1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp, nông thôn ngoại thành hà Nội

85 1,1K 6
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đầu Tư Phát Triển Hệ Thống Kết Cấu Hạ Tầng Kỹ Thuật Nông Nghiệp, Nông Thôn Ngoại Thành Hà Nội
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Thể loại Đề Tài Nghiên Cứu
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 347,5 KB

Nội dung

Đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp, nông thôn ngoại thành hà Nội

Trang 1

Mục lục lời nói đầu

Chơng I: khái quát chung về đầu t và kết cấu hạ tầng nông nghiệpnông thôn.

I.Lý luận chung về đầu t

1 Một số vấn đề cơ bản về đầu t2 Vai trò của đầu t

2.1 đầu t vừa tác động đến tổng cầu, vừa tác động đến tổng cung2.2 đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế

2.3đầu t có tác động đến tốc độ tăng tr ởng và phát triển kinh tế2.4 đầu t góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế

3 Nguồn vốn cho đầu t4 Nội dung của vốn đầu t

5 Kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu t

II Một số vấn đề cơ bản về nông nghiệp nông thôn1 Một số vấn đề về nông nghiệp

1.1 Vai trò của nông nghiệp1.2 Đặc điểm

2 Vai trò và đặc tr ng của vùng nông thôn2.1 đặc trng của vùng nông thôn

2.2 Vai trò kinh tế của vùng nông thôn

III Bản chất đặc điểm vai trò của vùng nông thôn1 Bản chất hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn2 Vai trò của hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn

3 Những đặc điểm chủ yếu của việc xây dựng phát triển hệ thốngkết cấu hạ tầng nông thôn.

4 Đầu t phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng ký thuật nông thôn.4.1 Hệ thống thuỷ lợi

4.2 Hệ thống giao thông4.3 Hệ thống điện nông thôn4.4 Hệ thống bu chính viễn thông4.5 Các hệ thống khác

Chơng II: Thực trạng đầu t phát triển nông nghiệp nông thôn ngoại thành Hà Nội

I Tình hình đầu t cho nông nghiệp nông thôn

II Thực trạng đầu t phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật nông thôn

Trang 2

1 đầu t cho thuỷ lợi

2 đầu t cho giao thông nông thôn3 đầu t cho điện nông thôn

4 đầu t cho các lĩnh vực khácIII Kết quả và hiệu quả đầu t1 Kết quả đầu t

1.1 thuỷ lợi

1.2 giao thông nông thôn1.3 điện nông thôn

II Các giải pháp tạo vốn đầu t xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn

4.1 Tạo vốn bằng thu từ đất công ích4.2 Huy động sức dân để đóng góp

4.3 Huy động tổng lực với ph ơng châm "nhà nớc và nhân dân cùng làm"

4.4 Dựa vào nội lực, phát huy các nguồn lực bên ngoài

III.Các giải pháp đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn giai đoạn 2001-2010.

1 Đẩy mạnh công tác qui hoạch

2.Đổi mới chính sách và giải pháp vốn đầu t3 Quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đầu t

4 Khuyến khích chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ5 Đào tạo nguồn nhân lực

Kết luận

Danh mục tài liệu tham khảo

Trang 3

Lời nói đầu

ở Hà Nội, mặc dù nông nghiệp chỉ chiếm tỷ trọng d ới 3% GDP trong nền kinh tế, nh ng ngoại thành với hơn 90% diện tích tự nhiên, số dân trên 1.3 triệu ng ời, chiếm hơn 46% dân số toàn thành nên nông nghiệp nông thôn có vị trí đặc biệt quan trong sự thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế, giữ vững sự ổn định chính trị và đảm bảo môi tr ờng sinh thái cho thành phố Vì vậy trong những năm qua Thành uỷ, Uỷ ban nhân dân và các cấp, các ngànhthành phố Hà Nội đã coi trọng phát triển kinh tế, xây dựng nông thôn ngoại thành và có nhiều biện pháp để thúc đẩy nông nghiệp nông thôn phát triển Tuy nhiên hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn vẫn còn nhiều điều bất cập, ch a đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, là thách thức và cản trở lớn đối với sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá nông thôn ngoại thành Từ thực trạng này đòi hỏi chúng ta phải nỗ lực hơn nữa để nhanh chóng khắc phục những mặt yếu kém của hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn, góp phần vào công cuộc xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ, chính quyền, nhân dân toàn thành phố, thực hiện mục tiêu:"Phát triển nông nghiệp và kinh tế ngoại thành theohớng nông nghiệp đô thị sinh thái Thủ đô Hà Nội phải đi đầu

trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn"

Nhận thức đợc vai trò và tầm quan trọng của hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn đối với quá trình phát triển kinh tế -xã hội

ở nông thôn , tôi chọn đề tài: " Đầu t phát triển hệ thống kết

cấu hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp, nông thôn ngoại thành hà Nội "

Trong khuôn khổ đề tài này chỉ đề cập đến hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, có tác động trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp nh hệ thống thuỷ lợi, giao thông nông thôn, điện nông thôn,n ớc sạch nông thôn…

Nôi dung của đề tài gồm các vấn đề sau đây:

Chơng I: Lý luận chung về đầu t phát triển, sản xuất nông nghiệp và hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn.

Trang 4

Chơng II: Nêu lên thực trạng đầu t cho hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật thời gian qua ở ngoại thành Hà Nội và những vấn đềcòn tồn tại.

Chơng III: Nêu ra những ph ơng hớng, mục tiêu và giải pháp thúc đẩy đầu t cho nông nghiệp nông thôn ngoại thành

Do thời gian có hạn và còn nhiều hạn chế về nhận thức và lýluận nên đề tài không tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong nhân đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô và các bạn.

Em xin chân thành cảm ơn sự h ớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo- TS Từ Quang Ph ơng cùng các cô, các chú công tác tại phòng Kế hoạch nông nghiệp và phát triển nông thôn -Sở kế hoạch & đầu t Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Trang 5

chơng I

Khái quát chung về đầu t và kết cấu hạ tầngnông nghịêp nông thôn

1 Một số vấn đề cơ bản về đầu t và đầu t phát triển

Đầu t nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiếnhành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất địnhtrong tơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đ ợc cáckết quả đó.

Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức laođộng và trí tuệ.

Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính(tiền vốn), tài sản vật chất(nhà máy, đ ờng xá…),tài sản trí tuệ trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật…) và cácnguồn lực có đủ các điều kiện để làm việc có năng suất trongnền sản xuất xã hội.

Trong những kết quả đã đạt đ ợc trên đây, những kết quả trựctiếp của sự hy sinh các nguồn lực là các tài sản vật chất, tài sảntrí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan trọng trongmọi lúc mọi nơi không chỉ đối với ng ời bỏ vốn mà cả đối với toànbộ nền kinh tế Những kết quả này không chỉ ng ời đầu t mà cảnền kinh tế xã hội đ ợc hởng thụ.

Tuy nhiên, nếu xem xét trên giác độ toàn bộ nền kinh tế thìkhông phải tất cả các hoạt động đầu t đều đem lại lợi ích cho nềnkinh tế và đợc coi là đầu t của nền kinh tế Các hoạt động nh gửitiền tiết kiệm, mua cổ phần và hàng hoá… thực chất là việcchuyển giao quyền sử dụng từ ng ời này sang ngời khác còn tàisản của nền kinh tế không có sự thay đổi trực tiếp Chỉ nhữnghoạt động làm tăng thêm các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ vànguồn nhân lực cho nền kinh tế mới đ ợc xem là đầu t phát triểnhay đầu t trên giác độ nền kinh tế.

Trang 6

Mục tiêu của mọi công cuộc đầu t là đạt đợc những kết quảlớn hơn so với những hy sinh mà ng ời đầu t phải gánh chịu khitiến hành đầu t

Đối với từng cá nhân, đơn vị, đầu t là điều kiện quyết định sựra đời, tồn tại và phát triển mọi hoạt động sản xuất kinh doanhdịch vụ Đối với nền kinh tế, đầu t là yếu tố quyết định sự pháttriển nền sản xuất xã hội, là chìa khoá của sự tăng tr ởng.

2 Vai trò của đầu t phát triển

2.1 Đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổngcầu

Về mặt cầu: đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổngcầu của nền kinh tế Theo số liệu của ngân hàng thế giới, đầu tthờng chiếm khoảng 24-28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả cácnớc trên thế giới Đối với tổng cầu tác động của đầu t là ngắnhạn Với tổng cung ch a kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu t làmcho tổng cầu tăng kéo sản l ợng cân bằng tăng theo và giá cả củacác đầu vào đầu t cũng tăng

Về mặt cung: Khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, cácnăng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung đặc biệt là tổng cungdài hạn tăng lên, kéo theo sản l ợng tiềm năng tăng lên do đó giácả sản phẩm giảm Sản l ợng tăng giá cả giảm cho phép tăng tiêudùng Tăng tiêu dùng đến l ợt mình lại kích thích sản xuất hơnnữa Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ,phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho ng ời lao động, nângcao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.

2.2 Đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế

Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đốivới tổng cầu và tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thayđổi của đầu t, dù là tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tốduy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tếcủa mọi quốc gia.

