1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu xác định tiêu chuẩn chọn đất trồng rừng keo lai acacia mangium x acacia auriculiformis và đề xuất quy hoạch vùng trồng keo lai ở huyện mang yang tỉnh gia lai

96 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Xác Định Tiêu Chuẩn Chọn Đất Trồng Rừng Keo Lai (Acacia Mangium X Acacia Auriculiformis) Và Đề Xuất Quy Hoạch Vùng Trồng Keo Lai Ở Huyện Mang Yang Tỉnh Gia Lai
Tác giả Phạm Ngọc Thành
Người hướng dẫn PGS.TS. Ngô Đình Quế
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Lâm Học
Thể loại Luận Văn Thạc Sỹ
Năm xuất bản 2010
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 3,59 MB

Cấu trúc

  • NGƯỜI HƯỚNG DẪN:

  • PGS.TS. NGÔ ĐÌNH QUẾ

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • Chương 1

  • TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

    • 1.1. Trên thế giới.

    • 1.2.Ở trong nước.

    • 1.3. Một số kết quả nghiên cứu của cây Keo lai.

  • Chương 2

  • MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Mục tiêu, đối tượng và giới hạn của đề tài.

      • 2.1.1. Mục tiêu.

        • 2.1.1.1. Về lí luận

        • 2.1.1.2. Về thực tiễn

      • 2.1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 2.2. Nội dung nghiên cứu

      • 2.2.1. Thu thập, tổng hợp các tài liệu, kết quả nghiên cứu ở trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài

      • 2.2.2. Điều tra thu thập các thông tin ngoài hiện trường.

      • 2.2.3. Nội nghiệp phân tích mẫu đất và xử lý số liệu

      • 2.2.4. Xây dựng bản đồ

      • 2.2.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế và đề xuất quy hoạch trồng rừng Keo lai huyện Mang Yang - tỉnh Gia lai.

    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu

      • 2.3.1. Phương pháp tổng quát.

      • 2.3.2. Phương pháp cụ thể

  • Chương 3

  • ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN DÂN SINH KINH TẾ KHU VỰC NGHIÊN CỨU

    • 3.1.Điều kiện tự nhiên

      • 3.1.1.Vị trí địa lý, địa giới, diện tích

      • 3.1.2. Khí hậu, thủy văn

      • 3.1.3. Địa hình, địa thế

      • 3.1.4. Đá mẹ tạo đất và các loại đất chính

    • 3.2. Hiện trạng sử dụng đất

      • 3.2.2. Giao thông

      • 3.2.3. Hoạt động sản xuất và đời sống cộng đồng.

    • 3.3. Tình hình dân sinh, kinh tế, xã hội

  • Chương 4

  • KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. Sinh trưởng của Keo lai trên các lập địa khác nhau ở Mang Yang.

    • b. Mô tả phẫu diện đất điển hình dưới rừng trồng Keo lai tốt xấu khác nhau

    • 4.2. Đặc điểm lý hóa tính đất dưới rừng trồng Keo lai tốt xấu khác nhau

      • 4.2.1. Đặc điểm lý tính đất dưới rừng trồng Keo lai khác nhau

      • 4.2.2. Đặc điểm hoá tính đất dưới rừng trồng Keo lai khác nhau

      • 4.2.3. Nhận xét chung về đặc điểm lý, hóa tính của đất dưới rừng Keo lai khác nhau

    • 4.3. Xây dựng tương quan giữa sinh trưởng của rừng trồng Keo lai với tính chất đất tại Mang Yang.

    • 4.4. Đề xuất tiêu chuẩn chọn đất và phân hạng đất cấp vi mô cho trồng rừng Keo lai tại Mang Yang.

      • 4.5.1. Xây dựng các bản đồ đơn tính

      • 4.5.2. Kết quả xác định các tiêu chuẩn chọn đất và phân hạng đất trồng Keo lai.

    • 4.6. Đánh giá hiệu quả kinh tế và đề xuất quy hoạch trồng rừng Keo lai.

      • 4.6.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế.

      • 4.6.2. Đề xuất quy hoạch rừng trồng Keo lai.

  • Chương 5

  • KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. Kết luận.

    • 5.2. Tồn tại.

    • 5.3. Khuyến nghị.

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Trên thế giới

Việc phân hạng và đánh giá đất đai đã được thực hiện từ lâu ở nhiều quốc gia, với sự quan tâm từ các nhà khoa học và tổ chức quốc tế từ những năm 1950 Đánh giá tiềm năng sử dụng đất được coi là bước nghiên cứu tiếp theo trong việc nghiên cứu đặc điểm đất Hiện nay, lĩnh vực này đã trở thành một phần quan trọng trong công tác quy hoạch, hoạch định chính sách và sử dụng đất Mỗi quốc gia đã xây dựng nội dung và phương pháp đánh giá đất riêng, tùy thuộc vào mục đích cụ thể.

* Ở Liên Xô và các nước Đông Âu dựa vào Thuyết phát sinh đất của V.V

Docuchaev nhấn mạnh rằng quá trình hình thành đất là một hiện tượng phức tạp, chịu ảnh hưởng từ năm yếu tố tự nhiên chính: khoáng vật, thực vật, động vật, không gian và thời gian.

Trong những năm thập niên 1960, việc phân hạng và đánh giá đất đai được thực hiện qua ba bước chính: đầu tiên là so sánh các hệ thổ nhưỡng dựa trên tính chất tự nhiên, tiếp theo là đánh giá tiềm năng sản xuất của đất đai, và cuối cùng là đánh giá kinh tế của đất, chủ yếu tập trung vào tiềm năng sản xuất hiện tại.

Phương pháp hiện tại chỉ tập trung vào khía cạnh tự nhiên của đất đai, chưa xem xét toàn diện các yếu tố kinh tế - xã hội liên quan đến việc sử dụng đất.

* Ở Mỹ, 2 phương pháp đánh giá đất đai được ứng dụng khá rộng rãi là:

Phương pháp tổng hợp được áp dụng để đánh giá năng suất cây trồng nhiều năm, từ đó phân hạng đất đai cho từng loại cây trồng cụ thể, với cây lúa mì là đối tượng chính trong nghiên cứu này.

Phương pháp yếu tố là kỹ thuật thống kê các yếu tố tự nhiên và kinh tế nhằm so sánh giá trị đất đai Trong đó, lợi nhuận tối đa được xác định là 100 điểm (hoặc 100%), làm cơ sở để so sánh với các loại đất khác.

Trong quá trình phân hạng và đánh giá đất đai ở Mỹ, Cục cải tạo đất đai thuộc Bộ Nông nghiệp Mỹ (USBR) đã giới thiệu khái niệm Phân loại khả năng thích nghi đất có tưới (Irrigation Land Suitability Classification) Khái niệm này được phát triển nhằm đánh giá và phân loại đất đai dựa trên khả năng sử dụng nước tưới, góp phần vào việc quản lý và phát triển nông nghiệp bền vững.

