Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 27 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
27
Dung lượng
183 KB
Nội dung
BÀI TIỂULUẬN Đề tài: Lý luậnchungvềphânphốitrongnềnkinhtếthị trường MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Quá trình tái sản xuất là sự kết hợp hai hoà giữa các khâu: Sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Trong đó phânphối là một khâu quan trọng và không thể thiếu được của quá trình này. Nó nối liền sản xuất với trao đổi, tiêu dùng, phục vụ và thúc đẩy sản xuất, phục vụ tiêu dùng. Không những thế, quan hệ phânphối còn là một yếu tố rất trọng yếu của quan hệ sản xuất, 2 nó phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích của mỗi thành viên và lợi ích của toàn xã hội. Trong thời gian đầu của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay, do nềnkinhtế còn nhiều thành phầnkinhtếnên cũng còn có nhiều hình thức lợi ích kinhtế khác nhau và tất yếu là còn xuất hiện nhiều mâu thuẫn giữa các hình thức lợi ích kinhtế đó. Một trong những yêu cầu của nềnkinhtế là kịp thời phát hiện ra mâu thuẫn giữa các lợi ích và tìm cách giải quyết các mâu thuẫn đó. Việc giải quyết các quan hệ về lợi ích kinhtế được thể hiện thông qua quan hệ phân phối. Từ vai trò quan trọng của phânphốitrong quá trình phát triển kinhtếthì việc nghiên cứu quan hệ phânphối là hết sức cần thiết, đặc biệt là đối với nềnkinhtế nước ta hiện naycòn đang trong quá trình phát triển. Muốn phát triển nềnkinhtếthị trường nước ta theo định hướng XHCN thì việc giải quyết các quan hệ phânphối là hết sức cần thiết để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội vì mục tiêu công bằng xã hội. Nghiên cứu phânphối là một phầntrong quá trình ngiên cứu kinhtế ở tầm vĩ mô, đó là một vấn đề lớn lao. Do trình độ, khả năng và thời gian còn hạn chế nêntrong bài viết này em không thể nghiên cứu được hết. Phạm vi nghiên cứu của bài viết này chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu các vấn đề cơ bản nhất vềphân phối, các hình thức phân phối. Cụ thể là nghiên cứu các hình thức phânphối ở nước ta, đặc biệt là phânphối theo lao động và các hình thức thu nhập hay phânphối thu nhập. Trong quá trình nghiên cứu, chủ yếu nghiên cứu quan hệ phânphối ở Việt Nam từ những năm 1985 cho đến nay. Đó là thời kỳ nềnkinhtế đất nước ta bắt đầu chuyển sang nềnkinhtếthị trường định hướng XHCN. Nềnkinhtếthị trường là môi trường tốt cho quan hệ phânphối được thể hiện rõ nét, đặc biệt là khi nềnkinhtế nước ta còn đang trong quá trình quá độ và gặp nhiều khó khăn. Đề tài này được bố cục gồm 2 chương chính : 3 Chương I : Lý luậnchungvềphânphốitrongnềnkinhtếthị trường Trongphần này sẽ trình bày những vấn đề chung nhất, cơ bản nhất vềphân phối: bản chất, vai trò của quan hệ phânphối và nội dung chủ yếu của quan hệ phân phối, đặc biệt phần này còn có kinh nghiệm của một số nước vềphânphối Chương II : Thực trạng của quá trình phânphối và các giải pháp để nâng cao, hoàn thiện quan hệ phânphối ở Việt Nam trong thời gian tới Từ những vấn đề cơ bản vềphân phối, ở chương này sẽ nghiên cứu cụ thể quá trình phânphối ở Việt Nam, các hình thức phânphối đặc biệt là phânphối thu nhập. Thông qua đó nêu ra các giải pháp nhằm thực hiện quan hệ phânphối để đạt