1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu tác dụng trị bỏng của cao chiết từ củ nghê đen curcuma zedoaria berg trên chuôṭ nhắt mus musculus var albino

44 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Tác Dụng Trị Bỏng Của Cao Chiết Từ Củ Nghệ Đen (Curcuma Zedoaria Berg.) Trên Chuột Nhắt Trắng (Mus Musculus Var. Albino)
Tác giả Nguyễn Hồng Long
Người hướng dẫn ThS. NCS. Nguyễn Công Thùy Trâm
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Công nghệ sinh học
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 44
Dung lượng 1,13 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
  • 2. Mu ̣c tiêu đề ta ̀i (10)
  • 3. Ý nghi ̃a đề tài (10)
  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN (11)
    • 1.1. TỔNG QUAN VỀ BỎNG (11)
      • 1.1.1. Định nghĩa về bỏng (11)
      • 1.1.2. Tác nhân gây bỏng và mức độ tổn thương vết bỏng (11)
        • 1.1.2.1. Tác nhân gây bỏng (12)
        • 1.1.2.2. Diện tích tổn thương vết bỏng (14)
        • 1.1.2.3. Độ sâu tổn thương bỏng (14)
      • 1.1.3. Hậu quả của bỏng (16)
      • 1.1.4. Các giai đoa ̣n hồi phu ̣c vùng da tổn thương do bỏng (16)
      • 1.1.5. Các hợp chất trị bỏng và công trình nghiên c ứu về bỏng (18)
    • 1.2. TỔNG QUAN VỀ CHUỘT NHẮT TRẮNG (19)
      • 1.2.1. Đặc điểm sinh học[2][21][25] (20)
      • 1.2.2. Vòng đời và sức sinh sản[26] (21)
    • 1.3. TỔNG QUAN VỀ CÂY NGHỆ ĐEN (21)
      • 1.3.1. Nguồn gốc (21)
      • 1.3.2. Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học (23)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (24)
    • 2.1. NGUYÊN LIỆU NGHIÊN CỨU (24)
      • 2.1.1. Nguyên liê ̣u thực vâ ̣t (24)
      • 2.1.2. Nguyên liê ̣u đô ̣ng vâ ̣t (24)
      • 2.1.3. Dụng cụ, hóa chất cần thiết (24)
    • 2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU (24)
    • 2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (25)
    • 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (25)
      • 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết (25)
      • 2.4.2. Phương pháp chiết di ̣ch nghiên cứu (25)
      • 2.4.3. Phương pháp gây bỏng trên chuột (25)
    • 2.5. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HOẠT TÍNH TRỊ BỎNG (26)
    • 2.6. XỬ LÝ SỐ LIỆU (28)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (29)
    • 3.1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT MỨC ĐỘ BỎNG VÀ SỐNG SÓT CỦA CHUỘT SAU KHI LÀM BỎNG (29)
    • 3.2. KẾT QUẢ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ VẾT BỎNG CỦA CAO CHIẾC NGHỆ THEO THỜI GIAN (32)
    • 3.3. THỜI GIAN TỐI THIỂU ĐỂ CAO CHIẾT NGHỆ CÓ TÁC DỤNG LÀM VẾT BỎNG LÀNH HOÀN TOÀN (36)
    • 1. Kết luận (40)
    • 2. Kiến nghị (40)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (41)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Bỏng là một chấn thương phổ biến trong lao động và sinh hoạt, đứng thứ ba trong các chấn thương ngoại khoa tại Việt Nam với 844.000 ca mỗi năm, chiếm gần 1% dân số Nguyên nhân chủ yếu gây bỏng là bỏng nhiệt, chiếm 84-94% tổng số ca Bệnh nhân bỏng thường phải trải qua quá trình điều trị dài hạn và tốn kém, nếu không được điều trị tốt sẽ để lại di chứng lâu dài, ảnh hưởng đến sinh hoạt, khả năng lao động, thẩm mỹ và tâm lý Điều trị tại chỗ đóng vai trò quan trọng trong việc loại bỏ mô hoại tử, ngăn ngừa nhiễm khuẩn và đẩy nhanh quá trình liền vết thương Các loại thuốc điều trị tại chỗ bao gồm thuốc kháng khuẩn, thuốc làm rụng hoại tử, và thuốc kích thích biểu mô hóa, tuy nhiên, nhiều thuốc vẫn có tác dụng phụ không mong muốn Do đó, việc tìm kiếm các loại thuốc mới hiệu quả hơn để hỗ trợ hoặc thay thế các thuốc hiện tại là rất cần thiết trong điều trị bỏng.