Phân loại đất năm 1951 dựa trên độ phì nhiêu của đất, bao gồm 6 lớp từ lớp có thể canh tác được (arable) đến lớp không thể trồng trọt được (non arable) Trong phân loại này, nhiều đặc điểm của đất và một số chỉ tiêu kinh tế định lượng được đề cập, nhưng chỉ giới hạn trong phạm vi thuỷ lợi.

+ Tiềm năng đất đai (Land Capability) do Clingebiel và Naontgomery thuộc

Vào năm 1964, Vụ Bảo tồn đất đai thuộc Bộ Nông nghiệp đã thực hiện công tác đánh giá đất đai tại Hoa Kỳ Trong quá trình này, các đơn vị bản đồ đất đai được phân loại dựa trên khả năng sản xuất của các loại cây thực vật tự nhiên, với tiêu chí chính là các hạn chế của lớp phủ thổ nhưỡng đối với mục tiêu canh tác đề xuất Hệ thống đánh giá này mang tính chất sơ lược, liên kết đất đai với hiện trạng sử dụng, hay còn gọi là "Loại hình sử dụng đất".

Tại Ấn Độ và các quốc gia vùng nhiệt đới ẩm châu Phi, phương pháp tham biến được sử dụng để xác định mối quan hệ giữa các yếu tố đất đai và cây trồng, với các mối quan hệ này được diễn đạt dưới dạng phương trình toán học Kết quả phân hạng được thể hiện dưới dạng tỷ lệ phần trăm hoặc điểm số.

* Nhiều nước Châu Âu việc phân hạng và đánh giá đất đai được thực hiện theo

- Phân hạng định tính: dựa trên các kết quả nghiên cứu, các yếu tố tự nhiên để xác định tiềm năng sản xuất của đất đai

- Phân hạng định lượng: dựa vào năng suất thực tế của cây trồng để phân chia hạng đất [4]

Vào những năm 70, nhiều quốc gia châu Âu đã nỗ lực phát triển hệ thống đánh giá đất đai, và các nhà nghiên cứu đã nhận ra rằng cần có một nỗ lực quốc tế để đạt được sự thống nhất và tiêu chuẩn hóa trong việc đánh giá đất đai.

Phương pháp đánh giá đất đai của FAO được phát triển qua sự hợp tác giữa hai Ủy ban nghiên cứu tại Hà Lan và FAO ở Roma vào năm 1972, với bản công bố đầu tiên vào năm 1976 và chỉnh sửa lần thứ nhất vào năm 1983.

Đánh giá đất đai là quá trình so sánh và đối chiếu các tính chất của khu đất cần đánh giá với yêu cầu của loại hình sử dụng đất Quá trình này bao gồm việc thu thập thông tin và xem xét toàn diện các yếu tố đất đai cùng với cây trồng, nhằm xác định mức độ thích hợp của đất cho mục đích sử dụng cụ thể.

- Đưa ra một số nội dung hoặc khái niệm được xác định cụ thể như sau:

Đánh giá tiềm năng sử dụng đất là quá trình phân loại đất đai thành các nhóm dựa trên các yếu tố thuận lợi và hạn chế như độ dốc, độ dày tầng đất, tình trạng xói mòn, úng ngập, khô hạn và mặn hóa Qua đó, có thể xác định các kiểu sử dụng đất phù hợp Quy trình này thường được thực hiện trên quy mô lớn, như trong phạm vi quốc gia, tỉnh hoặc huyện.

Tại Mỹ, đất đai được phân chia thành 8 nhóm dựa trên các yếu tố hạn chế như độ dốc, độ dày tầng đất và khí hậu Nhóm I là nhóm thuận lợi nhất cho sử dụng với ít yếu tố hạn chế, trong khi Nhóm VIII có nhiều hạn chế nhất.

Ở trong nước

Ở Việt Nam, từ những năm 80 trở lại đây một số công trình nghiên cứu đã đặt nền móng cho việc nghiên cứu và đánh giá đất đai:

Năm 1965, Nguyễn Kha đã trình bày luận văn Tiến sĩ với tiêu đề “Động thái đất dưới rừng Thông ba lá và Thông nhựa trong quan hệ với thảm thực bì ở cao nguyên Trung phần Việt Nam”, trong đó ông chỉ mới mô tả một số phẫu diện và đưa ra nhận xét sơ bộ về mối quan hệ giữa đất và thảm thực bì.

Năm 1971, Tổng cục Lâm nghiệp đã phát triển Quy trình trồng Thông nhựa, dựa trên việc tổng kết kinh nghiệm từ nhiều năm trồng rừng, tập trung chủ yếu vào việc tạo cây con và chăm sóc cây trồng.

Năm 1977, Lâm Công Định xuất bản cuốn "Trồng rừng Thông", trong đó ông trình bày kết quả nghiên cứu và sản xuất từ việc tạo cây con đến quy trình tỉa thưa, chăm sóc và trích nhựa Cuốn sách cũng đề cập đến các điều kiện tự nhiên như khí hậu và đất đai ảnh hưởng đến sự phát triển của Thông nhựa, nêu rõ những đặc điểm thuận lợi và khó khăn, mặc dù chưa đi sâu vào chi tiết cụ thể.

Viện Khoa học Lâm nghiệp đã thực hiện nhiều nghiên cứu quan trọng về Thông nhựa, tập trung chủ yếu vào giai đoạn vườn ươm Các công trình như "Hỗn hợp ruột bầu để tạo cây con Thông nhựa" của Nguyễn Xuân Quát và Ngô Đình Quế (1973-1976) đã nghiên cứu về dinh dưỡng khoáng vi lượng và chế độ nước Đồng thời, nghiên cứu về bệnh rơm lá và bệnh vàng còi ở cây con Thông nhựa của Trương Thị Thảo cùng các cộng sự (1973-1978) cũng đã được thực hiện Ngoài ra, "Tiêu chuẩn cây con đem trồng" của Nguyễn Xuân Quát và nhóm nghiên cứu cũng đóng góp vào việc nâng cao chất lượng cây giống Thông nhựa.

Năm 1982, các nghiên cứu tại Trạm thực nghiệm Lâm sinh Yên Lập (Quảng Ninh) tập trung chủ yếu vào giai đoạn cây con, cùng với một số thí nghiệm liên quan đến thâm canh rừng và tái sinh rừng.

Ngô Đình Quế (1979-1984) nghiên cứu về đặc điểm đất trồng Thông nhựa và ảnh hưởng của rừng Thông nhựa đến độ phì đất rừng

Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Quát (1996) cũng đã xác định được yếu tố phân bón quan trọng đối với cây con Thông nhựa

Việc trồng rừng Thông nhựa và theo dõi kết quả sinh trưởng đã được triển khai trong nhiều chương trình, dự án, nổi bật là dự án trồng rừng Việt - Đức tại các tỉnh Quảng Bình và Quảng Trị.

