CƠ SỞ LÝ LU Ậ N VÀ TH Ự C TI Ễ N V Ề QU Ả N LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚ C C Ấ P HUY Ệ N
Cơ sở lý lu ậ n v ề qu ả n lý chi NSNN c ấ p huy ệ n
1.1.1.1 Khái ni ệ m n gân sách nhà nướ c
Trong hệ thống tài chính, ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò chủ đạo, quan trọng trong việc duy trì bộ máy quyền lực Nhà nước Hoạt động của NSNN bao gồm việc thu và chi tiêu quỹ tiền tệ của Nhà nước, tạo ra sự vận động tài chính giữa các chủ thể kinh tế và xã hội Bản chất kinh tế của NSNN thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước và các chủ thể trong phân phối tổng sản phẩm xã hội, thông qua việc quản lý quỹ tiền tệ tập trung và chuyển dịch thu nhập của các chủ thể thành thu nhập của Nhà nước, từ đó thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Luật NSNN năm 2015 định nghĩa Ngân sách Nhà nước (NSNN) là tổng hợp các khoản thu và chi của Nhà nước, được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định Các khoản này do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
NSNN là tổng hợp tất cả các khoản thu và chi của Nhà nước, được quyết định bởi cơ quan có thẩm quyền Những khoản thu chi này được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Bản chất của ngân sách nhà nước (NSNN) là mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa nhà nước và các chủ thể khác trong và ngoài nước, liên quan đến quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách Tại Việt Nam, NSNN bao gồm ngân sách trung ương (NSTW) và ngân sách địa phương (NSĐP) NSTW được quản lý bởi các bộ, cơ quan ngang bộ và các cơ quan trung ương, nhằm thực hiện các nhiệm vụ quan trọng và hỗ trợ các địa phương chưa cân đối được thu chi ngân sách Trong khi đó, NSĐP bao gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương như cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, đảm bảo cho mỗi cấp chính quyền hoạt động hiệu quả và thực hiện nhiệm vụ được giao Hệ thống NSNN tại Việt Nam được thể hiện qua sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 1.1: Hệ thống NSNN ở Việt Nam
Ngân sách địa phương (NSĐP) là một khái niệm kinh tế liên quan đến thu nhập và chi tiêu của chính quyền địa phương NSĐP cung cấp nguồn lực cho chính quyền địa phương thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình, đồng thời điều chỉnh các hoạt động xã hội khác Bên cạnh ngân sách trung ương (NSTW), NSĐP đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của cả nước.
NSĐP là các khoản thu ngân sách nhà nước được phân cấp cho các cấp địa phương, bao gồm cả các khoản bổ sung từ ngân sách trung ương Đồng thời, NSĐP cũng liên quan đến các khoản chi ngân sách nhà nước mà cấp địa phương phải thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015.
Bản chất của ngân sách địa phương (NSĐP) thể hiện qua các mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa chính quyền địa phương và trung ương, cũng như với các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân trong và ngoài nước Những mối quan hệ này diễn ra trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ NSĐP giữa các cấp chính quyền địa phương với nhau.
Nghị quyết 108/CP ngày 15/05/1978 của Hội đồng Chính Phủ đã xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền địa phương cấp huyện trong quản lý tài chính và ngân sách Ngân sách huyện được coi là kế hoạch tài chính cơ bản, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng huyện vững mạnh, phát triển kinh tế nông công nghiệp Nó cũng là công cụ giúp chính quyền huyện quản lý toàn diện các hoạt động sản xuất, lưu thông, phân phối và đời sống của người dân Ngân sách nhà nước cấp huyện bao gồm tất cả các khoản thu, chi đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện trong năm, nhằm đảm bảo hoàn thành các chức năng và nhiệm vụ của huyện.
Ngân sách huyện được hình thành từ các nguồn thu đã được phân cấp cho huyện quản lý, nhằm đáp ứng nhu cầu chi cho các chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện Ngân sách cấp huyện mang bản chất của ngân sách nhà nước, thể hiện mối quan hệ giữa ngân sách huyện với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong việc phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính Đặc biệt, ngân sách cấp huyện không có tình trạng bội chi.