mục tiêu công bằng xã hội. Em xin trân thành cảm ơn sự hướng dẫn và quan tâm của thầy đã giúp em hoàn thành đề án này. Trong bài viết còn nhiều sai sót mong thầy chỉ bảo để em rút kinh nghiệm lần sau sửa chữa. Em cám ơn thầy. 4 CHƯƠNG 1 BẢN CHẤT MỐI QUAN HỆ PHÂNPHỐI VÀ CÁC HÌNH THỨC PHÂNPHỐI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 1.1. BẢN CHẤT CỦA QUAN HỆ PHÂN PHỐI. Phânphối là một khâu không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Nó nối liền sản xuất và tiêu dùng, phục vụ và thúc đẩy sản xuất, phục vụ tiêu dùng. Mặt khác, quan hệ phânphối còn là một yếu tố rất trọng yếu của quan hệ sản xuất, nó phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích của mỗi thành viên và lợi ích của toàn xã hội. 1.1.1. Mối quan hệ chung giữa sản xuất và phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Trong qúa trình sản xuất, phânphối xác định tỷ lệ theo đó mỗi cá nhân tham dự vào sản phẩm đã sản xuất ra ; trao đổi đem lại cho cá nhân những sản phẩm nhất định mà anh ta muốn dung phần nhận được do phânphối để trao đổi lấy ; cuối cùng, trongtiêu dùng, các sản phẩm trở thành những vật phẩm tiêu dùng và đối tượng của việc chiếm hữu cá nhân. sản xuất tạo ra những vật phẩm thích hợp với các nhu cầu ; phân phối, phân chia các vật đó theo những quy luật xã hội ; trao đổi lại, phânphối lại cái đã được phân phối, theo những nhu cầu cá biệt ; cuối cùng, trongtiêu dùng, sản phẩm thoát ra khỏi sự vận động xã hội đó trực tiếp trở thành đối tượng và kẻ phục vụ cho một nhu cầu cá biệt, và thoả mãn nhu cầu đó trong qúa trình tiêu dùng. Như vậy, sản xuất thể hiện ra là điểm xuất phát, tiêu dùng là điểm cuối cùng, phânphối và trao đổi là điểm trung gian, điểm trung gian này lại có hai yếu tố, vì phânphối được quy định là yếu tố xuất phát từ xã hội, còn trao đổi là yếu tố xuất phát từ cá nhân. Nhưng phânphối không phải là một lĩnh vực độc lập, đứng bên cạnh sản xuất và bên ngoài sản xuất. Phânphối thuộc phạm trù quan hệ sản xuất là kết quả của sự phânphối những công cụ sản xuất. 5 Phânphối xác định tỷ lệ (số lượng) sản phẩm dành cho cá nhân ; trao đổi xác định những sản phẩm trong đó cá nhân đòi hỏi cái phần do phânphối dành cho mình. Như vậy sản xuất, phân phối, tiêu dùng hình thành một tam đoạn luận đúng cách: Sản xuất là cái chung, phânphối và trao đổi là cái đặc thù, tiêu dùng là cái đơn nhất khép kín tổng thể. Đương nhiên, cái đó đúng là một mối liên hệ, nhưng là mối liên hệ hời hợt bề ngoài. Sản xuất hình như là do các quy luật phổ biến của tự nhiên quy định ; phânphối do sự ngẫu nhiên của xã hội quyết định, vì vậy nó có thể ảnh hưởng ít nhiều thuận lợi đến sản xuất ; trao đổi nằm giữa hai khâu đó, như là một sự vận động xã hội có tính chất hình thức, còn hành vi cuối cùng – tiêu dùng – không được coi là điểm kết thúc, mà còn là mục đích cuối cùng, nói thực ra là nằm bên ngoài kinh tế, trừ trường hợp nó tác động trở lại điểm xuất phát và làm cho toàn bộ qúa trình bắt đầu lại. 1.1.2 Cơ sở kinhtế của sự phânphối Cơ sở kinhtế của sự phân phối, ở đây bao hàm ý nghĩa nói đến việc phânphối vật phẩm tiêu dùng cho cá nhân mỗi thành viên trong xã hội. Nhưng vì phânphối bao giờ cũng gồm cả phânphối cho sản xuất xem là yếu tố của sản xuất và phânphối cho tiêu dùng xem là kết quả của qúa trình sản xuất, cho nên không phải là toàn bộ sản phẩm xã hội tạo ra đều được phânphối cho tiêu dùng cá nhân. Trước hết, xã hội cần phải trích ra một phần để: Bù đắp những tư liệu sản xuất đã hao phí ; mở rộng sản xuất; lập quỹ dự trữ để phòng khi tai hoạ bất ngờ. Phần trích này là một điều tất yếu vềkinh tế, vì nếu không khôi phục và mở rộng sản xuất thì không thể đáp ứng được nhu cấu ngày càng tăng của xã hội. Phần còn lại của tổng sản phẩm xã hội thì để tiêu dùng. Nhưng trước khi tiến hành phânphối trực tiếp cho tiêu dùng cá nhân, còn phải trích một phần để: 6 Chi phí về quản lý hành chính và tổ chức, bảo vệ tổ quốc. Mở rộng các sự nghiệp phúc lợi công cộng và cứu tế xã hội . Sau đó, phần vật phẩm tiêu dùng còn lại mới được trực tiếp phânphối cho tiêu dùng cá nhân của những người làm việc trongnền sản xuất xã hội phù hợp với số lượng và chất lượng của lao động cũng như số lượng vốn và tài sản mà họ đóng góp vào qúa trình sản xuất. Như vậy, tổng sản phẩm xã hội vừa được phânphối để tiêu dùng cho sản xuất, vừa được phânphối để tiêu dùng cá nhân. 1.1.3. Vai trò của quan hệ phânphốitrongnền sản xuất xã hội. Bàn về vai trò của phânphốitrongnền sản xuất xã hội, F.Ănghen cho rằng “sự phânphốichừng nào mà còn bị những nhân tố lý do thuần tuý kinhtế chi phối, thì nó sẽ được điều tiết bởi lợi ích của sản xuất, rằng sản xuất sẽ được thuận lợi trên hết trong mọi phương thức phânphối mà mọi thành viên trong xã hội có thể phát triển, duy trì và thực hành những năng khiếu của họ một cách hoàn thiện nhất ”. Phânphối không chỉ đơn thuần là một kết quả tiêu cực của sản xuất và trao đổi ; nó cũng tác động lại mạnh như thế đến cả sản xuất lẫn trao đổi. Bất cứ phương thức sản xuất mới nào và bất cứ hình thức trao đổi mới nào, lúc đầu không những đều bị những hình thức cũ và những thiết chế chính trị tương ứng ngăn trở, mà còn bị cả phương thức phânphối cũ ngăn trở. Những phương thức sản xuất mới và những hình thức trao đổi mới ấy, trước hết đều phải trải qua một cuộc đấu tranh lâu dài mới dành được sự phânphối thích ứng với chúng. Nhưng một phương thức trao đổi và sản xuất nhất định càng linh hoạt bao nhiêu, càng dễ phát triển và tiến triển bao nhiêu thì sự phânphối càng chóng đạt tới trình độ thoát khỏi chính ngay những điều kiện đã đẻ ra nó và càng chóng trở nên xung đột với phương thức sản xuất và trao đổi cũ bay nhiêu. 1.2.CÁC HÌNH THỨC PHÂNPHỐI CHỦ YẾU Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 1.2.1 .Phân phối theo lao động: Là nguyên tắc phânphối vật phẩm tiêu dùng cho các cá nhân trong xã hội căn cứ vào số lượng, chất lượng lao động 7 hay hiệu quả lao động mà họ đã cống hiến cho xã hội không phân biệt màu da, tôn giáo, đảng phái, nam nữ. 1.2.2 .Phân phối theo vốn và tài sản : Là nguyên tắc phânphối vật phẩm tiêu dùng cho cá nhân căn cứ vào vốn và tài sản mà họ có để phân phối. 1.2.3.Phân phối ngoài thù lao lao động thông qua các quỹ phúc lợi khác: Là nguyên tắc phânphối vật phẩm tiêu dùng cho cá nhân nhằm đảm bảo những nhu cầu chung của xã hội và đảm bảo cuộc sống cho một số người không có khả năng lao động. Trong các hình thức cơ bản đó, phânphối theo lao động là cách chủ yếu, nhưng phânphối ngoài thù lao lao động qua các quỹ phúc lợi