Nghiên cứu của Bùi Quang Toản và nhóm (1991) đã áp dụng phân loại khả năng của FAO để đánh giá và quy hoạch đất khai hoang ở Việt Nam Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tập trung vào việc đánh giá các điều kiện tự nhiên mà không xem xét các yếu tố khác.

(thổ nhưỡng, thuỷ văn và tưới tiêu, khí hậu nông nghiệp) và nghiên cứu chỉ mới dừng lại ở lớp (class) thích nghi cho từng loại hình sử dụng

Trần An Phong (1995) đã đánh giá hiện trạng sử dụng đất ở Việt Nam từ góc độ sinh thái và bền vững, xem xét mối quan hệ biện chứng giữa tính chất đất, hiện trạng sử dụng, tính thích nghi và vùng sinh thái Đỗ Đình Sâm và cộng sự (2000) đã áp dụng phần mềm GIS để đánh giá tiềm năng sử dụng đất lâm nghiệp, tạo ra các bản đồ chiến lược và dự báo dựa trên thông tin sẵn có.

Cho đến nay, các công trình nghiên cứu về đất ở Việt Nam có khá nhiều tập trung chủ yếu vào các nội dung chính sau:

- Nghiên cứu cơ bản về hình thành và tính chất lý hoá học của đất

- Điều tra, phân loại, xây dựng bản đồ đất với các tỷ lệ khác nhau

- Đánh giá tiềm năng sản xuất đất

- Biện pháp cải tạo một số loại đất có vấn đề

- Bảo vệ và chống suy thoái tài nguyên đất

Theo các kết quả nghiên cứu của VM Fridland (1964), Nguyễn Viết Phổ

Hàng năm, sông Cửu Long và sông Hồng đưa ra biển khoảng 200 triệu tấn phù sa, khiến các bãi bồi ở cửa sông lấn ra phía biển Đông từ 40-100m Thái Văn Trừng (1979) nghiên cứu rằng đất là yếu tố quan trọng nhất để kinh doanh rừng Bạch Đàn thành công, trong đó nước trong đất đóng vai trò quyết định Việc trồng Bạch Đàn ở vùng đất kém như Đền Hùng - Phú Thọ, với các đặc tính vật lý và dinh dưỡng thấp, sẽ gặp khó khăn Đỗ Đình Sâm (1991) cũng nhấn mạnh rằng Bạch Đàn có khả năng tự bón và tham gia vào quá trình tiểu tuần hoàn vật chất, cung cấp lại cho đất các chất dinh dưỡng cần thiết như N, P, K.

Bạch đàn không làm cho đất xấu đi, nhưng do tán lá thưa và hàm lượng dinh dưỡng thấp, quá trình tăng độ phì của đất diễn ra chậm Việc quét lá Bạch đàn để làm chất đất dẫn đến sự tuần hoàn vật chất một chiều, phá vỡ quy luật tự bón của rừng và khiến đất bị bóc lột Hệ quả là đất trở nên xấu hơn Sau khi trồng rừng Bạch đàn khép tán, các loài cỏ chịu hạn, ưa sáng như cỏ lông lợn và cỏ lông trước đây ở vùng đồi trọc sẽ bị đào thải, không phải do Bạch đàn phát sinh độc tố.

Tôn Thất Chiểu và Hoàng Ngọc Toàn (1980 – 1985) đã thực hiện nghiên cứu phân hạng đất đai tổng quan trên toàn quốc, tập trung vào nhiều loại cây trồng và các vùng chuyên canh khác nhau, dựa trên phương pháp phân hạng định lượng của FAO Đề tài chủ yếu hướng đến đất nông nghiệp và đất đồi núi.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ban hành tiêu chuẩn ngành 10 TCN 343-98, quy định quy trình đánh giá đất đai phục vụ nông nghiệp Tiêu chuẩn này được xây dựng dựa trên nội dung và phương pháp đánh giá đất của FAO, phù hợp với điều kiện và tiêu chuẩn cụ thể của Việt Nam.

Kết quả điều tra của Viện quy hoạch thiết kế Nông nghiệp năm 1995 đã xác định 9 vùng sinh thái nông nghiệp trên toàn quốc dựa vào 7 yếu tố như loại đất, độ dốc, độ dày tầng đất, thủy văn mặt nước, tưới tiêu, lượng mưa và nhiệt độ Mặc dù đã cố gắng gộp nhóm và đơn giản hóa các yếu tố này, nhưng vẫn có tới 373 đơn vị đất đai được xác định trên bản đồ tỷ lệ 1/1.000.000 toàn quốc.

Vào năm 1989, Vũ Cao Thái và các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu đánh giá phân hạng đất Tây Nguyên cho các cây trồng như Cao su, Cà phê, Chè và Dâu tằm Đề tài áp dụng phương pháp phân hạng đất đai của FAO theo kiểu định tính, nhằm đánh giá tiềm năng đất đai của khu vực Kết quả nghiên cứu đã phân chia đất thành 4 hạng riêng biệt cho từng loại cây trồng.

Tác giả Đỗ Đình Sâm (1995) cùng các cộng sự đã thực hiện đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp tại Việt Nam, chia thành 8 vùng kinh tế lâm nghiệp: Tây Bắc, Đông Bắc, Trung tâm, Bắc Trung bộ, Duyên hải miền Trung, Đông Nam bộ, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long, ngoại trừ Đồng bằng sông Hồng chủ yếu là đất nông nghiệp.

Một số kết quả nghiên cứu của cây Keo lai

Keo lai là giống cây lai tự nhiên giữa Keo Tai Tượng và Keo lá Tràm Theo Gilmour et al (1969), Keo lai, hay còn gọi là Keo Magium, có nguồn gốc từ cây mẹ là Keo Tai Tượng và cây bố là Keo lá Tràm (Acacia auriculiformis), do đó còn được biết đến với tên gọi Acacia x.

Trên thế giới, Messer Herburn và Shim là những người phát hiện ra giống Keo lai đầu tiên vào năm 1972, tại bang Sabah thuộc Malaysia

Từ năm 1982 đến 1986, cây Keo lai được phát hiện tại Việt Nam và đã chứng minh nhiều ưu điểm vượt trội so với cây Keo mẹ (Acacia mangium) và cây Keo bố (Acacia auriculiformis).