Nước ta, với vị trí nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa và kho tàng cây thuốc dân gian phong phú, có nhiều lợi thế trong nghiên cứu và chế biến thuốc từ các cây dược liệu quý hiếm Cây nghệ, đặc biệt là nghệ đen, đã được ông bà ta sử dụng từ lâu để chữa bệnh đường ruột, dạ dày và chữa bỏng liền sẹo Nghiên cứu cho thấy các hoạt chất chính trong nghệ đen là curcumin và curcuminoid, những hợp chất này quyết định hoạt tính dược lý của nghệ đen Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu tác dụng chữa bỏng của cao chiết thô từ củ nghệ đen (Curcuma zedoaria)”.

Berg.) trên chuô ̣t nhắt ( Mus musculus Var Albino)”

Mu ̣c tiêu đề ta ̀i

Nghiên cứu tác dụng điều trị bỏng của cao chiết từ củ nghệ đen trên động vật thực nghiệm nhằm bổ sung hoạt tính sinh học của củ nghệ đen.

Ý nghi ̃a đề tài

Kết quả nghiên cứu về việc điều trị bỏng bằng cao chiết từ củ nghệ đen cung cấp số liệu quan trọng cho các nghiên cứu tiếp theo Điều này sẽ giúp bổ sung nguồn nguyên liệu và dược liệu trong việc điều trị vết thương do bỏng.

TỔNG QUAN

TỔNG QUAN VỀ BỎNG

Bỏng là các tổn thương do nhiệt độ, hóa chất hoặc dòng điện gây ra

Tổn thương bỏng thường chỉ ở da, nhưng cũng có trường hợp bỏng sâu tới các lớp dưới da như gân, cơ, xương khớp và các tạng

Bỏng gây ra những thương tật nặng nề và là nguyên nhân đáng lo ngại dẫn đến tử vong Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2004, mỗi năm có hơn 310.000 ca tử vong do bỏng lửa, trong đó hơn 30% bệnh nhân là người dưới 20 tuổi Tại Việt Nam, nghiên cứu “Gánh nặng bệnh tật và chấn thương ở Việt Nam 2008” cho thấy tỷ lệ tử vong do bỏng là 243/100.000 dân, cao hơn nhiều so với mức trung bình toàn cầu Hơn nữa, tai nạn bỏng để lại 15.717 năm sống tàn tật hiệu chỉnh (DALYs) trên 100.000 dân.

1.1.2 Tác nhân gây bỏng và mức độ tổn thương vết bỏng Đối với tổn thương bỏng, phản ứng của cơ thể, diễn biến của quá trình liền vết thương, nguy cơ xuất hiện các biến chứng và hậu quả do bỏng để lại tùy thuộc vào mức độ nặng của tổn thương Để đánh giá mức độ nặng của tổn thương bỏng, có thể dựa vào các yếu tố sau: độ sâu của tổn thương, diện tích vết bỏng, tác nhân gây bỏng trên vị trí cơ thể và thể trạng của bệnh nhân Cụ thể:

Có 4 nguyên nhân chính gây bỏng: nhiê ̣t (84- 93%), hóa chất (2- 11%), dòng điê ̣n và bức xa ̣ [34][35]

- Nhiê ̣t: là nguyên nhân gây bỏng thường gặp nhất (84-93%), gồm:

Bỏng do nhiệt nóng được chia thành hai nhóm: nhiệt ướt và nhiệt khô Bỏng do nhiệt ướt thường có nhiệt độ không cao nhưng tác dụng kéo dài trên da, có thể gây bỏng sâu với các tác nhân như nước sôi, nước nóng, thức ăn nóng, dầu mỡ sôi, nhựa đường và hơi nước Trong khi đó, bỏng do nhiệt khô có nhiệt độ gây bỏng cao, từ 800-1400 độ C, và thường gây ra những vết bỏng sâu do tác động trực tiếp lên cơ thể.