Chẳng hạn khi tăng đầu t , cầu của các yếu tố của đầu t tănglàm cho giá của hàng hoá có liên quan tăng( giá chi phí vốn, laođộng, vật t) đến một mức độ nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát.Đến lợt mình, lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống củangời lao động gặp nhiều khó khăn do tiền l ơng ngày càng thấp

Trang 7

hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại Mặt kháctăng đầu t làm cho cầu của các yếu tố có liên quan, sản xuất củangành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thấtnghiệp, nâng cao đời sống ng ời lao động, giảm tệ nạn xã hội Tấtcả các tác động này tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.

Khi giảm đầu t cũng dẫn đến tác động hai mặt, nh ng theo chiềuhớng ngợc lại với các tác động trên đây Vì vậy trong điều hànhvĩ mô nền kinh tế, các nhà hoạt động chính sách cần thấy hết cáctác động hai mặt này để đ a ra các chính sách nhằm hạn chế cáctác động xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì sự ổn định củatoàn bộ nền kinh tế.

2.3 Đầu t tác động đến tốc độ tăng tr ởng và phát triển kinh tế

Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: Muốn giữtốc độ tăng tr ởng ở mức độ trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt từ15-20% so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi n ớc Nếu ICORkhông đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu t

ở các nớc phát triển, ICOR th ờng lớn từ 5-7 do thừa vốn,thiếu lao động, vốn đ ợc sử dụng nhiều để thay thế cho lao động,do sử dụng công nghệ hiện đại có giá cao Còn ở các n ớc chậmphát triển ICOR th ờng thấp từ 2-3 do thiếu vốn, thừa lao độngnên có thể và cần phải sử dụng lao động và thay thế cho vốn, dosử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ.

Kinh nghiệm ở các n ớc cho thấy, chỉ tiêu ICOR phụ thuộcmạnh vào cơ cấu kinh tế và hiệu quả đầu t trong các ngành, cácvùng lãnh thổ cũng nh phụ thuộc vào hiệu quả của các chính sáchkinh tế nói chung Thông th ờng ICOR trong nông nghiệp thấp hơntrong công nghiệp

ICOR trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế chủ yếu do tậndụng năng lực sản xuất Do đó ở các n ớc đang phát triển, tỷ lệđầu t thờng dẫn đến tốc độ tăng tr ởng thấp.

Đối với các nớc đang phát triển, phát triển về bản chất đ ợccoi là vấn đề đảm bảo các nguồn vốn đầu t đủ để đạt đ ợc một tỷlệ tăng thêm sản phẩm quốc dân dự kiến.

Thực vậy, ở nhiều n ớc, đầu t đóng vai trò nh một "cái híchban đầu" tạo đà cho sự cất cánh của nền kinh tế.

Trang 8

2.4 Đầu t góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Kinh nghiệm của các n ớc trên thế giới cho thấy con đ ờng tấtyếu có thể tăng tr ởng nhanh tốc độ mong muốn ( từ 9-10%) làtăng cờng đầu t nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực côngnghiệp và dịch vụ Đối với các ngành nông -lâm -ng nghiệp donhững hạn chế về đất đai và những khả năng sinh học, để đạt đ ợctốc độ tăng trởng 5-6% là rất khó khăn Nh vậy chính sách đầu tquyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế các quốc gianhằm đạt đợc tốc độ tăng tr ởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.

Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mấtcân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đ a những vùng kémphát triển thoát khỏi đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế vềtài nguyên, địa thế, kinh tế chính trị… của những vùng có khảnăng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùngkhác cùng phát triển.

2.5 Đầu t góp phần tăng c ờng khả năng khoa học và côngnghệ của đất nớc.

Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá Đầu t là điềukiện tiên quyết của sự phát triển và khả năng công nghệ của đấtnớc ta hiện nay.

Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ, trình độ côngnghệ của Việt Nam lạc hậu nhiều thế hệ so với thế giới và khuvực Theo UNIDO nếu chia quá trình phát triển công nghệ của thếgiới làm 7 giai đoạn thì Việt nam năm 1990 ở vào giai đoạn 1 và2 Việt Nam đang là 1 trong 90 n ớc có trình độ công nghệ kémnhất thế giới Với trình độ công nghệ lạc hậu này, quá trình côngnghiệp hoá và hiện đại hoá của Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khókhăn nếu không đề ra đ ợc một chiến lợc đầu t phát triển côngnghệ nhanh và vững chắc.

Chúng ta đều biết rằng có hai con đ ờng cơ bản để có côngnghệ là tự nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệtừ nớc ngoài Dù là tự nghiên cứu hay nhập từ n ớc ngoài đều cầnphải có tiền, cần phải có vốn đầu t Mọi phớng án đổi mới côngnghệ không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là những phơng án khôngkhả thi.

3 Nguồn vốn đầu t

Trang 9

Vốn đầu t đợc hình thành từ hai nguồn cơ bản Đó là vốnhuy động từ trong n ớc và vốn đầu t nớc ngoài.

vốn đầu t trong nớc đợc huy động từ các nguồn sau đây:- vốn tích luỹ từ ngân sách

- vốn tích luỹ của các doanh nghiệp- vốn tiết kiệm của dân c

Xét về lâu dài thì nguồn vốn đảm bảo cho sự tăng tr ởngkinh tế một cách liên tục, đ a đất nớc đến sự phồn vinh chắc chắnvà không phụ thuộc phải là nguồn vốn đầu t trong nớc.

Các nớc ASEAN và NICs Đông á đều nhận thức đ ợc rằngnguồn vốn đầu t chủ yếu dựa vào tích luỹ trong n ớc và do đó đãthực hiện các chính sách và biện pháp để phát triển kinh tế, nhằmtăng nhanh tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, khuyếnkhích tiết kiệm.

Khối lợng vốn đầu t trong nớc có thể huy động đ ợc phụthuộc vào các nhân tố sau đây:

Nguồn vốn huy động từ n ớc ngoài bao gồm vốn đầu t trựctiếp và vốn đầu t gián tiếp.

+vốn đầu t trực tiếp là vốn của các doanh nghiệp, các cánhân ngời nớc ngoài đầu t sang các nớc khác và trực tiếp quản lývà tham gia quản lý hoặc tham gia quá trình quản lý sử dụng vàthu hồi vốn đã bỏ ra.

+ vốn đầu t gián tiếp là vốn của các chính phủ, các tổ chứcquốc tế, tổ chức phi chính phủ đ ợc thực hiện d ới hình thức khônghoàn lại, có hoàn lại, cho vay u đãi với thời hạn dài và lãi suấtthấp, vốn viện trợ chính thức của các n ớc công nghiệp pháttriển(ODA)

Trang 10

Đối với các nớc nghèo, để phát triển kinh tế và từ đó thoátra cảnh nghèo thì một vấn đề nan giải ngay từ đầu là thiếu vốngay gắt và từ đó dẫn tới thiếu nhiều thứ khác cần thiết cho sựphát triển nh công nghệ, cơ sở hạ tầng… Do đó trong những bớcđi ban đầu, để tạo ra đ ợc "cái hích" đầu tiên cho sự phát triển, đểcó đợc tích luỹ từ ban đầu trong n ớc cho đầu t phát triển kinh tếkhông thể không huy động vốn từ n ớc ngoài Không có một n ớcchậm phát triển nào trên con đ ờng phát triển lại không tranh thủnguồn vốn đầu t nớc ngoài, nhất là trong điều kiên kinh tế mở.

Để thu hút nhanh các nguồn vốn đầu t trực tiếp từ nớcngoài, cần tạo một môi tr ờng thuận lợi cho các nhà đầu t nh cungcấp cơ sở hạ tầng, dịch vụ, có luật đầu t u đãi, lập các khu chếxuất …

4 Nội dung của vốn đầu t

Nội dung của vốn đầu t bao gồm các khoản mục chi phí gắnliền với nội dung của hoạt động đầu t

Hoạt động đầu t phát triển chính là quá trình sử dụng vốnđầu t nhằm tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật vàthực hiện các chi phí gắn liền với sự hoạt động của các cơ sở vậtchất kỹ thuật vừa đ ợc tái sản xuất thông qua các hình thức xâydựng nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máymóc trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản khác,thực hiện các chi phí gắn liền với sự ra đời và hoạt động của cáccơ sở vật chất kỹ thuật đó.

Xuất phát từ nội dung hoạt động đầu t phát triển, để tạothuận lợi cho công tác quản lý việc sử dụng vốn đầu t nhằm đemlại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất, có thể phân chia vốn đầu tthành các khoản mục sau đây:

+Những chi phí tạo tài sản cố định( mà sự biều hiện bằngtiền là vốn cố định)

+Những chi phí tạo tài sản l u động( mà sự biểu hiện bằngtiền là vốn l u động) và các chi phí th ờng xuyên gắn với một chukì hoạt động vừa đ ợc tạo ra.