+ Tốc độ sinh trưởng tương đối nhanh luân kỳ kinh doanh tương đối ngắn (6 năm)

+ Năng suất rừng trồng tương đối cao

+ Khả năng nâng cao độ phì của đất khá tốt

Vào năm 1988, Kiang Tao và các cộng sự đã phát hiện giống Keo lai tại Đài Loan, đồng thời giống này cũng được tìm thấy ở Quảng Châu, Trung Quốc (Pinso và Nasi, 1991) Tại Papua New Guinea, giống Keo lai đã được phát hiện vào cuối những năm 1986-1988 (Trurnbull, 1986; Gunse et al., 1987; Griffin, 1988) Cây Keo lai có những đặc điểm hình thái đặc trưng.

Lá cây Keo lai có kích thước trung bình, nằm giữa lá cây Keo tai tượng lớn nhất và lá cây Keo lá tràm nhỏ nhất.

Bảng 1.1: Kích thước lá của Keo lai, Keo tai tượng và keo lá tràm Địa phương Loài cây Chiều dài của lá (cm)

Chiều rộng của lá (cm)

Chỉ số dài/ rộng của lá

+ Keo lai + Keo tai tượng + Keo lá tràm

+ Keo lai + Keo tai tượng + Keo lá tràm

[Nguồn: GS Lê Đình Khả, Viện KHLNVN, 1999] Chú thích: + Lá Keo lai có từ 3-4 gân chính

+ Lá Keo tai tượng có 4 gân chính + Lá Keo lá tràm có từ 2 đến 3 gân chính

Chỉ số hình dáng của cây (f) được xác định theo công thức

+ Keo tai tượng f = 0,536 + Keo lá tràm f = 0,510

Chú thích: Thể tích thực là tổng thể tích của các đoạn thân cắt dài 2m + với thể tích đoạn ngọn được tính theo hình chóp nón (tuổi cây 5 tuổi)

Tỷ lệ vỏ của thân cây (44 tháng tuổi)

+ Keo lá tràm = 16,02% b Đặc điểm sinh lý của cây Keo lai

Thể tích thực f= Thể tích hình trụ (theo D1.3)

Keo lai là một loài cây gỗ thuộc họ Đậu, nổi bật với tốc độ sinh trưởng nhanh và lá rộng thường xanh Cây ưa sáng ngay từ giai đoạn nhỏ, có tán lá hình tháp bút và độ rậm cao, giúp rừng Keo lai tạo ra độ che phủ đất tốt.

Khả năng chịu hạn của Keo lai:

Độ ẩm cây héo của Keo lai dao động từ 8,45% đến 10,45%, với đất có hàm lượng cát trung bình và cát mịn từ 3,6% đến 3,9% Trong số 6 dòng Keo lai thử nghiệm, 5 dòng có độ ẩm cây héo thấp hơn so với Acacia mangium và Acacia auriculiformis, cho thấy khả năng chịu hạn cao hơn, đặc biệt là dòng Keo lai BV32.

Nhu cầu về nước của cây Keo lai ở mức trung bình khá, vì vậy chúng phát triển mạnh mẽ trong mùa mưa khi độ ẩm của đất cao.

Nhu cầu về hàm lượng khoáng dinh dưỡng trong đất của cây Keo lai không cao Tuy nhiên, khi trồng trên đất đồi núi trọc có độ phì tự nhiên thấp, việc bón thêm phân sẽ làm tăng rõ rệt mức độ sinh trưởng của cây.

 Đặc điểm khí hậu của vùng trồng rừng Keo lai ở Việt Nam

Trong 9 vùng trồng Keo lai ở Việt Nam, từ vĩ độ 22 o 02” Bắc (Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang) đến Long Khánh (tỉnh Biên Hòa) nằm trong vĩ độ 10 o 57” Bắc, thuộc miền Đông Nam Bộ

Nhiệt độ trung bình hàng năm tại các khu vực dao động từ 22,07 độ C ở Hàm Yên đến 27,0 độ C ở Long Khánh Long Khánh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gần xích đạo, trong khi Hàm Yên thuộc vùng khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh kéo dài từ 1 đến 4 tháng, với nhiệt độ trung bình tháng dưới 20 độ C.

+ Nhiệt độ tối cao tuyệt đối: 38 oc - 42,1 oc

+ Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối: 0,6 oc - 15 oc

Từ trung bình đến nhiều và lượng mưa hàng năm đều cao hơn lượng bốc hơi hàng năm

Các vùng trồng Keo lai ở Việt Nam chủ yếu nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới ẩm, đặc trưng bởi không có mùa đông lạnh, và một số vùng có khí hậu nhiệt đới ẩm với mùa đông lạnh Sự biến thiên về nhiệt độ tối cao và tối thấp trong năm tại các vùng này tương đối lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng.

Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 22°C đến 27°C, với tháng nóng nhất có nhiệt độ trung bình từ 32°C đến 34°C, trong khi tháng lạnh nhất có nhiệt độ trung bình từ 17°C đến 20°C.

Rừng Keo lai phát triển tốt ở những vùng có khí hậu nóng ẩm, không có tháng lạnh, nhưng sinh trưởng kém ở những nơi có mùa đông lạnh và nhiệt độ xuống dưới 10 độ C Trong các khu vực nhiệt đới ẩm có gió mạnh trong mùa mưa bão, cây Keo lai dễ bị gãy cành và gãy ngang thân cây.

 Vi sinh vật cố định N dưới rừng Keo lai

Nốt sần ở rễ cây Keo (Acacia) chứa nhiều loài vi khuẩn thuộc chi Rhizobium có khả năng sinh trưởng nhanh, trong khi đó, chi Bradyrhizobium sinh trưởng tương đối chậm Cây Keo lai có các loại vi khuẩn nốt sần thuộc chi Rhizobium có khả năng cố định nitơ (N) tại rễ.

Bảng 1.2 trình bày lượng nốt sần tự nhiên ở rễ cây Keo lai ươm và số lượng tế bào vi khuẩn cố định Nitơ trong đất bầu ươm, cụ thể cho cây ươm 3 tháng tuổi Dữ liệu cho thấy số lượng nốt sần trên mỗi cây, phản ánh khả năng sinh trưởng và phát triển của cây Keo lai trong điều kiện ươm trồng.

Khối lượng nốt sần/cây Số tế bào vi khuẩn cố định N/g đất x 105

Như vậy, số lượng vi khuẩn ở rễ cây Keo lai ở giai đoạn vườn ươm 3 tháng tuổi cao hơn so với các cây Keo bố và mẹ khá rõ

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23 2.1 Mục tiêu, đối tượng và giới hạn của đề tài

Mục tiêu

Nghiên cứu xác định mối quan hệ giữa các yếu tố đất đai và sinh trưởng, năng suất của rừng trồng Keo lai (Acacia mangium x Acacia auriculiformis) tại huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai Kết quả sẽ cung cấp thông tin quan trọng cho việc quản lý và phát triển bền vững rừng trồng trong khu vực.

Tiêu chuẩn chọn đất trồng cây Keo lai tại huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai cần được xác định rõ ràng để nâng cao năng suất cây trồng Việc này không chỉ phản ánh hiệu quả sản xuất mà còn định hướng kỹ thuật, từ đó làm cơ sở cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng và thiết kế quy hoạch trồng rừng hiệu quả.