xã hội ngày càng trở nên quan trọngtrong qúa trình phát triển của xã hội. Đây là cách phânphối vật phẩm tiêu dùng luôn luôn kết hợp với nhau và tác động cùng một lúc trong thực tiễn. Hai cách phânphối này dựa vào nhau và bổ sung cho nhau để góp phần giải quyết những yêu cầu chung của xã hội. Đồng thời, phânphối theo tài sản , vốn và những đóng góp khác ngày nay cũng trở thành một tất yếu, hợp quy luật. 1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VỀPHÂNPHỐI 1.3.1.Sự vận dụng nguyên tắc phânphối của chủ nghĩa xã hội tại Liên Xô Trong thời gian đầu sau chiến tranh, nềnkinhtế Liên Xô gặp nhiều khó khăn do hậu quả của chiến tranh. Hơn nữa, trong xã hội Liên Xô lúc đó tồn tại nhiều giai cấp: những địa chủ còn sót của xã hội phong kiến, những nhà tư bản non trẻ mới xuất hiện ở Liên Xô và giai cấp công nhân tầng lớp chính và chiếm vai trò chủ đạo trong việc điều hành đất nước sau chiến tranh. Một yêu cầu đặt ra là phải điều tiết việc tiêu dùng trong xã hội. Đầu tiên là việc dùng phiếu bánh mì - kiểu điều tiết tiêu dùng cổ điển của những tư bản lúc bấy giờ, nhằm thực hiện một nhiệm vụ: phânphôi bánh mì hiện có, làm sao cho ai nấy đều có bánh ăn. Nhưng việc thực hiện đó gặp nhiều khó 8 khăn do sự phá hoại của thế lực thù địch vì vậy chính phủ đã dề ra một chính sách mới: trước hết chính sách đó phải thêm vào chế độ phiếu bánh mì việc cưỡng bức tập hợp toàn thể nhân dân thành những hội tiêu dùng vì đó là phương phấp duy nhất để thực hiện dược việc kiểm soát tiêu dùng ; hai là bắt bọn nnhà giáu phải làm nghĩa vụ lao động, chúng phải đảm nhiệm những chức vụ không công trong các hội tiêu dùng ; ba là phân đều cho nhân dân tổng số thực tế của sản phẩm trong xã hội để đảm bảo công bằng. Chính quyền Xô viết lúc đó kiên quyết tiếp tục thay thế việc buôn bán bằng chế độ phânphối sản phẩm một cách có kế hoạch và có tổ chức trên quy mô toàn quốc. Mục đích là tổ chức toàn thể nhân dân vào các công xã sản xuất và tiêu dùng có khả năng phânphối tất cả những sản phẩm cần thiết một cách nhanh chóng nhất, có kế hoạch nhất và tiết kiệm nhất, tốn ít nhân công nhất, bằng cách tập trung chặt chẽ bộ máy phân phối. Và hợp tác xã là một phương tiện quá độ để thực hiện mục đích đó. Việc sử dụng hợp tác xã là một vấn đề giống như việc sử dụng chuyên gia tư sản vì đứng đầu bộ máy hợp tác xã do CNTB để lại là những người có thói quen suy nghĩ và quản lý kinhtế của tư sản. Đảng Cộng sản Nga buộc tất cả các đảng viên phải làm việc trong hợp tác xã, lãnh đạo các hợp tác xã đó phải theo tinh thần cộng sản, làm cho tổng thể nhân dân đều vào hợp tác xã và biến các hợp tác xã đó từ trên xuống dưới thành một hợp tác xã thống nhất cả nước. Đặc biệt là việc chuyển đổi từ chế đọ trưng thu lương thực trong chính sách cộng sản thời chiến sang thuế lương thực cho phù hợp với nhân dân và thực hiện mục tiêu công bằng. Mặt khác, Đảng cộng sản Nga còn sử dụng biện pháp quản lý sự phânphối thông qua sự kiêm kê và kiểm soát của toàn dân đối với sản xuất và phânphối sản phẩm. 1.3.2. Vấn đề phânphốitrong quá trình phát triển kinhtế Trung Quốc thời kỳ cải cách Chúng ta sẽ nghiên cứu vai trò của phânphối đặc biệt là phânphối thu nhập trong quá trình phất triển kinhtế của Trung Quốc.Trung Quốc là một 9 đất nước có dân số đông, kinhtế - văn hoá lạc hậu, nhưng 20 năm qua nhờ thực hiện cải cách mở cửa mà bộ mặt kinhtế - xã hội của nước này đã thay đổi rõ rệt. Từ thực tiễn đó, các nhà khoa học Trung Quốc đã rút ra nhận xét cho răng: “Phân phối thu nhập không chỉ biểu hiện một kết quả của tăng trưởng kinh tế, đồng thời nó lại ảnh hưởng, thậm chí là một đại lượng biến đổi quan trọng quyết định kinhtế tăng trưởng” Trong thời gian đầu khoảng 20 năm trước cải cách (1956-1976), trung Quốc là một xã hội có trình độ bình quân hoá rất cao nhưng cung lại là một xã hội vẫn tồn tại một số nhân tố bất bình đẳng. Xã hội Trung Quốc như vậy là do: Chế độ XHCN ở Trung Quốc là chế độ lấy công hữu về tư liệu sản xuất nên sau khi từng bước thực hiện công hữu hoá về tư liệu sản xuất, người dân trừ một số ít thu nhập từ lãi suất tiêt kiệm ra còn hầu như không có thu nhập tài sản khác; và ình hình đất nước trong thời kỳ đấu cần tăng tích luỹ, giảm tiêu dùng, nên thu nhập lao động cũng được bình quân ở mức thấp. Nhưng s ự chênh lệch thu nhập giữa các tầng lớp nhân dân và các khu vực là khá lớn. Về phương thức phânphối hàng tiêu dùng, Trung Quốc đã nhấn mạnh phương thức phânphối hiện vật, tức là thực hiện chế độ cung cấp, bài xích phương thức phânphối theo thị trường (thông qua tiền tệ mua bán). Sau khi cải cách mở cửa đến nay quá trình phânphối thu nhập ở Trung Quốc có nhiều đột phá về lý luận: Đã đột phá vào quan niệm bình quân chủ nghĩa, xây dựng lý luạn cho phếp một số vùng một số người giàu lên trước, khuyến khích người giàu trước giúp đỡ người giàu sau, cuối cùng thực hiện cùng giàu có; Thực hiện chính sá “ưu tiên hiệu quả, chiếu cố công bằng” tức là tiến hành phânphối theo số lượng, chất lượng, hiệu suất lao động và bảo hộ thu nhập hợp pháp, thôn tính thu nhập phi pháp .; Đã đột phá vào quan điểm truyền thống cho rằng:phân phối theo lao động là đặc diểm của CNXH, phânphối theo vốn là đặc điểm của CNTB, xây dựng lý luận kiên trì phânphối theo lao động là chính, cho phép yếu tố sản xuất tham gia vào 10 [...]... chuyển hướng nềnkinhtế tập trung sang nền kinhtếthị trường định hướng XHCN có sự điều tiết của Nhà nước, đa dạng hoá các thành phầnkinhtế lấy kinhtế quốc doanh làm nòng cốt, kinhtế tập thể không ngừng được mở rộng theo nguyên tắc hiệu quả, tự nguyện Đồng thời thực hiện nguyên tắc phânphối vừa theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, vừa theo mức đóng góp vốn (trong đó phânphối theo kết... hiệu quả kinhtế là chủ yếu) Về nguyên tắc phânphối mới này, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ta đã khẳng định: Kinhtếthị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện phânphối chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phânphối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất, kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội ” Nguyên tắc phânphối “vừa... làm cho các xí nghiệp, công ty trong thành phầnkinhtế tập thể – quốc doanh phải tự vươn lên đẻ chiến thắng các áp lực trong cạch tranh, phát triển đủ sức chi phối các thành 18 phầnkinhtế khác, đóng vai trò chủ đạo trong nềnkinhtế nhiều thành phần định hướng XHCN Chúng ta cần thành phầnkinhtế quốc doanh mạnh làm cơ sở kinhtế – xã hội để thực hiện nguyên tắc phânphối theo lao động Nhà nước ta... hóa về đạo đức, nhân phẩm 2.2 GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUAN HỆ PHÂNPHỐI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI Trong nềnkinhtế nước ta hiện nay, quan hệ phânphối có vai trò rất quan trọng nhưng bên cạch đó vẫn còn xuất hiện những nhược điểm như trên chúng ta vừa xét Đứng trước tình hình đó thì Đảng và Nhà nước ta có rất nhiều chính sách nhằm phát huy vai trò, động lực của phânphối đối với nền kinh tế. ..11 phân phối; Xây dựng và kiện toàn hệ thống bảo hiểm xã hội thích ứng với nền kinhtếthị trường XHCN Nhờ những chính sách và đổi mới đó nềnkinhtế Trung Quốc đã đạt được một số thành tựu đáng kể: Nềnkinhtế tăng trưởng với tốc độ cao, tăng trưởng GDP bình quân hàng năm 1979-1997 đạt 9,8%, trở thành cường quốc đứng thứ 7 thế giới vềkinh tế; Hàng hoá từ chỗ trước đây thiếu... thức phân phối, ngoài tính chất của chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất còn do số lượng sản phẩm có thể phânphối quyết định Do vậy, muốn thực hiện được ngày càng đầy đủ sự công bằng xã hội trongphânphốithì cần phải sản xuất ra ngày càng nhiều sản phẩm Thực hiện sự phânphối bình đẳng trong điều kiện của cải vật chất quá nghèo nàn chỉ là chia đều sự nghèo khổ Để tiến lên sự bình đẳng trongphân phối, ... trường ổn định và thuận lợi cho các doanh nghiệp làm ăn phát đạt Phânphối và phânphối lại thu nhập quốc dân; quản lý tài sản công và kiểm kê, kiểm soát toàn bộ hoạt động kinhtế xã hội Thực hiện đúng chức năng quản lý nhà nước vềkinhtế và chức năng chủ sở hữu tài sản công của Nhà nước 21 2.2.3 Các giải pháp chống chủ nghĩa bình quân Sự phânphối bình quân là không công bằng, đó là một nguyên nhân kìm... HỆ PHÂNPHỐI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HOÀN THIỆN QUAN HỆ PHÂNPHỐI Ở NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN TỚI 2.1 THỰC TRẠNG CỦA QUAN HỆ PHÂNPHỐI Ở NƯỚC TA Trong giai đoạn xây dựng xã hội chủ nghĩa trước đổi mới, chúng ta chủ trương thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu và trên cơ sở đó thực hiện nguyên tắc phânphối theo lao động máy móc của Mác dưới CNXH vào hoàn cảnh chra chín muồi trong. .. hoá đất nước 22 Chúng ta cần phát triển kinhtế nhanh, có hiệu quả và bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá để góp phần thực hiện nguyên tắc phânphối vừa theo hiệu quả lao động, vừa theo vốn và tài sản để đạt mục tiêu công bằng xã hội Mọi hoạt động kinhtế được đánh giá bằng hiệu quả tổng hợp vềkinh tế, tài chính, xã hội, môi trường, quốc phòng... công bằng xã hội, góp phầnphânphối lại lực lượng lao động của toàn bộ xã hội Nguyên tắc phânphối của nước ta hiện nay là :phân phối vừa theo lao động vừa theo mức đóng góp vốn Việc phân chia công bằng tỷ lệ giữa phânphối theo lao động và phânphối theo mức đóng góp vốn để cả hai bên (người chủ sở hữu vốn và người lao động) đều hài lòng sẽ phụ thuộc vào tình hình cụ thể trong từng đơn vị và từng thời . BÀI TIỂU LUẬN Đề tài: Lý luận chung về phân phối trong nền kinh tế thị trường MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Quá trình tái. nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Nền kinh tế thị trường là môi trường tốt cho quan hệ phân phối được thể hiện rõ nét, đặc biệt là khi nền kinh tế