Bỏng do nhiệt lạnh là tổn thương da xảy ra khi cơ thể tiếp xúc với các tác nhân có nhiệt độ lạnh, chẳng hạn như nitơ lỏng hoặc băng đá.

Bỏng do lửa là loại bỏng phổ biến, xảy ra khi cơ thể tiếp xúc với lửa, gây ra tổn thương từ mức độ nhẹ đến nghiêm trọng và có khả năng dẫn đến tử vong.

Hóa chất là nguyên nhân gây ra khoảng 2-11% tổng số ca bệnh bị tổn thương do bỏng, với khoảng 30% ca bỏng hóa chất dẫn đến tử vong, chủ yếu xảy ra ở đường tiêu hóa Bỏng hóa chất có thể do hơn 25.000 chất gây ra, trong đó 55% là các chất oxi hóa mạnh và 26% là axit mạnh Các chất thường gặp bao gồm axit sulfuric trong chất tẩy rửa nhà vệ sinh, sodium hypochlorite trong thuốc tẩy, và hydrocarbon halogen hóa trong chất tẩy sơn Axit fluorid hydrogen có thể gây bỏng sâu mà không có triệu chứng ngay lập tức, trong khi axit formic có thể hủy hoại đáng kể các tế bào máu Mức độ tổn thương phụ thuộc vào tính chất hóa lý, nồng độ, thời gian tác dụng của hóa chất, vùng cơ thể bị bỏng và cách sơ cứu ban đầu Tỷ lệ bỏng do hóa chất chiếm khoảng 5-6% trong các loại bỏng thời bình, và trong chiến tranh, bỏng hóa chất thường rất đa dạng.

Solutions of acids such as sulfuric acid (H2SO4), nitric acid (HNO3), hydrochloric acid (HCl), trichloroacetic acid, hydrofluoric acid, and phenolic acid can be hazardous Certain acids, including formic acid, chromic acid, muriatic acid, and sulfuric acid, are particularly toxic to the body.

 Muối một số kim loại nặng

 Dung dịch các chất kiềm mạnh, như vôi tôi Ca(OH)2, NaOH, KOH, Amonihydroxit (NH4OH)

 Các chất oxy hóa mạnh như thuốc tím, các chất khác như phospho, phenol

Dòng điện là một trong những nguyên nhân gây bỏng cho cơ thể, dẫn đến các tổn thương sinh lý toàn thân như choáng điện, ngừng tim và ngừng hô hấp, cũng như các tổn thương tại chỗ như hoại tử da, xương, cân và cơ Vết thương bỏng do dòng điện thường sâu và có thể ảnh hưởng đến cơ xương và mạch máu Bỏng do điện thường được chia thành hai loại.

 Bỏng do tia lửa hồ quang điện, loại bỏng này có nhiệt độ rất cao từ

Nhiệt độ của tia lửa điện có thể đạt từ 3200 đến 48000 độ C, với thời gian tác dụng rất ngắn từ 0,2 đến 1,5 giây Khoảng 80% nhiệt năng bức xạ ánh sáng từ tia lửa điện là chùm tia hồng ngoại, thường gây ra bỏng nông và bỏng cho các phần hở của cơ thể, đặc biệt là những vùng hướng về phía tia lửa Khi điện thế vượt quá 1000 volt, có thể gây ra bỏng trung bì và bỏng sâu Hiện tượng sét đánh cũng là một dạng bỏng điện với hiệu thế lên đến hàng triệu volt.

Tổn thương do dòng điện có thể xảy ra khi dòng điện hạ thế hoặc dòng điện cao thế từ 1000 đến 50.000 volt đi vào cơ thể Khi dòng điện đi qua, nó sẽ chọn con đường có điện trở thấp nhất, và nếu dòng điện đi qua tim hoặc não, điều này có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của người bị ảnh hưởng.

Bỏng có thể được gây ra bởi bức xạ, với mức độ tổn thương phụ thuộc vào loại tia (như tia hồng ngoại, tia tử ngoại, tia X, và tia phóng xạ), mật độ chùm tia, khoảng cách từ nguồn bức xạ đến da, cũng như thời gian tác dụng.

1.1.2.2 Diện tích tổn thương vết bỏng Đối với các vết thương bỏng, trong đó có bỏng ở vùng da, diện tích vết bỏng là một trong các tiêu chí để đánh giá mức độ nặng của tổn thương: diện tích càng rộng, mức độ tổn thương càng nặng [11] Vết bỏng có diện tích rộng có nguy cơ nhiễm khuẩn vết bỏng, nhiễm khuẩn toàn thân cao [11], [19], [27], thời gian liền vết thương kéo dài, để lại sẹo xấu

Diện tích bỏng lớn trên cơ thể có thể gây ra sốc tuần hoàn và tử vong Theo thống kê ở các nước thu nhập thấp, nguy cơ tử vong do bỏng tăng lên 50% khi diện tích bề mặt cơ thể bị bỏng đạt 30%, và gần như 100% khi diện tích này vượt quá 50%.

1.1.2.3 Độ sâu tổn thương bỏng

Độ sâu của vết thương bỏng trên da ảnh hưởng lớn đến tình trạng sức khỏe toàn thân, nguy cơ nhiễm trùng, khả năng tự lành vết thương, thời gian hồi phục và các biến chứng sau bỏng.

Dựa trên độ sâu tổn thương, có thể phân loại thành 5 cấp đô ̣:

- Bỏng đô ̣ I: biểu hiê ̣n viêm cấp, vùng da tổn thương chuyển sang màu đỏ

Bỏng độ II là tình trạng tổn thương biểu bì, trong đó phần đáy vẫn còn nguyên vẹn Vết bỏng này có khả năng tự khỏi trong khoảng 7-10 ngày nhờ vào sự tái tạo của biểu mô từ các tế bào mầm đáy Sau khi lành, vùng da bị bỏng sẽ để lại nền nhạt màu hơn so với vùng da xung quanh.

TỔNG QUAN VỀ CHUỘT NHẮT TRẮNG

Loài: Mus muculus Var Albino

Chuột trắng là loài động vật thí nghiệm phổ biến nhất trong ngành y học và sinh học nhờ vào đặc điểm là động vật có vú, dễ dàng cho các thí nghiệm sinh hóa Với tốc độ sinh sản nhanh, chuột đáp ứng nhu cầu về số lượng mẫu lớn cho nghiên cứu Trình tự gen của chuột đã được xác định, cho thấy khoảng 80% gen của con người cũng có trong chuột, với cả hai loài đều sở hữu khoảng 30.000 gen Bên cạnh đó, chuột có chi phí thấp và dễ duy trì, mang lại nhiều lợi thế trong phòng thí nghiệm Sự sinh sản nhanh chóng của chuột cho phép quan sát nhiều thế hệ trong thời gian ngắn, làm cho chúng trở thành lựa chọn lý tưởng cho các thí nghiệm y học và sinh học tại các trường đại học, nhờ vào quy trình cấp phép thí nghiệm dễ dàng hơn so với các động vật khác.

Chuột nhắt trắng trưởng thành có chiều dài cơ thể từ 7,5-10 cm và chiều dài đuôi từ 5-10 cm, với khối lượng khoảng 10-25 g Lông của chúng ngắn, trắng và mịn, trong khi tai và đuôi ít lông hơn Chân sau ngắn, dài khoảng 15-19 mm, với khả năng nhảy cao lên đến 45 cm Chuột phát ra âm thanh với tần số cao và thường di chuyển bằng bốn chân, nhưng khi ăn, đánh nhau hoặc định hướng, chúng đứng bằng hai chân sau với đuôi hỗ trợ Chuột nhắt trắng rất khéo léo trong việc nhảy, leo trèo và bơi lội.

1.2.2 Vòng đời và sức sinh sản[26]

Chuột nhắt trắng đực thu hút chuột cái bằng cách phát ra âm thanh siêu âm đặc trưng, với tần suất cao nhất khi chúng đánh hơi thấy và theo sau chuột cái.

Thai kỳ của chuột nhắt trắng vào khoảng 19-21 ngày và mỗi lứa chuột mẹ sinh 3-14 chuột con (trung bình 6-8) Mỗi chuột cái có thể đẻ 5-

Chuột nhắt có khả năng sinh sản nhanh chóng, với mỗi cặp có thể sinh ra tới 10 lứa mỗi năm Chúng sinh sản quanh năm, tuy nhiên, trong điều kiện tự nhiên, việc sinh sản sẽ giảm trong những tháng lạnh Chuột sơ sinh không mở mắt và chưa có lông, nhưng lông sẽ phát triển sau vài ngày và mắt sẽ mở sau 1-2 tuần Con đực đạt khả năng sinh dục sau khoảng 6 tuần, trong khi con cái khoảng 8 tuần, nhưng cả hai giới có thể bắt đầu sinh sản từ tuần thứ 5.

Chuột nhắt trắng có tuổi thọ dưới 1 năm khi sống trong môi trường hoang dã do bị săn mồi và phải đối mặt với điều kiện khắc nghiệt Tuy nhiên, trong các môi trường được bảo vệ, chúng có thể sống từ 2-3 năm.

TỔNG QUAN VỀ CÂY NGHỆ ĐEN

Tên khoa học Curcuma Zedoaria Berg

Hình 1.4 Củ nghê ̣ đen

Cây thân thảo cao đến 1,5m với thân rễ hình nón có khía dọc và nhiều củ thịt màu vàng tái Ngoài củ chính, cây còn có củ phụ hình trứng hoặc quả lê màu trắng Lá cây dài 30-60cm, rộng 7-8cm, có đốm đỏ ở gân chính Cụm hoa mọc ở mặt đất, thường xuất hiện trước khi có lá, với lá bắc dưới màu xanh nhợt và lá bắc trên màu vàng, đỏ Hoa có màu vàng, môi lõm ở đầu và bầu hoa có lông mịn.

Bộ phận dùng: Thân rễ và rễ củ - Rhizoma et Radix Curcumae Zedoariae, thường gọi là Nga Truật

Nghệ đen, có nguồn gốc từ Himalaya, Sri Lanka, Đông Á và Đông Nam Á, thường mọc hoang hoặc được trồng Tại Việt Nam, nghệ đen thường xuất hiện tự nhiên ở các vùng núi và trung du phía Bắc như Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái và một số tỉnh miền Trung Nghệ đen được trồng bằng thân rễ vào mùa mưa, và để thu hoạch làm thuốc, củ nghệ được đào từ tháng 12 đến tháng 3, sau đó cắt bỏ rễ con, rửa sạch, thái lát, phơi khô và tẩm giấm để sao vàng trước khi sử dụng.

1.3.2 Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học

Trần Việt Hoa và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu về thành phần hóa học và tính kháng oxy hóa của nghệ đen Curcuma zedoaria Berg trồng ở Việt Nam Năm 2007, nhóm nghiên cứu đã tách chiết được 43 hợp chất tự nhiên từ củ nghệ đen, trong đó các hợp chất chính được xác định là: γ.

Elemen (15,28 ± 1,25%), Curzeren (34,27 ± 2,02%), 6-Tert-butyl-1-4- metylcoumarin (6,72 ± 0,31%), còn Germacron chỉ chiếm 3,33 ± 0,04%

Củ nghệ đen không chỉ chứa các chất vi lượng như δ-Elemen, β-Elemen, α-Humulen, và Germacren D mà còn nhiều hợp chất khác như α-Cubeben, α-Guaien Camphor, Isoborneol, và Borneol Các nghiên cứu cho thấy rằng cao chiết từ củ nghệ đen có hoạt tính chống oxy hóa cao, đặc biệt là cao chiết ete, cho thấy tiềm năng trong việc bảo vệ sức khỏe.

Thân rễ Nghệ đen có vị đắng, cay, mùi thơm hăng và tính hơi ấm, mang lại nhiều tác dụng như phá tích tán kết, hành khí chỉ thống, khai vị hoá thực và thông kinh Cây nghệ đen được sử dụng để chữa trị ung thư cổ tử cung, âm hộ, ung thư da, cũng như các vấn đề như đau kinh, bế kinh huyết tích, kinh nguyệt không đều, khó tiêu, đầy bụng, mửa nước chua, và các vết thâm tím trên da, bỏng da.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

NGUYÊN LIỆU NGHIÊN CỨU

Củ nghệ đen được thu hoạch tại tỉnh Quảng Nam, với mẫu được xác định thông qua quan sát và so sánh đặc điểm giải phẫu hình thái thực vật.

2.1.2 Nguyên liê ̣u đô ̣ng vâ ̣t

Chuột nhắt trắng (Mus musculus Var Albino) có trọng lượng từ 20-15 gram, bao gồm cả 2 giống đực và cái, được cung cấp bởi Pausteur Nha Trang Chúng được nuôi trong cùng một điều kiện tại phòng thí nghiệm Di truyền - giải phẫu sinh lý người, khoa Sinh - Môi trường, trường đại học Sư Phạm Đà Nẵng Chuột được cho ăn thức ăn tiêu chuẩn và có nước uống tự do.

2.1.3 Dụng cụ, hóa chất cần thiết

- Hoát chất : Ehter, Cồn tuyê ̣t đối

Thanh kim loa ̣i bằng sắt nặng 1kg

Dụng cụ đun cách thủy

Các du ̣ng cu ̣ thông du ̣ng khác.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này tập trung vào củ nghệ đen thu hái tại Quảng Nam, với mục tiêu đánh giá hoạt tính điều trị vết bỏng Các phương pháp nghiên cứu được thực hiện nghiêm ngặt trên động vật tại phòng thí nghiệm Di truyền - Giải phẫu - Sinh lý động vật thuộc khoa Sinh- Môi trường, trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Khảo sát phương pháp gây bỏng trên chuột Đánh giá khả năng làm lành vết bỏng của dịch chiết etanol từ củ Nghệ đen.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.4.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Nghiên cứu những tài liê ̣u liên quan làm cơ sở lý luâ ̣n cho đề tài Các tài liê ̣u được sử du ̣ng như :

Tài liệu nghiên cứu về quá trình bỏng và các phương pháp nghiên cứu gây bỏng cũng như điều trị vết bỏng trên động vật thực nghiệm cung cấp cái nhìn sâu sắc về cơ chế tổn thương và phục hồi Các nghiên cứu này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về tác động của bỏng mà còn mở ra hướng đi mới trong việc phát triển các phương pháp điều trị hiệu quả Việc sử dụng động vật thực nghiệm trong nghiên cứu cho phép đánh giá chính xác hơn các phương pháp điều trị và cải thiện quy trình hồi phục cho bệnh nhân bỏng.

- Tài liê ̣u nghiên cứu về chuô ̣t nhắt trắng

- Tài liê ̣u nghiên cứu về cây nghê ̣ đen

2.4.2 Phương pháp chiết di ̣ch nghiên cứu

Mẫu nghệ tươi sau khi thu hoạch được rửa sạch, loại bỏ tạp chất và xay nhuyễn làm nguyên liệu cho quá trình thu chiết mẫu dịch Mẫu nghệ được ngâm trong dung môi Ethanol 96% theo tỷ lệ 1:2 trong 24 giờ Sau đó, dịch được lọc để loại bỏ cặn Hỗn hợp dịch thu được sẽ được loại bỏ dung môi bằng máy cô quy chân không để thu cao chiết sử dụng trong nghiên cứu.

2.4.3 Phương pháp gây bỏng trên chuột

Gây bỏng chuô ̣t dựa theo phương pháp đã được Pocidalo J.J (1955) và

Hladovec J (1961) đã thực hiện những thay đổi phù hợp với điều kiện trong phòng thí nghiệm Di truyền - Giải phẫu - Sinh lý động vật thuộc Khoa Sinh - Môi trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng, sử dụng mô hình gây bỏng ở nhiệt độ 100°C dưới áp lực 1 kg.

Dụng cụ được đun trong nước sôi ở nhiệt độ 100°C trong khoảng 15 phút, sau đó áp dụng lên vùng da bị bỏng và giữ nguyên vị trí trong thời gian xác định tùy theo nghiên cứu.

Để tạo ra những vết bỏng ở các cấp độ khác nhau, thời gian tiếp xúc của dụng cụ gây bỏng trên bề mặt da cần được điều chỉnh linh hoạt.

25, 30, 35 giây ở các nhóm nghiên cứu Mô hình bố trí thí nghiê ̣m được trình bày qua bảng 2.1

Bảng 2.1 Bố trí thí nghiê ̣m bỏng Nhóm Thời gian gây bỏng

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HOẠT TÍNH TRỊ BỎNG

Sau 24 giờ từ khi bị bỏng, các nhóm 1, 2 và 3 đã được điều trị bằng cao chiết củ nghệ đen cho đến khi vết bỏng hoàn toàn lành Trong khi đó, nhóm đối chứng không nhận được bất kỳ điều trị nào với cao chiết.

Trước mỗi lần điều trị bằng cao chiết, cả 4 nhóm được xác định diện tích vết bỏng và ghi chép số liệu đo

 Chỉ tiêu theo dõi tại chỗ vết bỏng

Tình trạng vết bỏng bao gồm các yếu tố như sung huyết, phù nề, tiết dịch, hoại tử, sự mọc mô hạt và quá trình mô hóa Các vết bỏng cần được theo dõi, ghi chép và đánh giá hàng ngày theo thang điểm quy định để đảm bảo quá trình điều trị hiệu quả.

Bảng 2.2 Thang điểm đo tình tra ̣ng bỏng Điểm 0 điểm 1 điểm 2 điểm 3 điểm

Khô Ướt, không có mủ Ướt, có mủ trắng Độ rộng vết bỏng

Không Ít Trung bình Nhiều

Không loét hoặc đã tróc vảy, liền sẹo

Loét nông, khô hoặc chưa tróc vảy

Không Ít Trung bình Nhiều

Không Ít Trung bình Nhiều

 Mức độ thu hẹp diện tích tính theo công thức:

X: mức độ thu hẹp diện tích vết bỏng (%)

S0: diện tích vết bỏng lúc chưa bôi mẫu thử (cm2)

St: diện tích vết bỏng vào ngày thứ t sau khi bôi mẫu thử (cm2)

Thời gian liền vết bỏng được xác định từ thời điểm gây bỏng cho đến khi lớp vảy bong hoàn toàn và bề mặt vết bỏng được bao phủ bởi một lớp biểu mô mới.

XỬ LÝ SỐ LIỆU

Các số liệu thực nghiệm được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học và công cụ phân tích dữ liệu của Microsoft Excel Kết quả thí nghiệm được trình bày dưới dạng (M±SD) và (M±SE) Việc đánh giá và so sánh giá trị trung bình giữa các nhóm thí nghiệm được thực hiện thông qua các phương pháp thống kê như T-Student và F’test Kết quả với p0,05 cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

Ngày đăng: 26/06/2021, 18:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bô ̣ Y Tế , Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội - 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dược thư quốc gia Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
2. Đỗ Trung Đàm, Phương pháp nghiên cứu độc tính cấp của thuốc, NXB Y học, Hà Nội -2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu độc tính cấp của thuốc
Nhà XB: NXB Y học
3. Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản y học, Hà Nội - 1999 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
4. Nguyễn Thị Trang Nhung và cộng sự (2008), Gánh nặng bệnh tật và chấn thương ở Viê ̣t Nam, Trường Đa ̣i Ho ̣c Y Tế Cô ̣ng Đồng, Hà Nô ̣i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Gánh nặng bệnh tật và chấn thương ở Viê ̣t Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Trang Nhung và cộng sự
Năm: 2008
5. Lã Đình Mỡi, Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội 2, tr. 245-250 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội 2
6. Lê Thế Trung, Bỏng- những kiến thức chuyên ngành, Nhà xuất bản y học, Hà Nội - 1997 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bỏng- những kiến thức chuyên ngành
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
7. Lê Thé Trung, Những điều cần biết về bỏng, Nhà xuất bản y học, Hà Nội- 1997 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những điều cần biết về bỏng
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
9. Trần Thị Lự (2011), Nghiên cứu tác dụng điều trị bỏng của chistosan nano bạc, Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tác dụng điều trị bỏng của chistosan nano bạc
Tác giả: Trần Thị Lự
Năm: 2011
10. Nguyễn Văn Đàn, Lê Văn Hồng, “Góp phần nghiên cứu thành phần hóa học cây Sâm đa ̣i ha ̀nh ở Viê ̣t Nam”, Tạp chí hóa học (số 18), tr 29-33, 1987 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “"Góp phần nghiên cứu thành phần hóa học cây Sâm đa ̣i hành ở Viê ̣t Nam"”, Tạp chí hóa học
11. Nguyễn Viết Lượng,“Tình hình bỏng tại Việt Nam trong 2 năm 2008- 2009”, Tạp chí y học thực hành số 11(741), tr 41-44, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình bỏng tại Việt Nam trong 2 năm 2008-2009”, "Tạp chí y học thực hành
13. Tào Duy Cần, Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học. 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học. "2007
16. Vũ Thiê ̣u An, Quá trình viêm, tài liệu đào tạo sau đại học, Bộ môn Miễn dịch-Sinh lý bệnh trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội -1999.Tài liệu Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quá trình viêm, tài liệu đào tạo sau đại học
18. Brunicardi, Charles. "Chapter 8: Burns". Schwartz's principles of surgery (9th ed.) New York : s.n. Vols. McGraw-Hill, Medical Pub. Division, ISBN 978-0-07-154769-7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chapter 8: Burns
19. D. Church, S. Elsayed et al, (2006), “Burn wound infections”, Clinical Microbiology review, Vol 19. No2, pp 403-434. 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Burn wound infections”," Clinical Microbiology review
Tác giả: D. Church, S. Elsayed et al
Năm: 2006
20. Hasselt, L Chokotho and E van, “The use of tannins in the local treatment of burn wounds”. Vol. a pilot study Sách, tạp chí
Tiêu đề: The use of tannins in the local treatment of burn wounds”
21. Hester, G.,Kaku, H., Goldstein, I.J. and Wright, C.S, “Structure of mannose-specific snowdrop (Galanthus nivalis) lectin is representative of a new plant lectin family”, Nature Structural Biology, 2, 472-9. 1995 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Structure of mannose-specific snowdrop (Galanthus nivalis) lectin is representative of a new plant lectin family”, "Nature Structural Biology
22. Jackson, D. M, “The diagnosis of the depth of burning”, The british journal of surgery, vol. 40(164), pp 588-596 - 1953 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “The diagnosis of the depth of burning”
23. Kowalski, Caroline Bunker Rosdahl, Mary T, Textbook of basic nursing, 2008, 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Textbook of basic nursing, 2008
24. Kun Li1, Yunpeng Diao2 , Houli Zhang2 , Shouyu W, Tannin extracts from immature fruits of Terminalia chebula Fructus Retz, promote cutaneous wound healing in rats Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tannin extracts from immature fruits of Terminalia chebula Fructus Retz
25. Laksanalamai, V. and Ilangantileke, S (1993), Cereal Chem.70, 381. 1993 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cereal Chem.70, 381
Tác giả: Laksanalamai, V. and Ilangantileke, S
Năm: 1993

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w