Sử dụng tài nguyên đất một cách hợp lý để tối ưu hóa năng suất rừng trồng, đồng thời bảo vệ môi trường và phát huy các lợi ích tích cực từ tài nguyên đất.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Keo lai (Acacia mangium x Acacia auriculiformis) Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rừng trồng Keo lai từ 3 tuổi trở lên ở huyện Mang Yang - tỉnh Gia lai

Nội dung nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu đề tài có những nội dung sau:

2.2.1 Thu thập, tổng hợp các tài liệu, kết quả nghiên cứu ở trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài

Thu thập các thông tin cần thiết ở các địa phương: số liệu chung, năng suất rừng

2.2.2 Điều tra thu thập các thông tin ngoài hiện trường

Để xác định năng suất rừng trồng thông, cần tiến hành đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng như chiều cao và đường kính cây, với số lượng mẫu đủ lớn nhằm tính toán mối tương quan giữa sinh trưởng và năng suất rừng với các yếu tố lập địa Đồng thời, việc đào phẫu diện, mô tả và lấy mẫu đất để phân tích cũng là một bước quan trọng trong quá trình nghiên cứu này.

2.2.3 Nội nghiệp phân tích mẫu đất và xử lý số liệu

Phân tích các mẫu đất với các chỉ tiêu chủ yếu: Hữu cơ, đạm tổng số, các dạng độ chua đất, các chất dễ tiêu P, K, thành phần cơ giới

Xác định cấp năng suất rừng trồng và mối tương quan với các yếu tố lập địa Đề xuất tiêu chuẩn chọn đất trồng Keo lai

Sử dụng kỹ thuật GIS, xây dựng bản đồ phân hạng đất cho vùng nghiên cứu tỷ lệ 1/50.000 trên hệ tọa độ VN2000

2.2.5 Đánh giá hiệu quả kinh tế và đề xuất quy hoạch trồng rừng Keo lai huyện Mang Yang - tỉnh Gia lai.

Phương pháp nghiên cứu

- Dùng không gian thay cho thời gian để bố trí và thu thập các số liệu thí nghiệm ngoài hiện trường

- Khí hậu và đất đai là hai yếu tố chính để chọn đất trồng và phân hạng đất

Phương pháp điều tra so sánh năng suất rừng trồng, đặc biệt là những rừng đã định hình trên 3 tuổi, giúp xác định các yếu tố đất đai ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng của rừng Việc phân tích này không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về điều kiện đất đai mà còn hỗ trợ trong việc cải thiện quản lý rừng trồng.

Hình 2.1: Sơ đồ cách tiếp cận của đề tài

2.3.2 Phương pháp cụ thể a Phương pháp kế thừa, thu thập một số kết quả nghiên cứu đã có trước đây có liên quan đến đề tài b Điều tra ngoại nghiệp

Chọn địa điểm nghiên cứu và lập tuyến điều tra là bước quan trọng trong khảo sát hiện trạng khu vực rừng trồng Dựa vào bản đồ đã thu thập, các tuyến khảo sát cần được mở theo nguyên tắc đi qua các kiểu địa hình, loại đất và cây trồng có năng suất khác nhau Qua hệ thống tuyến khảo sát này, thông tin sẽ được thu thập theo nội dung đã định.

- Lập ô tiêu chuẩn, điều tra các chỉ tiêu sinh trưởng D1.3 và Hvn của cây rừng, mô tả thực vật dưới rừng:

 Diện tích ô tiêu chuẩn là 20m x 20m = 400m 2

Xác định các yếu tố đất đai có quan hệ chặt chẽ với năng suất cây trồng

Lựa chọn phương pháp thu thập số liệu phân tích Điều tra, khảo sát, thu thập, xử lý số liệu

Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu

- Tổng hợp phân tích đánh giá, xây dựng tiêu chuẩn chọn đất trồng Keo lai

Bản đồ phân hạng đất cho cây Keo lai tỷ lệ 1/50.000 tại huyện Mang Yang được xây dựng nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế và đề xuất quy hoạch vùng trồng cây này Nghiên cứu tập trung vào việc xác định các khu vực phù hợp nhất cho việc phát triển cây Keo lai, góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế cho người dân huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai.

 Đo đường kính ngang ngực (D1,3) bằng thước kẹp và đo chiều cao bằng thước Blumeleiss

Trong các ô tiêu chuẩn điển hình, việc đào phẫu diện sẽ giúp mô tả đặc điểm của đất, đồng thời lấy mẫu để phân tích các tính chất lý và hóa học của đất tại phòng thí nghiệm.

Số lượng mẫu các ô tiêu chuẩn, các chỉ tiêu theo dõi phải đủ lớn và đại diện cho các điểm nghiên cứu khác nhau c Phương pháp nội nghiệp

Các mẫu đất được thu thập sẽ được phân tích các chỉ tiêu lý và hóa theo các phương pháp phổ biến hiện nay trong phòng thí nghiệm.

 Dung trọng: Dùng ống đóng có thể tích V0cm 3

 Thành phần cơ giới: Theo phương pháp 3 cấp của FAO

 Mùn tổng số: Theo Walkley- Black

 Đạm tổng số:Theo Kjendhall

 PHKCl của đất: Dùng pH metter ( máy HORI 3 metter F51)

 P2O5 dễ tiêu: Trắc quang (Bray II)

 K2O dễ tiêu: Theo Maslova (đo trên quang kế ngọn lửa)

 Độ ẩm: Sấy ở nhiệt độ 105 0 C trong 3 giờ

- Các số liệu thu thập được xử lý bằng chương trình Excel và phần mềm SPSS

Phần mềm SPSS hỗ trợ xử lý thống kê trên máy tính, cho phép loại bỏ các trị số đặc thù (D1.3 và Hvn) có thể gây sai sót trong quá trình đo đếm và quan sát Việc loại bỏ này dựa vào mức độ chênh lệch giữa các trị số này và trị số trung vị của dãy quan sát.

- Xây dựng mối tương quan tuyến tính giữa sinh trưởng Keo lai và tính chất đất bằng chương trình SPSS

- Xác định các yếu tố có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng của rừng Keo lai làm cơ sở đề xuất d Phương pháp xây dựng bản đồ

Sử dụng công nghệ GIS và phần mềm FOLES để xây dựng bản đồ phân hạng đất cho cây Keo lai tại huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai với tỷ lệ 1/50.000 Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế của việc trồng rừng Keo lai dựa trên các chỉ tiêu cụ thể nhằm xác định tính khả thi và lợi ích kinh tế từ hoạt động trồng rừng này.

Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần (NPV) là hiệu số giữa giá trị hiện tại của dòng doanh thu và giá trị hiện tại của dòng chi phí, được tính dựa trên lãi suất chiết khấu đã chọn Công thức tính NPV giúp đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư.

 n – Số năm trong một chu kỳ kinh doanh rừng trông Keo lai

 Ct - Chi phí đầu tư cho rừng trồng keo lai trong năm thứ t

 Bt- Doanh thu từ rừng trồng keo lai trong năm thứ t

Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) là tỷ lệ chiết khấu khiến NPV của dự án kinh doanh rừng trồng keo lai bằng 0, đồng thời phản ánh tỷ lệ lợi nhuận của dự án Nếu IRR lớn hơn giá thị trường của vốn, thường được xác định qua lãi suất vay ngân hàng thương mại, dự án nên được triển khai.

Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ chiết khấu r* tại đó

 n – Số năm trong một chu kỳ kinh doanh rừng trông Keo lai

 Ct - Chi phí đầu tư cho rừng trồng keo lai trong năm thứ t

 Bt- Doanh thu từ rừng trồng keo lai trong năm thứ t

Chỉ tiêu BCR (Benefit-Cost Ratio) là chỉ số quan trọng trong việc đánh giá hiệu suất đầu tư cho rừng trồng keo lai, được tính bằng thương số giữa tổng doanh thu từ rừng trồng keo lai chiết khấu về thời điểm hiện tại và tổng vốn đầu tư cho rừng trồng này.

1 ( 1 *) chiết khấu về thời điểm hiện tại Nếu BCR>1 thì dự án kinh doanh rừng trồng nên được thực hiện và ngược lại

 Ct- Chi phí cho rừng trồng trong năm thứ t

 Bt- Thu nhập từ rừng trồng trong năm thứ t

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN DÂN SINH KINH TẾ KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Điều kiện tự nhiên

3.1.1.Vị trí địa lý, địa giới, diện tích

Vị trí địa lý: Huyện Mang Yang nằm ở trung tâm tỉnh Gia Lai có tọa độ địa lý như sau:

Từ 14 0 22’30” đến 14 0 40’10” vĩ độ Bắc

Từ 108 0 40’10” đến 108 0 52’23” kinh độ Đông Địa giới hành chính:

 Phía Bắc giáp huyện K’Bang – tỉnh Gia Lai

 Phía Nam giáp huyện Ayun Pa Chư sê, IaPa – Tỉnh Gia Lai

 Phía Đông giáp TX An Khê, Kon Ch’ro, Đăk Pơ- Tỉnh Gia Lai

 Phía Tây giáp huyện Chư Sê, Đăk Đoa – tỉnh Gia Lai

Huyện Mang Yang có tổng diện tích tự nhiên là 113.053,0 ha, bao gồm 10 xã và thị trấn: TT Kon Dỡng, xã A Jun, Hà Ra, Dắk Yă, Dắk Djrăng, Lơ Pang, Kon Thụp, Đê Ar, Kon Chiêng và Đăk Trôi Diện tích cụ thể của từng đơn vị hành chính được trình bày chi tiết trong bảng dưới đây.

Bảng 3.14: Thống kê diện tích theo đơn vị hành chính

TT Xã Diện tích (ha) TT Xã Diện tích (ha)

3 Đăk Trôi 7.374,0 8 TT Kon Dỡng 1.732,0

Khí hậu vùng nghiên cứu mang nét chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa Trong năm có 2 mùa chính, là mùa Khô và mùa mưa a Chế độ nhiệt:

- Nhiệt độ trung bình năm là 22 0 C

- Nhiệt độ tối cao là 37 0 C

- Tổng lượng tích ôn: 8.000-9.000 0 C b Chế độ mưa, ẩm:

- Lượng mưa bình quân năm: 2.000 – 2.100mm

- Lượng mưa bình quân năm cao nhất là 2.800mm, thấp nhất là 1.550mm

- Số ngày mưa bình quân trong năm: 145 ngày, tập trung chủ yếu vào tháng 7 và tháng 8

- Độ ẩm trung bình năm: 87% c Chế độ gió

Có 2 hướng gió thịnh hành là Đông Bắc và Tây Nam, tốc độ gió trung bình từ 3 – 3,5m/s, lớn nhất đạt tới 20m/s Trong vùng không bị ảnh hưởng trực tiếp của bão nhưng thường có lốc xoáy xuất hiện vào mùa mưa

Mang Yang là huyện miền núi và cao nguyên thuộc tỉnh Gia Lai, với địa hình thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam, tất cả đều dốc về phía sông A Yun, một trong những nguồn chính của sông Ba Huyện này có nhiều kiểu địa hình, trong đó nổi bật là kiểu địa hình núi trung bình.

Với độ cao trên 1000m và độ dốc phổ biến trên 25 độ, khu vực này bao gồm sườn phía Bắc của dãy Kon Ka Kinh và đỉnh Lơ Pang ở phía Đông và Đông Bắc Thảm thực vật chủ yếu là rừng lá rộng thường xanh, với các loài cây ưu thế như Giổi, Trám, Kháo, Bời lời và Re, trong khi trữ lượng rừng đang ở mức trung bình đến giàu Đất ở đây chủ yếu là đất Feralit mùn trên núi cao, với tầng đất trung bình đến dày Mặc dù địa hình cao dốc, độ che phủ rừng vẫn tương đối tốt, giúp hạn chế xói mòn và bảo vệ tích cực cho sông A Yun.

Kiểu địa hình này có độ cao từ 300 đến 700m, với độ chia cắt sâu từ 100 đến 250m và độ dốc phổ biến là 20 độ Rừng thường xanh phát triển ở phía trên, trong khi phía dưới là rừng nửa rụng lá Đất Feralit đỏ vàng, phát triển trên đá macma axit, có tầng đất trung bình đến dày Người dân thường sử dụng phần chân của địa hình này để canh tác nương rẫy.

Kiểu địa hình này có độ cao tuyệt đối từ 500 – 1000m, độ chia cắt địa hình

Địa hình đồi dưới 25m với độ dốc phổ biến dưới 15 độ thường có thảm thực vật là rừng rụng lá và nửa rụng lá, chủ yếu là các loài cây thuộc họ Dầu Tuy nhiên, trữ lượng rừng ở đây đang giảm do tác động của con người Đất Feralit nâu đỏ phát triển trên đá kiềm trung tính và đá macma axit với tầng đất dày rất phù hợp cho nông, lâm nghiệp Sự gia tăng diện tích nương rẫy và rừng trồng công nghiệp đã dẫn đến việc giảm rõ rệt diện tích rừng Nếu không được quản lý và sử dụng hợp lý, đất có thể bị xói mòn và dẫn đến hoang mạc hóa trong tương lai.

