1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nâng cao tính minh bạch của thông tin trên báo cáo tài chính đối với các trường đại học và cao đẳng

174 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Tính Minh Bạch Của Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính Đối Với Các Trường Đại Học Và Cao Đẳng Công Lập Tại Việt Nam
Tác giả Trần Minh Dạ Hạnh
Người hướng dẫn TS. Phạm Xuân Thành
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 174
Dung lượng 1,2 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNHĐỐI VỚI KHU VỰC CÔNG VÀ TÍNH MINH BẠCH CỦA THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

    • 1.1. Tổng quan về BCTC công

      • 1.1.1. Khái niệm về BCTC công

      • 1.1.2. Mục đích của BCTC của khu vực công

    • 1.2. Chuẩn mực kế toán về BCTC công

      • 1.2.1. Chuẩn mực kế toán công quốc tế

        • 1.2.1.1.Tổ chức ban hành

        • 1.2.1.2. Tầm quan trọng và mục tiêu của Chuẩn mực kế toán công quốc tế

        • 1.2.1.3. Nội dung chính của Chuẩn mực kế toán công quốc tế

      • 1.2.2. Các quy định tại Việt Nam về BCTC khu vực công

    • 1.3. Những vấn đề chung về BCTC công

      • 1.3.1. Cấu trúc của một BCTC công

        • 1.3.1.1. Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị

        • 1.3.1.2. Báo cáo hoạt động tài chính của đơn vị

        • 1.3.1.3. BCTC của đơn vị về sự thay đổi trên Tài sản thuần

        • 1.3.1.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

      • 1.3.2. Các quy định đối với BCTC trong khu vực công

        • 1.3.2.1.Quy định của quốc tế

        • 1.3.2.2. Quy định của Việt Nam về BCTC đối với khu vực công

        • 1.3.2.3. So sánh những điểm khác biệt giữa BCTC khu vực công tại Việt Nam và BCTC được lập theo quy định của Chuẩn mực kế toán công quốc tế

      • 1.3.3. Những vấn đề chung về BCTC đối với các trường Đại học và Cao đẳng công lập tại Việt Nam

        • 1.3.3.1. Đặc điểm của các trường Đại học và Cao đẳng công lập tại Việt Nam

        • 1.3.3.2. Báo cáo tài chính của các trường Đại học và Cao đẳng công lập tại Việt Nam

    • 1.4.Các yêu cầu về BCTC minh bạch đối với khu vực công

      • 1.4.1. Tính minh bạch

        • 1.4.1.1. Khái niệm minh bạch

        • 1.4.1.2. Vai trò của thông tin tài chính minh bạch

      • 1.4.2. Tính minh bạch trong BCTC

        • 1.4.2.1. Theo quan điểm của các tổ chức quốc tế

        • 1.4.2.2. Theo các nghiên cứu khoa học

      • 1.4.3. Tính minh bạch trong BCTC đối với các trường Đại học và Cao đẳng công lập

    • 1.5. Tình hình về tính minh bạch trong các BCTCcủa khu vực côngtại các quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm

      • 1.5.1. New Zealand

      • 1.5.2. Pakistan

      • 1.5.3. Malaysia

      • 1.5.4. Bài học kinh nghiệm

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG TÍNH MINH BẠCH CỦA THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNHĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG CÔNG LẬP HIỆN NAY TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

    • 2.1. Tổng quan về hệ thống các trường Đại học và Cao đẳng công lập tại TP.HCM

      • 2.1.1. Hệ thống các trường Đại học công lập tại TP.HCM

      • 2.1.2. Hệ thống các trường Cao đẳng công lập tại TP.HCM

    • 2.2. Khảo sát thực tế về tính minh bạch của thông tin trên BCTC tại các trường Đại học và Cao đẳng công lập tại TP.HCM

      • 2.2.1. Thiết kế câu hỏi khảo sát(Beest, Braam et al., 2009)

      • 2.2.2. Phạm vi và đối tượng khảo sát

        • 2.2.2.1. Phạm vi khảo sát

        • 2.2.2.2. Đối tượng khảo sát

      • 2.2.3. Kết quả khảo sát

        • 2.2.3.1. Thực trạng công bố, khả năng tiếp cận BCTC của các trường Đại học và Cao đẳng công lập tại TP.HCM

        • 2.2.3.2. Các đặc điểm chất lượng BCTCcủa các trường Đại học và Cao đẳng công lập tại thành phố Hồ Chí Minh

    • 2.3. Đánh giá về tình hình lập BCTC tại các trường Đại học và Cao đẳng công lập tại TP.HCM

      • 2.3.1. Đánh giá chung

      • 2.3.2. Đánh giá cụ thể qua kết quả khảo sát thực tế

        • 2.3.2.1. Chất lượng BCTC

        • 2.3.2.2. Mức độ công khai và khả năng tiếp cận BCTC

      • 2.3.3. Các mặt hạn chế và nguyên nhân

        • 2.3.3.1. Một số hạn chế, yếu kém

        • 2.3.3.2 Một số nguyên nhân

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH MINH BẠCH CỦA THÔNG TIN TRÊNBÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG CÔNG LẬP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

    • 3.1. Quan điểm về vấn đề minh bạch thông tin trên BCTC

      • 3.1.1. Phù hợp với thông lệ quốc tế

      • 3.1.2. Phù hợp với Luật hiện hành ở Việt Nam

      • 3.1.3. Quan điểm kế thừa

      • 3.1.4. Quan điểm lợi ích chi phí

    • 3.2. Giải pháp nâng cao tính minh bạch của BCTC đối với các trường Đại học và Cao đẳng công lập tại TP.HCM

      • 3.2.1. Những giải pháp chung về chính sách

      • 3.2.2. Những giải pháp cụ thể

        • 3.2.2.1. Hệ thống tài khoản

        • 3.2.2.3. Chứng từ

        • 3.2.2.4. Báo cáo tài chính

    • 3.3. Một số kiến nghị

      • 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ

      • 3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ tài chính

      • 3.3.3. Kiến nghị đối với các trường Đại học và Cao đẳng công lập tại TP.HCM

    • 3.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN CHUNG

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 01 BIỂU MẪU BCTC KHU VỰC CÔNG THEO QUY ĐỊNH TẠI IPSAS 1

  • PHỤ LỤC 02 BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

  • PHỤ LỤC 03

  • PHỤ LỤC 04 Danh Sách Các Trường Khảo Sát

  • PHỤ LỤC 05 Kết Quả Khảo Sát Và Phân Tích Thống Kê Đối Với Mức Độ Công Bố Công Khai BCTCĐối Với Các Trường Đại Học Và Cao Đẳng Công Lập Tháng 10 Năm 2014

  • PHỤ LỤC 06 Kết Quả Khảo Sát Và Phân Tích Thống Kê Đối Mức Độ Dễ Dành Tiếp Cận BCTCCủa Các Trường Đại Học Và Cao Đẳng Công Lập Tại TP.HCM Tháng 10 Năm 2014

  • PHỤ LỤC 07 Kết Quả Khảo Sát Và Phân Tích Thống Kê Đối Đánh Giá Tính Cấp Thiết Của BCTC Minh Bạch Đối Với Các Trường Đại Học Và Cao Đẳng Công Lập Tại TP.HCM Tháng 10 Năm 2014

  • PHỤ LỤC 08 Kết Quả Khảo Sát Và Phân Tích Thống Kê Đối Với Tính Phù Hợp Của BCTCĐối Với Các Trường Đại Học Và Cao Đẳng Công Lập Tại TP.HCM Tháng 10 Năm 2014

  • PHỤ LỤC 10 Kết Quả Khảo Sát Và Phân Tích Thống Kê Đối Với Tính Dễ Hiểu Của BCTC Của Các Trường Đại Học Và Cao Đẳng Công Lập Tại TP.HCM Tháng 10 Năm

  • PHỤ LỤC 11 Kết Quả Khảo Sát Và Phân Tích Thống Kê Đối Với Tính Có Thể So Sánh Của BCTC Các Trường Đại Học Và Cao Đẳng Công Lập Tại TP.HCM Tháng 10 Năm 2014

  • PHỤ LỤC 12 Kết Quả Khảo Sát Và Phân Tích Thống Kê Đối Với Tính Có Thể Kiểm Chứng Của BCTC Các Trường Đại Học Và Cao Đẳng Công Lập Tại TP.HCM Tháng 10 Năm 2014

  • PHỤ LỤC 13 Kết Quả Khảo Sát Và Phân Tích Thống Kê Tính Kịp Thời Của BCTCĐối Với Các Trường Đại Học Và Cao Đẳng Công Lập Tại TP.HCM Tháng 10 Năm 2014

  • PHỤ LỤC 14Thay Đổi Hình Thức Hướng Dẫn Sang Bắt Buộc Đối Với Các Loại Chứng Từ

  • PHỤ LỤC 15Trích mẫu B02 –H – Báo Cáo Tình Hình Kinh Phí Và Quyết Toán Kinh Phí Đã Sử Dụng Phần I

  • PHỤ LỤC 16Trích B03 –H – Báo Cáo Thu Chi Hoạt Động Sự Nghiệp, Hoạt Động Dự Án, Đơn Đặt Hàng Của Nhà Nước VàHoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh

  • PHỤ LỤC 17Trích B04 –H – Báo Cáo Tình Hình Tăng Giảm Tài Sản Cố Định

  • PHỤ LỤC 18

  • PHỤ LỤC 19

Nội dung

T ổng quan về BCTC công

Khái ni ệm về BCTC công

Theo International Public Sector Accounting Standards Board (2013), báo cáo tài chính của khu vực công là một tài liệu có cấu trúc, thể hiện tình hình tài chính và hoạt động của một đơn vị Mục tiêu chính của báo cáo tài chính này là cung cấp thông tin về tình hình tài chính, hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền của tổ chức, phục vụ cho nhiều đối tượng người dùng trong việc đưa ra quyết định và đánh giá phân bổ nguồn lực.

M ục đích của BCTC của khu vực công

TheoIPSASB (2006, p.15- 16), mục tiêu của BCTC trong khu vực công là

“cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định và để chứng minh trách nhiệm của đơn vị cho các nguồn lực được giao phó, bằng cách:

- Cung cấp thông tin về các nguồn, phân bổ, và việc sử dụng nguồn lực tài chính (International Public Sector Accounting Standards Board, 2006)

- Cung cấp thông tin về cách thức tổ chức tài trợ các hoạt động của mình và đáp ứng yêu cầu tiền mặt

- Cung cấp thông tin hữu ích trong việc đánh giá khả năng tài chính hoạt động của mình để đáp ứng nợ và cam kết

- Cung cấp thông tin về tình trạng tài chính của đơn vị và những thay đổi

- Cung cấp thông tin tổng hợp hữu ích trong việc đánh giá hiệu suất của đơn vị về chi phí dịch vụ, hiệu quả, và thành tựu

BCTC đóng vai trò quan trọng trong việc dự báo, giúp cung cấp thông tin cần thiết để xác định nguồn lực cần thiết cho hoạt động liên tục, đồng thời chỉ ra những rủi ro và sự không chắc chắn liên quan Thông qua BCTC, người sử dụng có thể tiếp cận các thông tin hữu ích để đưa ra quyết định đúng đắn.

Để đảm bảo việc thu và sử dụng nguồn lực phù hợp với quy định ngân sách, cần xác định rõ ràng các nguồn thu có được sử dụng đúng theo yêu cầu pháp lý và hợp đồng hay không Điều này bao gồm việc tuân thủ các giới hạn tài chính do các cơ quan luật pháp đặt ra.

Để đạt được các mục tiêu tài chính, Báo cáo Tài chính (BCTC) cần cung cấp thông tin chi tiết về tài sản, nợ phải trả, tài sản thuần, thu nhập, chi phí, biến động trong tài sản thuần, vốn chủ sở hữu và lưu chuyển tiền tệ.

Chu ẩn mực kế toán về BCTC công

Chu ẩn mực kế toán công quốc tế

Chuẩn mực kế toán công quốc tế được ban hành bởi Ban Chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSASB), một trong bốn hội đồng thiết lập chuẩn mực độc lập do Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) hỗ trợ Tiền thân của IPSASB là Ủy ban khu vực công thuộc IFAC, với mục tiêu phát triển các chuẩn mực kế toán công chất lượng cao và cung cấp hướng dẫn cũng như nguồn lực cho các tổ chức công toàn cầu về báo cáo tài chính IPSASB gồm 18 thành viên, trong đó có 15 thành viên tự nguyện từ các cơ quan thành viên của IFAC và 3 thành viên từ các tổ chức công, đại diện cho Bộ tài chính, các tổ chức kiểm toán chính phủ, các tổ chức nghề nghiệp và học thuật.

Theo Mai Thị Hoàng Minh và Phạm Quang Huy (2013), mục tiêu của IPSASB là nâng cao chất lượng và tính minh bạch của BCTC khu vực công bằng cách :

- Xây dựng hệ thống CMKT chất lượng cao cho các tổ chức công

Việc thúc đẩy áp dụng và hội tụ kế toán quốc tế là cần thiết để cung cấp thông tin toàn diện cho quản lý tài chính và ra quyết định trong khu vực công Điều này không chỉ giúp cải thiện chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) mà còn mang lại những hướng dẫn và kinh nghiệm quý báu cho các tổ chức công trong việc thực hiện quy trình kế toán hiệu quả.

1.2.1.2 Tầm quan trọng và mục tiêu của Chuẩn mực kế toán công quốc tế a Tầm quan trọng của Chuẩn mực kế toán công quốc tế

Chuẩn mực kế toán công (CMKT công) đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kiểm toán nhà nước, giúp xác định mục tiêu cụ thể trong kế hoạch kiểm toán và đánh giá các kiến nghị của kiểm toán viên, từ đó nâng cao chất lượng kiểm toán CMKT công cung cấp cơ sở cho kiểm toán viên định hướng các dẫn liệu cần kiểm toán và các phương pháp kỹ thuật, đồng thời tạo sự thống nhất trong hoạt động kiểm toán nhà nước Nó cũng hỗ trợ cung cấp thông tin trung thực, khách quan về các tổ chức và xây dựng phương thức công khai kết quả kiểm toán Việc áp dụng một bộ CMKT công thống nhất và rộng rãi là cần thiết Chuẩn mực kế toán công quốc tế cung cấp quy trình ứng dụng các nguyên tắc kế toán một cách đồng nhất, giúp các quốc gia theo kịp sự phát triển toàn cầu và cải thiện tính trách nhiệm, minh bạch thông qua báo cáo tài chính tuân thủ quy định của IPSASB, đáp ứng yêu cầu của tổ chức.

Bộ chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nền tảng cho chính phủ các quốc gia Các tổ chức khu vực công áp dụng các chuẩn mực này dựa trên điều kiện kinh tế và xã hội của từng quốc gia nhằm nâng cao tính minh bạch trong số liệu tài chính và kế toán Mục tiêu của IPSAS là cải thiện chất lượng và nội dung thông tin, đảm bảo tính minh bạch, thống nhất, trách nhiệm giải trình và quản trị hiệu quả trong báo cáo tài chính.

1.2.1.3 Nội dung chính của Chuẩn mực kế toán công quốc tế

IPSASs được phát triển dành riêng cho các đơn vị thuộc khu vực công, với nội dung được soạn thảo bởi IPSASB dựa trên các chuẩn mực quốc tế như IAS và IFRS nhưng đã được điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm của khu vực công Hiện nay, chuẩn mực kế toán công quốc tế bao gồm 32 chuẩn mực dựa trên cơ sở dồn tích và 01 chuẩn mực dựa trên cơ sở tiền.

Chuẩn mực trên cơ sở tiền có ưu điểm bao quát toàn bộ nghiệp vụ phát sinh bằng tiền, cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý NSNN Tuy nhiên, quản lý ngân sách theo kiểu truyền thống chỉ tập trung vào đầu vào, trong khi quản lý hiện đại cần thông tin về kết quả và tài sản của Nhà nước Do đó, chuẩn mực trên cơ sở dồn tích đã được bổ sung để khắc phục những hạn chế của chuẩn mực tiền mặt (Đào Xuân Tiên, 2009).

Chuẩn mực dựa trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình kinh tế và dòng tiền của đơn vị, giúp phân bổ nguồn lực hiệu quả và hạn chế rủi ro trong hoạt động Tuy nhiên, việc áp dụng chuẩn mực này gặp khó khăn ở một số quốc gia do tính phức tạp hơn so với chuẩn mực trên cơ sở tiền Mặc dù các chuẩn mực này được xây dựng dựa trên chuẩn mực kế toán doanh nghiệp, nhưng đã có những sửa đổi cần thiết để phù hợp với khu vực công (Đào Xuân Tiên, 2009).

Các quy định tại Việt Nam về BCTC khu vực công

Hiện tại, Việt Nam chưa áp dụng chuẩn mực kế toán công Do đó, các đơn vị đặc thù trong khu vực công phải thực hiện hạch toán và lập báo cáo tài chính theo quy định của Bộ Tài chính, dựa trên các Quyết định và Thông tư hướng dẫn hiện hành.

Các đơn vị HCSN thực hiện hạch toán kế toán và lập báo cáo tài chính theo quyết định 19/2006/QĐ-BTC và Thông tư 185/2010/TT-BTC Báo cáo tài chính cho các đơn vị HCSN theo quyết định này bao gồm 10 biểu mẫu cho kế toán cấp cơ sở và 3 biểu mẫu cho kế toán cấp 1 và cấp 2.

Hoạt động của ngân sách nhà nước (NSNN) và nghiệp vụ kho bạc được quy định tại Quyết định 120/2008/QĐ-BTC, hướng dẫn thực hiện bởi Thông tư 130/2009/TT-BTC và thay thế bởi Thông tư 08/2013/TT-BTC Nội dung bao gồm 29 báo cáo tài chính (BCTC) chia thành 8 nhóm chính, như báo cáo tổng hợp dự toán, thu và vay NSNN, chi ngân sách, chi chương trình mục tiêu quốc gia, sử dụng kinh phí, vay và trả nợ, ghi thu, ghi chi vốn ngoài nước, báo cáo nhanh và cân đối thu chi NSNN Đối với ngân sách và tài chính xã, công tác kế toán thực hiện theo Quyết định 94/2005/QĐ-BTC và được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 146/2011/TT-BTC, yêu cầu lập 12 báo cáo, trong đó có 3 báo cáo tháng và 9 báo cáo năm.

Các cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện kế toán theo thông tư 178/2012/TT-BTC, ban hành ngày 23 tháng 10 năm 2007 Bảng cân đối tài chính (BCTC) bao gồm 24 biểu mẫu dành cho đơn vị kế toán cấp 1 và cấp 2, cùng với 13 biểu mẫu áp dụng cho đơn vị kế toán cấp 3.

Các khu vực công ở Việt Nam sử dụng đa dạng các mẫu Báo cáo tài chính (BCTC), và mỗi đơn vị có những đặc thù riêng, do đó cần áp dụng các biểu mẫu BCTC phù hợp với từng trường hợp cụ thể.

Nh ững vấn đề chung về BCTC công

C ấu trúc của một BCTC công

Theo International Public Sector Accounting Standards Board (2006), BCTC đối với khu vực công bao gồm các biểu mẫu

1.3.1.1 Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị

Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị được quy định trong IPSAS 1 bao gồm các khoản mục

Tài sản được chia thành hai loại chính: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền mặt, các khoản tương đương tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho, khoản trả trước và các tài sản ngắn hạn khác Trong khi đó, tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu, đầu tư vào đơn vị liên kết, tài sản tài chính khác, cơ sở hạ tầng, nhà máy, thiết bị, đất đai, tòa nhà, tài sản vô hình và các tài sản phi tài chính khác.

Nợ phải trả: trong đó có nợ ngắn hạn và các khoản nợ không phải ngắn hạn

Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản phải trả ngắn hạn, vay ngắn hạn, và các khoản nợ đến hạn của vay dài hạn, cùng với dự phòng ngắn hạn, nợ người lao động và lương hưu bổng Trong khi đó, nợ không ngắn hạn bao gồm các khoản phải trả dài hạn, vay dài hạn, dự phòng dài hạn, nợ người lao động và lương hưu bổng dài hạn.

Tài sản thuần bao gồm vốn góp từ các cơ quan chính phủ khác, dự trữ, thặng dư tích lũy (thâm hụt) và lợi ích cổ đông thiểu số.

Báo cáo tình hình tài chính này cung cấp thông tin cho hai năm liên tiếp, cho phép so sánh số liệu giữa các năm Điều này cho thấy báo cáo tài chính của đơn vị tuân thủ quy định của IPSASB và có sự tương đồng với báo cáo tài chính của các doanh nghiệp.

1.3.1.2 Báo cáo hoạt động tài chính của đơn vị a Báo cáo hoạt động tài chính phân loại theo chức năng của chi phí

Báo cáo doanh thu ghi nhận các khoản thu từ thuế, phí, phạt, giấy phép, hoạt động ngoại tệ, và nguồn vốn chuyển từ đơn vị khác Chi phí được ghi nhận bao gồm hoạt động công, quốc phòng, trật tự an toàn, sức khỏe, bảo vệ xã hội, nhà ở, tiện nghi cộng đồng, và giải trí, văn hóa Ngoài ra, báo cáo cũng phản ánh việc chia chi phí, thặng dư và thâm hụt cho đơn vị liên kết, phân bổ cho chủ sở hữu và lợi ích cổ đông thiểu số Báo cáo tài chính được phân loại theo bản chất chi phí.

Báo cáo này tổng hợp doanh thu theo chức năng chi phí, trong đó chi phí được phân tích từ các khoản như lương, phúc lợi cho người lao động, tiền thưởng, cùng với các chi phí chuyển giao, tiêu dùng vật tư, hàng tiêu dùng, khấu hao và hao mòn Đồng thời, báo cáo cũng ghi nhận thu nhập và chi phí trong hai năm liên tiếp.

1.3.1.3 BCTC của đơn vị về sự thay đổi trên Tài sản thuần

Báo cáo này trình bày số dư của các quỹ, nguồn vốn khác và khoản dự trữ dành cho chủ sở hữu và cổ đông thiểu số Những thay đổi về Tài sản thuần trong năm báo cáo bao gồm lãi từ đánh giá lại tài sản, lỗ từ đánh giá lại các khoản đầu tư, chênh lệch tỷ giá từ giao dịch quốc tế, doanh thu thuần ghi nhận trực tiếp lên tài sản thuần, cùng với thặng dư và thâm hụt ngân sách của kỳ Ngoài ra, báo cáo cũng thể hiện sự thay đổi tài sản thuần trong hai năm liên tiếp và số liệu được báo cáo trong ba năm liên tiếp.

1.3.1.4 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo quy định của IPSAS có hai phương pháp: trực tiếp và gián tiếp Phương pháp trực tiếp ghi nhận các khoản thu chi từ hoạt động điều hành, đầu tư và tài chính, cùng với các thuyết minh liên quan Trong khi đó, phương pháp gián tiếp theo dõi dòng tiền qua các khoản thu chi không bằng tiền mặt như khấu hao, các khoản phải thu, nợ phải trả, và lãi lỗ từ hoạt động đầu tư, cũng như sự gia tăng trong đầu tư tài sản ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản dài hạn.

Các biểu mẫu BCTC dành cho khu vực công được quy định trong Khung lý thuyết BCTC năm 2013 ban hành bởi IPSASB được trình bày trong Phụ lục 01.

Các quy định đối với BCTC trong khu vực công

1.3.2.1.Quy định của quốc tế

According to the regulations and research from the International Public Sector Accounting Standards Board (2013), Premchand (1995), and Flood and Joanne M (2013), a financial statement for the public sector must possess key quality characteristics These include being understandable, relevant, faithful, comparable, verifiable, and timely.

Trong Khung lý thuyết BCTC khu vực công năm 2013 được phát hành bởi IPSASB, sự phù hợp của BCTC được xác định khi nó đạt được giá trị xác nhận, giá trị tiên đoán hoặc cả hai.

Giá trị xác nhận của thông tin tài chính được thể hiện khi nó xác nhận hoặc thay đổi các vấn đề trong quá khứ hoặc hiện tại Thông tin này có thể phục vụ cho các mục đích trách nhiệm và ra quyết định, đặc biệt khi nó xác nhận mức độ hoàn thành trách nhiệm của các nhà quản lý trong việc sử dụng hiệu quả nguồn lực, thực hiện mục tiêu cung ứng dịch vụ, và tuân thủ các quy định pháp luật ngân sách cùng các yêu cầu liên quan.

Báo cáo tài chính (BCTC) có khả năng cung cấp những dự báo quan trọng về hoạt động cung ứng dịch vụ trong tương lai, bao gồm mục tiêu, chi phí, số tiền và nguồn lực cần thiết Những thông tin này không chỉ có giá trị dự báo mà còn hỗ trợ cho việc ra quyết định và đảm bảo trách nhiệm trong quản lý tài chính.

Thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) đóng vai trò quan trọng trong việc xác nhận và dự báo Cùng một thông tin có thể xác nhận hoặc điều chỉnh kỳ vọng của người sử dụng từ quá khứ, đồng thời cũng có khả năng dự báo sự thích ứng của tổ chức với những thay đổi trong tương lai.

Theo Premchand (1995) và Flood cùng Joanne M (2013), báo cáo tài chính (BCTC) cần phải phù hợp và đáp ứng nhu cầu thông tin của người sử dụng hoặc những người quan tâm đến thông tin đó.

Báo cáo tài chính (BCTC) cần phải phù hợp, tức là phải đạt được giá trị xác nhận và dự báo, đồng thời đáp ứng nhu cầu của người sử dụng thông tin Để thông tin trên BCTC trở nên hữu ích, nó cần được trình bày một cách trung thực về tình hình kinh tế và các sự kiện liên quan Sự trình bày trung thực này đạt được khi mô tả các sự kiện được thực hiện một cách hoàn chỉnh, khách quan và không có sai sót trọng yếu.

Thông tin trong báo cáo tài chính (BCTC) cần được trình bày trung thực về các sự kiện kinh tế và hoạt động giao dịch Mặc dù không thể xác nhận hoàn toàn tính đầy đủ và khách quan của thông tin, nhưng việc cung cấp thông tin càng hoàn thiện và chính xác càng tốt là rất quan trọng để tránh sai sót trọng yếu.

Việc thiếu sót thông tin có thể dẫn đến việc trình bày sai lệch hoặc gây hiểu nhầm về một sự kiện kinh tế, điều này làm giảm tính hữu ích của báo cáo tài chính đối với người sử dụng.

Khách quan trong báo cáo tài chính (BCTC) có nghĩa là thông tin được trình bày một cách không thiên vị, không nhằm mục đích đạt được kết quả ngoại lệ Điều này đảm bảo rằng thông tin tài chính và phi tài chính phản ánh trung thực các sự kiện kinh tế và hiện tượng.

Không có sai sót trọng yếu không đồng nghĩa với sự chính xác hoàn hảo trong mọi khía cạnh, mà chỉ ra rằng không có lỗi hay khiếm khuyết nào có thể ảnh hưởng đến việc phản ánh sự kiện trong báo cáo tài chính Đôi khi, có thể đánh giá chính xác thông tin trong báo cáo tài chính, như số tiền chuyển giao cho cấp trên hoặc giá trị dịch vụ Tuy nhiên, trong một số trường hợp, như ước tính giá trị hoặc chi phí, việc đánh giá có thể gặp khó khăn Khi đó, ước lượng được xem là không có sai sót trọng yếu nếu nó được mô tả rõ ràng và các giới hạn của ước tính đã được giải thích Việc lựa chọn và áp dụng quy trình phù hợp cho phát triển các ước tính cũng không có sai sót trọng yếu.

Nghiên cứu của Beest và các cộng sự (2009) chỉ ra rằng không có sai sót trọng yếu nào trên báo cáo tài chính (BCTC) khi được đánh giá từ góc độ tích cực của tổ chức kiểm toán độc lập Điều này cũng được khẳng định bởi Flood và Joanne M (2013) khi nhấn mạnh tầm quan trọng của tính dễ hiểu trong việc trình bày BCTC.

Chất lượng thông tin trong báo cáo tài chính (BCTC) của tổ chức công cần được trình bày một cách dễ hiểu để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng Việc giải thích thông tin tài chính và phi tài chính nên sử dụng ngôn ngữ đơn giản và được phân loại, mô tả rõ ràng Người sử dụng BCTC được giả định có kiến thức phù hợp về tổ chức và môi trường hoạt động, có khả năng phân tích thông tin một cách hợp lý Mặc dù một số hiện tượng kinh tế có thể phức tạp, thông tin không nên bị loại bỏ chỉ vì khó hiểu cho một số người Theo Flood và Joanne (2013), BCTC cần phải dễ hiểu cho những người có kiến thức tương đối về đơn vị và hoạt động kinh tế để có thể xem xét và phân tích thông tin hiệu quả.

Sự dễ hiểu của thông tin được thể hiện qua ngôn ngữ trình bày và các thuật ngữ sử dụng, cùng với cách phân loại thông tin rõ ràng, phù hợp với kiến thức của người sử dụng BCTC Ngoài ra, tính kịp thời của thông tin cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo người dùng có thể tiếp cận thông tin một cách hiệu quả.

Kịp thời là trạng thái thông tin sẵn có trước khi mất đi khả năng hữu ích cho trách nhiệm giải trình và ra quyết định Việc sở hữu thông tin thích hợp và kịp thời có thể nâng cao chất lượng các quyết định cần đưa ra.

Thiếu kịp thời có thể làm thông tin thiếu hữu ích (International Public Sector Accounting Standard Board, 2013)

Nh ững vấn đề chung về BCTC đối với các trường Đại học và Cao đẳng công l ập tại Việt Nam

công lập tại Việt Nam

1.3.3.1 Đặc điểm của các trường Đại học và Cao đẳng công lập tại Việt Nam a Các trường Đại học và Cao đẳng công lập là các đơn vị sự nghiệp

• Khái niệm đơn vị hành chính sự nghiệp

Đơn vị hành chính sự nghiệp là các tổ chức sử dụng ngân sách Nhà nước để thực hiện các hoạt động quản lý và cung cấp dịch vụ công cho xã hội Theo Võ Văn Nhị và các cộng sự (2012), có thể phân chia đơn vị hành chính sự nghiệp thành hai loại.

- Đơn vị hành chính là các đơn vị hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực quản lý Nhà nước (các Bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp …)

Đơn vị sự nghiệp là những tổ chức hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ công cho xã hội, bao gồm các trường Đại học, Cao đẳng công lập và bệnh viện công.

Mặc dù các đơn vị HCSN chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực quản lý Nhà nước và cung cấp dịch vụ công cộng phi lợi nhuận, nhưng họ vẫn có thể thực hiện một số hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận Tuy nhiên, các hoạt động này chỉ mang tính chất phụ và không phải là mục tiêu chính của các đơn vị này.

• Phân loại đơn vị sự nghiệp

Các đơn vị sự nghiệp được phân loại theo quy định tại điều 9, nghị định 43/2006/NĐ - CP của Chính phủ ngày 25 tháng 04 năm 2006 như sau:

- Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo kinh phí hoạt động: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên

Đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thông qua nguồn thu sự nghiệp, trong khi phần còn lại được cấp từ ngân sách nhà nước.

Đơn vị sự nghiệp được Nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, đặc biệt là những đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu Kinh phí hoạt động thường xuyên của các đơn vị này hoàn toàn phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước.

- Để phân định các đơn vị sự nghiệp trên, nghị định 43 cũng đưa ra mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên (%)

Căn cứ vào mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên, các đơn vị sự nghiệp được phân loại

Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động đạt mức 100%, sử dụng nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp và ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng.

- Đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên từ 10% cho đến dưới 100%

Đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà nước (NSNN) đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, với mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên dưới 10% và không có nguồn thu.

Theo phân loại, các trường Đại học và Cao đẳng công lập tại Việt Nam là đơn vị sự nghiệp sử dụng nguồn kinh phí từ Nhà nước Đến nay, chưa có trường đại học nào được phép tự chủ tài chính, mặc dù có 4 trường đang được xem xét cho tự chủ tài chính trong năm 2014, bao gồm Đại học Hà.

Nội, Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học Ngoại thương và Đại học Kinh tế

Việc quản lý tài chính hiệu quả tại các trường Đại học và Cao đẳng là cần thiết để đảm bảo nguồn lực Nhà nước được sử dụng đúng mục đích, mang lại hiệu quả cao, và tránh lãng phí, thất thoát, tham nhũng Đồng thời, điều này cũng giúp đảm bảo mục tiêu đào tạo và giáo dục đạt chất lượng cao, theo quy định hiện hành.

Các trường Đại học và Cao đẳng công lập là những đơn vị sự nghiệp có thu, do đó, họ phải tuân thủ các quy định về quản lý tài chính theo luật định.

4 trường đại học, bao gồm ĐH Hà Nội, ĐH Kinh tế quốc dân, ĐH Ngoại thương và ĐH Kinh tế TP HCM, có khả năng được giao quyền tự chủ tài chính trong năm nay nếu Chính phủ thông qua nghị quyết Học phí sẽ do các trường tự quyết định và có thể cao hơn mức quy định hiện tại Từ năm 2009, Bộ GD&ĐT đã thí điểm tự chủ cho một số trường, nhưng gặp khó khăn trong việc mở rộng nguồn thu Việc tự chủ tài chính sẽ giúp các trường tập trung vào chất lượng đào tạo chính quy, với sự giám sát chặt chẽ từ Bộ GD&ĐT để đảm bảo việc mở ngành và liên kết đào tạo đúng quy định pháp luật Chính sách hỗ trợ học bổng và vay tín dụng sẽ được áp dụng để giúp sinh viên có cơ hội học tập.

Mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị (%)

Tổng số nguồn thu sự nghiệp được tính bằng 100% tổng số chi hoạt động thường xuyên theo Nghị định 43, Thông tư 71/2006/TT-BTC, TT81/TT-BTC và các quy định liên quan.

Nguồn thu của các trường Đại học và Cao đẳng công lập chủ yếu bao gồm kinh phí từ ngân sách nhà nước (NSNN) và doanh thu từ các hoạt động sự nghiệp của đơn vị.

(1) Nguồn thu có nguồn gốc từ kinh phí do NSNN cấp, bao gồm:

Các khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp được chia thành hai loại: kinh phí tự chủ tài chính và kinh phí không tự chủ tài chính Kinh phí tự chủ tài chính nhằm đảm bảo hoạt động thường xuyên và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các trường Đại học và Cao đẳng Trong khi đó, kinh phí không tự chủ tài chính bao gồm các khoản hỗ trợ khác không thuộc loại tự chủ.

+ Kinh phí thực hiện nghiệp vụ khoa học công nghệ;

+ Kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;

+ Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng viên chức người lao động;

Các yêu c ầu về BCTC minh bạch đối với khu vực công

Tính minh b ạch

“Minh bạch” là một vấn đề được nhìn nhận dưới nhiều khía cạnh khác nhau

Mỗi tổ chức có quan điểm riêng về vấn đề minh bạch, dẫn đến nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm này (Eijffinger và Geraats, 2006) Các tổ chức quốc tế cũng đã đưa ra những cách hiểu khác nhau về tính minh bạch.

Tổ chức Minh bạch Quốc tế (Transparency International) là một tổ chức phi chính phủ chuyên chống tham nhũng trên toàn cầu, tập trung vào minh bạch và trách nhiệm giải trình Tổ chức này nghiên cứu ngân sách và tình hình kinh tế, chính trị, xã hội tại nhiều quốc gia Theo họ, tính minh bạch bao gồm việc làm rõ các quy định, kế hoạch, quy trình và hành động, tức là hiểu biết về lý do, cách thức, nội dung và số lượng Sự minh bạch giúp công chức, viên chức, nhà quản lý và doanh nhân thực hiện công việc một cách rõ ràng và báo cáo hoạt động của họ một cách dễ hiểu (Transparency International, 2013).

Theo Tổ chức Minh bạch quốc tế, tính minh bạch liên quan đến việc các tổ chức và cá nhân cần báo cáo rõ ràng thông tin về điều lệ, kế hoạch, quy trình và hành động của mình.

• Tổ chức Sáng kiến cho Minh bạch và Trách nhiệm giải trình(Transparency and Accountability Initiative - TA)

Minh bạch được định nghĩa là đặc tính của các chính phủ, công ty, tổ chức và cá nhân trong việc công bố rõ ràng thông tin, quy định, kế hoạch, quy trình và hành động (Fửlscher, 2011, p.41).

Nghiên cứu của tổ chức TA chỉ ra rằng tính minh bạch không chỉ đơn thuần là công bố thông tin, mà còn phải đảm bảo tính phù hợp, khả năng truy cập, tính kịp thời và độ chính xác của thông tin về quy định, kế hoạch và hành động Việc chỉ cung cấp thông tin mà không đảm bảo các yếu tố này sẽ không đủ để đạt được tính minh bạch thực sự Trong báo cáo về minh bạch ngân sách, tổ chức TA đã xác định bốn đặc điểm chất lượng bổ sung cần thiết để đạt được sự minh bạch thông tin.

Thông tin cần được trình bày bằng ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu và định dạng phù hợp để tiếp cận hiệu quả với các bên liên quan khác nhau.

Nên giữ lại các chi tiết và phân tách cần thiết để thực hiện phân tích và đánh giá hiệu quả Thông tin cần được cung cấp một cách phù hợp cho các đối tượng khác nhau, với chi phí tối thiểu hoặc thậm chí miễn phí.

Thông tin cần được cung cấp kịp thời và chính xác để cho phép các bên liên quan thực hiện phân tích và đánh giá hiệu quả Điều này bao gồm việc cung cấp thông tin trong quá trình lập kế hoạch, cũng như trong và sau khi thực hiện các chính sách và chương trình Quản lý thông tin là rất quan trọng để đảm bảo rằng nó luôn được cập nhật, chính xác và đầy đủ.

Tính minh bạch của thông tin, theo Tổ chức sáng kiến cho minh bạch và Trách nhiệm giải trình, được đánh giá qua các đặc điểm chất lượng quan trọng như tính phù hợp, khả năng truy cập, tính kịp thời, độ chính xác và sự công bố rõ ràng.

Tổ chức quốc tế về các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) được thành lập vào năm 1993 nhằm trao đổi kinh nghiệm và ý tưởng giữa các cơ quan kiểm toán tối cao trong lĩnh vực kiểm toán chính phủ INTOSAI cũng hợp tác với Liên đoàn kế toán quốc tế để ban hành các chuẩn mực kế toán quốc tế Theo INTOSAI, tính minh bạch là một đặc tính quan trọng của chính phủ, doanh nghiệp và tổ chức, yêu cầu thông tin phải được công khai rõ ràng để người dân có thể hiểu biết về các hoạt động và nguyên tắc Để đảm bảo tính minh bạch, thông tin cần phải phù hợp, dễ truy cập và có thể xác minh, đồng thời phải được cung cấp kịp thời và phản ánh chính xác thực tế.

Tính minh bạch cũng được thảo luận trong các nghiên cứu khoa học dưới các góc độ khác nhau

Trong nghiên cứu của Gheorghe và Mironela (2009), tính minh bạch được định nghĩa là nguyên tắc tạo ra môi trường mà thông tin về điều kiện, quyết định và hành động hiện tại có thể được truy cập, nhìn thấy và dễ hiểu cho tất cả các thành viên tham gia thị trường Theo Lepadatu và Pirnau (2009), điều này góp phần quan trọng vào sự công bằng và hiệu quả trong hoạt động thị trường.

Nghiên cứu của Bushman và Smith (2003) định nghĩa sự minh bạch của công ty là mức độ phổ biến thông tin phù hợp và đáng tin cậy về hoạt động định kỳ, tình hình tài chính, cơ hội đầu tư, quản trị và giá trị rủi ro của các công ty giao dịch công khai Tính minh bạch công ty được đo lường qua ba yếu tố quan trọng.

Đo lường chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) bao gồm các yếu tố quan trọng như độ mạnh, nguyên tắc đo lường, tính kịp thời và độ tin cậy, tất cả đều phản ánh chất lượng kiểm toán của thông tin mà các công ty công bố.

Để đánh giá độ mạnh của thông tin trong công ty, cần tiến hành phân tích tỷ lệ góp vốn đầu tư cùng với các hoạt động kinh doanh nội bộ.

Đo lường chất lượng phổ biến thông tin vào thứ ba bao gồm việc đánh giá khả năng tiếp cận thông tin và quyền sở hữu tư nhân so với quyền sở hữu của Nhà nước đối với các phương tiện truyền thông.

Tính minh b ạch trong BCTC

1.4.2.1 Theo quan điểm của các tổ chức quốc tế

Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Khu vực Công Quốc tế (2013) đã nhấn mạnh tầm quan trọng của tính minh bạch trong Báo cáo Tài chính (BCTC) trong đoạn BC 3.6 của Khung lý thuyết về BCTC cho mục đích chung của khu vực công.

Chuẩn mực kế toán công quốc tế nhấn mạnh rằng "sự ngay thật" trong báo cáo tài chính (BCTC) tương đương với "trung thực và hợp lý" IPSASB coi "sự ngay thật", "đáng tin cậy", "trung thực và xem xét hợp lý", cùng với "minh bạch" là những yếu tố quan trọng phản ánh phẩm chất mà BCTC cần đạt được Tuy nhiên, những yếu tố này không phải là đặc tính chất lượng duy nhất Thay vào đó, việc đạt được những phẩm chất này là kết quả của việc áp dụng đầy đủ các đặc tính chất lượng được xác định trong Khung lý thuyết, nhằm giải quyết các vấn đề báo cáo cụ thể Do đó, trong số các đặc tính quan trọng của BCTC, chúng không được xem là một đặc tính đơn lẻ.

Theo quan điểm của IPSASB, Liên đoàn kế toán quốc tế IFAC cho rằng các chuẩn mực kế toán công quốc tế (CMKT) thúc đẩy tính minh bạch trong báo cáo tài chính (BCTC) và trách nhiệm tài chính của khu vực công, đồng thời tăng cường giám sát nợ chính phủ Kế toán dồn tích là nền tảng kế toán chính trong các CMKT công quốc tế, mang lại nhiều lợi ích so với kế toán tiền mặt IFAC cũng nhấn mạnh rằng việc áp dụng các chuẩn mực IPSASs sẽ nâng cao chất lượng BCTC khu vực công Việc ứng dụng IPSASs toàn cầu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh thông tin, hỗ trợ quyết định nội bộ trong phân bổ nguồn lực, giám sát và trách nhiệm giải trình.

Việc áp dụng các Chuẩn mực Kế toán Công quốc tế (CMKT công) là bước quan trọng để đạt được minh bạch tài chính trong khu vực công Tuy nhiên, theo IFAC, chỉ việc áp dụng IPSASs và báo cáo tài chính (BCTC) trên cơ sở dồn tích đầy đủ sẽ không đủ để tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình Các chính phủ cần thực hiện các thể chế hỗ trợ như chuẩn bị BCTC chất lượng cao và kịp thời, cũng như công bố thông tin thường xuyên để đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm giải trình.

Quan điểm của IFAC về IPSASs nhấn mạnh rằng việc áp dụng Chuẩn mực Kế toán công quốc (CMKT) là một bước quan trọng nhằm nâng cao tính minh bạch trong các tổ chức chính phủ.

1.4.2.2 Theo các nghiên cứu khoa học

BCTC minh bạch là yếu tố quan trọng, theo Gheorghe và Mironela (2009), bởi vì nó đảm bảo việc công bố đầy đủ và trình bày trung thực các thông tin hữu ích cho nhiều người sử dụng, từ đó hỗ trợ họ trong việc đưa ra các quyết định kinh tế chính xác.

Thông tin trở nên hữu ích cho người sử dụng khi báo cáo tài chính (BCTC) có các đặc tính như phù hợp, đáng tin cậy, có thể so sánh, dễ hiểu và kịp thời Điều này giúp đạt được sự cân bằng giữa lợi ích và chi phí, đồng thời đảm bảo các đặc tính chất lượng của thông tin.

BCTC minh bạch dưới quan điểm của Javadi và các cộng sự (2012) bao gồm

Bài nghiên cứu chỉ ra rằng, một báo cáo tài chính (BCTC) được coi là minh bạch khi nó có ba đặc điểm chính: có liên quan, đáng tin cậy và có thể so sánh Những BCTC sở hữu những tính chất này sẽ cung cấp thông tin rõ ràng và chính xác cho người sử dụng.

Như vậy, với đoạn lưu ý BC 3.6 của Khung lý thuyết BCTC khu vực công

Năm 2013, các tổ chức quốc tế đã nhấn mạnh tầm quan trọng của tính minh bạch trong báo cáo tài chính (BCTC), cho thấy rằng một BCTC minh bạch là hữu ích cho người sử dụng Để đạt được tính minh bạch, BCTC cần đáp ứng đầy đủ các đặc tính chất lượng theo quy định của các chuẩn mực kế toán Luận văn này tập trung vào tính minh bạch của BCTC trong khu vực công, dựa trên các đặc tính chất lượng được quy định trong Khung lý thuyết BCTC khu vực công năm 2013 của IPSASB và IPSAS 1, bao gồm sự phù hợp, trình bày trung thực, dễ hiểu, kịp thời, có thể so sánh, và có thể kiểm chứng Ngoài ra, mức độ công bố BCTC ra bên ngoài và khả năng tiếp cận thông tin cũng được xem xét.

Tính minh b ạch trong BCTC đối với các trường Đại học và Cao đẳng công l ập

Các trường Đại học và Cao đẳng tại Việt Nam, đặc biệt là TP Hồ Chí Minh, hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn Nhà nước, do đó cần có báo cáo tài chính (BCTC) minh bạch để giám sát hiệu quả sử dụng nguồn vốn này Việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá BCTC cần phù hợp với đặc thù của các đơn vị giáo dục, đảm bảo các đặc tính chất lượng trong báo cáo tài chính cho các trường công lập Điều này bao gồm tính phù hợp với hoạt động sự nghiệp đặc thù của các trường.

BCTC đối với các trường Đại học và Cao đẳng công lập đạt được sự phù hợp khi đạt được giá trị xác nhận và giá trị tiên đoán

Báo cáo tài chính (BCTC) đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính của các trường, bao gồm việc kiểm tra tính hợp lệ trong việc sử dụng ngân sách và nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp BCTC cần thể hiện rõ cách thức sử dụng các khoản thu tự chủ và không tự chủ, cùng với nguồn gốc của các khoản chi, đồng thời phản ánh hiện trạng các nguồn thu còn lại Ngoài ra, BCTC cũng phải liên kết việc sử dụng nguồn thu chi với trách nhiệm của các cơ quan trong đơn vị, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Giá trị tiên đoán của báo cáo tài chính (BCTC) là cung cấp những dự báo về việc sử dụng và phân bổ nguồn lực, cũng như các khoản chi tiêu của đơn vị trong kỳ tới.

Thông tin trên BCTC phải đáp ứng được nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng quan tâm và có liên quan b Trình bày trung thực

BCTC được trình bày trung thực nếu nó hoàn chỉnh, khách quan và không có sai sót trọng yếu

Báo cáo tài chính (BCTC) cần phản ánh trung thực bản chất của đơn vị mà không bị chi phối bởi mục đích hay lợi ích riêng Các trường Đại học và Cao đẳng công lập phải công bố cả những thông tin tích cực lẫn tiêu cực để đảm bảo tính minh bạch và khách quan.

Hoàn chỉnh là mức độ cung cấp thông tin đầy đủ, giúp người sử dụng hiểu rõ và đánh giá bản chất của sự kiện đã diễn ra trong đơn vị.

Báo cáo tài chính (BCTC) không được phép có sai sót trọng yếu, vì những sai sót này có thể dẫn đến việc đánh giá sai lệch các sự kiện trong đơn vị Để giảm thiểu sai sót trọng yếu, các trường Đại học và Cao đẳng công lập cần thiết lập quy trình thống nhất trong công tác kế toán và tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình này Hơn nữa, BCTC cần nhận được đánh giá tích cực từ cơ quan kiểm toán độc lập để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.

Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) bằng ngôn ngữ dễ hiểu là điều cần thiết để người sử dụng nắm bắt thông tin một cách hiệu quả Các thông tin trong BCTC cần được phân loại và mô tả rõ ràng, chính xác, đồng thời trình bày một cách đơn giản Đối với những thông tin phức tạp, cần có phần thuyết minh chi tiết để người đọc có đủ kiến thức cần thiết, từ đó hiểu rõ các nội dung và khoản mục đã đề cập.

BCTC cần đảm bảo tính so sánh giữa các kỳ báo cáo, yêu cầu sự nhất quán trong việc áp dụng chính sách kế toán Để BCTC có thể so sánh, các số liệu kế toán phải được thể hiện rõ ràng giữa các bộ phận trong đơn vị và với các đơn vị khác, đồng thời so sánh giữa các kỳ báo cáo Việc thay đổi chính sách kế toán cũng sẽ ảnh hưởng đến các khoản mục trên BCTC, do đó cần giải thích rõ ràng về tác động của sự thay đổi này BCTC phải có thể kiểm chứng được, đảm bảo quy trình và phương pháp kế toán được thực hiện đúng, với số liệu khớp với thực tế Các số liệu tài sản phải được chứng minh là có thật, và các khoản thu chi tại các trường Đại học và Cao đẳng công lập cần có hóa đơn, chứng từ hợp lệ để xác nhận các nghiệp vụ thực tế đã xảy ra.

Theo QĐ19/2006/QĐ-BTC, các đơn vị dự toán cấp 2 phải nộp báo cáo tài chính (BCTC) cho đơn vị cấp 1 và các cơ quan cấp trên trong vòng 20 ngày sau khi kết thúc kỳ kế toán quý Tương tự, các đơn vị dự toán cấp 3 phải nộp BCTC cho đơn vị cấp 2 và các cơ quan ban hành trong vòng 10 ngày sau kỳ kế toán quý Việc đánh giá thời hạn nộp BCTC của các trường Đại học và Cao đẳng công lập là cần thiết để đảm bảo tuân thủ quy định.

Bên cạnh các đặc tính chất lượng của báo cáo tài chính (BCTC) đối với các trường đại học và cao đẳng công lập, việc công bố BCTC một cách rộng rãi qua các phương tiện thông tin đại chúng là cần thiết để đảm bảo tính minh bạch BCTC cần phải dễ dàng tiếp cận từ cả bên ngoài lẫn bên trong đơn vị, tuân thủ các quy định về tính minh bạch của các tổ chức uy tín trên thế giới.

Tình hình v ề tính minh bạch trong các BCTC của khu vực công tại các quốc

T ổng quan về hệ thống các trường Đại học và Cao đẳng công lập tại TP.HCM

Kh ảo sát thực tế về tình hình lập BCTC tại các trường Đại học và Cao đẳng công l ập tại TP.HCM

Đánh giá về tính minh bạch của thông tin trên BCTC tại các trường Đại học và Cao đẳng công lập tại TP.HCM

Gi ải pháp nâng cao tính minh bạch của thông tin trên BCTC đối với các trường Đại học và Cao đẳng công lập tại TP.HCM

M ột số kiến nghị

Ngày đăng: 25/06/2021, 18:44

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1.Kết Quả Thống Kê Số Ý Kiến Trả Lời Bảng Câu Hỏi KhảoSát - Luận văn thạc sĩ nâng cao tính minh bạch của thông tin trên báo cáo tài chính đối với các trường đại học và cao đẳng
Bảng 2.1. Kết Quả Thống Kê Số Ý Kiến Trả Lời Bảng Câu Hỏi KhảoSát (Trang 67)
Hình 2.1.Kết Quả KhảoSát Mức Độ Công Bố Thông Tin Của Các Trường Đại Học  Và  Cao Đẳng Công Lập Qua Các Phương Tiện Thông Tin  Đại Chúng  Tháng 10 Năm 2014  - Luận văn thạc sĩ nâng cao tính minh bạch của thông tin trên báo cáo tài chính đối với các trường đại học và cao đẳng
Hình 2.1. Kết Quả KhảoSát Mức Độ Công Bố Thông Tin Của Các Trường Đại Học Và Cao Đẳng Công Lập Qua Các Phương Tiện Thông Tin Đại Chúng Tháng 10 Năm 2014 (Trang 69)
Hình 2.12. Kết Quả KhảoSát Về Việc Tuân Thủ Quy Chế Chi Tiêu Nội B ộ  Tại  Các  Trường  Đại Học  Và  Cao  Đẳng Công Lập Khu Vực TP.HCM  Tháng 10 Năm 2014  - Luận văn thạc sĩ nâng cao tính minh bạch của thông tin trên báo cáo tài chính đối với các trường đại học và cao đẳng
Hình 2.12. Kết Quả KhảoSát Về Việc Tuân Thủ Quy Chế Chi Tiêu Nội B ộ Tại Các Trường Đại Học Và Cao Đẳng Công Lập Khu Vực TP.HCM Tháng 10 Năm 2014 (Trang 79)
Bảng 3.1. Thay Đổi Số Hiệu Và Nội Dung Tài Khoản Tạm Ứng - Luận văn thạc sĩ nâng cao tính minh bạch của thông tin trên báo cáo tài chính đối với các trường đại học và cao đẳng
Bảng 3.1. Thay Đổi Số Hiệu Và Nội Dung Tài Khoản Tạm Ứng (Trang 104)
Bảng 3.3. Thay Đổi Số Hiệu Và Nội Dung Tài Khoản Chi Hoạt Động TT Số hiệu  - Luận văn thạc sĩ nâng cao tính minh bạch của thông tin trên báo cáo tài chính đối với các trường đại học và cao đẳng
Bảng 3.3. Thay Đổi Số Hiệu Và Nội Dung Tài Khoản Chi Hoạt Động TT Số hiệu (Trang 106)
9 Trường Cao đẳng Phát thanh truyền hình II Đài Tiếng nói Việt Nam - Luận văn thạc sĩ nâng cao tính minh bạch của thông tin trên báo cáo tài chính đối với các trường đại học và cao đẳng
9 Trường Cao đẳng Phát thanh truyền hình II Đài Tiếng nói Việt Nam (Trang 142)
Thay Đổi Hình Thức Hướng Dẫn Sang Bắt Buộc Đối Với Các Loại Chứng Từ - Luận văn thạc sĩ nâng cao tính minh bạch của thông tin trên báo cáo tài chính đối với các trường đại học và cao đẳng
hay Đổi Hình Thức Hướng Dẫn Sang Bắt Buộc Đối Với Các Loại Chứng Từ (Trang 162)
10 Bảng kê kiểm quỹ ( dành cho đồng - Luận văn thạc sĩ nâng cao tính minh bạch của thông tin trên báo cáo tài chính đối với các trường đại học và cao đẳng
10 Bảng kê kiểm quỹ ( dành cho đồng (Trang 163)
Trích mẫu B02 –H – Báo Cáo TìnhHình Kinh Phí Và Quyết Toán Kinh Phí Đã Sử Dụng Phầ nI - Luận văn thạc sĩ nâng cao tính minh bạch của thông tin trên báo cáo tài chính đối với các trường đại học và cao đẳng
r ích mẫu B02 –H – Báo Cáo TìnhHình Kinh Phí Và Quyết Toán Kinh Phí Đã Sử Dụng Phầ nI (Trang 164)
II. TÌNHHÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP TRONG NĂM   - Luận văn thạc sĩ nâng cao tính minh bạch của thông tin trên báo cáo tài chính đối với các trường đại học và cao đẳng
II. TÌNHHÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP TRONG NĂM (Trang 171)
III. TÌNHHÌNH TĂNG GIẢM CÁC QUỸ - Luận văn thạc sĩ nâng cao tính minh bạch của thông tin trên báo cáo tài chính đối với các trường đại học và cao đẳng
III. TÌNHHÌNH TĂNG GIẢM CÁC QUỸ (Trang 172)
3. Dự kiến thu chi và tìnhhình tài chính của đơn vị trong kỳ tới - Luận văn thạc sĩ nâng cao tính minh bạch của thông tin trên báo cáo tài chính đối với các trường đại học và cao đẳng
3. Dự kiến thu chi và tìnhhình tài chính của đơn vị trong kỳ tới (Trang 173)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w