M ục đích nghiên cứ u
Dựa trên thực trạng hiện tại và các cơ sở khoa học, bài viết đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực giám sát chất lượng cho các công trình thủy lợi trong giai đoạn thi công tại Công ty TNHH một thành viên Thủy lợi Nam Nghệ An.
Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u
a Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác giám sát chất lượng các công trình thủy lợi b Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào công tác giám sát các công trình trong giai đoạn thi công tại Công ty TNHH MTV Thủy lợi Nam Nghệ An, nhằm đảm bảo chất lượng và tiến độ thực hiện các dự án.
Cách ti ế p c ận và phương pháp nghiên cứ u
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã áp dụng các phương pháp chính như khảo sát, thống kê và kinh nghiệm để thu thập dữ liệu và phân tích thông tin.
3 pháp tổng hợp, so sánh; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp phân tích tính toán và một số phương pháp kết hợp khác.
N ộ i dung lu ận văn
Nội dung luận văn ngoài phần mởđầu, kết luận và kiến nghị gồm 3 chương chính như sau:
- Chương 1: Tổng quan về công tác quả lý chất lượng công trình thủy lợi
- Chương 2: Cơ sở khoa học và phương pháp giám sát chất lượng trong giai đoạn thi công các công trình thủy lợi
Chương 3 trình bày thực trạng giám sát chất lượng các công trình thủy lợi trong giai đoạn thi công tại Công ty TNHH MTV Thủy lợi Nam Nghệ An, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực giám sát Những giải pháp này bao gồm cải tiến quy trình kiểm tra, đào tạo nhân lực chuyên môn, và ứng dụng công nghệ hiện đại để đảm bảo chất lượng công trình Việc thực hiện các biện pháp này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giám sát và chất lượng các công trình thủy lợi, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trong lĩnh vực thủy lợi.
TỔ NG QUAN V Ề CÔNG TÁC QU Ả N LÝ CH ẤT LƯỢ NG CÔNG TRÌNH TH Ủ Y L Ợ I
T ổ ng quan v ề tình hình phát tri ể n các công trình th ủ y l ợ i ở Vi ệt Nam và trên đị a bàn
1.1.1 Tình hình phát triển các công trình thủy lợi ở Việt Nam
Việt Nam, nằm ở Đông Nam Á với khí hậu nhiệt đới gió mùa, có lượng mưa bình quân hằng năm gần 2000 mm và 2360 sông lớn chảy ra biển Đông, tổng dòng chảy đạt khoảng 830 tỷ m³/năm Mưa và dòng chảy không đồng đều, với 75% tập trung trong 3-4 tháng mùa mưa, trùng với mùa bão, gây ra nhiều thiên tai như lũ lụt Nền nông nghiệp lúa nước của Việt Nam đang đối mặt với thách thức do dân số đông, với chỉ 8,5 triệu ha đất nông nghiệp cho 85,1 triệu người, bình quân đầu người chỉ đạt 0,4 ha Để đảm bảo lương thực trong điều kiện thiên tai, tổ tiên người Việt đã xây dựng các công trình thủy lợi từ nhỏ đến lớn Sau năm 1954, Đảng và Nhà nước đã khôi phục và phát triển nhanh chóng các hệ thống thủy lợi, như hồ Cấm Sơn và hệ thống đại thủy nông Bắc Hưng Hải, tạo ra bước đột phá trong phát triển thủy lợi trên toàn quốc.
Đồng bằng sông Cửu Long đã áp dụng các kỹ thuật cải tạo hiệu quả nhằm xử lý các vùng ngập lũ, chua phèn và xâm nhập mặn thông qua hệ thống kênh trục, kênh ngang, cống, đập và bờ bao Nhờ đó, khu vực này đã chuyển đổi thành công vụ lúa mùa nổi năng suất thấp sang 2 vụ lúa đông xuân và hè thu có năng suất cao, đặc biệt tại các vùng Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên và Tây Sông Hậu.
Bộ, miền Trung và Tây Nguyên đã đầu tư phát triển nhiều hệ thống thủy lợi vừa và nhỏ, đồng thời xây dựng các công trình hồ đập lớn như Dầu Tiếng, Kẻ Gỗ, Phú Ninh, Thạch Nham Đá Bàn, Sông Quao, Yaun, và Krông Buk Ở miền Bắc, các công trình tưới tiêu được nâng cấp và làm mới, cùng với việc cải thiện hệ thống đê điều nhằm tăng cường khả năng quản lý nước.
Công tác thủy lợi đã mang lại thành quả to lớn cho đất nước, góp phần thúc đẩy nông nghiệp và phòng chống thiên tai, đồng thời cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt, cũng như cải tạo môi trường Dưới đây là một số kết quả cụ thể.
Năm 1945, cả nước có 13 hệ thống thủy nông tập trung ở các tỉnh trung du, đồng bằng Bắc Bộ, khu Bốn cũ, và Duyên hải miền Trung, bao gồm các đập lớn như Thác Huống, Bái Thượng, Đô Lương, và Đồng Cam Tổng năng lực tưới của các công trình này đảm bảo tưới cho 324.900 ha và tiêu thoát cho 77.000 ha Từ năm 1956 đến 2009, Việt Nam đã xây dựng hơn 500 hồ đập thủy nông lớn và vừa, trong đó nổi bật có đập Cấm Sơn cao 40,5 m.
338 triệu m 3 , Kẻ Gỗ cao 40 m chứa 425 triệu m 3 , Phú Ninh cao 38 m chứa 425 m 3 ,
Cửa Đạt có độ cao 118 m và chứa 1,5 tỷ m³ nước, trong khi Dầu Tiếng cao 30 m và chứa 1,45 tỷ m³ Đến cuối năm 2009, các hồ đập và hệ thống thủy lợi đã tưới hơn 7 triệu ha đất lúa, bao gồm 2,94 triệu ha vụ đông xuân, 2,3 triệu ha vụ hè thu và 2,51 triệu ha vụ mùa Các công trình này cũng cung cấp nước tưới cho 1,15 triệu ha, tiêu úng cho 1,8 triệu ha (trong đó 1,45 triệu ha là đất ruộng trũng), ngăn mặn cho trên 800 nghìn ha ở ĐBSCL và cải tạo chua phèn cho 1,6 triệu ha Nhờ những thành tựu này, sản lượng lúa đã tăng từ 16 triệu tấn năm 1986 lên 38,7 triệu tấn năm 2008, và đến năm 2009, Việt Nam đã xuất khẩu 5,8 triệu tấn gạo.
Sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam đạt 6 triệu tấn, với sự phát triển nhanh chóng của ngô và các loại hoa màu cây công nghiệp Điều này không chỉ hỗ trợ chăn nuôi gia súc mà còn tạo ra vành đai thực phẩm ổn định cho các đô thị.
Việt Nam, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa và gần một trong năm trung tâm bão lớn nhất thế giới, hàng năm phải đối mặt với nhiều cơn bão lớn kèm theo mưa lớn, gây thiệt hại nghiêm trọng về người, tài sản và sản xuất nông nghiệp Để ứng phó với thiên tai, từ xa xưa, ông cha đã xây dựng hệ thống đê và kè, nhưng mức độ an toàn còn thấp Năm 1945, hệ thống đê sông Hồng có tới 79 đoạn bị vỡ, cho thấy tình trạng không an toàn Kể từ năm 1956, hệ thống đê sông đã được củng cố và kết hợp với các giải pháp điều tiết hồ chứa và chỉ đạo phòng chống lụt bão kịp thời, giúp bảo vệ cư dân và mùa màng Tại đồng bằng sông Cửu Long, nơi thường xuyên bị ngập từ 1,2 - 1,6 triệu ha vào mùa lũ và 700 nghìn ha bị xâm nhập mặn, từ sau năm 1975 đã xây dựng hệ thống bờ bao ngăn lũ sớm và nhiều công trình thoát lũ, góp phần bảo vệ diện tích gieo trồng lúa hè thu và đông xuân khỏi lũ sớm và nước biển xâm nhập.
Các hệ thống thủy lợi được xây dựng liên tục trong nhiều năm đã phân bổ rộng rãi trên toàn quốc, cung cấp nước sinh hoạt cho cư dân xung quanh Nhiều hồ, như hồ Song Ray (Bà Rịa - Vũng Tàu), hồ Mỹ Tân (Ninh Thuận), hồ Hòa Sơn (Khánh Hòa) và cụm hồ Thủy, còn hỗ trợ cấp nước cho các khu công nghiệp và đô thị.
Yên - Thủy Cam (Thừa Thiên Huế), Ngàn Trươi - Cẩm Trang (Hà Tĩnh), Bản Mòng (Sơn La), và Ia Keo - Nà Cáy (Lạng Sơn) đã xây dựng các công trình cấp nước phục vụ cho 300.000 đồng bào vùng cao, đặc biệt ở những khu vực núi đá vôi như Trà Lĩnh, Hà Quảng, và Lục Khu (Cao Bằng), cùng với Yên Ninh, Quảng Bạ, Đồng Văn, và Mèo Vạc (Hà Giang) Nhiều huyện vùng cao ở Lào Cai, Lai Châu, và Sơn La cũng được hưởng lợi từ hệ thống thủy lợi, giúp cấp nước cho nuôi trồng thủy sản, với hàng vạn ha mặt nước tại các ao hồ phụ thuộc vào nguồn nước ngọt từ các hệ thống này, đặc biệt là các vùng ven biển.
Các công trình thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường nước lợ và nước mặn, hỗ trợ nuôi tôm và các loài thủy sản quý hiếm Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của ngành nuôi trồng thủy sản mà còn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và xuất khẩu.
Đóng góp vào việc xóa đói giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam, đặc biệt tại các vùng sâu, vùng xa, là rất quan trọng do tình trạng đất đai hạn chế và tập quán canh tác lạc hậu Các công trình thủy lợi nhỏ, được xây dựng từ nhiều nguồn vốn khác nhau, đã giúp nông dân có nước để canh tác, góp phần cải thiện cuộc sống và xóa đói giảm nghèo Những công trình này không chỉ tạo nguồn nước cho trồng trọt mà còn hỗ trợ định cư, bảo vệ rừng và giảm thiểu việc đốt nương rẫy Tại đồng bằng sông Cửu Long, các công trình kênh mương đã trở thành điểm tựa cho người dân trong việc xây dựng nhà chống lũ và phân bổ dân cư, đồng thời giúp khai phá đất hoang Thủy lợi cũng đã đóng góp quan trọng trong việc mở mang tài nguyên đất và cải tạo môi trường, với hàng triệu hecta đất được đưa vào sản xuất sau khi khai thác các kênh Các giải pháp dẫn nước ngọt vào vùng đất nhiễm mặn và chua phèn đã giúp cải thiện tình hình canh tác, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế và xã hội ở nông thôn.
8 thống kênh cống, đập đã cải tạo dần được vùng đất phèn rộng lớn ở Đồng Tháp Mười,
Tứ giác Long Xuyên đã xây dựng nhiều con đập và cống lớn nhỏ tại các cửa sông nhằm giữ nước ngọt, ngăn mặn xâm nhập và rửa mặn trên đồng ruộng Nhờ đó, hàng trăm ngàn ha đất nhiễm mặn, chua phèn đã được cải tạo Hệ thống thủy lợi không chỉ cải thiện các vùng đất “chiêm khê mùa thối” mà còn chấm dứt tình trạng “sống ngâm da, chết ngâm xương” và các bệnh đau mắt hột ở khu vực chiêm trũng, đồng thời tiêu thoát nước thải bẩn và ngăn ngừa ngập úng trong mùa mưa và triều dâng tại nhiều đô thị.
1.1.2 Tình hình phát triển các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nghệ An
1.1.2.1 Điều kiện tự nhiên và xã hội a) Vị trí giới hạn, diện tích tự nhiên:
Nghệ An có diện tích tự nhiên lớnnhất cả nước với 1.648.729 ha được giới hạn bởi:
- Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hóa
- Phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh
- Phía Tây giáp nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
- Phía Đông là biển. b) Phân bố hành chính:
Nghệ An có dân số 3.003.179 người, gồm 19 huyện, thành phố, thị xã Được phân ra làm 2 vùng kinh tế:
Vùng miền núi bao gồm 10 huyện: Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Anh Sơn, Thanh Chương, Tân Kỳ và Nghĩa Đàn, với tổng diện tích tự nhiên lên đến 1.374.501 ha Dân số khu vực này đạt khoảng 1.108.763 người, trong đó khoảng 40% là dân tộc ít người.
Vùng đồng bằng gồm 9 huyện và thị xã: Diễn Châu, Yên Thành, Đô Lương, Quỳnh Lưu, Nam Đàn, Hưng Nguyên, Nghi Lộc, thị xã Cửa Lò và thành phố Vinh, với tổng diện tích tự nhiên là 274.288 ha và dân số đạt 1.894.407 người.
1.1.2.2 Những yếu tố thuận lợi, khó khăn đối với công tác thủy lợi a) Những yếu tố thuận lợi:
S ự c ầ n thi ế t c ủ a công tác qu ả n lý ch ất lượ ng công trình th ủ y l ợ i ở Vi ệ t Nam hi ệ n nay
1.2.1 Vai trò của ngành thủy lợi trong quá trình phát triển của đất nước a, Những ảnh hưởng tích cực:
Nền kinh tế Việt Nam chủ yếu dựa vào nông nghiệp, đặc biệt là cây lúa, và phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên Khi thời tiết thuận lợi, nông nghiệp phát triển, nhưng thiên tai như hạn hán hay bão lụt có thể gây ra những tác động tiêu cực nghiêm trọng, ảnh hưởng đến đời sống người dân và sự phát triển của cây lúa - mặt hàng xuất khẩu quan trọng Do đó, hệ thống thuỷ lợi đóng vai trò thiết yếu trong việc bảo vệ và phát triển nền kinh tế nông nghiệp của đất nước.
Tăng diện tích canh tác cũng như mở ra khả năng tăng vụ nhờ chủ động về nước, góp phần tích cực cho công tác cải tạo đất
Hệ thống thuỷ lợi đã cung cấp nước cho những khu vực hạn chế, giúp khắc phục tình trạng mất mùa do thiếu mưa kéo dài Nhờ vào hệ thống này, khả năng tăng vụ đã được cải thiện đáng kể, với hệ số quay vòng sử dụng đất tăng từ 1,3 lên 2-2,2 lần, và ở một số nơi có thể đạt tới 2,4-2,7 lần Nhiều vùng đã sản xuất được tới 4 vụ lúa mỗi năm, trong khi trước đây, do hệ thống thuỷ lợi chưa phát triển, lúa chỉ có hai vụ.
19 một năm Do hệ thống thuỷ lợi phát triển hơn trước nên thu hoạch trên 1 ha đã đạt tới
Hiện nay, việc đầu tư vào ngành thuỷ lợi đã mang lại sự phát triển đáng kể, giúp nâng cao thu nhập cho nông dân, với lợi nhuận từ trồng cây khác đạt từ 60-80 triệu đồng, so với chỉ 10 triệu đồng từ trồng lúa hai vụ Đầu tư này không chỉ hỗ trợ xoá đói giảm nghèo mà còn giúp Việt Nam trở thành nước đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu gạo Hệ thống thuỷ lợi cũng đóng vai trò quan trọng trong việc chống sa mạc hoá.
Tăng năng suất cây trồng và cải thiện cơ cấu nông nghiệp là yếu tố quan trọng giúp nâng cao giá trị tổng sản lượng trong khu vực Việc lựa chọn giống cây trồng và vật nuôi phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp.
Cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của nhân dân nhất là những vùng khó khăn về nguồn nước, tạo ra cảnh quan mới
Thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác như công nghiệp, thuỷ sản, du lịch
Tạo ra việc làm không chỉ giúp nâng cao thu nhập cho người dân mà còn giải quyết nhiều vấn đề xã hội do thiếu việc làm và thu nhập thấp Điều này góp phần cải thiện đời sống của người dân, đồng thời ổn định kinh tế và chính trị trong cả nước.
Hệ thống thuỷ lợi đóng vai trò quan trọng trong việc chống lũ lụt thông qua việc xây dựng các công trình đê điều, từ đó bảo vệ cuộc sống bình yên của người dân và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tăng gia sản xuất.
Tóm lại, thuỷ lợi đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của nhân dân, góp phần ổn định kinh tế và chính trị Mặc dù không tạo ra lợi nhuận trực tiếp, nhưng thuỷ lợi mang lại nhiều lợi ích gián tiếp, thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành khác Điều này tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển và hỗ trợ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Tuy nhiên, cũng cần lưu ý đến những ảnh hưởng tiêu cực mà thuỷ lợi có thể gây ra.
- Mất đất do sự chiếm chỗ của hệ thống công trình, kênh mương hoặc do ngập úng khi xây dựng hồ chứa, đập dâng lên.
Ảnh hưởng đến vi khí hậu khu vực có thể làm thay đổi điều kiện sống của con người, động vật và thực vật, dẫn đến sự xuất hiện của các loài mới Điều này có thể gây ra sự mất cân bằng sinh thái trong khu vực và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Thay đổi điều kiện địa chất và địa chất thuỷ văn có thể ảnh hưởng đến hệ thống thượng và hạ lưu, đồng thời gây tác động tiêu cực đến môi trường đất và nước trong khu vực.
Trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi cảnh quan khu vực, ảnh hưởng tới lịch sử văn hoá trong vùng
1.2.2 Tình hình chất lượng xây dựng công trình thủy lợi nói chung hiện nay ở nước ta
Công trình xây dựng là một sản phẩm hàng hóa đặc biệt, phục vụ cho sản xuất và nhu cầu cuộc sống con người Hàng năm, vốn đầu tư cho xây dựng từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp và người dân chiếm từ 25 – 30% GDP, cho thấy tầm quan trọng của ngành này trong nền kinh tế.
Chất lượng công trình xây dựng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến phát triển bền vững, hiệu quả kinh tế và đời sống con người Trong thời gian qua, các chính sách và quy định đã được ban hành nhằm nâng cao quản lý chất lượng công trình, dẫn đến việc xây dựng nhiều công trình công nghiệp, giao thông và thủy lợi có giá trị cho nền kinh tế quốc dân Tuy nhiên, vẫn còn nhiều công trình kém chất lượng, gặp phải các vấn đề như nứt, vỡ, lún sụt và thấm dột, gây tốn kém cho việc sửa chữa hoặc phải xây lại Hơn nữa, việc bảo trì không đúng định kỳ đã làm giảm tuổi thọ của nhiều công trình, và một số sự cố nghiêm trọng đã xảy ra, gây thiệt hại lớn về tài chính và tính mạng Điển hình là các sự cố vỡ đập tại nhiều công trình thủy điện ở Việt Nam, như thủy điện Đakrông.
Trong thời gian ngắn, một số công trình thủy điện tại Việt Nam đã gặp sự cố nghiêm trọng, điển hình là ba công trình tại xã Tà Long, huyện Đak Rông, tỉnh Quảng Trị, bị vỡ chỉ sau 15 ngày nghiệm thu, với chất lượng bê tông kém do trộn đất và gỗ mục Tương tự, đập thủy điện Sông Tranh 2 xuất hiện hiện tượng thấm chảy về phía hạ lưu, trong khi đập thủy điện Cửa Đạt bị vỡ ngay trong quá trình xây dựng Đặc biệt, đập thủy điện Ia Krel 2 tại làng Bi, xã Ia Dom, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai cũng không trụ nổi, vỡ chỉ sau hơn một tháng đưa vào sử dụng Những sự cố này đặt ra câu hỏi nghiêm túc về chất lượng và an toàn của các công trình thủy điện tại Việt Nam.
Mek 3 với hơn 700m3 bê tông đổ sập chỉ sau một vụ va chạm với xe ben Theo Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, năm 2011 có trên 50.000 CTXD được triển khai trên cả nước, nhưng những bất cập trong phân cấp quản lý khiến các cơ quan chức năng chỉ có thể kiểm tra chất lượng được khoảng 10% số
Hàng năm, có tới 90% công trình xây dựng (CTXD) trong số hơn 50.000 công trình chưa được kiểm tra về chất lượng, dẫn đến nhiều vấn đề an toàn thi công Hiện tại, việc quản lý chất lượng xây dựng ở Việt Nam chưa thống nhất, khiến trách nhiệm xử lý sự cố không rõ ràng Luật Xây dựng còn nhiều điểm thiếu minh bạch, đặc biệt trong việc lựa chọn nhà thầu, khi cơ quan chủ quản không đủ thông tin để đánh giá năng lực Phương thức lựa chọn nhà thầu chủ yếu dựa vào giá thầu thấp nhất, không chú trọng đến năng lực quản lý chất lượng Lực lượng quản lý xây dựng tại địa phương còn mỏng, thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan thanh tra và quản lý nhà nước Năng lực của chủ đầu tư cũng bị xem nhẹ, dẫn đến quản lý dự án và chất lượng không đảm bảo Để nâng cao hiệu quả kiểm tra và giám sát chất lượng xây dựng, cần phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn cho các đơn vị chức năng Ngoài ra, chế tài hiện hành chưa đủ mạnh để răn đe các hành vi vi phạm, làm giảm tính khả thi trong việc tuân thủ quy định Với tốc độ đầu tư xây dựng tăng nhanh, số lượng đơn vị tư vấn, giám sát và thiết kế cũng gia tăng, đòi hỏi sự cải thiện trong quản lý chất lượng xây dựng.
Có 22 tổ chức tư vấn khảo sát và thiết kế năng lực lâu năm, có uy tín và trình độ cao, tuy nhiên vẫn còn nhiều đơn vị khác gặp khó khăn do hạn chế về năng lực và thiếu hệ thống quản lý chất lượng nội bộ.
Nh ữ ng m ặt đã đạt đượ c trong công tác nâng cao ch ất lượ ng xây d ự ng công trình th ủ y
Hiện nay, việc nâng cao chất lượng xây dựng công trình thủy lợi ở Việt Nam được chú trọng, với sự tích cực từ các cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị chuyên ngành trong việc tuyên truyền và phổ biến quy định pháp luật liên quan Các chủ đầu tư và ban quản lý dự án được hướng dẫn quy trình quản lý chất lượng từ khâu lập dự án đến thiết kế Đơn vị tư vấn chỉ thực hiện công việc phù hợp với năng lực và yêu cầu pháp luật, đồng thời phải có cá nhân có chứng chỉ hành nghề đứng đầu khảo sát và thiết kế Cơ quan quản lý nhà nước đã ban hành nhiều quy chuẩn và tiêu chuẩn nhằm nâng cao chất lượng cho các bên tham gia xây dựng Các yêu cầu với chủ đầu tư, đơn vị tư vấn giám sát, thiết kế và thi công ngày càng hoàn thiện, giúp đảm bảo chất lượng và an toàn công trình Nhà thầu thi công cũng tăng cường trang thiết bị, củng cố bộ máy quản lý chất lượng và thực hiện kiểm tra vật tư, thiết bị trước khi xây dựng, cam kết chịu trách nhiệm với sản phẩm của mình.
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình, đảm bảo tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường Họ nêu cao trách nhiệm và quản lý chặt chẽ từ khâu lập dự án, khảo sát thiết kế cho đến khi nghiệm thu và bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
Khi lựa chọn nhà thầu tư vấn và nhà thầu thi công xây lắp, cần đảm bảo rằng họ có đầy đủ năng lực theo quy định, bao gồm thiết bị, máy móc, nhân sự, số năm kinh nghiệm và các sản phẩm tương tự đã thực hiện.
Để đảm bảo chất lượng công trình xây dựng, các đơn vị quản lý cần có kinh nghiệm, uy tín và trách nhiệm Khởi công chỉ được thực hiện khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Luật Xây dựng Các phòng, ban chuyên môn cần nâng cao năng lực quản lý hoạt động xây dựng và chất lượng công trình Hàng năm, các đơn vị này phải lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra chất lượng công trình trong lĩnh vực quản lý của mình.
Hiện nay, kỹ sư trẻ ngày càng nâng cao trình độ và ý thức về chất lượng công trình Công nghệ thi công cũng ngày càng hiện đại, với việc áp dụng những công nghệ mới từ khắp nơi trên thế giới, giúp nâng cao hiệu quả và chất lượng của các công trình.
Nh ữ ng b ấ t c ậ p v ề v ấn đề ch ất lượ ng xây d ự ng công trình th ủ y l ợ i hi ệ n nay
Chất lượng công trình xây dựng bao gồm yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật và mỹ thuật, đồng thời phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng cũng như các quy định pháp luật và hợp đồng kinh tế Đảm bảo chất lượng không chỉ liên quan đến an toàn kỹ thuật mà còn phải đáp ứng các yêu cầu xã hội và kinh tế Mặc dù đã đạt được những tiến bộ trong quản lý chất lượng, vẫn còn nhiều yếu tố hạn chế chưa được giải quyết, đặc biệt là năng lực quản lý của chính quyền và chủ đầu tư, cũng như năng lực của các nhà thầu Chất lượng công trình được đánh giá qua các đặc tính như công năng, độ tiện dụng, tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật, độ bền vững và tính thẩm mỹ Hơn nữa, chất lượng còn cần được xem xét từ góc độ quá trình hình thành sản phẩm xây dựng.
Chất lượng công trình xây dựng thường bị bỏ qua từ giai đoạn hình thành ý tưởng, bao gồm quy hoạch, lập dự án, khảo sát và thiết kế Việc chú trọng đến các yếu tố này ngay từ đầu là rất quan trọng để đảm bảo sự bền vững và an toàn cho công trình.
Chất lượng tổng thể của công trình phụ thuộc vào chất lượng nguyên vật liệu và cấu kiện, cũng như công việc xây dựng từng phần Tuy nhiên, do nhiều yếu tố như giá cả, tiến độ, trách nhiệm và ý thức của các nhà thầu và cán bộ giám sát, chất lượng nguyên vật liệu và cấu kiện trong xây dựng thường gặp phải nhiều sai phạm.
Các tiêu chuẩn kỹ thuật được thể hiện qua kết quả thí nghiệm và kiểm định nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị, cùng với quá trình thi công Tuy nhiên, việc thực hiện thí nghiệm và kiểm định chưa được nghiêm túc, dẫn đến những yếu tố tác động làm giảm độ chính xác của kết quả.
Tiến độ xây dựng các công trình hiện nay gặp nhiều khó khăn do các yếu tố khách quan như biến động giá nguyên vật liệu và sự thay đổi trong chính sách, cùng với những yếu tố chủ quan như khảo sát thiết kế kém và năng lực thi công hạn chế Kết quả là nhiều công trình chưa hoàn thành đúng tiến độ hoặc bị ép tiến độ, dẫn đến việc không đảm bảo chất lượng công trình.
Một số công trình sau khi hoàn thành và bàn giao cho đơn vị quản lý đã nhanh chóng xuống cấp, sụt lún và nứt nẻ, gây ra nguy hiểm cho người sử dụng và khu vực xung quanh Tình trạng này không chỉ gây thiệt hại lớn về kinh tế mà còn ảnh hưởng đến sự an toàn của cộng đồng.
Trang thiết bị hiện tại chủ yếu đã cũ và không đồng bộ, khiến cho khả năng sản xuất các sản phẩm có độ chính xác cao không đạt yêu cầu Khoảng 70% máy móc thuộc thế hệ những năm 60-70, trong đó hơn 60% đã hết khấu hao và gần 50% là máy cũ được tân trang Việc thay thế máy móc chỉ diễn ra từng bộ phận, dẫn đến tình trạng chắp vá Máy móc có tuổi thọ trung bình trên 20 năm chiếm 38%, trong khi đó chỉ 27% có tuổi thọ dưới 5 năm Đầu tư thiếu đồng bộ đã khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tìm phụ tùng thay thế, dẫn đến suất tiêu hao vật liệu và nhiên liệu cao Nhiều tiêu chuẩn định mức đã lỗi thời và chưa được sửa đổi, trong khi máy móc cũ làm gia tăng số giờ máy chết Tất cả những yếu tố này đều ảnh hưởng đến chất lượng của nhiều công trình.
Nh ữ ng y ế u t ố ảnh hưởng đế n ch ất lượ ng công trình Th ủ y l ợ i
Chất lượng và quản lý trong ngành Thủy lợi chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau Các yếu tố này có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí, nhưng trong nội dung luận văn này, chúng tôi chỉ tập trung vào việc phân loại các yếu tố ảnh hưởng theo hai tiêu chí chính: chủ quan và khách quan.
Hình 1.1 Các nhân tốtác động đến chất lượng công trình
Trình độ tiến bộ khoa học công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm xây dựng, giới hạn bởi khả năng của từng giai đoạn lịch sử Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào kỹ thuật và công nghệ sử dụng, tạo ra một tiêu chuẩn cao nhất cho chất lượng xây dựng Tiến bộ khoa học công nghệ không ngừng nâng cao chất lượng, giúp sản phẩm xây dựng ngày càng hoàn thiện hơn Các công cụ và phương tiện hiện đại trong nghiên cứu và thiết kế cho phép đo lường và dự báo chính xác, từ đó nâng cao các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật trong xây dựng.
Công nghệ mới đang tạo ra các nguồn nguyên liệu tốt hơn và rẻ hơn so với những nguyên liệu hiện có Sự phát triển của khoa học quản lý đã hình thành những phương pháp quản lý hiện đại, giúp nắm bắt nhanh chóng và chính xác hơn các rủi ro về chất lượng công trình Điều này không chỉ giảm chi phí sản xuất mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm xây dựng.
Cơ chế chính sách quản lý của nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng công trình xây dựng Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường kinh doanh nhất định, trong đó môi trường pháp lý và các chính sách quản lý có ảnh hưởng lớn đến việc cải thiện chất lượng công trình Những quy định này không chỉ pháp chế hóa quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia đầu tư xây dựng mà còn tạo áp lực buộc doanh nghiệp phải cải thiện chất lượng thông qua các cơ chế khuyến khích cạnh tranh, từ đó nâng cao tính tự chủ sáng tạo trong quá trình cải tiến.
Điều kiện tự nhiên, đặc biệt là khí hậu nhiệt đới ẩm ướt của Việt Nam, ảnh hưởng lớn đến việc bảo quản và nâng cao chất lượng sản phẩm xây dựng Các yếu tố như gió, mưa, bão, và sét có thể tác động trực tiếp đến chất lượng thi công và nguyên vật liệu dự trữ Hơn nữa, điều kiện thời tiết cũng ảnh hưởng đến hiệu quả vận hành của thiết bị, máy móc, nhất là những thiết bị ngoài trời Yếu tố địa chất công trình cũng đóng vai trò quan trọng; địa chất phức tạp có thể làm chậm tiến độ dự án do cần phải điều chỉnh phương án nền móng Điều này đặc biệt bất lợi cho các công trình yêu cầu tiến độ nhanh, vì xử lý nền móng thường tốn nhiều thời gian.
Thị trường xây dựng chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như cung, cầu, giá cả và cạnh tranh, trong đó chất lượng sản phẩm là yếu tố then chốt phản ánh nhu cầu của thị trường Doanh nghiệp cần nghiên cứu thị trường để xác định đối tượng khách hàng, từ đó xây dựng chiến lược đầu tư phù hợp nhằm cung cấp sản phẩm đạt chất lượng tối ưu.
Khi mức sống xã hội tăng lên, nhu cầu về chất lượng sản phẩm cũng gia tăng, dẫn đến việc người tiêu dùng sẵn sàng chi trả giá cao hơn để thỏa mãn nhu cầu cá nhân Trước đây, khi đời sống còn thấp, giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất Tuy nhiên, ở những thời điểm hiện tại, người tiêu dùng không chỉ chú trọng vào giá cả mà còn yêu cầu sản phẩm phải đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng cao hơn.
Nhóm các nhân tố môi trường bên trong doanh nghiệp xây dựng bao gồm lao động, thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu và trình độ quản lý, tất cả đều nằm trong khả năng kiểm soát của doanh nghiệp Những yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp.
Trình độ lao động của doanh nghiệp đóng vai trò quyết định trong việc tạo ra và nâng cao chất lượng sản phẩm Con người, cùng với công nghệ, giúp doanh nghiệp đạt được chất lượng cao trong khi giảm chi phí Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm và tinh thần hợp tác của nhân viên Năng lực và tinh thần làm việc của đội ngũ lao động, cùng với các chính sách nhân sự, ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng sản phẩm Để đáp ứng nhu cầu của cả khách hàng bên ngoài và bên trong, việc hình thành và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với mục tiêu chất lượng là yếu tố quan trọng trong quản lý chất lượng hiện nay.
Khả năng về máy móc thiết bị và công nghệ hiện có của doanh nghiệp ảnh hưởng lớn đến chất lượng xây dựng Trình độ và cơ cấu công nghệ quyết định giải pháp thiết kế và thi công, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm Công nghệ lạc hậu không thể tạo ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật Việc sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị hiện có, kết hợp công nghệ hiện tại với đổi mới, là hướng quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành sản phẩm và chất lượng xây dựng Chất lượng nguyên vật liệu, như xi măng, cát, đá, và sắt thép, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình Hiện nay, thị trường tồn tại nhiều hàng giả, hàng nhái, gây nguy hiểm cho chất lượng và tính mạng con người khi công trình hoàn thành Do đó, việc phát hiện kịp thời các nguyên vật liệu kém chất lượng trong quá trình thi công là rất cần thiết Tính đồng nhất và tiêu chuẩn hóa nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng để duy trì chất lượng sản phẩm Hệ thống cung ứng nguyên vật liệu cần được tổ chức chặt chẽ, đảm bảo đúng loại, chất lượng, số lượng và thời gian Mối quan hệ tin tưởng ổn định với các nhà cung ứng là biện pháp quan trọng để đảm bảo chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh hiện nay.
Trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm Dù các yếu tố sản xuất như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị và lao động đạt tiêu chuẩn cao, nhưng nếu không được tổ chức hợp lý và phối hợp nhịp nhàng, doanh nghiệp sẽ khó có thể tạo ra sản phẩm chất lượng Hơn nữa, sự thiếu hiệu quả trong tổ chức còn dẫn đến lãng phí tài nguyên, nhiên liệu và nguyên vật liệu, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh.
Công tác tổ chức sản xuất và lựa chọn phương pháp tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng Để các mô hình và phương pháp này hoạt động hiệu quả, cần thiết phải có năng lực quản lý.
Trình độ quản lý, đặc biệt là quản lý chất lượng, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp Sự hiểu biết và nhận thức của cán bộ quản lý về chất lượng, cũng như các chính sách và kế hoạch chất lượng, giúp xác định mục tiêu một cách rõ ràng, từ đó tạo nền tảng cho quá trình cải tiến và hoàn thiện sản phẩm.
Trong chương 1, học viên phân tích sự phát triển của ngành Thủy lợi tại Việt Nam và tỉnh Nghệ An, nhấn mạnh vai trò quan trọng của ngành này đối với nông nghiệp và phát triển kinh tế, chính trị Bài viết đánh giá chất lượng các công trình thủy lợi hiện tại và tác động của chúng đến nền kinh tế Học viên cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình, bao gồm cả yếu tố khách quan và chủ quan Từ đó, bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình thủy lợi ở Việt Nam, làm cơ sở cho việc nghiên cứu các phương pháp giám sát chất lượng thi công trong giai đoạn thực hiện các công trình thủy lợi.