Kiểu địa hình này có độ cao tuyệt đối trên 300m, với độ dốc phổ biến từ 15 đến 25 độ và chủ yếu là đất vàng đỏ, tầng đất từ trung bình đến dày Hiện trạng của địa hình chủ yếu là đất trống và cây bụi rải rác, phân bố rải rác ở vùng thấp phía Nam của huyện, rất phù hợp cho sản xuất nông lâm nghiệp Tuy nhiên, trong hoạt động sản xuất, cần chú ý đến mô hình canh tác phù hợp với độ dốc để giảm thiểu hiện tượng xói mòn đất.

Kiểu địa hình này có độ cao khoảng 500m, với độ chia cắt địa hình dưới 25m và độ dốc phổ biến dưới 8 độ Đất chủ yếu là đất Feralit đỏ vàng phát triển trên đá macma axit, tạo điều kiện thuận lợi cho canh tác nông nghiệp và trồng cây công nghiệp ngắn ngày.

Kiểu địa hình này chủ yếu phân bố dọc theo sông A Yun và các suối lớn như Đăk BDầu, Dăk Sơ Mây, với hình dạng máng trũng và độ dốc từ 8° đến 15° Đất ở đây được hình thành do hiện tượng dốc tụ, bồi tụ, tạo nên tầng đất dày và nhiều nơi có độ chua nhẹ Nhờ đặc điểm địa hình này, người dân thường canh tác nông nghiệp tại những khu vực có nguồn nước, trong khi các loại cây như đậu, bắp, mì thường được trồng ở các rẫy xung quanh.

3.1.4 Đá mẹ tạo đất và các loại đất chính

3.1.4.1 Đá mẹ Đá mẹ là yếu tố cơ bản nhất trong quá trình hình thành đất Mỗi loại hoặc nhóm đá mẹ khác nhau sẽ tạo ra loại đất có những đặc trưng khác nhau Trong khu vực nghiên cứu đất tạo ra từ các nhóm đá mẹ, đó là: Đá Mac ma axit ký hiệu a Đá Mac ma kiềm trung tính, ký hiệu là k

Ngoài ra, đất còn được tạo do quá trình bồi, dốc tụ chân đồi núi, ven sông suối, ký hiệu là P, D

Do sự khác biệt trong điều kiện hình thành đất, quá trình Feralit hóa, mùn hóa, rửa trôi và xói mòn diễn ra khác nhau, dẫn đến sự hình thành các loại đất đa dạng Khu vực nghiên cứu có nhiều loại đất chính khác nhau.

Đất Feralit, được hình thành trên đá Mac ma axit và ký hiệu là Fha (Humic Ferralsols), chủ yếu xuất hiện ở địa hình núi trung bình Ở độ cao cao hơn, nhiệt độ giảm xuống khoảng 15-20°C, dẫn đến quá trình phong hóa và hình thành Feralit yếu dần Đặc điểm nổi bật của loại đất này là màu đỏ vàng hoặc nâu vàng, với tầng đất trung bình hoặc mỏng và tầng thảm mục dày, đặc biệt là ở khu vực rừng, phản ánh quá trình phân giải chất hữu cơ yếu.

Đất Feralit đỏ vàng, ký hiệu Fa (Ferralic Acrisols, ACf theo FAO-UNESCO), phân bố ở độ cao dưới 1000m trên địa hình núi trung bình Loại đất này có màu đỏ vàng, tầng dày, với thành phần cơ giới thịt nhẹ hoặc trung bình, rất phù hợp cho nhiều loại cây nông nghiệp, công nghiệp và lâm nghiệp.

Đất Feralit nâu đỏ, ký hiệu Fk (Rhodic Ferralsols theo FAO – UNESCO), hình thành trên đá Macma kiềm trung tính Loại đất này thường phân bố ở độ cao từ 300-700m trên địa hình cao nguyên thấp, có tính chất đất tương đối tốt và thích hợp cho nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây công nghiệp như cà phê và cao su.

Hiện trạng sử dụng đất

Dựa trên các loại bản đồ đã thu thập, chúng tôi sẽ mở tuyến điều tra để nghiên cứu tình hình sử dụng đất trong khu vực Nguyên tắc là đi qua các kiểu hình và địa bàn canh tác lâm nông nghiệp, khu dân cư với cự ly ngắn nhất Ngoài ra, trên mỗi tuyến điều tra chính, sẽ mở thêm các tuyến phụ tùy thuộc vào địa hình.

Theo báo cáo của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Gia Lai năm 2009, diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp đã được theo dõi và thống kê Diện tích đất đai trên toàn huyện được tổng hợp chi tiết trong bảng 3.

Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 113.053,0ha, trong đó đất có rừng che phủ chiếm 73,08% với diện tích 82.615,59ha Đất trống, bao gồm các trạng thái Ia, Ib, Ic, chiếm 19,35% với diện tích 21.877,62ha Diện tích đất canh tác nông nghiệp, bao gồm đất trồng lúa nước, lúa nương và cây công nghiệp như cà phê, bời lời đỏ, cao su, điều, là 27.230,27ha, chiếm 24,09% Phần diện tích còn lại thuộc về các loại đất khác, chiếm 2,84% tổng diện tích của huyện.

Bảng 3.25: Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Mang Yang Đơn vị diện tích: ha

TT Trạng thái Tổng Tỷ lệ (%)

Tổng diện tích tự nhiên 113053 100

1 Đất lâm nghiệp 82615.59 73.08 a Đất có rừng 60737.97 53.73

Rừng LRTX ẵ rụng lỏ giầu 4446.84 3.93

Rừng LRTX ẵ rụng lỏ TB 21232.8 18.78

Rừng LRTX ẵ rụng lỏ nghốo 12955.3 11.46

Rừng hỗn giao + Tre nứa 284.46 0.25

2 Đất nông nghiệp 27230.27 24.09 Đất trồng lúa 26271.1 23.24 Đất trồng cây công nghiệp 959.17 0.85

3 Đất khác 3206.85 2.84 Đất khác + Dân cư 2682.78 2.37

Rừng tự nhiên đang chịu tác động lớn từ khai thác lâm nghiệp và hoạt động của cư dân, nhưng việc phân chia rừng theo chức năng như sản xuất, phòng hộ hay đặc dụng lại chưa chú ý đến các yếu tố đất đai như độ dốc, độ cao và độ dày tầng đất Điều này dẫn đến việc thiết kế khai thác gỗ và lâm sản thiếu cơ sở khoa học, thường xuyên xảy ra tình trạng khai thác không đúng đối tượng và chặt lạm vào vốn rừng Hệ quả là khả năng phục hồi của rừng chậm, tạo ra những trạng thái rừng kém chất lượng, góp phần vào sự suy giảm diện tích và chất lượng rừng tự nhiên Tình trạng này làm gia tăng nguy cơ suy thoái đất đai, với hiện tượng xói mòn, rửa trôi và sụt lở đất ngày càng nghiêm trọng.

