẻ em bằng cách giúp thay đổi trạng thái cơ thể và giảm bớt căng thẳng trí tuệ trong quá trình học tập.
Trò chơi vận động này sử dụng các bộ phận trên cơ thể, không có luật chơi gò bó, rất phù hợp cho trẻ em từ 3 đến 4 tuổi.
Trò chơi vận động kết hợp với âm nhạc là phương tiện hiệu quả để giảm mệt mỏi và nạp năng lượng, đồng thời tăng cường khả năng tập trung cho trẻ, đặc biệt là ở độ tuổi 3-4 Trẻ em trong độ tuổi này thường thích nghe nhạc và vận động theo giai điệu Do đó, khi tổ chức các hoạt động làm quen với môi trường xung quanh, việc lựa chọn những bài hát phù hợp và sáng tạo các vận động đơn giản sẽ giúp trẻ hứng thú hơn trong quá trình học tập, từ đó phát huy tính sáng tạo và khả năng tự học của trẻ.
Biện pháp thành công phụ thuộc nhiều vào sự sáng tạo của cô giáo Cô cần sưu tầm hoặc tự sáng tác các câu hát, bài hát và tìm nhạc phù hợp, sau đó nghĩ ra những vận động tương ứng với nhịp điệu của bài hát Việc dạy trẻ thuộc bài hát trước và tổ chức các hoạt động khám phá dưới dạng trò chơi nhẹ nhàng sẽ giúp trẻ hứng thú hơn Ngoài ra, cô giáo cần duy trì không khí vui vẻ trong suốt quá trình tổ chức trò chơi.
Tạo không khí vui vẻ và hòa nhập khi chơi cùng trẻ sẽ giúp trẻ hứng thú hơn và phát huy khả năng tư duy sáng tạo trong các hoạt động làm quen với môi trường xung quanh.
3.2.2 Bi ệ n pháp 2: T ă ng c ườ ng trò chuy ệ n v ớ i cá nhân tr ẻ ho ặ c theo nhóm nh ỏ v ề đố i t ượ ng nh ậ n th ứ c
Cô thường xuyên tương tác với trẻ qua các nhóm nhỏ hoặc cá nhân để thảo luận về những sự vật và hiện tượng mà trẻ đã được khám phá Bằng cách đặt ra những câu hỏi liên quan đến đối tượng nhận thức, cô giúp trẻ mở rộng kiến thức Mặc dù thời gian cho hoạt động có chủ đích hạn chế, cô vẫn tận dụng các hoạt động ngoài giờ học để khuyến khích trẻ trả lời và thảo luận Với phong cách trò chuyện nhẹ nhàng, cô sửa chữa và bổ sung thông tin, giúp trẻ củng cố và mở rộng vốn tri thức Thêm vào đó, trẻ có cơ hội nêu ra những thắc mắc mà có thể chưa dám hỏi, qua đó phát huy khả năng tư duy sáng tạo của mình Cô có thể thực hiện hoạt động này ở bất kỳ đâu và vào bất kỳ lúc nào phù hợp.
Ở lứa tuổi 3 – 4, khả năng nhận thức của trẻ còn hạn chế và mang tính cá nhân cao, vì vậy trò chuyện theo nhóm nhỏ hoặc cá nhân là hoạt động phù hợp Qua các cuộc trò chuyện này, trẻ không chỉ mở rộng kiến thức mà còn có cơ hội nêu thắc mắc để được giải đáp Hơn nữa, những kiến thức trẻ thu nhận được sẽ dần được củng cố qua các hoạt động trò chuyện.
Hoạt động này không chỉ giúp trẻ phát triển ngôn ngữ mà còn cải thiện khả năng giao tiếp trong quá trình trò chuyện với giáo viên Việc áp dụng các kỹ năng này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển toàn diện của trẻ.
- Cô giáo phải là người luôn chủ động tiếp xúc với trẻ, trò chuyện với trẻ mọi lúc mọi nơi
- Cô có thái độ niềm nở, thân thiện , trong lúc trò chuyện với trẻ, gợi mở để trẻ nêu lên câu hỏi, thắc mắc của mình
Để đạt hiệu quả cao hơn trong các cuộc trò chuyện, cần chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý và hoàn cảnh gia đình của từng trẻ.
3.2.3 Bi ệ n pháp 3: Cho tr ẻ tr ả i nghi ệ m thông qua d ạ y h ọ c d ự án
Dạy học theo dự án là phương pháp giáo dục kết hợp lý thuyết và thực hành, nơi người học thực hiện nhiệm vụ phức tạp và tạo ra sản phẩm để giới thiệu Trong quá trình này, học sinh tự lực từ việc xác định mục tiêu, lập kế hoạch đến thực hiện và đánh giá kết quả Làm việc nhóm là yếu tố cốt lõi trong dạy học dự án, đặc biệt ở trẻ 3-4 tuổi, khi giáo viên tổ chức cho trẻ tìm hiểu về các vấn đề thực tế thông qua nhiều buổi khám phá Mỗi giai đoạn khám phá được thiết kế như một hoạt động có chủ đích, với các chủ đề phù hợp như “thế giới thực vật” hay “thế giới động vật,” cho phép trẻ trải nghiệm các dự án như trồng rau mầm hay nghiên cứu về bướm Ở độ tuổi này, nội dung tìm hiểu được giữ đơn giản, không đi sâu vào các quá trình phức tạp.
Mục đích, ý nghĩa Được hoạt động, được trải nghiệm trực tiếp với các sự vật hiện tượng xung
Thực nghiệm các biện pháp đã đề xuất
Chúng tôi thực hiện thí nghiệm để xác minh tính chính xác của các giả thuyết khoa học đã nêu trong đề tài, đồng thời đánh giá hiệu quả thực tiễn của các biện pháp đã áp dụng.
46 đã đề xuất trong việc phát huy TTCNT cho trẻ 3 – 4 tuổi trong hoạt động làm quen MTXQ
Thực nghiệm các biện pháp phát huy TTCNT cho trẻ 3 – 4 tuổi trong hoạt động làm quen với MTXQ đã đề xuất ở trên
3.3.3 Đố i t ượ ng và ph ạ m vi th ự c nghi ệ m
Thực nghiệm được tiến hành tại trường Mầm non 19 – 5, thành phố Đà Nẵng Chúng tôi chọn 2 lớp mẫu giáo 3 – 4 tuổi, mỗi lớp 32 trẻ:
- Lớp Bé 1(Nhóm thực nghiệm (TN))
- Lớp Bé 2 (Nhóm đối chứng (ĐC)) Đặc điểm của lớp TN và ĐC: Các cháu đều có đặc điểm tâm sinh lí bình thường, sức khỏe tốt, nhanh nhẹn
3.3.4 T ổ ch ứ c th ự c nghi ệ m các bi ệ n pháp đ ã đề xu ấ t
Trong quá trình thực hiện các biện pháp đề xuất, chúng tôi đã tiến hành qua các giai đoạn, bắt đầu với giai đoạn 1, trong đó thực hiện việc đo đầu vào cho hai nhóm thử nghiệm (TN) và đối chứng (ĐC).
Trước khi thực nghiệm chúng tôi tiến hành đo mức độ biểu hiện TTCNT của
Trong nghiên cứu này, 64 trẻ mẫu giáo lớn tại hai lớp TN và ĐC đã tham gia vào hoạt động làm quen với môi trường xung quanh (MTXQ) thông qua việc quan sát, ghi chép và dự giờ Giai đoạn 2 của nghiên cứu tập trung vào việc thực nghiệm các biện pháp đã được đề xuất cho nhóm thực nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động làm quen MTXQ cho trẻ.
Sau khi hoàn tất việc đo đầu vào cho hai nhóm, chúng tôi tiến hành thực nghiệm tại lớp TN với các giáo án đã được thiết kế, áp dụng những biện pháp mà chúng tôi đã đề xuất trước đó.
Chúng tôi đã phát triển kế hoạch giáo dục TTCNT cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua hoạt động làm quen với môi trường xung quanh, tập trung vào các chủ đề "Bản thân", "Thế giới động vật" và "Thế giới thực vật" Kế hoạch này được xây dựng theo quy trình cụ thể để đảm bảo hiệu quả trong việc giáo dục trẻ.
Bước 1: Lập kế hoạch giáo dục
Xác định mục tiêu giáo dục: xây dựng kiến thức, kĩ năng, thái độ cần hình thành cho trẻ trong mỗi hoạt động
Chuẩn bị môi trường, cơ sở vật chất, đồ dùng, trang thiết bị phục vụ cho trẻ hoạt động
Bước 2 trong việc phát huy TTCNT cho trẻ là tổ chức các hoạt động giúp trẻ làm quen với môi trường xung quanh Đây là bước quan trọng, quyết định đến hiệu quả của quá trình này Giáo viên cần nắm vững giáo án và tổ chức các hoạt động một cách nhẹ nhàng, cuốn hút để khuyến khích trẻ tích cực tham gia.
Giáo viên cần linh hoạt áp dụng nhiều biện pháp trong cùng một hoạt động, kết hợp từ 2 đến 3 phương pháp, nhằm nâng cao hiệu quả phát triển tư duy sáng tạo của trẻ.
Bước 3: Đánh giá hiệu quả phát triển TTCNT cho trẻ trong hoạt động làm quen với MTXQ
Dựa trên phân tích và đánh giá quá trình hoạt động của trẻ, giáo viên có thể xác định hiệu quả phát triển TTCNT thông qua kiến thức, kỹ năng và thái độ mà trẻ đã đạt được Giai đoạn 3 bao gồm việc đo đầu ra của hai nhóm TN và ĐC nhằm so sánh và khẳng định tính đúng đắn, khả thi của các biện pháp thực nghiệm Đồng thời, cần đưa ra nhận định về sự biến đổi và phát triển TTCNT của trẻ dưới ảnh hưởng của các biện pháp thực nghiệm sư phạm.
- Kết quả đo đầu vào trước khi thực nghiệm
Trước khi thực hiện thí nghiệm, chúng tôi đã tiến hành dự giờ và quan sát biểu hiện của trẻ trong hoạt động làm quen với môi trường xung quanh (MTXQ) dựa trên các tiêu chí đánh giá cho nhóm thử nghiệm (TN) và nhóm đối chứng (ĐC) Kết quả thu được như sau:
Bảng 3.1 Kết quả đo đầu vào của trẻ ở nhóm TN
Rất tích cực Ít tích cực Không tích cực
Bảng 3.2 Kết quả đo đầu vào của trẻ ở nhóm ĐC
Rất tích cực Ít tích cực Không tích cực
Nhận xét từ bảng số liệu cho thấy khả năng của nhóm TN và nhóm ĐC là tương đương, với mức độ biểu hiện TTCNT trong hoạt động làm quen MTXQ không có sự chênh lệch đáng kể Tỉ lệ % đạt loại rất tích cực của cả hai nhóm cũng không cao.
Dựa vào bảng 3.1 và 3.2 khi đo đầu vào của 2 nhóm TN và ĐC, chúng tôi thể hiện chúng trên biểu đồ như sau:
Biểu đồ 2 So sánh mức độ biểu hiện về TTCNT của trẻ trong hoạt động làm quen
MTXQ ở nhóm TN và nhóm ĐC trước khi TN
Theo biểu đồ, tỷ lệ trẻ đạt mức độ rất tích cực ở nhóm ĐC là 23,4% và nhóm TN là 25%, cho thấy con số này vẫn còn thấp so với hai mức độ khác Mức độ ít tích cực chiếm tỷ lệ lớn nhất, gần 50% (ĐC là 46,85% và TN là 48,4%) Trong khi đó, tỷ lệ trẻ ở mức độ không tích cực là 29,75% đối với nhóm ĐC và 26,6% đối với nhóm TN Điều này cho thấy trước khi thực nghiệm, tỷ lệ trẻ ở mức độ ít tích cực và không tích cực là khá cao.
- Kết quả đo đầu ra sau khi thực nghiệm
Trong quá trình thực nghiệm, chúng tôi đã tiến hành quan sát và ghi chép toàn bộ tiến trình các giờ thực nghiệm, đồng thời đánh giá trực tiếp các biểu hiện của tính tích cực trong học tập của trẻ Kết quả cho thấy những biểu hiện về tính tích cực của trẻ trong hoạt động làm quen với môi trường xung quanh được đánh giá thông qua sự tương tác giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
Trong 4 tiết thực nghiệm, chúng tôi đã sử dụng những biện pháp nhằm phát huy TTCNT của trẻ trong hoạt động làm quen MTXQ và bước đầu thu được kết quả khả quan như sau:
Rất tích cực Ít tích cực Không tích cực
Bảng 3.3 Kết quả đo đầu ra của trẻ ở nhóm TN
Rất tích cực Ít tích cực Không tích cực
Bảng 3.4 Kết quả đo đầu ra của trẻ ở nhóm ĐC
Rất tích cực Ít tích cực Không tích cực
Từ bảng số liệu trên, ta có biểu đồ so sánh về mức độ biểu hiện TTCNT của trẻ sau khi thực nghiệm ở nhóm TN và nhóm ĐC
Biểu đồ 3: So sánh mức độ biểu hiện TTCNT của trẻ trong hoạt động làm quen
MTXQ ở nhóm TN và nhóm ĐC sau khi TN
Rất tích cực Ít tích cực KHông tích cực
Biểu đồ 3 cho thấy sự chênh lệch rõ rệt về mức độ biểu hiện TTCNT giữa hai nhóm TN và ĐC Cụ thể, ở mức độ không tích cực, nhóm ĐC chiếm 15,8%, trong khi nhóm TN chỉ có 4,8% Ở mức độ ít tích cực, tỷ lệ của nhóm ĐC là 51,5% và nhóm TN là 21,9% Mặc dù tỷ lệ của cả hai nhóm đều giảm so với kết quả đo đầu vào, nhóm TN ghi nhận sự giảm nhiều hơn Đặc biệt, ở mức độ rất tích cực, nhóm TN đạt 73,4%, trong khi nhóm ĐC chỉ đạt 35,8% Điều này cho thấy sự cải thiện đáng kể trong biểu hiện TTCNT của trẻ trong hoạt động làm quen với MTXQ so với kết quả đo ban đầu.
Sau khi phân tích bảng so sánh và biểu đồ 2, 3, có thể thấy rằng mức độ biểu hiện về TTCNT của trẻ 3-4 tuổi trong hoạt động làm quen MTXQ ở nhóm TN đã tăng rõ rệt Cụ thể, các mức độ ít tích cực và không tích cực giảm đáng kể so với kết quả đo đầu vào, trong khi mức độ tốt lại gia tăng Hơn nữa, tỷ lệ phần trăm giữa nhóm TN và nhóm ĐC cho thấy sự chênh lệch lớn sau khi thực hiện TN, chứng tỏ rằng TTCNT đã được trẻ phát huy nhiều hơn.