1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP

97 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp
Tác giả Phùng Thị Nga
Người hướng dẫn TS. Vương Thị Thảo Bình
Trường học Trường Đại học Ngoại thương
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 2 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP (15)
    • 1.1. Tổng quan về cạnh tranh (15)
      • 1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh (15)
      • 1.1.2. Vai trò của cạnh tranh (18)
    • 1.2. Tổng quan về năng lực cạnh tranh (19)
      • 1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh (19)
      • 1.2.2. Mô hình năng lực cạnh tranh của Michael Forter về 5 lực lượng cạnh (22)
    • 1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (25)
      • 1.3.1. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh (25)
      • 1.3.2. Đặc điểm của doanh nghiệp bảo hiểm (31)
    • 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (33)
      • 1.4.1. Các yếu tố bên ngoài (vĩ mô) (33)
      • 1.4.2. Các yếu tố thuộc môi trường ngành (38)
      • 1.4.3. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp (41)
  • CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP (44)
    • 2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng nông nghiệp (44)
      • 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng nông nghiệp ....................................................................................................... 34 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng nông nghiệp37 (44)
    • 2.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng nông nghiệp (55)
      • 2.2.1. Vị thế cạnh tranh của Công ty (55)
      • 2.2.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ở cấp độ nguồn lực (56)
      • 2.2.3. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ở cấp độ thị trường (64)
    • 2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng nông nghiệp (69)
      • 2.3.1. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp so với một số đối thủ cạnh tranh trên thị trường Bảo hiểm Phi nhân thọ (69)
      • 2.3.2. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp (71)
  • CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP (77)
    • 3.1. Quan điểm, định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh (77)
    • 3.2. Cơ hội và thách thức từ môi trường hoạt động kinh doanh (78)
      • 3.2.1. Cơ hội (78)
      • 3.2.2. Thách thức (79)
    • 3.3. Giải pháp (81)
      • 3.3.1. Về nguồn nhân lực (81)
      • 3.3.3. Nghiên cứu phát triển sản phẩm (86)
      • 3.3.4. Đầu tư và xây dựng các giải pháp về Công nghệ thông tin (89)
    • 3.4. Kiến nghị (92)
  • KẾT LUẬN (94)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP

Tổng quan về cạnh tranh

1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh

Cạnh tranh là sản phẩm tự nhiên của sự phát triển kinh tế xã hội, và ở mỗi giai đoạn, khái niệm này được hiểu theo nhiều cách khác nhau Dưới đây là một số quan điểm về khái niệm cạnh tranh.

Cạnh tranh, theo K Marx, là cuộc đấu tranh khốc liệt giữa các nhà tư bản nhằm chiếm lĩnh những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa, từ đó tối đa hóa lợi nhuận siêu ngạch.

Cạnh tranh trong cơ chế thị trường được định nghĩa là sự ganh đua giữa các nhà kinh doanh nhằm chiếm lĩnh tài nguyên sản xuất cho cùng một loại hàng hóa.

Cạnh tranh, theo Từ điển Cornu của Pháp, được định nghĩa là một cuộc chạy đua trong lĩnh vực kinh tế, nơi các doanh nghiệp độc lập và đối thủ cạnh tranh cung cấp hàng hóa và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu tương tự của khách hàng Hành vi này thể hiện sự may rủi của mỗi bên, với khả năng thu hút hoặc mất đi một lượng khách hàng trung thành.

Cạnh tranh trong kinh doanh, theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, là hoạt động tranh đua giữa các nhà sản xuất, thương nhân và doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Hoạt động này chi phối mối quan hệ cung cầu và nhằm giành lấy các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường tối ưu nhất.

Theo Michael Porter, cạnh tranh là quá trình giành thị phần nhằm tối đa hóa lợi nhuận, vượt qua mức lợi nhuận trung bình của doanh nghiệp Quá trình này dẫn đến sự bình quân hóa lợi nhuận và có thể làm giảm giá cả trên thị trường.

Cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể như nhà sản xuất, nhà phân phối, bán lẻ và người tiêu dùng, nhằm giành lấy vị thế và lợi thế tương đối trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ Mục tiêu của cạnh tranh là tối đa hóa lợi nhuận và đạt được sự tăng trưởng kinh doanh mong muốn Để hành vi cạnh tranh diễn ra, cần có các điều kiện tiên quyết nhất định.

Để có sự cạnh tranh hiệu quả, cần ít nhất hai chủ thể với mục tiêu chung, như tối đa hóa lợi nhuận, tăng trưởng kỳ vọng hoặc chiếm ưu thế trên thị trường Khi cùng hướng tới mục tiêu này, các chủ thể sẽ tạo ra sự ganh đua cần thiết để giành lấy ưu thế và đạt được mục tiêu của mình.

Trong môi trường cạnh tranh, khi một chủ thể đạt được lợi thế cạnh tranh, điều này thường dẫn đến bất lợi cho các chủ thể khác Sự cạnh tranh này là một phần tất yếu của quá trình đạt được mục tiêu, trừ khi có sự liên kết hoặc thỏa thuận giữa các bên để chia sẻ lợi ích và lợi thế.

Cạnh tranh chỉ xảy ra trong một môi trường cụ thể, nơi mà các chủ thể phải tuân thủ những ràng buộc chung Cạnh tranh có thể diễn ra trong khoảng thời gian và không gian cố định hoặc ngắn hạn, hoặc kéo dài trong suốt quá trình hoạt động của các bên tham gia Nó có thể xảy ra trong một không gian hẹp như tổ chức, địa phương, ngành kinh tế, hoặc trong không gian rộng hơn, bao gồm cả quốc gia và nhiều quốc gia khác nhau.

Ngoài ra, để thực hiện cạnh tranh cần có các phương tiện cạnh tranh như giá cả, chất lượng, dịch vụ, marketing quảng cáo

Cạnh tranh trong thị trường có nhiều hình thức khác nhau, bao gồm cạnh tranh tự do và cạnh tranh có sự điều tiết của Nhà nước Ngoài ra, còn có cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh không hoàn hảo và độc quyền Các loại hình này cũng phân chia thành cạnh tranh lành mạnh, cạnh tranh không lành mạnh và hạn chế cạnh tranh.

Cạnh tranh tự do diễn ra trong một thị trường tự do, nơi không có sự can thiệp của chính phủ, cho phép các tác nhân cung cầu hoạt động một cách tự do và linh hoạt.

Cạnh tranh dưới sự điều tiết của nhà nước là quá trình mà chính phủ thông qua các chính sách và pháp luật can thiệp vào thị trường, nhằm điều chỉnh và định hướng các mối quan hệ cạnh tranh Mục tiêu là tạo ra một môi trường cạnh tranh công bằng và lành mạnh, đảm bảo sự phát triển bền vững cho nền kinh tế.

Cạnh tranh hoàn hảo là hình thức cạnh tranh trong đó cả người mua và người bán không thể tác động đến giá sản phẩm trên thị trường Giá cả hoàn toàn phụ thuộc vào quan hệ cung cầu và quy luật giá trị Trong môi trường này, không tồn tại bất kỳ quyền lực hay khả năng nào có thể chi phối các mối quan hệ trên thị trường.

Cạnh tranh không hoàn hảo là hình thức cạnh tranh chủ yếu trong các ngành sản xuất, nơi các doanh nghiệp có đủ sức mạnh để ảnh hưởng đến giá cả sản phẩm trên thị trường.

Tổng quan về năng lực cạnh tranh

1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh

Hiện nay, thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” đang được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam và trên thế giới, nhưng vẫn chưa có định nghĩa cụ thể và chính xác nào được công nhận phổ biến Nhiều cách hiểu và định nghĩa về năng lực cạnh tranh đã được đưa ra, nhưng vẫn cần một sự đồng thuận chung để làm rõ khái niệm này.

Năng lực cạnh tranh, theo Từ điển Bách Khoa toàn thư Việt Nam, được định nghĩa là khả năng của một sản phẩm, một doanh nghiệp hoặc một quốc gia trong việc giành chiến thắng trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ, bao gồm cả việc chiếm lĩnh lại một phần hoặc toàn bộ thị trường.

Sức cạnh tranh được định nghĩa là khả năng của một doanh nghiệp, ngành hoặc quốc gia trong việc duy trì vị thế kinh tế mà không bị các đối thủ khác vượt qua.

Theo định nghĩa của Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của OECD, năng lực cạnh tranh được hiểu là khả năng của doanh nghiệp, ngành và quốc gia trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong môi trường cạnh tranh quốc tế.

Theo Michael Porter trong cuốn "Chiến lược cạnh tranh" (1980), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phản ánh sức mạnh và lợi thế so với đối thủ, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng và tối ưu hóa lợi nhuận.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hình thành từ thực lực nội tại, bao gồm cả yếu tố định lượng như tài chính, công nghệ và yếu tố định tính như uy tín, trình độ nguồn nhân lực Những yếu tố này giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu khách hàng và gia tăng lợi nhuận Tuy nhiên, hầu hết doanh nghiệp không có ưu thế toàn diện mà thường chỉ mạnh ở một số lĩnh vực nhất định Do đó, doanh nghiệp cần tập trung phát huy thế mạnh và hạn chế các yếu điểm để tối ưu hóa lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực mình hoạt động.

Năng lực cạnh tranh được chia thành ba cấp độ chính: cấp độ quốc gia, cấp độ ngành/sản phẩm và cấp độ doanh nghiệp Mỗi cấp độ này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định sức mạnh cạnh tranh của một quốc gia, một ngành cụ thể hoặc một doanh nghiệp riêng lẻ.

Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia, theo diễn đàn kinh tế thế giới (WEF), được định nghĩa là sức mạnh thể hiện qua hiệu quả kinh tế vĩ mô, cho phép nền kinh tế đạt và duy trì mức tăng trưởng bền vững, thu hút đầu tư, và nâng cao đời sống người dân Nó là hệ thống các thể chế, chính sách và quy định tạo nên sản lượng quốc gia, giúp tạo ra thu nhập cao hơn cho công dân và tăng cường tỷ lệ tái đầu tư Năng lực cạnh tranh quốc gia ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước, tác động đến khả năng thu hút đầu tư nước ngoài và nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành có đầu tư nước ngoài.

Năng lực cạnh tranh của ngành là khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong các lĩnh vực kinh tế khác nhau, phản ánh qua tỉ trọng của ngành trong nền kinh tế Cạnh tranh ngành chịu ảnh hưởng từ chính sách phát triển kinh tế và các yếu tố nội lực của ngành trong một quốc gia Chính sách phát triển và định hướng kinh tế, cùng với việc xây dựng môi trường kinh doanh mới, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành, bắt nguồn từ nhu cầu tiêu dùng của người dân.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là khả năng xây dựng và cung cấp sản phẩm vượt trội hơn so với đối thủ, với yếu tố giá thành được tính đến Theo Michael Porter, năng lực cạnh tranh là khả năng thành công của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh cụ thể Điều này cho thấy năng lực cạnh tranh liên quan chặt chẽ đến năng suất, sản phẩm và lợi thế cạnh tranh Hơn nữa, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào năng lực cạnh tranh của sản phẩm mà họ kinh doanh.

Ba cấp độ năng lực cạnh tranh có mối quan hệ ràng buộc và ảnh hưởng lẫn nhau, do đó, việc đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần được thực hiện một cách chi tiết và tổng quát ở cả ba cấp độ Tổng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành sẽ hình thành năng lực cạnh tranh quốc gia Ngược lại, khi năng lực cạnh tranh của quốc gia yếu kém, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong quốc gia đó cũng sẽ bị hạn chế.

1.2.2 Mô hình năng lực cạnh tranh của Michael Forter về 5 lực lượng cạnh tranh

Trong môi trường kinh tế thị trường hiện nay, mọi doanh nghiệp đều phải hoạt động và phát triển trong bối cảnh cạnh tranh Michael Porter chỉ ra rằng cuộc cạnh tranh này chịu ảnh hưởng từ 5 lực lượng cơ bản: sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, nguy cơ từ quyền lực của nhà cung cấp, quyền lực thương lượng của người mua, mối đe dọa từ các sản phẩm và dịch vụ thay thế, cùng với sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành.

Hình 1.1 Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter

Quyền lực của người cung cấp

Các đối thủ cạnh tranh trong ngành

Những đối thủ tiềm ẩn

Quyền lực của người mua

Cạnh tranh với sản phẩm thay thế

● Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

Các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng một ngành sản xuất nhưng có khả năng gia nhập, tạo ra mối đe dọa cho các doanh nghiệp đang hoạt động Sự gia nhập này sẽ làm tăng mức độ cạnh tranh trong ngành Để bảo vệ thị trường, các doanh nghiệp hiện tại cần xây dựng rào cản gia nhập, bao gồm ưu thế về chi phí, sự khác biệt hóa sản phẩm, tận dụng quy mô để giảm chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm, và củng cố các kênh phân phối.

● Nguy cơ đe dọa từ nhà cung cấp – cung ứng

Nhà cung ứng có thể trở thành mối đe dọa đối với doanh nghiệp khi họ có khả năng tăng giá bán hoặc giảm chất lượng sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến khả năng cung ứng các yếu tố đầu vào cần thiết Đặc biệt, khi nhà cung ứng độc quyền sản phẩm đầu vào, họ có thể gây áp lực lớn lên doanh nghiệp sản xuất Mặc dù có sự cạnh tranh giữa các nhà cung ứng, quyền lực thương lượng của họ vẫn bị hạn chế Để đảm bảo lợi nhuận và sức cạnh tranh, doanh nghiệp cần chuyển hóa quyền lực thương lượng của nhà cung ứng thành lợi thế cho chính mình.

● Quyền lực của người mua

Người mua được xem là một yếu tố cạnh tranh quan trọng, buộc doanh nghiệp phải cải thiện chất lượng và dịch vụ trong khi giảm giá để đáp ứng nhu cầu của họ Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ dựa vào khả năng thỏa mãn nhu cầu khách hàng mà còn nhằm tăng sản lượng và lợi nhuận Khi người mua yếu, doanh nghiệp có thể tận dụng cơ hội để tăng giá bán sản phẩm, từ đó gia tăng lợi nhuận Hơn nữa, người mua có thể tạo sức ép bằng cách liên kết để mua với khối lượng lớn, từ đó yêu cầu giá cả hợp lý Trong bối cảnh có nhiều nhà cung cấp, người mua có quyền lựa chọn sản phẩm tốt nhất với giá cả hợp lý nhất.

● Cạnh tranh với sản phẩm thay thế

Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

1.3.1 Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng thỏa mãn sự hài lòng của khách hàng nhằm gia tăng lợi nhuận và khẳng định vị thế trên thị trường Để đánh giá điểm mạnh và điểm yếu, doanh nghiệp cần so sánh với các đối thủ cạnh tranh, từ đó xác lập lợi thế và nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần thu được lợi nhuận cao hơn.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đánh giá khi đánh giá tổng thể các mặt chủ đạo như sau:

1.3.1.1 Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp a Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường

Thị phần là chỉ số quan trọng phản ánh sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành, cho thấy mức độ chiếm lĩnh thị trường so với đối thủ Doanh nghiệp có thị phần lớn sẽ hưởng lợi từ việc giảm chi phí sản xuất nhờ quy mô, đồng thời thể hiện khả năng thu hút và duy trì khách hàng Tỷ lệ phần trăm thị trường mà doanh nghiệp chiếm lĩnh trong một thời kỳ cụ thể chính là minh chứng cho việc sử dụng hiệu quả nguồn lực và phát huy khả năng cạnh tranh Uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định thị phần.

Thương hiệu sản phẩm là tập hợp các dấu hiệu giúp nhận diện và phân biệt sản phẩm hoặc doanh nghiệp, tạo nên hình tượng trong tâm trí công chúng Nó bao gồm tên hoặc biểu tượng giúp người tiêu dùng nhận biết sản phẩm Một thương hiệu thành công không chỉ nâng cao giá trị sản phẩm mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững.

1.3.1.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ở cấp độ nguồn lực a Thứ nhất là về nguồn nhân lực

Năng lực quản trị của Ban điều hành doanh nghiệp, cùng với cơ cấu tổ chức hợp lý, ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Một bộ máy tổ chức rõ ràng, với quy trình quản lý và phân công trách nhiệm cụ thể, giúp doanh nghiệp hoạt động trơn tru và nâng cao năng suất Việc trao quyền quyết định cho từng cấp và bộ phận không chỉ tạo ra hiệu quả trong các nhóm nghiệp vụ mà còn tăng cường hiệu suất tổng thể Ngược lại, một bộ máy thiếu rõ ràng và đội ngũ lãnh đạo không đủ năng lực có thể dẫn đến xung đột và quản lý chồng chéo, gây ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.

Đào tạo cán bộ về nghiệp vụ, đạo đức và tư tưởng chính trị xã hội là yếu tố then chốt cho sự phát triển của doanh nghiệp Nguồn lực con người không chỉ được đánh giá qua số lượng mà còn qua chất lượng lao động, bao gồm trình độ học vấn, tay nghề, sức khỏe và văn hóa lao động Doanh nghiệp cần thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo chuyên môn, khuyến khích nhân viên tự nâng cao kiến thức và bằng cấp, đồng thời tuyên truyền giáo dục về pháp luật và chính sách của Nhà nước Điều này giúp tạo ra một tập thể vững mạnh, đoàn kết, cùng chung mục tiêu xây dựng và phát triển doanh nghiệp bền vững.

Đánh giá nguồn nhân lực bao gồm số lượng lao động, cơ cấu theo độ tuổi, trình độ học vấn phù hợp với ngành nghề, trình độ quản lý và năng suất lao động, là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp tạo lợi thế cạnh tranh Bên cạnh đó, nguồn lực tài chính cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và duy trì vị thế trên thị trường.

Khả năng tài chính là yếu tố quyết định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, với vốn là điều kiện tiên quyết để thành lập và hoạt động Nguồn lực tài chính được thể hiện qua vốn chủ sở hữu và khả năng huy động vốn, trong đó vốn chủ sở hữu cao cho thấy khả năng tự chủ tài chính và tạo niềm tin cho khách hàng và nhà đầu tư Doanh nghiệp cần huy động vốn từ nhiều nguồn để mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng dịch vụ Khả năng thanh toán cũng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và nguồn lực tài chính, từ đó củng cố niềm tin của khách hàng và nhà đầu tư Năng lực tài chính của doanh nghiệp là tiêu chí then chốt để đánh giá tiềm lực và khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Nguồn lực tài chính là vốn cần thiết cho doanh nghiệp để bắt đầu hoạt động kinh doanh, bao gồm đầu tư vào trụ sở, mua sắm trang thiết bị, công nghệ và chi phí lưu động trước khi có doanh thu Để đánh giá hiệu quả của nguồn lực tài chính, doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu cụ thể.

- Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu = Lợi nhuận/ doanh thu (%)

Chỉ số này cho biết từ một đồng doanh thu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ số này càng cao càng tốt

- Tỷ suất lợi nhuận/ vốn tự có = Lợi nhuận ròng/ vốn chủ sở hữu (%)

Để đánh giá nguồn lực tài chính của doanh nghiệp, cần dựa vào các tiêu chí cụ thể; những tiêu chí có hệ số cao cho thấy năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mạnh mẽ hơn so với đối thủ Bên cạnh đó, cơ sở vật chất và việc ứng dụng công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp.

Để sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị công nghệ, doanh nghiệp cần lựa chọn thiết bị phù hợp với quy trình sản xuất và đào tạo nhân viên có trình độ sử dụng công nghệ hiện đại Đánh giá năng lực máy móc có thể dựa vào tính hiện đại, đồng bộ, hiệu quả và khả năng đổi mới của thiết bị Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công nghệ mới giúp tăng sức cạnh tranh của hàng hóa, đặc biệt khi giá thành sản phẩm thấp hơn mức trung bình trên thị trường Để đạt được lợi nhuận, doanh nghiệp cần nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí đầu vào và cải thiện chất lượng sản phẩm, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.

1.3.1.3 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ở cấp độ thị trường a Năng lực cạnh tranh sản phẩm

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được xác định qua thị phần và các lợi thế so với đối thủ Chất lượng sản phẩm, giá thành và dịch vụ sau bán hàng là những yếu tố chính ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và tiêu thụ sản phẩm Doanh nghiệp cần đầu tư lâu dài để xây dựng thương hiệu, bắt đầu từ việc cung cấp sản phẩm chất lượng cao Sự hài lòng của người tiêu dùng với chất lượng sẽ góp phần nâng cao thương hiệu trên thị trường Chính sách giá cũng đóng vai trò quan trọng trong việc định hình sức cạnh tranh của sản phẩm.

Giá cả là yếu tố quan trọng trong quá trình tái sản xuất xã hội, thể hiện mối quan hệ cung cầu hàng hóa thông qua thỏa thuận giữa người mua và người bán Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, giá bán sản phẩm ảnh hưởng lớn đến sức hấp dẫn và lượng tiêu thụ của sản phẩm Mỗi doanh nghiệp có chính sách giá riêng, phù hợp với sản phẩm và thị trường Các chính sách định giá phổ biến bao gồm: định giá thấp để thu hút khách hàng mới, định giá cao để tạo ra giá trị cao hơn, ổn định giá để duy trì lợi nhuận lâu dài, bán phá giá để cạnh tranh và độc chiếm thị trường, và phân biệt giá nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Nghiên cứu và áp dụng các chính sách giá khác nhau cho từng sản phẩm và đối tượng khách hàng là điều cần thiết để doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn lực và duy trì chiến lược cạnh tranh Để đánh giá năng lực cạnh tranh về giá, doanh nghiệp cần dựa vào chính sách giá và chiến lược phát triển sản phẩm của mình Kênh phân phối sản phẩm cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính sách này.

Kênh phân phối là mạng lưới các công ty và cá nhân thực hiện tiếp thị để đưa sản phẩm đến tay khách hàng Hệ thống này giúp người mua tiếp cận sản phẩm cần thiết và người bán có thể tiêu thụ hàng hóa của mình Quá trình này tổ chức một cách hiệu quả nhằm đảm bảo sản phẩm từ các công ty đến tay người tiêu dùng Kênh phân phối bao gồm các tổ chức liên kết với nhau trong việc tạo ra và cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ cho thị trường.

Tổ chức phân phối sản phẩm và dịch vụ hợp lý là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp đảm bảo an toàn trong kinh doanh, tăng cường khả năng liên kết và hợp tác, cũng như nâng cao sức cạnh tranh Các doanh nghiệp cần đạt được những mục tiêu cơ bản trong tổ chức kênh phân phối, bao gồm khối lượng doanh thu sản phẩm cần tiêu thụ và số lượng, chất lượng của hệ thống đại lý Ngoài ra, việc nghiên cứu thị trường và thực hiện các chiến lược marketing hiệu quả cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

1.4.1 Các yếu tố bên ngoài (vĩ mô)

Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố như lực lượng và thể chế bên ngoài tổ chức, mà nhà quản trị khó kiểm soát nhưng lại có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh Những yếu tố này thường tác động gián tiếp đến hoạt động và kết quả của tổ chức, tương tác lẫn nhau và ảnh hưởng đến tất cả các ngành nghề, lĩnh vực và tổ chức khác nhau.

● Các yếu tố cơ bản của môi trường vĩ mô

Các yếu tố cơ bản của môi trường vĩ mô bao gồm yếu tố kinh tế, xã hội, tự nhiên, kỹ thuật công nghệ và chính trị pháp luật Những yếu tố này ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động và chiến lược phát triển của doanh nghiệp, đồng thời định hình bối cảnh kinh doanh trong từng giai đoạn khác nhau.

Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, phản ánh kết quả của các hoạt động sản xuất và dịch vụ Để đánh giá sự tăng trưởng, người ta thường so sánh tổng sản lượng và thu nhập bình quân đầu người giữa các năm Quá trình này không có tiêu chuẩn chung, mà được phân chia thành các cấp độ phát triển: kém phát triển, đang phát triển và phát triển Chính sách kinh tế quốc gia thể hiện định hướng phát triển của Nhà nước thông qua các chủ trương và biện pháp quản lý, tạo ra môi trường kinh doanh và tác động đến các ngành nghề khác nhau Nhà nước sử dụng các công cụ như Luật Thuế, lãi suất và chính sách giá để khuyến khích hoặc chế tài các lĩnh vực kinh tế Hiện nay, xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới.

Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần liên tục thay đổi và nâng cao chất lượng sản phẩm Việc hiện đại hóa công nghệ, tăng năng suất lao động và giảm giá thành sản phẩm là những yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp hòa nhập vào môi trường kinh tế khu vực và toàn cầu Điều này không chỉ tăng cường khả năng cạnh tranh mà còn giúp doanh nghiệp vượt qua nhiều đối thủ trong một thị trường rộng lớn hơn.

Yếu tố chính trị và pháp luật, cùng với chính sách của nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và chi phối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Sự ổn định của hệ thống chính quyền và luật pháp, cùng với đường lối của Đảng, ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh Chính phủ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua các chính sách khuyến khích tiêu dùng nội địa và đầu tư sản xuất, đồng thời duy trì ổn định kinh tế vĩ mô bằng cách kiểm soát ngân sách, lạm phát và cán cân thương mại Việc tôn trọng quy luật thị trường và thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh giúp nâng cao năng lực cho doanh nghiệp trong nước Chính phủ cũng tạo ra cơ chế bảo hộ sản xuất trong nước qua thuế quan và trợ giá, đảm bảo một môi trường chính trị ổn định và an toàn để thu hút đầu tư từ cả trong và ngoài nước.

Yếu tố xã hội đóng vai trò quan trọng trong mối liên hệ giữa các tổ chức và môi trường xung quanh, tạo ra sự tương tác qua lại Xã hội cung cấp môi trường cho doanh nghiệp phát triển và cung cấp nguồn lực đầu vào, trong khi doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng bằng sản phẩm và dịch vụ Các đặc trưng dân số như độ tuổi, giới tính, thu nhập và thói quen mua sắm giúp doanh nghiệp phân khúc thị trường và lập kế hoạch sản xuất Đặc điểm về dân số và thu nhập cũng quyết định định hướng xây dựng sản phẩm và mục tiêu phát triển Hơn nữa, xã hội cung cấp lực lượng lao động dồi dào cho nền kinh tế, với thái độ công việc của người lao động phản ánh đạo đức nghề nghiệp và sự gắn bó với doanh nghiệp.

Các yếu tố tự nhiên như địa hình, địa chất, khí hậu, thủy văn và ô nhiễm môi trường có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Những yếu tố này có thể mang lại thuận lợi hoặc gây khó khăn, vì vậy các doanh nghiệp và quốc gia cần nghiên cứu kỹ lưỡng đặc điểm tự nhiên và điều kiện địa lý của từng khu vực để phát triển sản phẩm hiệu quả Đồng thời, việc phát triển kinh tế cần phải đi đôi với việc bảo vệ môi trường, tránh ảnh hưởng tiêu cực đến tự nhiên Do đó, các doanh nghiệp nên đầu tư vào thăm dò, nghiên cứu và phát triển để tìm kiếm nguồn tài nguyên mới, tái sinh tài nguyên, tối ưu hóa sử dụng nguyên liệu đầu vào, và tăng cường tái sử dụng chất thải nhằm bảo vệ môi trường và tiết kiệm nhiên liệu.

Trong nền kinh tế toàn cầu hóa hiện nay, công nghệ đóng vai trò quan trọng nhất và luôn biến đổi, ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chu kỳ biến đổi công nghệ ngày càng ngắn, buộc các doanh nghiệp phải nhanh chóng thích ứng để bắt kịp thị trường, điều này tác động trực tiếp đến vòng đời sản phẩm, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ Sự xuất hiện của nhiều sản phẩm mới cải tiến và đa dụng diễn ra nhanh chóng, song cũng có những sản phẩm thay thế nhanh hơn Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đã mang lại những công cụ và hệ thống tiên tiến, giúp giảm chi phí, tăng năng suất lao động, cải thiện hiệu quả và mang lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp.

Các yếu tố vĩ mô là những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, nhưng chúng tạo thành môi trường sống và có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Các yếu tố môi trường bên ngoài có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm, đặc biệt là trong thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Luận văn nghiên cứu về bảo hiểm cần xem xét các yếu tố vĩ mô tác động đến doanh nghiệp, từ đó hiểu rõ hơn về đặc trưng ngành bảo hiểm và cách thức những yếu tố này định hình hoạt động kinh doanh của các công ty trong lĩnh vực này.

Sự phát triển của ngành bảo hiểm Việt Nam bắt đầu từ Nghị định số 100/NĐ-CP ngày 18/12/1993, được ban hành bởi Thủ tướng chính phủ, tạo ra khung pháp lý đầu tiên cho thị trường bảo hiểm đa dạng Nghị định này đã mở rộng nội dung và phạm vi hoạt động kinh doanh bảo hiểm, cho phép các nhà đầu tư từ mọi thành phần kinh tế tham gia, đồng thời xác định rõ vai trò của cơ quan quản lý trong ngành.

Trước năm 1993, thị trường bảo hiểm Việt Nam chỉ có một doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước duy nhất, đó là Bảo Việt.

Tính đến năm 2020, thị trường bảo hiểm Việt Nam có 66 doanh nghiệp, bao gồm 30 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, 18 doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, 2 doanh nghiệp tái bảo hiểm và 16 doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, cùng với 1 chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài Sản phẩm bảo hiểm ngày càng đa dạng và linh hoạt, với 7 nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ, 11 nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe, đáp ứng nhu cầu bảo hiểm của tổ chức và cá nhân, góp phần vào chính sách an sinh xã hội Hiện tại, tổng số sản phẩm bảo hiểm trên thị trường lên tới gần 1.300 sản phẩm, trong đó có hơn 850 sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ và 450 sản phẩm bảo hiểm nhân thọ.

Thị trường bảo hiểm đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng, đóng góp đáng kể vào GDP, với tổng tài sản ước đạt 454.379 tỷ đồng vào cuối năm 2019, tăng 15,03% so với năm 2018 Các doanh nghiệp bảo hiểm đã đầu tư 376.555 tỷ đồng trở lại nền kinh tế, tăng 16,36%, chủ yếu vào các chương trình, dự án lớn của Nhà nước Tổng nguồn vốn chủ sở hữu đạt 89.345 tỷ đồng, tăng 9,3%, trong khi tổng doanh thu phí bảo hiểm đạt 160.180 tỷ đồng, tăng 20,54%, và chi trả quyền lợi bảo hiểm ước đạt 38.590 tỷ đồng Sự ổn định của thị trường bảo hiểm đã khẳng định vai trò là kênh huy động vốn dài hạn hiệu quả cho nền kinh tế, với số tiền bồi thường tăng mạnh từ 120 tỷ năm 1993 lên 38.590 tỷ đồng vào năm 2019.

Chính sách phát triển thị trường bảo hiểm đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, với hành lang pháp lý hoàn chỉnh bao gồm Luật kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn Các quy định pháp luật đã xóa bỏ rào cản và phân biệt đối xử đối với doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện bình đẳng cho tất cả doanh nghiệp tham gia thị trường Điều này giúp Việt Nam tiến gần hơn đến các thông lệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế hội nhập sâu rộng.

Bên cạnh đó, các hoạt động hợp tác quốc tế về bảo hiểm cũng được mở rộng

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP

Ngày đăng: 24/06/2021, 22:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chính phủ, Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 năm 2000 Khác
2. Chính phủ, Nghị định số 73/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm, năm 2016 Khác
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013), Thông tư số 02/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện một số nội dung của chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020, phụ lục Khác
5. Chính phủ (2012), Quyết định số 432/QĐ – TTg về việc phê duyệt chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020, phụ luc Khác
6. Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp, Báo cáo tài chính (2015 -2019) Khác
7. Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (2015 -2019) Khác
8. Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp, Báo cáo sử dụng lao động (2015 – 2019) Khác
9. Đỗ Hữu Vinh (2009), Từ điển thuật ngữ kinh tế thương mại, Nhà xuất bản Giao thông vận tải Khác
10. Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, Số liệu thị trường bảo hiểm năm 2015 - 2019 Khác
11. Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, Bản tin bảo hiểm và đời sống, 2015 - 2019 Khác
12. Hội đồng quốc gia (2007), Từ điển Bách Khoa Việt Nam tập 1, Nhà xuất bản Từ điển bách khoa Khác
13. Nguyễn Hữu Thắng (2008), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỹ hội nhập kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Khác
14. Nguyễn Văn Định (2014), Giáo trình Quản trị kinh doanh Bảo hiểm, Nhà xuất bản ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
15. Micheal E. Porter (1996), Chiến lược cạnh tranh, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật Hà Nội Khác
16. Trần Sửu (2005), Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hóa, Nhà xuất bản lao động Khác
17. Vũ Phán (2010), Giáo trình kinh tế các ngành sản xuất vật chất, Nhà xuất bản Thống kê;Tiếng Anh Khác
18. Graham Bannock (1992), Dictionary Of Economics Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w