Diện tích rừng tự nhiên hiện tại là 60.737,97 ha, chiếm 53,73% tổng diện tích huyện, nhưng chủ yếu tập trung ở các vùng đồi núi cao, xa dân cư và đường giao thông Ở những khu vực thấp gần đường vận chuyển, chỉ còn lại rừng gỗ nghèo và rừng hỗn giao, hình thành từ việc khai thác quá mức các rừng giàu trước đây.

Theo kết quả rà soát năm 2009, diện tích rừng trồng đạt 12.204,6 ha, chiếm 10,80% tổng diện tích tự nhiên Mỗi năm, khoảng 70-80 ha rừng mới được trồng với tỷ lệ thành rừng từ 70-75%, trong khi 20-25 ha rừng trồng được khai thác, cung cấp 400-500 m3 gỗ Các khu rừng trồng chủ yếu gồm nhiều lô rừng khác loài, không tập trung thành diện tích lớn thuần loài, với các loài cây chủ yếu như Keo magium, Bạch đàn và Cao su Đất trồng rừng chủ yếu là đất trống cây bụi, hình thành do khai thác rừng tự nhiên Tuy nhiên, việc lựa chọn cây trồng và đất trồng chủ yếu dựa trên kinh nghiệm mà chưa được phân tích và đánh giá đúng mức độ phù hợp giữa đất và cây trồng theo nguyên tắc “Đất nào cây ấy”.

Bản đồ 3.1 : Bản đồ hiện trạng rừng huyện Mang Yang – tỉnh Gia lai

Trên địa bàn huyện có 3 tuyến giao thông chính với tổng chiều dài là 80km

Tuyến thứ nhất là tuyến Quốc lộ 19 chạy xuyên qua huyện trên địa bàn xã Hà

Tuyến đường Ra, xã Đắk Yă và thị trấn Kon Dỡng dài 25km là huyết mạch giao thông quan trọng, kết nối các tỉnh Nam Trung Bộ với Tây Nguyên, với chất lượng đường đạt tiêu chuẩn Quốc gia.

Tuyến giao thông liên xã thứ 2 kéo dài 35km từ thị trấn Kon Dỡng đến các xã phía Nam huyện như Đắk Jrăng, Lơ Pang, Kon Thụp, Kon Chiêng, Đắk Trôi, và Đê Ar Đường có bề rộng 6m, được trải nhựa và đảm bảo chất lượng ổn định, ngay cả trong mùa mưa.

Tuyến giao thông thứ 3 kết nối thị trấn Kon Dỡng với xã Hà Đông, huyện Đắk Đoa và tỉnh Kon Tum, đã được nâng cấp và trải nhựa, chính thức đưa vào sử dụng vào cuối năm 2006 và đầu năm 2007.

Các tuyến giao thông chính trong huyện đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội, kết nối tất cả các xã và đảm bảo lưu thông liên tục, không bị gián đoạn ngay cả trong mùa mưa.

3.2.3 Hoạt động sản xuất và đời sống cộng đồng

Huyện Mang Yang, mặc dù có hệ thống giao thông phát triển hơn so với các huyện khác trong tỉnh Gia Lai, nhưng nông lâm nghiệp vẫn là ngành sản xuất chủ yếu, chiếm từ 70 đến 75% tổng giá trị sản xuất của huyện Các loại cây nông nghiệp dài ngày như cà phê, bời lời đỏ, điều, cao su, tiêu và chè đóng góp quan trọng vào nền kinh tế địa phương.

Trong những năm gần đây, các đơn vị lâm nghiệp tại huyện như Lâm trường Kông Chiêng, Lâm trường Mang Yang II và Ban quản lý rừng phòng hộ đã hỗ trợ nông dân trong sản xuất nông lâm nghiệp và tiêu thụ sản phẩm, giúp giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân, góp phần xóa đói giảm nghèo Nhờ sự quan tâm của Đảng và chính phủ, đời sống xã hội tại huyện đã có những chuyển biến tích cực, với cơ sở hạ tầng được đầu tư đồng bộ, giao thông được nâng cấp và người dân được sử dụng điện lưới quốc gia Tuy nhiên, để xóa hẳn tình trạng đói nghèo và phát triển kinh tế - xã hội, cần có sự chủ động từ chính quyền và nhân dân, cùng với định hướng khuyến nông, khuyến lâm để thu hút hộ dân vào sản xuất nông lâm nghiệp đúng kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu thị trường Nghiên cứu này hy vọng sẽ hỗ trợ người dân trong canh tác cây công nghiệp, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn của huyện.

Tình hình dân sinh, kinh tế, xã hội

 Dân số, dân tộc và lao động

Theo số liệu điều tra thống kê của phòng thóng kê huyện Mang yang tháng 12 năm

2005, dân số, dân tộc và lao động trên toàn huyện được thống kê cụ thể theo đơn vị xã ở bảng sau

Bảng 3.36: Bảng thống kê dân số và lao động huyện Mang Yang Đơn vị tính: ha

Xã, Thị Trấn Số hộ Số khẩu

Chia theo dân tộc Lao động Kinh Ba Nar Khác Nam Nữ Tổng

Huyện có 9.286 hộ với 46.540 nhân khẩu, trung bình 5 người/hộ, sinh sống tập trung ở các khu vực giao thông thuận lợi và gần trung tâm kinh tế xã hội Mật độ dân số toàn huyện là 40,8 người/km², nhưng phân bố không đồng đều; thị trấn Kon Dỡng có mật độ cao nhất 395,8 người/km², trong khi xã Kon Chiêng chỉ có 17,5 người/km² Tỷ lệ dân tộc Kinh phân bố thuận với mật độ dân số, tức là họ sống ở những nơi đông dân, gần trung tâm và có đầy đủ hoạt động văn hóa, trong khi các dân tộc khác thường phân bố ngược lại.

Thành phần dân tộc của huyện chủ yếu là dân tộc Ba Nar và dân tộc Kinh Trong tổng số 46.540 nhân khẩu, cơ cấu dân tộc như sau:

+ Dân tộc Ba Nar: 27.059 người chiếm 58.1%

+ Dân tộc Kinh: 18.540 người, chiếm 39.8%

+ Còn lại là một số dân tộc khác di cư tự do từ miền núi phía Bắc vào, chiếm tỷ lệ 2.1%

Toàn huyện có tổng số lao động là 24.533 người, chiếm 52.7% dân số Ngành Nông Lâm nghiệp chiếm ưu thế với khoảng 86% tổng số lao động Trong cơ cấu giới tính, lao động nam chiếm 51.1% và lao động nữ chiếm 48.9% Đặc điểm nổi bật của lao động địa phương là trình độ còn hạn chế, với 73% là lao động phổ thông, dẫn đến tình trạng công ăn việc làm không ổn định.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 24/06/2021, 15:44

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN