1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp góp phần nâng cao thu nhập cho hộ nông dân trên địa bàn huyện thống nhất tỉnh đồng nai

113 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Góp Phần Nâng Cao Thu Nhập Cho Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Thống Nhất, Tỉnh Đồng Nai
Tác giả Hà Thị Linh Thúy
Người hướng dẫn TS. Phạm Thị Tân
Trường học Đại học Lâm Nghiệp
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Đồng Nai
Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 1,71 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. Cơ sở lý lu ậ n và th ự c ti ễ n c ủ a v ấn đề nghiên c ứ u (13)
    • 1.1. Cơ sở lý lu ậ n v ề thu nh ậ p c ủ a h ộ nông dân (13)
      • 1.1.1. Khái ni ệ m h ộ , h ộ nông dân (13)
      • 1.1.2. Vai trò c ủ a vi ệ c nâng cao thu nh ậ p c ủ a h ộ nông dân trong th ờ i k ỳ công (18)
      • 1.1.3. N ộ i dung nâng cao thu nh ậ p c ủ a h ộ nông dân (20)
      • 1.1.4. Các nhân t ố ch ủ y ế u ảnh hưởng đế n thu nh ậ p c ủ a h ộ nông dân (25)
    • 1.2. Cơ sở th ự c ti ễ n v ề nâng cao thu nh ậ p c ủ a h ộ nông dân (32)
      • 1.2.1. Th ự c ti ễ n nâng cao thu nh ậ p cho h ộ nông dân ở Vi ệ t Nam (32)
      • 1.2.2. Bài h ọ c kinh nghi ệ m rút ra cho huy ệ n Th ố ng Nh ấ t (39)
  • Chương 2: Đặc điểm cơ bả n c ủa đị a bàn nghiên c ứu và phương pháp nghiên c ứ u (41)
    • 2.1. T ổ ng quan v ề huy ệ n Th ố ng Nh ấ t (41)
      • 2.1.1. Điề u ki ệ n t ự nhiên (41)
      • 2.1.2. Điề u ki ệ n kinh t ế - xã h ộ i (46)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứ u (52)
      • 2.2.1. Phương pháp tiế p c ậ n (52)
      • 2.2.2. Phương pháp thu thậ p s ố li ệ u (53)
      • 2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích s ố li ệ u (55)
    • 3.1. Th ự c tr ạ ng kinh t ế h ộ nông dân trên đị a bàn huy ệ n Th ố ng Nh ấ t (58)
      • 3.1.1. Cơ cấ u nông h ộ theo ngành ngh ề (58)
      • 3.1.2. Đờ i s ố ng c ủa ngườ i dân nông thôn huy ệ n Th ố ng Nh ấ t (65)
      • 3.1.3. Phương pháp tính toán đầu tư chi phí, thu nh ậ p HND (67)
    • 3.2. Th ự c tr ạ ng thu nh ậ p h ộ nông dân trên đị a bàn huy ệ n Th ố ng Nh ấ t (72)
      • 3.2.1. Thông tin chung v ề nhóm h ộ điề u tra (72)
      • 3.2.2. Các ngu ồ n l ự c s ả n xu ấ t c ủ a các h ộ điề u tra (75)
      • 3.2.3. K ế t qu ả và hi ệ u qu ả phát tri ể n kinh t ế h ộ (83)
    • 3.5. Gi ả i pháp ch ủ y ế u nh ằ m nâng cao thu nh ậ p cho h ộ nông dân huy ệ n (0)
      • 3.4.1 Giải pháp chung phát triển kinh tế hộ ở huyện Thống Nhất (91)
      • 3.4.2. Nh ữ ng gi ả i pháp riêng cho t ừ ng nông h ộ (93)
      • 3.4.3. Gi ả i pháp nâng cao hi ệ u qu ả các ngu ồ n l ự c c ủ a h ộ nông dân (94)
    • 1. Kết luận (101)
    • 2. Kiến nghị (102)

Nội dung

Cơ sở lý lu ậ n và th ự c ti ễ n c ủ a v ấn đề nghiên c ứ u

Cơ sở lý lu ậ n v ề thu nh ậ p c ủ a h ộ nông dân

1.1.1 Khái niệm hộ, hộnông dân

Hộ gia đình đã tồn tại và phát triển qua nhiều thời kỳ kinh tế khác nhau, thể hiện dưới nhiều hình thức nhưng vẫn giữ nguyên bản chất là hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành viên trong gia đình Mục tiêu chính là tạo ra của cải vật chất nhằm nuôi sống gia đình và gia tăng tích lũy cho cả gia đình lẫn xã hội.

Theo nghiên cứu cho thấy, có nhiều quan niệm vềhộ:

Tại cuộc thảo luận quốc tế lần thứ IV về quản lý nông trại diễn ra ở Hà Lan vào năm 1980, khái niệm "hộ" được định nghĩa là một đơn vị cơ bản của xã hội, có vai trò quan trọng trong sản xuất, tái sản xuất, tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác.

Theo Harris (1981) cho rằng hộ gia đình là một đơn vị tự nhiên sản sinh ra nguồn lao động, từ góc độ này, nhóm đại biểu thuộc trường phái “Hệ thống” đã có những quan điểm đáng chú ý.

Thế giới” (Mỹ) là Smith (1985) Martin và Beitell (1987) có bổ sung thêm

Hộ là đơn vị chính trong việc tái sản xuất nguồn lao động thông qua việc tổ chức nguồn thu nhập chung Khái niệm về hộ tuy đã nêu rõ những khía cạnh tiêu biểu, nhưng vẫn còn một số điểm chưa đồng nhất Từ các quan niệm hiện có, có thể thấy hộ được hiểu là một tổ chức kinh tế cơ bản trong xã hội.

Hộ gia đình là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của các thành viên có chung huyết thống, nhưng cũng có những trường hợp đặc biệt khi thành viên không phải là người huyết thống, như con nuôi hoặc những người được sự đồng ý của các thành viên trong hộ để cùng tham gia hoạt động kinh tế lâu dài.

Hộ là một đơn vị kinh tế có nguồn lao động và phân công lao động chung, với vốn và kế hoạch sản xuất kinh doanh chung Đây là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và phân phối lợi ích theo thỏa thuận gia đình Hộ không đồng nhất mà có thể thuộc các thành phần kinh tế khác nhau như cá nhân, tư nhân, tập thể hoặc Nhà nước.

Hộ không đồng nhất với gia đình, mặc dù có chung huyết thống, vì hộ là một đơn vị kinh tế riêng biệt, trong khi gia đình có thể không phải là một đơn vị kinh tế Ví dụ, một gia đình nhiều thế hệ có thể sống chung dưới một mái nhà nhưng lại có nguồn sinh sống và ngân quỹ độc lập với nhau.

Hộ nông dân (HND) là đối tượng nghiên cứu chính của các nhà khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, vì các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn chủ yếu diễn ra thông qua sự tham gia của nông hộ (Đỗ Văn Viện và cộng sự, 2000).

Theo nhà nông học Nga Theo Tchayanov (1920), hộ nông dân (HND) là một đơn vị sản xuất ổn định và là nền tảng quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển nông nghiệp Quan điểm của ông đã được áp dụng rộng rãi trong các chính sách nông nghiệp ở nhiều quốc gia trên thế giới.

Theo Frank Ellis (1993), hộ nông dân (HND) được định nghĩa là hộ gia đình có nguồn thu nhập từ ruộng đất, chủ yếu sử dụng lao động gia đình trong sản xuất, mặc dù nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng vẫn tham gia vào thị trường với mức độ hoàn hảo không cao Ở Việt Nam, nhiều tác giả cũng đã nghiên cứu và đề cập đến khái niệm HND, trong đó có Lê Đình.

Nông hộ, theo Thắng (1993), được xem là tế bào kinh tế - xã hội và là hình thức kinh tế cơ sở trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn Đào Thế Tuấn (1997) mở rộng khái niệm này, cho rằng hộ nông dân không chỉ hoạt động trong nông nghiệp mà còn bao gồm các nghề khác như nghề rừng, nghề cá và các hoạt động phi nông nghiệp tại nông thôn.

Nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, đóng vai trò vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị tiêu dùng, đồng thời cũng là đơn vị kinh doanh và đơn vị xã hội.

Mối quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất phản ánh mức độ phát triển của hộ gia đình, từ tự cấp, tự túc đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn, điều này quyết định sự hình thành của nông hộ và thị trường.

- Các nông hộ ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp với các mức độkhác nhau

1.1.1.3 Thu nhập của hộnông dân

Dưới áp lực từ biến đổi xã hội và sự phát triển của kinh tế thị trường, nông hộ đã trải qua sự thay đổi đáng kể về quy mô và cơ cấu thu nhập Để đạt được thu nhập, nông dân cần phải sản xuất các sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng cá nhân và bán ra thị trường.

Vì thế, thu nhập của nông dân trước hết từ sản xuất nông nghiệp.

Dưới tác động của công nghiệp hóa, kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, nông dân không chỉ thực hiện hoạt động nông nghiệp mà còn tham gia vào các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp Thực tế cho thấy, các hoạt động này đóng góp từ 20-70% thu nhập của các gia đình nông dân ở các quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi Để đảm bảo thu nhập cho cuộc sống, nông dân cần dành thời gian cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ ngoài nông nghiệp.

Cơ sở th ự c ti ễ n v ề nâng cao thu nh ậ p c ủ a h ộ nông dân

1.2.1 Thực tiễn nâng cao thu nhập cho hộnông dân ởViệt Nam Ở Việt Nam đã có rất nhiều chính sách, hỗ trợ để nông nghiệp phát triển, nhất là từ khi Ban chấp hành Trung ương Đảng ban hành Nghị quyết 26-NQ/TW đã đánh dấu bước phát triển mới về nhận thức và quan điểm của Đảng về lĩnh vực nông nghiệp, khẳng định tính đúng đắn, tính khoa học Nghị quyết đã đi vào cuộc sống, làm chuyển mình nền nông nghiệp và phát triển mạnh mẽ; làm thay đổi diện mạo nông thôn theo hướng văn minh, giàu đẹp hơn Trong đó ưu tiên phân bổ nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cho nông nghiệp, nông thôn; tổ chức sản xuất nông nghiệp đổi mới mạnh mẽ phù hợp hơn cơ chế thị trường, đáp ứng

Nhóm chính sách, chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án tạo điều kiện cho nông hộphát triển sản xuất, tăngthu nhập, bao gồm:

1) Chính sách tài chính, tín dụng;

2) Chính sách hỗtrợ đất sản xuất;

3) Dự án khuyến nông và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề;

4) Dựán dạy nghề; Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo.

Nhóm chính sách, chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụxã hội:

5) Chính sách hỗtrợvề y tếcho người nghèo;

6) Chính sách hỗtrợ về giáo dục cho người nghèo;

7) Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở và nước sinh hoạt; Chính sách trợgiúp pháp lý cho người nghèo. yêu cầu sản xuất hàng hóa lớn và nâng cao tính cạnh tranh; đặc biệt là hình thành các chuỗi giá trị từ chế biến, bảo quản, bao tiêu sản phẩm Vai trò chủ thể của người nông dân ngày càng được khẳng định, cùng đời sống của đại bộphận người dân nông thôn được nâng lên

Việt Nam đã hoàn thiện các bộ luật cơ bản nhằm thúc đẩy nông nghiệp phát triển bền vững, bao gồm Luật Đất đai năm 2013, Luật Hợp tác xã năm 2012 và 9 luật chuyên ngành Đặc biệt, chương trình nông thôn mới đã thu hút khoảng 1,7 triệu tỷ đồng đầu tư trong 7 năm, với 28% nguồn vốn đến từ ngân sách nhà nước.

Nhờ nhận thức đúng và đầu tư mạnh cho nông nghiệp - nông thôn, sản xuất nông nghiệp đã phát triển mạnh mẽ, thể hiện qua tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp Cơ cấu sản xuất được điều chỉnh theo lợi thế từng địa phương và nhu cầu thị trường Từ 2008 đến 2017, GDP ngành nông, lâm, thủy sản tăng trưởng trung bình 2,66%/năm, với giá trị sản xuất đạt 3,9%/năm Năm 2018, GDP ngành đạt khoảng 3,6 đến 3,7% Trình độ canh tác được cải tiến, năng suất và chất lượng nông sản tăng cao, chuyển mạnh sang hướng chất lượng và giá trị gia tăng Năng suất lao động nông nghiệp cải thiện từ 13,6 triệu đồng/lao động năm 2008 lên 35,5 triệu đồng/lao động năm 2018, trong khi giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích đất trồng trọt cũng tăng từ 43,9 triệu đồng/ha lên 90,1 triệu đồng/ha Việt Nam đã chuyển từ một nước phải nhập khẩu nông sản sang xuất khẩu mạnh mẽ.

Việt Nam hiện có mặt tại hơn 180 quốc gia và vùng lãnh thổ, đứng thứ hai Đông - Nam Á và thứ 15 thế giới về kim ngạch xuất khẩu Trong 10 năm qua, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 261 tỷ USD, với xuất khẩu nông, lâm, thủy sản năm 2018 đạt 36,5 tỷ USD, tăng 2,2 lần so với năm 2008 và dự kiến năm nay sẽ vượt 40 tỷ USD Đặc biệt, có 10 nhóm mặt hàng xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD, trong đó năm mặt hàng có kim ngạch trên 3 tỷ USD Ngoài ra, độ che phủ rừng của Việt Nam cũng tăng từ 38,7% năm 2008 lên 41,65% năm 2018.

Cơ cấu ngành nghề và lao động nông thôn đã có những thay đổi tích cực, với 40,03% dân số nông thôn tham gia vào các hoạt động công nghiệp, xây dựng và dịch vụ vào năm 2018 Kinh tế hộ nông thôn chuyển dịch theo hướng phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, dẫn đến sự hình thành nhiều trang trại lớn và hiệu quả hơn, với tổng số trang trại cả nước đạt 34.048 vào năm 2018, tăng mạnh so với 22.564 trang trại năm 2012 Số hộ chuyển sang làm ngành nghề và dịch vụ cũng gia tăng, cùng với sự hình thành và phát triển của nhiều hợp tác xã kiểu mới, hỗ trợ cho phát triển kinh tế hộ gia đình Năm 2018, cả nước có 13.278 hợp tác xã nông nghiệp, bao gồm 1.154 hợp tác xã phi nông nghiệp và 1.183 quỹ tín dụng nhân dân với 4,4 triệu thành viên và 1,58 triệu lao động, tổng tài sản đạt 51.168 tỷ đồng Tỷ lệ hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả đã tăng từ 10% vào năm 2012 lên 33% vào năm 2018.

Từ năm 2008 đến 2018, tỷ trọng thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp trong cơ cấu thu nhập bình quân đầu người/tháng khu vực nông thôn đã tăng từ 60,5% lên 73%, trong khi thu nhập bình quân đầu người/năm ở nông thôn tăng 3,49 lần, đạt 32 triệu đồng vào năm 2018 Khoảng cách thu nhập giữa thành thị và nông thôn cũng thu hẹp từ 2,1 lần xuống còn 1,8 lần Tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm trung bình 1,5%/năm, riêng ở các huyện nghèo giảm tới 4%/năm Nhà nước đang chú trọng hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao thông qua gói tín dụng 100 nghìn tỷ đồng với lãi suất ưu đãi, từ 5,3-6,5%/năm cho ngắn hạn và 8,5-10%/năm cho trung dài hạn, thấp hơn so với mức lãi suất thông thường.

Ngành Nông nghiệp Việt Nam đang tích cực tái cơ cấu trên tất cả các lĩnh vực như nông, lâm, thủy sản, nhằm thúc đẩy sự phát triển và nâng cao thu nhập cho người dân.

Tại huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng, việc áp dụng khoa học công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp đã dẫn đến sự hình thành và hoạt động của nhiều khu nông nghiệp công nghệ cao Những khu nông nghiệp này được đầu tư bài bản với quy trình sản xuất khép kín, sử dụng máy móc hiện đại để thay thế sức lao động con người, từ đó nâng cao năng suất đáng kể.

Cơ khí hóa và chuyên môn hóa trong sản xuất là việc áp dụng máy móc để thay thế sức lao động của con người, từ đó nâng cao năng suất lao động một cách hiệu quả.

Chính sách đầu tư cho ứng dụng khoa học trong nông nghiệp tập trung vào phát triển công nghệ sinh học, chuyển giao khoa học công nghệ và xây dựng thương hiệu Tỉnh đã thực hiện hơn 60 đề tài, dự án nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao phục vụ nông nghiệp Các chính sách xã hội hóa khoa học công nghệ được áp dụng đa thành phần cho các trường đại học, viện nghiên cứu, nhà khoa học và quản lý Đồng thời, tỉnh chú trọng ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lý môi trường đất, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật sinh học, giúp một số sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, tạo uy tín với người tiêu dùng trong nước Hiện tại, tỉnh có 06 nông sản tham gia chuỗi nông sản toàn cầu.

Cà phê, chè, rau, hoa, điều và tơ tằm.

Đầu tư vào cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp là rất quan trọng, với việc triển khai quy hoạch khu công nghệ cao phục vụ cho hoạt động nông nghiệp Hiện tại, đã có một khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, một khu công nghiệp nông nghiệp, ba khu nông nghiệp công nghệ cao tập trung và 11 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cho các loại cây trồng và vật nuôi.

Để thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, việc cải cách hành chính cần được thực hiện hiệu quả, tạo ra một môi trường thông thoáng, công khai và minh bạch Điều này đặc biệt quan trọng đối với nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Phát triển kinh tế tập thể và xây dựng chuỗi liên kết trong sản xuất là mục tiêu quan trọng với sự tham gia của hơn 20 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến và kinh doanh các sản phẩm nông sản như rau, hoa, cà phê, chè, cá nước lạnh và chăn nuôi bò sữa Các doanh nghiệp này đã tạo ra mối liên kết chặt chẽ với nông dân, đổi mới quan hệ sản xuất để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế Điều này đã hình thành chuỗi giá trị nông sản hiệu quả, giúp tham gia vào thị trường trong và ngoài nước, đồng thời tạo ra sự phong phú và đa dạng cho các chuỗi liên kết ngành, khai thác giá trị tổng hợp của ngành nông nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực du lịch canh nông.

Huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng đang tích cực xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông sản Nơi đây nổi bật với những thương hiệu mạnh mẽ như Rau Đà Lạt và hoa Đà Lạt, góp phần nâng cao giá trị nông sản địa phương.

Lạt, trà B’Lao, cà phê Di Linh, cà phê Arabica Langbiang, cá nước lạnh Đà

Lạt, tơ tằm Bảo Lộc…

Đặc điểm cơ bả n c ủa đị a bàn nghiên c ứu và phương pháp nghiên c ứ u

Ngày đăng: 24/06/2021, 17:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Đ àm H ữ u Đắ c (2008): Đổ i m ớ i đào t ạ o ngh ề để nâng cao ch ấ t lượ ng ngu ồ n nhân l ự c đ áp ứ ng yêu c ầ u CNH- HĐH đấ t n ướ c, T ạ p chí Lao độ ng – Xã h ộ i, s ố 335 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mớiđào tạo nghề để nâng cao chất lượngnguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đất nước
Tác giả: Đ àm H ữ u Đắ c
Năm: 2008
4. Đào Th ị H ả i (2005) Gi ả i quy ế t vi ệ c làm cho lao độ ng nông nghi ệ p trong quá trình đô th ị hóa ở nướ c ta hi ệ n nay, Lu ậ n văn Ths Kinh t ế qu ố c dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệptrong quá trìnhđôthịhóaở nước ta hiện nay
5. Đào Thế Tu ấn (1997) “HND là nh ữ ng h ộ ch ủ y ế u ho ạt độ ng theo nghĩa rộ ng, bao g ồ m c ả ngh ề r ừ ng, ngh ề cá và ho ạt độ ng phi nông nghi ệ p ở nông thôn” Sách, tạp chí
Tiêu đề: HND là những hộ chủ yếu hoạt động theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ởnông thôn
7. Đỗ Th ị H ả i Hà (2013) V ấ n đề vi ệ c làm c ủ a nông dân ở nướ c ta hi ệ n nay – Thách th ứ c và gi ả i pháp, T ạ p chí C ộ ng s ả n - Chuyên đề cơ s ở , s ố 77 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn đề việc làm của nông dân ở nước ta hiệnnay –Thách thức và giải pháp
8. Đỗ Văn Viện và cộng sự, 2000 “Hộ nông dân (HND) là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của các nhà khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn. Các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu thực hiện qua sự hoạt động của nông hộ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hộ nông dân (HND) là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của các nhà khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn. Các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu thực hiện qua sự hoạt động của nông hộ
9. Đồ ng Văn Tu ấ n (2011): Gi ả i pháp gi ả i quy ế t vi ệ c làm và t ă ng thu nh ậ p cho ngườ i lao độ ng ở khu v ự c nông thôn t ỉ nh Thái Nguyên , Đề tài khoa h ọ c c ấ p b ộ , Cơ quan ch ủ trì Đạ i h ọ c Thái nguyên. C ơ quan th ự c hi ệ n Đạ i h ọ c Kinh t ế qu ố c dân (2010-2011) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp giải quyết việc làm và tăng thunhậpcho người lao động ởkhu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên
Tác giả: Đồ ng Văn Tu ấ n
Năm: 2011
11. Lê Đình Thắng (1993) “Nông hộ là t ế bào kinh t ế - xã h ộ i, là hình th ứ c kinh t ế cơ sở trong nông nghi ệp và nông thôn” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nông hộ là tế bào kinh tế - xã hội, là hình thức kinh tế cơ sởtrong nông nghiệp và nông thôn
13. Nguy ễn Văn Đạ i (2012): Đào t ạ o ngh ề cho lao độ ng nông thôn vùng Đồ ng b ằ ng sông H ồ ng trong th ờ i k ỳ công nghi ệ p hóa, hi ệ n đạ i hóa, Lu ậ n án Ti ế n sĩ Đạ i h ọ c Kinh t ế qu ố c dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo nghề cho lao động nông thônvùng Đồng bằng sông Hồng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Tác giả: Nguy ễn Văn Đạ i
Năm: 2012
14. Nguy ễ n Th ị L ệ Thúy, Bùi Th ị H ồ ng Vi ệ t, Mai Ng ọ c Anh (2013):Thu nh ậ p c ủ a nông dân b ị tách bi ệ t xã h ộ i v ề kinh t ế - Th ự c tr ạ ng và khuy ế n ngh ị , T ạ p chí Lý lu ậ n chính tr ị , S ố 6-2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thu nhập của nông dân bị tách biệt xã hội về kinh tế - Thực trạng và khuyếnnghị
Tác giả: Nguy ễ n Th ị L ệ Thúy, Bùi Th ị H ồ ng Vi ệ t, Mai Ng ọ c Anh
Năm: 2013
15. Nguy ễ n Th ị Kim Chi, Nguy ễ n Phúc Th ọ (2013) Gi ả i pháp tăng c ườ ng liên k ế t nhà s ả n xu ấ t và nhà nông trong s ả n xu ấ t và tiêu th ụ s ả n ph ẩ m nông nghi ệ p. T ạ p chí Kinh t ế và Phát tri ể n s ố 187 (II) tháng 1 tr.53-59 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp tăngcường liên kết nhà sản xuất và nhà nông trong sản xuất và tiêu thụsản phẩmnông nghiệp
19. Tr ầ n Qu ố c Nghi, Tr ầ n Qu ế Anh, Bùi Văn Tr ị nh (2011): Các nhân t ố ảnh hưở ng đế n thu nh ậ p c ủ a h ộ gia đ ình ở khu v ự c nông thôn, huy ệ n Trà Ôn, T ỉ nh Vĩnh Long. T ạ p chí khoa h ọ c s ố 5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tốảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình ở khu vực nông thôn, huyện TràÔn, TỉnhVĩnhLong
Tác giả: Tr ầ n Qu ố c Nghi, Tr ầ n Qu ế Anh, Bùi Văn Tr ị nh
Năm: 2011
20. Tri ệ u Đứ c H ạ nh (2012): Nghiên c ứ u gi ả i pháp t ạ o vi ệ c làm b ề n v ữ ng cho la o độ ng nông thôn T ỉ nh Thái Nguyên, Lu ậ n án Ti ế n sĩ Đạ i h ọ c Kinh t ế qu ố c dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu giải pháp tạo việc làm bềnvững cho lao động nông thôn Tỉnh Thái Nguyên
Tác giả: Tri ệ u Đứ c H ạ nh
Năm: 2012
1. H ộ c ủ a Ông (bà) thu ộ c ngành ngh ề nào? (l ự a ch ọn và đánh dấ u vào ô phù h ợ p) H ộ thu ầ n nông (tr ồ ng tr ọt và chăn nuôi) Sách, tạp chí
Tiêu đề: (lựa chọn và đánh dấu vào ô phù hợp)
2. Chu Ti ế n Quang, Nguy ễ n H ữ u Th ọ (2012). ‘Kinh tế h ộ nông thôn Vi ệ t Nam qua m ộ t s ố k ế t qu ả nghiên c ứu và điều tra’, Việ n nghiên c ứ u qu ả n lý kinh t ế Trung ương Khác
10. Lê Đình Hải (2017) “Các nhân tố ảnh hưởng đế n thu nh ậ p c ủ a nông Khác
12. Nguy ễn Lan Duyên (2014) “Các yế u t ố ảnh hưởng đế n thu nh ậ p c ủ a nông h ộ An Giang. T ạ p chí khoa h ọc Trường Đạ i h ọ c An Giang Khác
16. Ph ạm Minh Đức (2015) “Nâng cao thu nhậ p c ủ a nông dân H ả i Phòng hi ệ n nay. Lu ận văn tiến sĩ Trường đạ i h ọ c Kinh t ế Qu ố c dân Khác
17. Phòng Th ố ng kê huy ệ n Th ố ng Nh ấ t. Niên giám Th ố ng kê huy ệ n Th ố ng Nh ấ t Khác
18. Phòng Th ố ng kê huy ệ n Th ố ng Nh ất. Điề u tra nông nghi ệ p, nông thôn, nông dân huy ệ n Th ố ng Nh ấ t Khác
1. H ọ và tên ch ủ h ộ Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w