1.1.1.3 Vai trò NSNN c ấ p huy ện (NSĐP)
Chính quyền địa phương sử dụng ngân sách địa phương (NSĐP) chủ yếu nhằm duy trì hoạt động của bộ máy chính quyền và thực hiện các nhiệm vụ được giao NSĐP đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước địa phương và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng.
- Duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộmáy chính quyền địa phương
Để đảm bảo hoạt động hiệu quả của bộ máy chính quyền địa phương, nguồn tài chính là yếu tố thiết yếu Việc thu ngân sách địa phương (NSĐP) giúp tạo lập quỹ NSĐP, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu, đặc biệt là duy trì bộ máy chính quyền Nguồn thu từ NSĐP trước tiên được sử dụng để chi trả các hoạt động thường xuyên như lương, phụ cấp, hội nghị và các hoạt động nghiệp vụ, sau đó mới được đầu tư cho phát triển.
- Đảm bảo thực hiện các nhiệm vụcủa chính quyền địa phương
Nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền địa phương được xác định dựa trên sự phân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước trung ương và địa phương Mỗi cấp chính quyền địa phương sẽ có nhiệm vụ cụ thể trong từng thời kỳ Ngân sách trung ương tập trung vào các khoản thu lớn để đảm bảo các nhiệm vụ quan trọng của quốc gia, trong khi ngân sách địa phương được phân cấp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội Ngân sách của mỗi cấp sẽ được sử dụng để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của cấp đó, và nếu chính quyền địa phương thực hiện nhiệm vụ của cơ quan cấp trên, ngân sách cấp trên sẽ phải chuyển kinh phí cho ngân sách địa phương để thực hiện nhiệm vụ đó.
Ngân sách địa phương (NSĐP) là một phần quan trọng của ngân sách nhà nước (NSNN) và ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định và phát triển bền vững của tài chính quốc gia Sự ổn định và bền vững của NSĐP là yếu tố then chốt để đảm bảo tính vững chắc cho NSNN Theo nguyên tắc, NSĐP không được phép bội chi, do đó việc xây dựng NSĐP cần được thực hiện một cách cẩn thận và có kế hoạch để duy trì sự ổn định tài chính.
Nếu ngân sách địa phương (NSĐP) không đủ đáp ứng nhu cầu chi tiêu, ngân sách trung ương (NSTW) sẽ cấp bổ sung để cân đối Một NSĐP không cân đối sẽ trở thành gánh nặng cho ngân sách nhà nước (NSNN) Ngược lại, nếu NSĐP đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của địa phương, NSTW không cần phải cấp bổ sung, và NSĐP có thể điều tiết về NSTW Việc sử dụng hiệu quả NSĐP sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương, tạo ra nguồn thu ổn định cho cả NSĐP và NSTW.
1.1.2.1 Khái ni ệ m và ch ức năng chi NSNN
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng ngân sách nhà nước theo dự toán đã được phê duyệt, nhằm duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng của Nhà nước theo các nguyên tắc pháp luật quy định trong Luật ngân sách năm 2015.
Cơ sở th ự c ti ễ n v ề qu ả n lý NSNN c ấ p huy ệ n
1.2.1 Thực tiễn quản lý chi NSNN huyện Trảng Bom
Huyện Trảng Bom quản lý ngân sách một cách chặt chẽ, khoa học và hiệu quả, với sự kiểm soát nghiêm ngặt từ cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước Địa phương đã thực hiện khoán chi cho 32 cơ quan, đơn vị và UBND các xã-thị trấn, đồng thời tăng cường tính chủ động trong quản lý chi ngân sách nhằm đảm bảo tiết kiệm Công tác kiểm tra và thanh tra cũng được tăng cường, với sự giám sát của nhân dân trong quản lý chi ngân sách Những nỗ lực này đã mang lại thành công và hiệu quả trong quản lý ngân sách tại huyện Trảng Bom, với tổng chi ngân sách địa phương năm 2015 đạt 988.963 triệu đồng, tương đương 123,37% dự toán tỉnh.
KBNN huyện Trảng Bom, trực thuộc KBNN tỉnh Đồng Nai, thực hiện nhiệm vụ quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) theo quy định pháp luật Từ khi thành lập, KBNN huyện Trảng Bom đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đặc biệt trong quản lý quỹ NSNN và kiểm soát chi thường xuyên Bên cạnh công tác thu NSNN, KBNN huyện còn đảm bảo cấp phát và kiểm soát chi NSNN đúng dự toán, đối tượng và chế độ quy định, giúp giải quyết kịp thời các khó khăn trong quá trình thực hiện Qua đó, KBNN huyện Trảng Bom nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN, góp phần vào thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng.
Thông qua công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN, KBNN huyện
Trảng Bom đã từ chối hàng ngàn món tiền với tổng số tiền lên đến hàng tỷ đồng Để đạt được kết quả này, KBNN huyện Trảng Bom đã chú trọng thực hiện hiệu quả một số công tác quan trọng.
Nâng cao nhận thức về pháp luật trong quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) và kiểm soát chi thường xuyên là rất quan trọng Kể từ khi Luật NSNN có hiệu lực và các quy định về quản lý chi được ban hành, KBNN Trảng Bom đã tổ chức triển khai các nội dung này đến toàn bộ cán bộ công chức trong huyện.
Kho bạc Trảng Bom hợp tác với cơ quan tài chính để tư vấn cho tỉnh ban hành các chế độ chi ngân sách nhà nước tại địa phương và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả.
Luật NSNN và các văn bản liên quan cho các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN trên địa bàn.
Nghiên cứu ứng dụng tin học vào công tác chi và kiểm soát chi thường xuyên.
Công tác tin học tại KBNN huyện Trảng Bom đã được phát triển từ sớm, góp phần quan trọng vào việc chi ngân sách và kiểm soát chi thường xuyên NSNN Mạng nội bộ giữa KBNN tỉnh và huyện luôn hoạt động thông suốt, với các chương trình ứng dụng phục vụ công tác chi và kiểm soát chi được triển khai toàn hệ thống Chương trình kế toán Kho bạc hỗ trợ công tác kế toán và kiểm soát chi thường xuyên, trong khi chương trình kế hoạch Kho bạc giúp kiểm soát chi vốn sự nghiệp kinh tế và vốn chương trình mục tiêu quốc gia Đặc biệt, KBNN đã thành công trong việc triển khai phần mềm TABMIS, kết nối giữa hệ thống KBNN và cơ quan Tài chính Chương trình thanh toán song phương điện tử với Ngân hàng đã rút ngắn thời gian nhận tiền từ vài ngày xuống chỉ còn vài phút, nhờ vào sự hỗ trợ của thanh toán điện tử.
KBNN huyện Trảng Bom xem công tác tổ chức cán bộ là yếu tố then chốt để đạt được thành công lớn Đơn vị đã chú trọng vào việc lựa chọn và quy hoạch đội ngũ cán bộ công chức vào các vị trí phù hợp, nhằm nâng cao hiệu quả công việc.
1.2.2 Thực tiễn quản lý chi NSNN qua KBNN tỉnh Vĩnh Phúc
Qua thời gian thực hiện cơ chế kiểm soát chi của KBNN Tỉnh Vĩnh Phúc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có quyền tự chủ, đã cho thấy vai trò quan trọng của KBNN trong việc kiểm soát tài chính Kể từ khi Nghị định số 43/2006/NĐ-CP được ban hành, KBNN đã bước đầu phát huy hiệu quả trong việc giám sát thường xuyên các đơn vị này, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính một cách hiệu quả trên địa bàn.
KBNN Vĩnh Phúc đã thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản chi tiêu của các đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ tài chính, yêu cầu các đơn vị tuân thủ đầy đủ các điều kiện chi ngân sách nhà nước theo Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn hiện hành, đặc biệt là Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
Qua quá trình kiểm soát của KBNN Vĩnh Phúc, kinh phí thường xuyên NSNN được sử dụng chủ yếu đúng mục đích và đối tượng Việc chấp hành chế độ về hóa đơn, chứng từ, định mức và tiêu chuẩn chi tiêu cũng được thực hiện nghiêm ngặt Đặc biệt, công tác mua sắm và sửa chữa của các đơn vị được quản lý chặt chẽ thông qua cơ chế đấu thầu và lựa chọn nhà thầu, cùng với việc kiểm tra và kiểm soát chứng từ chi của đơn vị.
Tuy nhiên, trong quá trình kiểm soát chi KBNN Vĩnh Phúc cũng gặp phải một số khó khăn, vướng mắc nhất định như:
KBNN tỉnh Vĩnh Phúc, với đặc thù là đơn vị phục vụ, không thể chủ động trong việc phân bổ công việc suốt năm Áp lực lớn thường tập trung vào cuối năm, đặc biệt là vào tháng 12, khi khách hàng thường đến thanh toán hồ sơ mua sắm và sửa chữa lớn, tạo ra gánh nặng về thời gian và sức lực cho cán bộ KBNN Vĩnh Phúc.
Các hồ sơ thanh toán liên quan đến các khoản chi không có tiêu chuẩn định mức hoặc các khoản chi tiêu chuẩn đã lỗi thời đã gây khó khăn cho cán bộ kiểm soát chi KBNN Vĩnh Phúc Những khoản chi như công tác phí, chi hội nghị và mua sắm tài sản thường mất nhiều thời gian để xử lý, do phải xin ý kiến từ lãnh đạo phòng, lãnh đạo cơ quan, và đôi khi cần trình công văn xin chỉ đạo từ KBNN cấp trên Điều này đã ảnh hưởng rõ rệt đến tính chủ động trong công việc của cán bộ kiểm soát.
Trong những năm gần đây, tình hình thanh toán trực tiếp qua KBNN cho các đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ đã có sự cải thiện, nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu quản lý Nhiều đơn vị vẫn lạm dụng hình thức tạm ứng và tạm chi, thường tạm ứng nhiều hơn nhu cầu thực tế Họ chưa chú trọng đúng mức đến việc thanh toán tạm ứng theo quy định, dẫn đến số dư kéo dài và sử dụng kinh phí tạm ứng cho các hoạt động không được thanh toán bằng tiền mặt.
Năng lực và trình độ của cán bộ kiểm soát chi tại KBNN Vĩnh Phúc chưa đáp ứng yêu cầu công việc ngày càng tăng và phức tạp, đặc biệt sau khi triển khai dự án TABMIS Mặc dù có sự gia tăng về số lượng và chất lượng cán bộ, nhưng vẫn chưa tương xứng với khối lượng công việc Công tác kiểm soát chi dựa trên quy chế chi tiêu nội bộ còn tồn tại một số hạn chế Mặc dù quy chế này được lập khá đầy đủ về nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức chi tiêu, nhưng một số đơn vị vẫn lập quy chế sơ sài, không phản ánh đúng loại hình đơn vị, và các định mức chi còn chung chung hoặc sai lệch so với quy định.
Nhằm khắc phục những khó khăn trong công tác, KBNN Vĩnh Phúc đã chủ động rà soát và điều chỉnh các quy trình nghiệp vụ phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, từ đó nâng cao vị thế của KBNN thông qua các biện pháp cụ thể.
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khái quát đặc điể m t ự nhiên, kinh t ế , xã h ộ i huy ệ n Th ố ng Nh ất, Đồ ng Nai
Huyện Thống Nhất được chia tách thành lập theo Nghị định số 97/2003/NĐCP ngày 21/8/2003 của Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động kểtừ ngày 01/01/2004.
Huyện có 10 đơn vị hành chính cấp xã: Hưng Lộc, Bàu Hàm 2, Xuân
Huyện Thống Nhất nằm ở khu vực trung du, giáp với thị xã Long Khánh ở phía Đông, huyện Trảng Bom ở phía Tây, huyện Cẩm Mỹ và huyện Long Thành ở phía Nam, và huyện Định Quán ở phía Bắc Các xã thuộc huyện bao gồm Thạnh, Lộ 25, Xuân Thiện, Quang Trung, Gia Kiệm, Gia Tân 1, Gia Tân 2 và Gia Tân 3 Trung tâm hành chính của huyện tọa lạc ở phía Đông Bắc ngã ba.
Dầu Giây, cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 68km và Thành phố Biên Hòa khoảng 30km, nằm tại giao điểm của các tuyến Quốc lộ 1, Quốc lộ 20 và cao tốc TP Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây - Đà Lạt.
Huyện Thống Nhất có khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, đặc trưng bởi thời tiết nóng ẩm và lượng mưa dồi dào Mùa mưa diễn ra từ tháng 5 đến tháng 11, với tổng lượng mưa hàng năm đạt khoảng 2139 mm, chiếm 85-90% tổng lượng mưa trong năm, trong khi lượng bốc hơi trung bình dao động từ 1100 đến 1400 mm mỗi năm.
Mùa khô ở Việt Nam diễn ra từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, với lượng mưa chỉ chiếm 10-15% tổng lượng mưa cả năm Gió mùa đông bắc trong mùa khô mang đặc tính của vành đai tín phong và không khí nhiệt đới ít ẩm, ảnh hưởng đáng kể đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng cũng như đời sống sinh hoạt của người dân.
Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 26 đến 27 độ C, với nhiệt độ cao nhất ghi nhận từ 34 đến 35 độ C và thấp nhất từ 16 đến 18 độ C Biến thiên nhiệt độ trong mùa mưa là từ 5,5 đến 8 độ C, trong khi mùa khô có biến thiên từ 5 đến 12 độ C Độ ẩm trong năm có sự biến đổi rõ rệt, với độ ẩm thấp nhất đạt 40% vào tháng 3, độ ẩm cao nhất lên đến 86%, và độ ẩm trung bình khoảng 64,8% vào tháng 8.
Huyện có diện tích tự nhiên 24.800,5 ha, chiếm 4,19% toàn tỉnh, với 21.071,4 ha đất nông nghiệp, tương đương 84,96% diện tích huyện Đất đai chủ yếu phát sinh từ đá mẹ Bazan, được phân thành 04 nhóm: đất đen (11.324 ha, 45,66% diện tích tự nhiên) thích hợp cho cây công nghiệp ngắn ngày và cây ăn trái; đất đỏ (12.127,5 ha, 48,9%) phù hợp với cây công nghiệp dài ngày như cao su và cà phê; đất tầng mỏng (171 ha, 0,69%) không thích hợp cho sản xuất nông nghiệp; và đất đá bọt (66 ha, 0,27%) có nhiều hạn chế do tỷ lệ đá cao.
2.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Thống Nhất
2.1.2.1 Đặc điể m dân s ố và lao độ ng
Vào năm 2018, dân số trung bình của huyện đạt 165.639 người, chiếm 5,47% tổng dân số của tỉnh Huyện này nằm trong nhóm các huyện có mật độ dân số cao, với 667,9 người trên mỗi km².
Dân số trong độ tuổi lao động tại huyện Thống Nhất đạt 98.260 người, với sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp từ năm 2015 đến 2017 Số lao động trong lĩnh vực này đã tăng từ 2.312 người vào năm 2015 lên 4.117 người vào năm 2017, chủ yếu do lao động từ các huyện, tỉnh khác di chuyển đến làm việc Cùng với sự gia tăng lực lượng lao động, nhu cầu sinh hoạt và tiêu thụ trên toàn huyện cũng tăng cao, dẫn đến sự phát triển không ngừng của ngành dịch vụ.
2.1.2.2 Đặc điể m phát tri ển văn hóa, gi áo d ụ c, y t ế
Lĩnh vực văn hóa xã hội tại huyện đã có những bước tiến đáng kể, với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ngày càng hiệu quả Hiện tại, 9/10 xã trong huyện đã có nhà văn hóa, chiếm 90% tổng số xã, trong khi đó, 43/46 ấp cũng đã xây dựng nhà văn hóa, đạt tỷ lệ 93,48%.
Hệ thống thông tin liên lạc khu vực nông thôn đã được nâng cấp để đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển sản xuất, mở rộng dịch vụ và giao lưu văn hóa Đặc biệt, hệ thống Đài truyền thanh huyện đã được đầu tư chú trọng, bao gồm 01 Đài huyện, nhằm phục vụ hiệu quả cho các cấp, ngành và hộ gia đình nông thôn.
Đài huyện và xã đã phát triển mạnh mẽ với 10 Đài xã và 12 Trạm truyền thanh ấp, nâng cao chất lượng và số lượng tin bài, phóng sự phát thanh, góp phần đưa tin kịp thời về tình hình phát triển kinh tế xã hội và các nhiệm vụ chính trị địa phương Đồng thời, mạng lưới kinh doanh Internet tư nhân cũng phát triển nhanh chóng, với 5.357 thuê bao Internet và 90 đại lý phân bổ trên 10 xã của huyện tính đến năm 2017.
Huyện có một nhà thi đấu đa năng, một sân vận động, cơ bản đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của nhân dân trong huyện.
Giáo dục: Trên địa bàn huyện có 02 trường đại học (ĐH Công nghiệ
Miền Đông và ĐH Lạc Hồng - cơ sở 2 có hệ thống giáo dục phong phú với 03 trường trung học phổ thông, 13 trường trung học cơ sở, 22 trường tiểu học, 22 trường mầm non và 27 nhà trẻ tư thục gia đình Ngoài ra, huyện còn sở hữu 03 cơ sở dạy tin học và ngoại ngữ, cùng 01 trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên Đặc biệt, tỷ lệ xã có trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở đều đạt 100%.
Công tác chống mù chữ và phổ cập tiểu học đã được duy trì hiệu quả, với 10/10 xã đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập trung học cơ sở và phổ cập trung học phổ thông Đặc biệt, 09/10 xã cũng đạt chuẩn về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi.
Huyện xác định giáo dục - đào tạo là nhiệm vụ hàng đầu, chú trọng đầu tư cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Đồng thời, huyện cũng quan tâm đến cả giáo dục mũi nhọn và giáo dục đại trà, với 100% giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở đạt chuẩn theo quy định.
Chăm sóc sức khỏe nhân dân đã được đẩy mạnh tại tất cả các cơ sở y tế, với 10/10 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã và 10 trạm y tế xã có bác sỹ phục vụ Các trạm y tế đều có đủ 14 phòng làm việc đạt chuẩn của Bộ Y tế, cùng với trang thiết bị y tế và cơ số thuốc thiết yếu đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe Tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm đủ 6 loại vac-xin đạt 99,8% với 2.995 cháu Tỷ lệ tăng dân số cũng giảm dần, hiện chỉ còn 1,05% Toàn huyện có 51 bác sỹ và 48 y sỹ, đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế cho cộng đồng.
62 điều dưỡng, 34 hộsinh và 15 kỹthuật viên
2.1.2.3 Đặc điể m phát tri ể n h ệ th ống cơ sở h ạ t ầ ng và giao thông
H ệ th ố ng t ổ ch ứ c b ộ máy và quy trình qu ả n lý chi NSNN t ạ i huy ệ n Th ố ng
2.2.1 Vị trí, chức năng của cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Ngày 05/5/2014, Chính phủ ban hành Nghị định số 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Theo nghị định này, các cơ quan chuyên môn chịu sự chỉ đạo và quản lý của UBND cấp huyện về tổ chức, vị trí, việc làm và biên chế công chức, đồng thời phải tuân thủ sự hướng dẫn chuyên môn của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh Các cơ quan này có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước trong các ngành, lĩnh vực địa phương và thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của UBND cấp huyện, góp phần bảo đảm sự thống nhất trong quản lý ngành hoặc lĩnh vực công tác tại địa phương.
1 Trình UBND ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụcải cách hành chính nhà nuớc thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao
2 Tổchức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao; theo dõi thi hành pháp luật
3 Giúp UBND thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và theo phân công của UBND.
4 Giúp UBND quản lý nhà nuớc đối với tổchức kinh tế tập thể, kinh tế tư, các hội hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật.
5 Huớng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn cho cán bộ, công chức xã.
6 Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nuớc và chuyên môn nghiệp vụcủa cơ quan chuyên môn
7 Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND và sở quản lý ngành, lĩnh vực
8 Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của UBND.
9 Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và phân công của UBND.
2.2.2 Tổchức bộmáy quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
Quan hệ lãnh đạo, chỉ đạo
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ tổchức bộmáy quản lý chi NSNN cấp huyện
Chức năng, nhiệm vụtừng bộphận:
Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND huyện, chịu trách nhiệm về tổ chức và hoạt động theo sự chỉ đạo của UBND huyện, đồng thời nhận sự hướng dẫn và kiểm tra từ Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phòng có chức năng tham mưu, hỗ trợ UBND huyện trong việc quản lý nhà nước về tài chính, tài sản, giá cả, kế hoạch và đầu tư theo quy định pháp luật.
KBNN huyện Thống Nhất, trực thuộc KBNN tỉnh Đồng Nai, thực hiện nhiệm vụ KBNN theo quy định pháp luật tại địa bàn huyện Được UBND huyện hỗ trợ trong việc thực hiện quyền hạn, KBNN huyện cũng phải chịu sự chỉ đạo và giám sát từ UBND huyện Đội ngũ cán bộ tại đây đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý.
PHÒNG TÀI CHÍNH-KẾ HOẠCH KHO B ẠC NHÀ NƯỚ C
Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện bao gồm Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng, có trách nhiệm thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước UBND huyện và pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng Cán bộ, công chức trong phòng được phân công công tác quản lý nhà nước theo chuyên môn và nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ Phòng Tài chính-Kế hoạch còn có các bộ phận nghiệp vụ quản lý từng lĩnh vực theo chức năng của mình.
KBNN huyện được quản lý bởi Giám đốc và các Phó Giám đốc, trong đó Giám đốc chịu trách nhiệm toàn diện trước Giám đốc KBNN tỉnh Đồng Nai về nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị Giám đốc cũng quản lý tài chính, tài sản, hồ sơ, tài liệu, cùng với cán bộ và lao động Các Phó Giám đốc phụ trách các lĩnh vực công tác cụ thể và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc KBNN huyện được tổ chức thành các bộ phận nghiệp vụ dựa trên chức năng và nhiệm vụ đã được xác định.
HĐND có trách nhiệm quyết định dự toán và phân bổ ngân sách, phê chuẩn quyết toán Đồng thời, HĐND cũng có quyền điều chỉnh dự toán khi cần thiết và giám sát việc thực hiện ngân sách đã được phê duyệt.
Uỷ Ban Nhân Dân có trách nhiệm lập dự toán và phương án phân bổ dự toán chi thường xuyên, đồng thời điều chỉnh dự toán khi cần thiết Các dự toán này sẽ được trình HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo cho cơ quan hành chính nhà nước cũng như cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
Cơ quan tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu cho UBND tỉnh về quản lý và điều hành ngân sách nhà nước (NSNN) Ngoài việc đảm bảo kinh phí cho các nhu cầu chi từ NSNN, cơ quan này còn phối hợp với các cơ quan liên quan để thực hiện hiệu quả công tác quản lý tài chính.
Phương pháp nghiên cứ u
2.3.1 Phương pháp thu thập sốliệu, tài liệu
2.3.1.1 Thu th ậ p s ố li ệu sơ cấ p Đối với phân tích nhân tố, kích thước mẫu sẽ phụ thuộc vào số lượng biến được đưa trong phân tích nhân tố Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Theo Mộng Ngọc (2005), số lượng mẫu cần thiết phải gấp 4 hoặc 5 lần so với số biến Trong nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Thống Nhất, tác giả đã chọn mẫu tổng thể bao gồm toàn bộ 120 cán bộ, nhân viên phòng Tài chính-Kế hoạch và cán bộ quản lý ngân sách từ tất cả các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn huyện.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được áp dụng để thu thập dữ liệu bổ sung, phục vụ cho việc đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Thống Nhất Quy trình thực hiện điều tra được thiết kế một cách chặt chẽ nhằm đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin thu thập được.
+ Thời điểm điều tra: Tháng 01 năm 2019.
Quy mô mẫu điều tra được xác định là 120 người sau khi xây dựng thang đo Tác giả đã lựa chọn công cụ thu thập dữ liệu bằng cách gửi bảng câu hỏi dưới hai hình thức khác nhau.
- 50 phiếu phỏng vấn trực tiếp và kèm theo bản hướng dẫn chi tiết dành cho cán bộ quản lý tài chính thuộc UBND, HĐND huyện, Phòng Tài chính -
Kế hoạch được KBNN và Thanh tra nhà nước huyện thông qua, cung cấp dữ liệu điều tra đánh giá từ những người liên quan về tính hợp lý của cơ chế, chính sách, định mức và bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Thống Nhất.
Đã thực hiện 70 phiếu phỏng vấn qua email đối với cán bộ tại các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước, bao gồm Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Nội Vụ, Trung tâm Y tế, Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Phòng Kinh tế - Hạ Tầng, và Phòng Văn hóa – Thông tin Cuộc điều tra này cung cấp bằng chứng đánh giá hiệu quả quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước từ góc nhìn của người sử dụng ngân sách.
Kết quả từ bảng hỏi được tác giả xử lý và phân tích bằng phương pháp trung bình cộng (Mean), sử dụng thang đo khoảng (interval scale) theo Nguyễn Đình Thọ (2003).
Trong quá trình triển khai nghiên cứu, đề tài đã áp dụng các phương pháp như phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa và khái quát hóa dựa trên các dữ liệu đã được công bố.
Phương pháp phân tích, so sánh và hệ thống hóa được áp dụng để xác định hướng nghiên cứu và cơ sở khoa học cho việc quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) của chính quyền cấp huyện Nghiên cứu này tập trung vào các khía cạnh như đặc điểm, vai trò, nguyên tắc, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN tại cấp huyện.
Thu thập thông tin từ các tài liệu công trình đã công bố, báo cáo của các đơn vị liên quan như phòng tài chính và phòng thống kê huyện, cũng như các kết quả nghiên cứu khoa học đã được công bố, nhằm rút ra nhận định và minh họa cho các mô tả thực tế.
2.3.1.3 Phương pháp xử lý s ố li ệ u
Phương pháp xử lý số liệu trong nghiên cứu sử dụng hàm AVERAGE trong Excel để tính giá trị trung bình cho các thang đo khoảng cách Trung bình cộng của một biến quan sát được xác định bằng thương số giữa tổng giá trị của các thang đo khảo sát và số phần tử trong biến quan sát.
T ừ k ế t qu ả tính toán, áp d ụ ng lý thuy ết ý nghĩa giá trị trung bình trong thang đo khoảng (Nguyễn Đình Trọng, 2003) để phân tích số liệu, cụ thể:
Giá tr ị kho ả ng cách = (Maximum - Minimum) / n = (5-1)/5 = 0.8 Ý nghĩa các mức như sau:
- Phương pháp phân tích số liệu thống kê, báo cáo của các cơ quan có chức năng quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Thống Nhất.
Phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh được áp dụng để nghiên cứu kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) của một số địa phương tương đồng Qua đó, bài viết rút ra những bài học quý giá cho huyện, nhằm cải thiện hiệu quả quản lý ngân sách và phát triển kinh tế địa phương.
2.3.2 Phương pháp chọn mẫu Đối với phân tích nhân tố, kích thước mẫu sẽ phụthuộc vào số lượng biến được đưa trong phân tích nhân tố Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc (2005) khuyến nghị rằng số lượng mẫu cần gấp 4 đến 5 lần so với số biến Trong nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Thống Nhất, tác giả đã chọn mẫu từ tổng thể, bao gồm toàn bộ cán bộ và nhân viên phòng Tài chính - Kế hoạch, cùng với cán bộ quản lý ngân sách của tất cả các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn huyện, với tổng số 120 cán bộ.
2.3.3 Hệ thống chỉtiêu nghiên cứu
- Hệ thống chỉ tiêu phản ánh quy mô ngân sách Nhà nước: nguồn chi của NSNNtrên địa bàn huyện
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu tình hình chi ngân sách nhà nước (NSNN) qua các năm phản ánh doanh số chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước (KBNN), bao gồm số lượng hồ sơ KBNN được giải quyết trước hạn, đúng hạn và quá hạn Ngoài ra, còn có số món và số tiền KBNN từ chối thanh toán qua quản lý chi, cùng với số dư tạm ứng so với tổng chi trong năm.