+Những chi phí chuẩn bị đầu t chiếm khoảng 0.3-15% vốnđầu t

+ Chi phí dự phòng

Trang 11

5.Kết quả và hiệu quả đầu t

5.1 Kết quả của hoạt động đầu t

Kết quả của hoạt động đầu t đợc thể hiện ở khối lợng vốn đầt đã đợc thực hiện, ở các tài sản cố định đ ợc huy động hoặc nănglực sản xuất kinh doanh phục vụ tăng thêm

Khối lợng vốn đầu t thực hiện bao gồm tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt động của công cuộc đầu t bao gồm các chi

phí cho công tác chuẩn bị đầu t , xây dựng nhà cửa và các cấu trúchạ tầng, mua sắm thiết bị máy móc, để tiến hành các công tác xâydựng cơ bản và chi phí khác theo qui định của thiết kế dự toán vàđợc ghi trong dự án đầu t đợc duyệt.

Tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục côngtrình đối tợng xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập(làm ra sản phẩm, hàng hoá hoặc tiến hành các dịch vụ cho xã hộiđã đợc ghi trong dự án đầu t ) đã kết thúc quá trình xây dựng muasắm, đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng, có thể đ a vào hoạtđộng đợc ngay.

Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là khả năng đáp ứngnhu cầu sản xuất phục vụ các tài sản cố định đã đ ợc huy động vàosử dụng để sản xuất ra sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt độngdịch vụ theo qui định đ ợc ghi trong dự án.

5.2 Hiệu quả của hoạt động đầu t

Hiệu quả kinh tế của hoạt động đầu t (Et c) của hoạt động đầut là mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động sản xuất kinhdoanh dịch vụ và nâng cao đời sống của ng ời lao động trong cáccơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở vốn đầu t mà cơ sởđã sử dụng so với các kì khác, các cơ sở khác hoặc so với địnhmức chung Chúng ta có thể biểu hiện khái niệm này thông quacông thức sau đây:

Các kết quả mà cơ sở đạt đ ợc do thực hiện đầu tEt c= - Số vốn đầu t đã thực hiện để tạo ra các kết quả trên

Etc có hiệu quả khi Etc >Etco

Trong đó:

Trang 12

Etco là chỉ tiêu hiệu quả tài chính định mức, hoặc của các kì khác màcơ sở đã đạt đợc chọn làm cơ sở so sánh hoặc của đơn vị khác đã đạt tiêuchuẩn hiệu quả.

Các kết quả do hoạt động đầu t đem lại cho cơ sở rất đa dạng, và làđiều tất yếu của quá trình thực hiện đầu t Các kết quả đó có thể là lợi nhuậnthuần, là mức tăng năng suất lao động, là số lao động có việc làm do hoạtđộng đầu t tạo ra, là mức tăng thu nhập cho ngời lao động của cơ sở hạ tầngsở thực hiện đầu t.

Do đó để phản ánh hiệu quả tài chính của hoạt động đầu t ngời ta phảisử dụng hệ thống các chỉ tiêu Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của hiệuquả và đợc sử dụng trong những điều kiện nhất định Trong đó chỉ tiêu bằngtiền đợc sử dụng rộng rãi.

II Một số vấn đề về nông nghiệp nông thôn

1 Một số vấn đề cơ bản về nông nghiệp1.1 Vai trò của nông nghiệp

Nông nghiệp là ngành sản xuất hết sức quan trọng của nền kinh tế nóichung và của nền kinh tế nông thôn nói riêng.

Nông thôn có phát triển đợc hay không trớc tiên phụ thuộc vào sựphát triển của nông nghiệp, dù đó là nông thôn của nớc đang phát triển haynớc phát triển.

Trớc tiên nông nghiệp cung cấp những nông sản lơng thực, thực phẩmcơ bản và thiết yếu cho con ngời mà nếu thiếu nó sẽ có ảnh hởng không chỉvề mặt phát triển kinh tế mà còn ảnh hởng cả về mặt xã hội và chính trị.

Thứ hai, nông nghiệp sản xuất ra nguyên liệu cho hàng loạt

ngành công nghiệp phát triển nh công nghiệp chế biến thực phẩm, côngnghiệp dệt may, công nghiệp chế biến đồ gỗ… mà

nếu không phát triển tốt sẽ ảnh hởng nhiều đến xuất khẩu và hàng tiêu dùng.Thứ ba, nông nghiệp góp phần vào tăng thu nhập và tích luỹ của nềnkinh tế quốc dân, thông qua cung cấp nông sản phẩm, thuế, xuất khẩu nôngsản phẩm Điều này dặc biệt quan trọng đối với các nớc đang phát triển, đilên từ nông nghiệp.

Thứ t, nông nghiệp và nông thôn là nơi có nguồn lao động dồi dào, màqua tăng năng suất lao động, có thể giải phóng lao động phục vụ cho cácngành kinh tế khác Đồng thời đó là thị trờng rộng lớn để tiêu thụ các sảnphẩm công nghiệp dịch vụ tạo cho nền kinh tế chung phát triển

Trang 13

Thứ năm, nông nghiệp và nông thôn trải ra trên địa bàn rộng lớn ở cácvùng trên đất nớc, nếu phát triển tốt sẽ góp phần quan trọng để bảo vệ môi tr-ờng sinh thái Nguợc lại nếu phát triển không tốt sẽ gây ô nhiễm môi trờng

1.2 Đặc điểm

Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm chủ yếu sau đây:+Sản xuất nông nghiệp gắn với cơ thể sống động vật, thựcvật mà sự phát triển của nó phải tuân theo qui luật sinh học vàphụ thuộc vào nhiều yếu tố tự nhiên nh đất đai, thời tiết, khíhậu thuỷ lợi thuỷ văn… việc bố trí sản xuất trồng cây gì, nuôicon gì để có năng suất cao chất l ợng tốt là phải phù hợp vớiđiều kiện tự nhiên và các yếu tố sản xuất đầu vào nh : giống,phân bón,n ớc Thờng nông nghiệp tái sản xuất ra giống, từ đóphải chú ý đến chọn lọc, bồi dục, lai tạo để tạo ra những giốngtốt Việc nhập giống bên ngoài vào phải qua quá trình chọn lọc,thử nghiệm rồi mới đ a vào sản xuất đại trà.

+ Trong nông nghiệp ruộng đất là t liệu sản xuất đặc biệtkhông thể thay thế đ ợc Ruộng đất th ờng bị giới hạn bởi diệntích không thể tăng thêm, nh ng độ phì nhiêu của đất có thể tăngnếu biết khai thác sử dụng hợp lý sẽ tạo khả năng tăng năngsuất không ngừng Từ đó một mặt phải bố trí sử dụng ruộng đấthợp lý và tiết kiệm cho phù hợp với điều kiện địa lý của từngvùng địa ph ơng Hạn chế dùng đất sản xuất nông nghiệp, đặcbiệt ruộng đất tốt để xây dựng cơ bản hoặc sử dụng đất cho mụcđích phi nông nghiệp.

Mặt khác ruộng đất lại trải ra trên địa bàn rộng lớn chonên hoạt động của sản xuất nông nghiệp khá phức tạp, tuỳthuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên kinh tế của từng vùng, từngtiểu vùng.

+ Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao do hai yếutố quan t rọng Yếu tố cơ thể sống của động vật thực vật theo quiluật sinh học của qui luật sinh tr ởng, phát triển, phát dục và diệtvong làm cho thời gian lao động không trùng khớp với thời giansản xuất, tạo ra tình hình có khi lao động căng thẳng, có khi nhànrỗi lao động thiếu việc làm Gắn liền với tính thời vụ trong laođộng là tính thời vụ trong sử dụng cơ sở vật chất và kỹ thuật vàtrong thu nhập của nông nghiệp.

Trang 14

Yếu tố thứ hai do diễn biến thời tiết, khí hậu thuỷ văn trongcác năm khác nhau làm cho mùa vụ sản xuất khác nhau(vụ xuân,vụ đông, hè thu) đòi hỏi chế độ canh tác cũng khác nhau Ngoàira thiên tai bất thờng(lũ lụt, khô hạn) làm cho việc sản xuất phảithay đổi cho phù hợp để có hiệu quả.

Nền nông nghiệp nớc ta còn có đặc điểm riêng đó là mộtnền nông nghiệp lạc hậu còn mang tính chất độc canh, tự túc, tựcấp sản xuất hàng hoá còn ít, năng suất cây trồng vật nuôi, lâmnghiệp và thuỷ sản, năng suất lao động, năng suất đất đai cònthấp, lao động nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng lớn, thu nhập vàđời sống của ng ời lao động nông nghiệp còn thấp hơn so vớinhiều nớc trong khu vực và trên thế giới

+Nông nghiệp nớc ta nằm trong khu vực nhiệt đới và á nhiệtđới có những thuận lợi và khó khăn

Về mặt thuận lợi, l ợng ma hàng năm tơng đối lớn, sông ngòiao hồ có nhiều cung cấp một l ợng nớc ngọt tơng đối lớn phục vụvà sinh hoạt Nguồn năng l ợng mặt trời, ánh sáng nhiều tập đoànđộng vật và thực vật khá phong phú có thể phát triển quanh năm,có nhiều cây trồng nhiệt đới và á nhiệt đới, tạo nên một tập đoàncây con đa dạng

Tuy nhiên nông nghiệp n ớc ta cũng gặp nhiều khó khăn nh :thiên tai(úng, lũ, hạn), khí hậu ẩm nên dễ phát sinh sâu bệnh làmcho mùa màng tổn thất lớn, nếu không có những biện pháp tíchcực.

Ruộng đất canh tác bình quân đầu ng ời thấp và có xu h ớnggiảm dần do dân số tăng và xây dựng cơ sở bản phát triển nhanh.

Những đặc điểm chủ yếu của nông nghiệp trên đây có ảnhhởng nhiều đến ph ơng hớng và giải pháp phát triển nông nghiệpnớc ta theo hớng tập trung, công nghiệp hoá thâm canh hoá vàsản xuất hàng hoá.

2 Đặc tr ng và vai trò của vùng nông thôn.2.1Đặc trng vùng nông thôn

Nông thôn là vùng đất đai rộng với một cộng đồng dân cchủ yếu làm nông nghiệp(nông lâm nh nghiệp), có mật độ dân cthấp, cơ sở hạ tầng kém phát triển, có trình độ văn hoá khoa học

Trang 15

kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng hoá thấp và thu nhập mức sốngcủa dân c thấp hơn thành thị.

Vùng nông thôn có những đặc tr ng nh sau:

+Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộngđồng dân c bao gồm chủ yếu là nông dân, là vùng sản xuất nôngnghiệp(theo nghĩa rộng) là chủ yếu Các hoạt động sản xuất vàdịch vụ chủ yếu cho nông nghiệp và cho cộng đồng nông thôn.Mật độ dân c ở vùng nông thôn thấp hơn đô thị.

+ So với đô thị nông thôn có cơ cấu hạ tầng, trình độ tiếpcận thị trờng, trình độ sản xuất hàng hoá thấp hơn Nông thônchịu sức hút của thành thị về nhiều mặt, dân nông thôn th ờng tìmcách di chuyển vào các đô thị.

Nông thôn là vùng có trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuậtthấp hơn đô thị và trong chừng mực nào đó, trình độ dân chủ, tựdo và công bằng xã hội cũng thấp hơn đô thị.

+ Nông thôn trải ra trên địa bàn khá rộng, chịu ảnh h ởngbởi nhiều điều kiện tự nhiên, mang tính chất đa dạng về qui mô,về trình độ phát triển, về các hình thức tổ chức sản xuất và quảnlý Tính đa dạng đó diễn ra không chỉ giữa nông thôn của các n ớckhác nhau, mà ngay cả ở các vùng nông thôn khác nhau trong mộtnớc.

2.2 Vai trò kinh tế của vùng nông thôn

Trong qúa trình phát triển, ở một số n ớc trớc đây chỉ chú ýphát triển các đô thị, các khu công nghiệp hiện đại mà ít chú ýphát triển nông thôn Đó là một số n ớc nh Braxin, ấn Độ, Angola,Mêhico…Tình hình đó đã làm cho khoảng cách về kinh tế và xãhội giữa đô thị và nông thôn ngày càng lớn, ảnh h ởng nhiều đếntăng trởng kinh tế và phát triển xã hội của đất n ớc, làm tăng thêmsự mất cân đối giữa nông nghiệp và công nghiệp, giữa sản xuất vàtiêu dùng tạo nên mâu thuẫn trong nội tại của cơ cấu kinh tế.

Trong lúc đó một số n ớc và vùng lãnh thổ khác ở châu á cótốc độ tăng trởng khá nhanh nh Đài Loan, Trung Quốc, HànQuốc, Thái Lan, Malaixia đã quan tâm phát triển nông thôn ngaytừ thời kì đầu công nghiệp hoá, coi nông nghiệp nông thôn là mộtphần quan trọng của nền kinh tế quốc dân Phát triển nông thôn

Trang 16

không chỉ vì lợi ích riêng cua nông thôn, mà còn vì lợi ích chungcủa đất nớc.

Ngày nay phát triển nông thôn không chỉ là việc làm riêngcủa các nớc đang phát triển, mà còn là sự quan tâm chung củacộng đồng thế giới.

Việt Nam là một n ớc đang đi lên từ một nền nông nghiệplạc hậu, nông thôn lại càng có vai trò quan trọng trong phát triểnđất nớc.

+ Nông thôn là nơi sản xuất l ơng thực, thực phẩm cho nhucầu cơ bản của nhân dân, cung cấp nông sản, nguyên liệu chocông nghiệp và xuất khẩu Trong nhiều năm nông nghiệp sản xuấtra khoảng 40% thu nhập quốc dân và trên 40% giá trị xuất khẩugóp phần tạo nguồn tích luỹ cho sự nghiệp công ngghiệp hoá hiệnđại hoá đất nớc.

+Nông thôn là nơi cung cấp nguồn nhân lực dồi dào cho xãhội, chiếm trên 70% lao động xã hội Trong quá trình côngnghiệp hoá hiện đại hoá, lao động nông nghiệp chuyển dần sangcông nghiệp và dịch vụ, chuyển dần lao động nông thôn vào cáckhu công nghiệp và đô thị.

+Nông thôn chiếm 80% dân số của cả n ớc Đó là thị tr ờngrộng lớn tiêu thụ sản phẩm công nghiệp và dịch vụ Nông thônphát triển cho phép nâng cao đời sống và thu nhập của dân c nôngthôn, tạo điều kiện để mở rộng thị tr ờng để phát triển sản xuấttrong nớc.

+ ở nông thôn có trên 50 dân tộc khác nhau sinh sống, baogồm nhiều thành phần, nhiều tầng lớp, có các tôn giáo và tín ng -ỡng khác nhau, là nền tảng quan trọng để đảm bảo ổn định tìnhhình kinh tế xã hội của đất n ớc, để tăng c ờng đoàn kết của cộngđồng các dân tộc.

Nông thôn nằm trên địa bàn rộng lớn của đất n ớc, có điềukiện tự nhiên kinh tế xã hội khác nhau Đó là tiềm lực to lớn vềtài nguyên đất đai, khoáng sản, thuỷ sản để phát triển bền vữngđất nớc.

III Bản chất đặc điểm vai trò của hệ thống kếtcấu hạ tầng nông thôn

1 Bản chất hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn

Trang 17

Hoạt động sản xuất vật chất thực sự là sự kết hợp con ng ờilao động với t liệu sản xuất theo một công nghệ nhất định Trongt liệu sản xuất có một bộ phận tham gia vào qúa trình sản xuấtvới tính cách là những cơ sở, những ph ơng tiện chung, nhờ đó màquá trình sản xuất hay dịch vụ đ ợc thực hiện Nh vậy bộ phận cơsở, phơng tiện chung này bản thân nó không phải là công nghệ,cũng không phải là công cụ hay dịch vụ trực tiếp cho việc chế tạohay tiêu thụ sản phẩm, nh ng nếu thiếu nó thì các quá quá trìnhcông nghệ, quá trình sản xuất dịch vụ, sẽ gặp khó khăn hoặckhông thể thực hiện đ ợc.

Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội d ới sự tác động củacuộc cách mạng khoa học công nghệ làm cho kết cấu hạ tầngkhông chỉ có vai trò to lớn trong lĩnh vực kinh tế, mà ngày càngcó tầm quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển của xã hội T ơngứng với mỗi lĩnh vực hoạt động xã hội, có một loại hạ tầng t ơngứng chuyên dùng, hạ tầng trong lĩnh vực kinh tế phục vụ cho lĩnhvực kinh tế, hạ tầng trong lĩnh vực văn hoá- xã hội phục vụ chohoạt động văn hoá xã hội Cũng có những loại hạ tầng đa năngphục vụ cho nhiều loại hoạt động khác nhau trên một phạm virộng lớn nh hạ tầng kỹ thuật cho lĩnh vực cung cấp điện năng,giao thông vận tải thông tin…Những loại hạ tầng đa năng nàytrong khi tồn tại và vận hành không chỉ phục vụ cho các hoạtđộng kinh tế mà còn phục vụ dân sinh và các hoạt động văn hoáxã hội Từ đó khái niệm kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đ ợc dùngđể chỉ những hạ tầng đa năng phục vụ cho cả kinh tế và xã hội,hoặc trong tr ờng hợp để chỉ những hạ tầng chuyên dùng phục vụtrong hoạt động kinh tế và hoạt động văn hoá, xã hội khi cùng đềcập đến cả hai loại hạ tầng cho phát triển kinh tế xã hội nóichung.

Ngày nay trong điều kiện của nền kinh tế thị tr ờng, hệthống tài chính ngân hàng phát triển giữ vai trò là nền tảng củamọi hoạt động kinh tế Sự vận hành có hiệu quả của hệ thốngngân hàng tài chính giữ vai trò chi phối sự vận hành và phát triểncó hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế Với vai trò nền tảng đó, hệthống ngân hàng tài chính đ ợc coi là một loại hạ tầng mang tínhthiết chế của nền kinh tế thị tr ờng hiện đại.

Trang 18

Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của một xã hội hiện đại làmột khái niệm dùng để chỉ tổng thể những ph ơng tiện vật chất vàthiết chế làm nền tảng cho kinh tế xã hội phát triển

Nông thôn là một khái niệm dùng để chỉ những khu vực dânc sinh sống có hoạt động nông nghiệp dựa trên hoạt động nôngnghiệp Thích ứng với hoạt động nông nghiệp là một kiểu tổ chứcsinh hoạt đặc thù của dân c Chính tính chất về sản xuất và sinhhoạt của dân c nông thôn qui định tính chất đặc thù của kết cấuhạ tầng nông thôn Kết cấu hạ tầng nông thôn là khái niệm dùngđể chỉ tổng thể những ph ơng tiện vật chất và thiết kế làm nềntảng cho kinh tế xã hội nông thôn phát triển Kết cấu hạ tầngkinh tế xã hội nông thôn bao gồm hạ tầng kinh tế xã hội cho toànngành nông nghiệp và nông thôn của vùng và của thôn xã.

Kết cấu hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp nông thôn là một bộphận của hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn Nó đ ợc hiểu lànhững hệ thống thiết bị và công trình kỹ thuật đ ợc tạo lập,phân bố và phát triển trong các vùng nông thôn và trong các hệthống sản xuất nông nghiệp, tạo thành cơ sở và điều kiệnchung cho phát triển kinh tế-xã hội ở khu vực này

2 Vai trò của hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn

Trong từng giai đoạn phát triển nhất định của xã hội, sựphát triển của nông nghiệp và nông thôn đ ợc dựa trên một hệthống kết cấu hạ tầng có trình độ phát triển nhất định Nh vậy, sựphát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn có vai trò to lớn thểhiện qua các mặt sau

Trang 19

Trong quá trình phát triển, vai trò và tầm quan trọng của kếtcấu hạ tầng ngày một tăng lên Trong điều kiện phát triển vớitrình độ thấp, tự cấp, tự túc là chủ yếu thì các yếu tố hạ tầng ởnông thôn là đơn giản và yếu kém Trong điều kiện hiện nay, vớixu hớng mở cửa và hội nhập, nếu thiếu hệ thống thông tin viễnthông, hệ thống ngân hàng, thiếu hệ thống giao thông hiện đại,thiếu những công trình kiến trúc hiện đại phục vụ các hoạt độngvăn hoá xã hội… thì sự phát triển khó có thể diễn ra hoặc khôngđợc nh mong muốn Nh vậy, xây dựng và phát triển hạ tầng đã trởthành một nội dung quyết định cho sự phát triển nông nghiệpnông thôn.

2.2 Kết cấu hạ tầng, tr ớc hết là những hạ tầng trong kinhtế, giữ vai trò quyết định trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tếnông thôn

Nông nghiệp nông thôn n ớc ta hiện nay đang trong quá trìnhchuyển biến lên sản xuất lớn trên cơ sở thực hiện công nghiệphoá hiện đại hoá chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nôngnghiệp nông thôn Tuy nhiên thực trạng kết cấu hạ tầng nôngthôn lạc hậu đã cản trở lớn tới quá trình này Trong khi nghiêncứu tình hình kinh tế Việt nam các chuyên gia ngân hàng thế giớirằng: Những trở ngại trong giao thông vận tải( không chỉ là chiphí vận tải) th ờng là trở ngại chính đối với sự phát triển khả năngchuyên môn hoá sản xuất tại t ng khu vực có tiềm năng phát triểnnhng không thể tiêu thụ đ ợc sản phẩm hoặc không đ ợc cung cấplơng thực một cách ổn định nhất là miền núi.

2.3 Kết cấu hạ tầng nông thôn phát triển cân đối và toàndiện, bao gồm cả hạ tầng trong kinh tế và hạ tầng văn hoá, xãhội là điều kiện của việc phát triển nông thôn toàn diện và vănminh.

Nông thôn Việt Nam đã trải qua quá trình phát triển lâu dài,từ nông thôn truyền thống x a kia đến thời kì xây dựng nông thônmới ngày nay Nông thôn truyền thống x a kia dựa vào nền nôngnghiệp nhỏ độc canh cây lúa n ớc nên rất nghèo Đến l ợt mìnhtrạng thái kém phát triển của kinh tế đã quyết định trạng thái kémphát triển của hệ thống hạ tầng, với một số yếu tố hạ tầng nhỏ bé,thích ứng với khuôn khổ sinh hoạt kinh tế hạn hẹp của các cộng

Trang 20

đồng nông thôn truyền thống: Hệ thống thuỷ nông về cơ bản ch ahình thành, việc tới tiêu nớc phụ thuộc vào nớc ma, hệ thống giaothông chủ yếu là đ ờng mòn, đờng đất, đờng lát gạch đờng đáthích hợp cho việc đi bộ…Những công trình của hạ tầng nôngthôn truyền thống nói trên đ ợc hình thành từ nhu cầu kinh tế, vănhoá xã hội sinh hoạt của nông thôn, có qui mô và trình độ thíchứng với khả năng kinh tế và nhu cầu sịnh hoạt của nông thôntruyền thống Ngày nay nông nghiệp và nông thôn Việt Nam đangtrong quá trình phát triển ở giai đoạn mới, có sự tác động mạnhmẽ của quá trình đô thị hoá, hoạt động sản xuất công nghiệp đ ợctiến hành trên cơ sở công nghiệp hoá Nh vậy việc xây dựng hệthống kết cấu hạ tầng nông thôn phát triển toàn diện với nhu cầuvà đáp ứng những đòi hỏi của việc phát triển nông thôn mới làyêu cầu bắt buộc trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ởnớc ta.

2.4 Đối với những vùng nông thôn chậm và kém pháttriển, tập trung sức phát triển kết cấu hạ tầng còn là cách thứcđể xoá bỏ sự chênh lệch trong quá trình phát triển

Bằng việc phát triển kết cấu hạ tầng, tr ớc hết là hạ tầng giaothông vận tải, thông tin liên lạc… sẽ tạo cơ sở cho việc tăng cờnggiao lu kinh tế văn hoá, phá vỡ sự khép kín của nông thôn truyềnthống với toàn nền kinh tế, tạo điều kiện cho nông dân tiếp cậnvới các nguồn lực phát triển từ các dự án quốc gia và quốc tế,thúc đẩy sự hình thành và phát triển sản xuất hàng hoá Phát triểnkết cấu hạ tầng là cách thức phân bố rộng khắp những thành tựucủa phát triển, nâng cao mức h ởng thụ văn hoá và tạo lập sự côngbằng hơn giữa các vùng trong cả n ớc.

3 Những đặc điểm chủ yếu của việc xây dựng phát triểnkết cấu hạ tầng nông thôn.

Kết cấu hạ tầng của một đất n ớc nói chung cũng nh củanông thôn nói riêng đ ợc hình thành và phát triển qua từng giaiđoạn phát triển của kinh tế và xã hội Để thực hiện việc xây dựngvà phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn đáp ứng yêu cầu pháttriển, cần chú ý những đặc điểm chủ yếu sau đây:

3.1 Kết cấu hạ tầng có tính hệ thống cao

Trang 21

Kết cấu hạ tầng là một hệ thống cấu trúc phức tạp phân bốtrên toàn lãnh thổ, trong đó có những bộ phận có mức độ và phạmvi ảnh hởng cao thấp khác nhau đối với sự phát triển kinh tế xãhội của toàn bộ nông thôn, của vùng và của làng xã Tuy vậy cácbộ phận này có mối liên kết gắn bó với nhau trong quá trình hoạtđộng khai thác và sử dụng Do vậy việc qui hoạch tổng thể trongphát triển kết cấu hạ tầng, phối kết hợp giữa các loại hạ tầngtrong một hệ thống đồng bộ sẽ giảm chi phí tối đa và tăng tối đacông dụng của các cơ sở hạ tầng cả trong xây dựng cũng nh quátrình vận hành.

Tính chất đồng bộ hợp lý trong việc phối kết hợp các yếu tốhạ tâng không chỉ có ý nghĩa về kinh tế mà còn có ý nghĩa về xãhội nhân văn Các công trình về hạ tầng th ờng là các công trìnhlớn, chiếm chỗ trong không gian Tính hợp lý của các công trìnhnày đem lại sự thay đổi lớn trong cảnh quan và có tác động tíchcực đến các địa bàn dân c Nếu trong khi xây dựng và qui hoạchcác công trình hạ tầng mà chỉ chú ý đến công năng chính của nóhay ít quan tâm đến khía cạnh xã hội nhân văn, đến những dịchvụ mới nảy sinh sau khi có công trình, sẽ làm suy yếu khía cạnhcảnh quan, văn hoá hoặc gây trở ngại cho sinh hoạt của dân c

3.2 Tính tiên phong định h ớng của kết cấu hạ tầng

Đặc điểm này đòi hỏi trong quá trình phát triển kết cấu hạtầng nông thôn phải chú ý đến những vấn đề sau:

+Kết cấu hạ tầng của toàn bộ nông nghiệp nông thôn, cảvùng hay của làng xã cần đ ợc hình thành và phát triển tr ớc một b-ớc và phù hợp với các hoạt động kinh tế xã hội Dựa trên các quihoạch kinh tế xã hội để quyết định việc xây dựng kết cấu hạ tầng.Đến lợt mình sự phát triển kết cấu hạ tầng về qui mô, chất l ợng,trình độ kỹ thuật lại thể hiện định h ớng phát triển kinh tế xã hộivà tạo tiền đề vật chất cho tiến trình phát triển kinh tế xã hội.

+ Trong từng giai đoạn phát triển toàn bộ nông nghiệp nôngthôn hay từng vùng có những yếu tố quyết định đến sự phát triểncủa từng mặt, từng khâu của quá trình sản xuất hay sinh hoạthoặc những yếu tố có khả năng gây ra những tiến bộ mang tínhlan truyền Chiến l ợc đầu t phát triển hạ tầng trọng điểm làm nềntảng cho một tiến trình phát triển Chiến l ợc này gọi là chiến l ợc

Trang 22

u tiên Thực hiện tốt chiến l ợc u tiên trong phát triển kết cấu hạtầng của toàn bộ nông thôn, trong mỗi giai đoạn phát triển sẽ vừaquán triệt tốt đặc điểm về tính tiên phong định h ớng, vừa giảmnhẹ nhu cầu vốn đầu t cần huy động do chỉ tập trung vào nhữngnhu cầu u tiên.

3.3 Tính xã hội và tính cộng đồng cao

Tính xã hội và tính cộng đồng cao của các công trình kếtcấu hạ tầng thể hiện cả trong xây dựng và trong sử dụng Trongsử dụng hầu hết các công trình đều đ ợc sử dụng một cách tập thể,có tính tập thể Giới hạn qui mô tập thể ng ời sử dụng chung cáccông trình hạ tầng tuỳ thuộc tính chất của từng loại công trình.Trong xây dựng mỗi loại công trình khác nhau có những nguồnvốn khác nhau Để việc xây dựng quản lý các công trình hạ tầngnông thôn có kết quả cần l u ý :

+Đảm bảo hài hoà nghĩa vụ trong xây dựng và quyền lợitrong sử dụng đối với mỗi công trình hạ tầng cụ thể Nguyên tắccơ bản là gắn quyền lợi với nghĩa vụ Trong một số tr ờng hợp khixây dựng làm thiệt đối với đối t ợng này nhng lại làm lợi cho đốitợng khác thì cần có biện pháp xử lý phù hợp.

+Thực hiện tốt việc phân cấp trong xây dựng và quản lý sửdụng công trình cho từng cấp chính quyền, từng đối t ợng cụ thểđể khuyến khích việc phát triển và sử dụng có hiệu quả kết cấu hạtầng.

3.4 Trong điều kiện kinh tế thị tr ờng, xây dựng hạ tầngnói chung và hạ tầng nông thôn nói riêng thuộc lĩnh vức đầu tkinh doanh, hơn nữa là lĩnh vực đầu t đòi hỏi vốn lớn.

Trong tổng vốn đầu t cho nông nghiệp nông thôn, cần có kếhoạch phân bổ hợp lý không chỉ giữa các yếu tố hạ tầng mà còngiữa các lĩnh vực phát triển lĩnh vực phát triển hạ tầng và cáchoạt động kinh tế xã hội Trong điều kiện nguồn vốn có hạn, nếuqúa nhấn mạnh đến lĩnh vực hạ tầng sẽ hạn chế hoặc ảnh h ởngđến các lĩnh vực khác.

Phát triển hạ tầng th ờng xuyên gắn với việc xây dựng nhữngcông trình xây dựng mang tính ấn t ợng cao, biểu thị sự phô tr ơngmạnh hay thể hiện sự phồn thịnh hoặc năng lực của nhà tổ chức.Do vậy trong lĩnh vực phát triển hạ tầng có điều kiện thuận lợi

Trang 23

cho sự nảy nở của chủ nghĩa thành tích, gây kiệt quệ hoặc lãngphí nguồn lực cho phát triển.

Các công trình hạ tầng là những công trình công cộngkhông thể hoặc rất khó thu hồi vốn Đối với các công trình khôngthể thu hồi vốn th ờng đợc ngân sách đầu t , các công trình khácmột phần ngân sách đầu t , phần khác do dân đóng góp Cả hailoại này sau khi đ a vào sử dụng đều cần chi phi bảo d ỡng tu sửanên cần hình thành một quĩ riêng đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạtđộng này.

4 Đầu t phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng ở nông thôn

Xét về bản chất, kết cấu hạ tầng nông thôn bao gồm tổngthể những yếu tố vật chất và thiết chế làm nền tảng cho sự pháttriển kinh tế xã hội nông thôn Những yếu tố hạ tầng phục vụ chophát triển kinh tế th ờng đợc gọi là kết cấu hạ tầng kỹ thuật, cònnhững yếu tố hạ tầng phục vụ cho phát triển văn hoá xã hội thì đ -ợc gọi là kết cấu hạ tầng xã hội Trong khuôn khổ bài viết chỉ đềcập đến hạ tầng kỹ thuật trong nông thôn.

Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật là bộ phận quan trọngtrong hệ thống kết cấu hạ tầng Hệ thống này bao gồm toàn bộnhững yếu tố vật chất, các cơ sở vật chất phục vụ yêu cầu pháttriển các ngành kinh tế nông thôn Các bộ phận quan trọng thuộchệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật gồm:

1 Hệ thống thuỷ lợi

Thuỷ lợi là một ngành khoa học nghiên cứu và ứng dụng cácbiện pháp nhằm đánh giá, khai thác sử dụng hợp lý và bảo vệnguồn tài nguyên n ớc.

Công tác đầu t cho lĩnh vực thuỷ lợi bao gồm:

+ Đầu t xây dựng các qui hoạch thuỷ lợi(bao gồm đánh giávà qui hoạch nguồn n ớc).

+ Đầu t cho khảo sát thiết kế và xây dựng công trình( baogồm cả công trình chỉnh trị sông và bờ biển).

+ Đầu t cho quản lý khai thác công trình, quản lý l u vực,bảo vệ và phát triển môi tr ờng, chỉnh trị sông, phòng chống lụtbão…

Trang 24

Thuỷ nông là một bộ phận của thuỷ lợi nhằm mục đích t ớitiêu nớc phục vụ sản xuất nông nghiệp Nội dung chủ yếu củacông tác đầu t cho thuỷ nông là:

+ Đầu t xây dựng công trình để t ới, tiêu nớc cho cây trồng.+ Đầu t thực hiện cải tạo đất, quản lý sử dụng, khai tháccông trình.

+ Đầu t tu bổ, bảo dỡng các công trình hệ thống thuỷ nông.Nh vậy, hệ thống hạ tầng thuỷ lợi bao gồm toàn bộ hệ thốngcông trình phục vụ cho việc khai thác, sử dụng hợp lý nguồn n -ớc(nớc mặt và nớc ngầm) và cho việc hạn chế những tác hại do n -ớc gây ra đối với sản xuất, đời sống và môi tr ờng sinh thái

Các công trình chủ yếu thuộc hệ thống thuỷ lợi gồm có:+ hệ thống các hồ đập giữ n ớc, có thể gồm cả đập của nhàmáy thuỷ điện

+ hệ thống các trạm bơm t ới và tiêu nớc+ hệ thống đê sông, đê biển

+ hệ thống kênh m ơng

2 Hệ thống giao thông

Hệ thống giao thông là toàn bộ các ph ơng tiện vật chất kỹthuật thích hợp với mỗi loại hình giao thông nhằm phục vụ choviệc vận chuyển phục vụ sản xuất và nhu cầu đi lại của dân c

Các phơng tiện vật chất t ơng ứng với các loại hình giaothông là rất phong phú nh ng có thể chia thành hai loại: Hệ thốngđờng xá và hệ thống các ph ơng tiện vận tải.

Đầu t trong lĩnh vực giao thông nông thôn bao gồm: đầu tvào các hệ thống và công trình giao thông vận tải trong nôngthôn: cầu cống, đ ờng giao thông liên thôn, liên xóm, liên xã, đ -ờng liên huyện, các nhà kho bến bãi phục vụ trực tiếp nhu cầuvận chuyển hàng hoá, giao l u, đi lại của nhân dân.

Hệ thống giao thông là hệ thống hạ tầng đặc biệt quantrọng đối với phát triển kinh tế xã hội ở mọi quốc gia, hệ thốnggiao thông hình thành mạng l ới bao phủ khắp đất n ớc Sự pháttriển hệ thống giao thông quốc gia nối liền các vùng kinh tế-xãhội của đất n ớc, sẽ có tác động lớn tới các sự phát triển của cácvùng nông thôn.

3 Hệ thống điện nông thôn

Trang 25

Hệ thống điện nông thôn là toàn bộ các yếu tố cơ sở vậtchất làm nền tảng cho cung cấp điện sử dụng vào t ới tiêu, cáchoạt động sản xuất và phục vụ sinh hoạt nông thôn Đầu t cho hệthống điện bao gồm:

+ Đầu t xây dựng mạng l ới đờng dây tải điện từ nguồn cungcấp, hệ thống các trạm hạ thế, mạng l ới phân phối và dẫn điện tớicác dụng cụ dùng điện.

+ ở các vùng sâu, vùng xa thuộc hệ thống điện nông thôncòn bao gồm cả việc đầu t xây dựng các nhà máy phát điện nhỏbằng động cơ chạy dầu hoặc máy tuốc bin nhỏ chạy bằng sức n ớc,sức gió

4 Hệ thống thông tin b u chính viễn thông

Hệ thống thông tin b u chính viễn thông nông thôn bao gồmtoàn bộ các cơ sở vật chất, các ph ơng tiện phục vụ cho việc cungcấp thông tin, trao đổi thông tin phục vụ sản xuất và đời sống củanông thôn Đầu t cho hệ thống thông tin và b u chính viễn thôngbao gồm:

+ Đầu t xây dựng mạng l ới bu điện, điện thoại, internet,mạng lới truyền thanh, truyền hình của trung ơng và địa phơng.

Trong điều kiện xã hội hiện đại, thông tin là yếu tố có vaitrò to lớn và nhiều khi có ảnh h ởng quyết định tới sự phát triểnkinh tế xã hội và văn hoá Xây dựng và phát triển hệ thống thôngtin hoàn chỉnh và hiện đại là một nhiệm vụ trọng yếu trong việcxây dựng, phát triển hạ tầng đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoáhiện đại hoá nông thôn.

4.Các lĩnh vực khác

Ngoài những hệ thống hạ tầng thuộc kết cấu hạ tầng kỹthuật có qui mô lớn, có tính chất quốc gia, có ý nghĩa trực tiếpnh một lực lợng sản xuất trong việc thực hiện công nghiệp hoá,hiện đại hoá nông thôn, còn có những yếu tố hạ tầng có quan hệtrực tiếp đến dân sinh, có ý nghĩa trong việc phát triển nguồn lựccon ngời và vì vậy có ý nghĩa trong sự phát triển dài hạn Đó là:hệ thống giáo dục, hệ thống y tế, hệ thống các nhà văn hoá, cáctrụ sở quản lý nhà n ớc ở cấp xã, hệ thống chợ nông thôn, hệthống cung cấp n ớc sinh hoạt nông thôn…

Trang 26

Chơng II

Thực trạng đầu t phát triển nôngnghiệp nông thôn ngoại thành Hà Nội

I.Tình hình đầu t cho XDCB nông nghiệp nông thôn

Thủ đô Hà nội là “trái tim của cả n ớc”, đầu não chính trịhành chính đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp côngnghiệp hoá -hiện đại hoá đất n ớc Nghị quyết Đại hội Đảng bộThành phố Hà Nội lần thứ 13 đã khẳng định, trong 10 năm tớithành phố phải đảm bảo vững chắc về chính trị, trật tự an toànxã hội, phát triển kinh tế-khoa học công nghệ-văn hoá xã hộitoàn diện bền vững, xây dựng về cơ bản nền tảng vật chất kỹthuật và xã hội của thủ đô xã hội chủ nghĩa giàu đẹp văn minh,thanh lịch đậm đà bản sắc ngàn năm văn hiến, nâng cao đờisống vật chất tinh thần của nhân dân, phấn đấu trở thành mộttrung tâm ngày càng có uy tín ở khu vực, xứng đáng với danhhiệu thủ đô anh hùng Trong định h ớng cơ bản kinh tế – xã

Trang 27

hội thủ đô Hà Nội 2001-2010, ĐH lần thứ 13 của Đảng bộ HàNội đã xác định: phấn đấu đi đầu cả n ớc về công nghiệp hoáhiện đại hoá nông thôn, phục vụ vùng kinh tế trong khu vực vàcả nớc: “phấn đấu theo tinh thần đó, phát triển nông thônngoại thành và hiện đại hoá nông thôn có vai trò cực kì quantrọng”

Ngoại thành Hà Nội gồm 5 huyện, với 118 xã và 8 thịtrấn, có diện tích đất đai 83444.54 ha chiếm 90.85% tổng sốdiện tích, dân số là 1.285.714 ng ời, chiếm 46.59 % dân số củathành phố Tổng GDP của ngoại thành năm 2000 đạt khoảng8847.8 tỷ đồng chiếm 23.74% GDP toàn thành phố( do thànhphố quản lý chỉ chiếm 9%)

Tuy giá trị GDP ngoại thành chiếm tỷ lệ khiêm tốn nh ngvới tiềm năng về tài nguyên, đất đai khí hậu lao động trí tuệ vàvị thế của thủ đô, kinh tế ngoại thành có vai trò quan trọng vàvà sẽ phát triển mạnh trong thời gian tới, nông thôn sẽ từng b -ớc đợc hiện đại hoá Nghị quyết 15NQ/TW của Bộ chínhtrị(khoá VIII) ngày 15/12/2000 đã chỉ ra: Phát triển nôngnghiệp và kinh tế ngoại thành theo h ớng nông nghiệp đô thịsinh thái Thủ đô Hà Nội phải đi đầu trong công nghiệp hoáhiện đại hoá

Nhận thức một cách đầy đủ ý nghĩa và tầm quan trọngcủa kinh tế ngoại thành, từ 1990 Thành uỷ đã xây dựng và thựchiện chơng trình 06/TR Tu về phát triển kinh tế ngoại thành vàxây dựng nông thôn mới trong thời kì 1990-1995, năm 1996thành uỷ cho tiếp tục ch ơng trình 06/TR TU thời kì 1996-2000.Dới sự lãnh đạo của Thành uỷ, chỉ đạo của UBND Thành phố,cùng với các cấp các ngành, sự h ởng ứng của nhân dân ngoạithành trong hơn 10 năm qua, kinh tế ngoại thành đã đạt đ ợcngững kết quả rất đáng khích lệ Kinh tế ngoại thành phát triểntoàn diện và liên tục với mức tăng tr ởng khá, bình quân đạt10.65%/năm Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp không ngừngtăng, tốc độ tăng tr ởng bình quân đạt 4.6%/năm .Giá trị sảnxuất nông nghiệp trên một ha đất canh tác mỗi năm một tăng,năm 2000 đạt 40.4 triệu đồng/ha.

Trang 28

Kinh tế ngoại thành có đ ợc bớc tăng trởng nh vậy là nhờsự quan tâm thích đáng và kịp thời của Đảng bộ Thành phố HàNội đối với nông nghiệp nông thôn ngoại thành Trong thờigian qua ngân sách thành phố dành cho khối nông nghiệp nôngthôn không ngừng gia tăng mỗi năm

Trang 29

Biểu 1: Tổng hợp vốn đầu t xây dựng cơ bản địaphơng

Khoa học côngnghệ

Nguồn: Cục thống kê Hà Nội

Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn đầu t cho nôngnghiệp nông thôn tăng nhanh qua từng năm Năm 2001 vốn đầut tăng gấp 1.43 lần so với năm 2000 Đặc biệt giai đoạn 2001-2003 có sự gia tăng đột biến vốn đầu t cho nông nghiệp nôngthôn: năm 2002, vốn đầu t tăng 1.47 lần so với 2001, còn năm2003, tổng vốn đầu t tăng 2.1 lần so với năm Điều này chothấy nông nghiệp đã ngày càng giành đ ợc nhiều hơn sự quantâm của nhà nớc, dần khẳng định đ ợc vai trò và vị thế củangành trong chiến l ợc phát triển kinh tế xã hội của thủ đô.

Tuy nhiên qua bảng số liệu trên ta cũng thấy, về mặttuyệt đối vốn đầu t qua các năm có sự gia tăng nh ng xét về mặttơng đối thì tỷ trọng vốn đầu t cho nông nghiệp trong cơ cấutổng vốn đầu t toàn xã hội lại có xu h ớng giảm Năm 2000 tỷtrọng vốn đầu t cho nông nghiệp trong tổng vốn đầu t toànthành phố là 11.5% thì đến năm 2001 giảm xuống còn 10.2%và còn 9.03% vào năm 2002 Đây chính là thời kì đẩy mạnh

Trang 30

chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp – công nghiệp –dịch vụ sang cơ cấu kinh tế công nghiệp – nông nghiệp –dịch vụ Trong thời kì này tốc độ phát triển của các ngànhcông nghiệp và dịch vụ là rất lớn, cụ thể ngành công nghiệp cótốc độ phát triển bình quân là 26.6%, ngành dịch vụ là 35.4%trong khi đó tốc độ phát triển của ngành nông nghiệp là 5.7%.Vốn đầu t giành cho 2 ngành công nghiệp và dịch vụ rất lớn.Chính vì vậy, tỷ trọng vốn đầu t cho nông nghiệp có sự suygiảm đáng kể.

Song đến năm 2003, tỷ trọng vốn đầu t cho nông nghiệpcó bớc gia tăng trở lại, vốn đầu t cho nông nghiệp đạt 14.2%trong tổng vốn đầu t Nh vậy cơ cấu vốn đầu t đã đợc điềuchỉnh theo hớng thuận lợi u tiên phát triển nhiều hơn cho nôngnghiệp.

Mặc dù nền kinh tế của thủ đô sau những năm đổi mới cósự phát triển mạnh mẽ, cơ cấu kinh tế có b ớc chuyển dịch rõrệt, từ cơ cấu nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ : 48%-41%-11% sang cơ cấu công nghiệp – nông nghiệp – dịchvụ :55%-27%-18% song nông nghiệp vẫn giữ đ ợc vai trò vị thếquan trọng trong cơ cấu kinh tế và cần đ ợc phát huy hơn nữatrong thời gian tới.

Tóm lại, mặc dù Đảng bộ và nhân dân thành phố Hà Nộiđã có nhiều cố gắng trong công cuộc xây dựng, phát triển nôngthôn mới, song trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá -hiện đại hoá hiện nay, vốn đầu t dành cho nông nghiệp nôngthôn vẫn còn quá nhỏ bé, ch a đáp ứng đợc nhu cầu đầu t cơbản của ngành, đặc biệt là vốn đầu t dành cho xây dựng kếtcấu hạ tầng nông thôn.

Trong khối nông nghiệp nông thôn, vốn đầu t cho xâydựng cơ bản chiếm tỷ trọng rất lớn và có vai trò đặc biệt quantrọng trong phục vụ sản xuất nông nghiệp Thời gian qua kếtcấu hạ tầng nông thôn đã luôn đ ợc u tiên đầu t phát triển vàchiếm phần lớn ngân sách dành cho nông nghiệp.

Biểu 2: Đầu t xây dựng cơ bản cho nông nghiệp nôngthôn 1996-2000

Trang 31

t XDCBtoàn xã hội

II Đầu t theo ngành

1.Nông- lâm nghiệp

Trạm trại nông -lâm nghiệp

Trạm bơm tới tiêu

3 Hạ tầng nông thôn

Đờng giao thông

4.Công trình khác

Nguồn: Chơng trình 12CTr-TU

Qua số liệu trên ta thấy, vốn đầu t cho nông nghiệp nôngthôn chiếm 14% tổng vốn đầu t toàn thành phổ trong đó vốn đầut cho kết cấu hạ tầng chiếm tới 71.87% vốn đầu t cho toàn khối

Trang 32

nông nghiệp nông thôn Vốn đầu t cho xây dựng kết cấu hạ tầngchính là phần chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn đầu t đầu tcho nông nghiệp Do vậy nó đòi hỏi phải đ ợc sự quan tâm đầu tthoả đáng của ngân sách nhà n ớc Nguồn vốn xây dựng kết cấu hạtầng này hiện nay đang có xu h ớng gia tăng

Biểu 3:Tổng vốn đầu t XDCB qua các năm

Biểu 4: Báo cáo thực hiện kế hoạch XDCB khối nôngnghiệp-phát triển nông thôn

Đơn vị: triệu đồngNgành,lĩnh

Bq 1999

2.Nớc sạchnông thôn

4.Giao thôngnông thôn

5.Điện nôngthôn

Trang 33

nh giao thông nông thôn, điện nông thôn có sự gia tăng đáng kểvốn đầu t, đặc biệt là lĩnh vực n ớc sạch nông thôn rất đ ợc chútrọng trong mấy năm gần đây và đã thu hút đ ợc một khối lợngvốn đầu t khá lớn Đó là do định h ớng phát triển nông nghiệpnông thôn hiện nay là tăng c ờng đầu t cơ sở hạ tầng kỹ thuật từngbớc hiện đại hoá nông thôn, nâng cao từng b ớc trình độ cơ khíhoá phục vụ nông nghiệp Do vậy ngoài các lĩnh vực đầu t truyềnthống từ trớc đến nay nh thuỷ lợi, đê điều thì hiện nay do nhu cầucủa quá trình hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, các lĩnh vựcnh điện nông thôn, giao thông nông thôn, n ớc sạch nông thônngày càng đợc quan tâm thích đáng Vốn đầu t vào các lĩnh vựcnày trong mấy năm gần đây khá lớn và đang có xu h ớng gia tăng.

Trong công cuộc tăng c ờng và hiện đại hoá kết cấu hạ tầngkinh tế- xã hội, đổi mới bộ mặt nông thôn của thủ đô, ngân sáchdành cho kết cấu hạ tầng ngoại thành ngày càng tăng cao nhất lànăm 2000 chiếm tới 18% tổng vốn đầu t xã hội, riêng cho xâydựng cơ bản nông nghiệp là 3.5%-4% , trong đó tập trung xâydựng đờng giao thông nông thôn, đến nay đã có 70% đ ờng liên xãliên thôn đợc trải nhựa, trải bêtông, lát gạch Hệ thồng thuỷ lợiđê điều đợc đầu t xây dựng đảm bảo 70% diện tích đ ợc tới và40% diện tích đ ợc tiêu chủ động Mạng l ới điện nông thôn đ ợcquan tâm đầu t nên đã phủ kín 100% số thôn ở ngoại thành, 100%số hộ có điện sử dụng N ớc sạch vệ sinh môi tr ờng nông thôn đ ợccoi trọng, có 38 trạm cấp n ớc tập trung và hàng chục ngàn giếngkhoan cung cấp cho 65% dân số ngoại thành dùng n ớc sạch.

Nhìn chung qua phân tích số liệu cho thấy nguồn cho nôngnghiệp và phát triển nông thôn ở Hà Nội trong những năm qua đãđặt mức tăng tr ởng nhất định, tuy nhiên tỷ trọng vốn đầu t củanông nghiệp trong cơ cấu tổng vốn đầu t xã hội toàn thành phốvẫn còn thấp Điều này gây ra tình trạng thiếu vốn, ch a đáp ứngđợc nhu cầu đầu t của toàn ngành nông nghiệp Chính vì vậy việctăng cờng đầu t cho nông nghiệp nông thôn có ý nghĩa quyết địnhđể tạo ra b ớc chuyển biến trong thời gian tới Cần phải áp dụngmọi biện pháp để khuyến khích các thành phần kinh tế và huyđộng các nguồn lực đầu t phát triển nông nghiệp nông thôn, trongđó xác định đầu t từ ngân sách nhà nớc là bộ phận rất quan trọng.

Trang 34

Từ năm 2001, Thành phố đã quyết định tăng tỷ lệ vốn đầu t choxây dựng kết các hạ tầng cho ngoại thành lên 21%, trong đó chonông nghiệp 6% tổng vốn đầu t xây dựng cơ bản toàn thành phố.Trong chơng trình 12 của Thành uỷ về phát triển kinh tế ngoạithành thì chiến l ợc thu hút vốn đầu t cho nông nghiệp nông thônlà:

Biểu 5 : Danh mục các ch ơng trình, dự án lớn chiến l ợc10 năm khu vực ngoại thành

Đơn vị: tỷ đồng

5.Vệ sinhmôi trờng

Trang 35

ODA chủ yếu tập trung vào cơ sở hạ tầng nh điện, giaothông, nớc sạch Các nguồn vốn khác nh vốn huy động trong dân,vốn tín dụng th ơng mại tơng đối ít Trong những năm tới, mụctiêu đặt ra là phải tăng c ờng các nguồn vốn ngoài ngân sách,trong đó hai nguồn quan trọng nhất là nguồn vốn huy động trongdân và nguồn vốn vay tín dụng ngân hàng Cơ cấu vốn cần đạt tớilà:

Giao thông: Gần 100% đ ờng ôtô đến xã, trong đố 80% là đ ờng bê- tông gạch liên xã, thôn, xóm

-Thuỷ lợi: Đảm bảo t ới chủ động 80% diện tích, tiêu n ớc đạt40%, có 15% kênh m ơng đợc xây dựng kiên cố

Điện nông thôn: 100% số hộ gia đình có điện sử dụng

Nớc sạch vệ sinh môi tr ờng có 38 trạm cấp n ớc tập trung,hàng chục ngàn giếng khoan giếng khơi, 65% đã dùng n ớc giếngkhoan giếng khơi.

Trên đây là một số nét khái quát về tình hình đầu t cho kếtcấu hạ tầng nông thôn ngoại thành Hà nội trong những năm vừaqua Để thấy rõ hơn nữa thực trạng đầu t cho XDCB nông nghiệpnông thôn, ta đi xem xét vào từng lĩnh vực cụ thể nh sau.

II.Thực trạng đầu t phát triển kết cấu hạ tầng ký thuậtnông thôn

1 Đầu t cho thuỷ lợi

Trang 36

Thuỷ lợi là bộ phận cơ bản của hệ thống kết cấu hạ tầngnông thôn Các công trình thuỷ lợi có vai trò đặc biệt quan trọngđối với sản xuất nông nghiệp Hệ thống thuỷ lợi hoạt động ổnđịnh và hiệu quả là điều kiện cần thiết để nâng cao năng suất vàchất lợng cây trồng.

Trong những năm qua, thành phố luôn quan tâm xát xaođến công tác xây dựng, phát triển hệ thống thuỷ lợi.

Trong cơ cấu tổng vốn đầu t xây dựng kết cấu hạ tầng nôngthôn, thuỷ lợi chiếm tỷ trọng t ơng đối lớn, khoảng trên 20% Giaiđoạn 1996-2000, vốn đầu t cho thuỷ lợi là 102.226 tỷ đồng chiếm21.8% tổng vốn đầu t xây dựng cơ sơ hạ tầng toàn thành phố Vốnđầu t cho thuỷ lợi tơng đối ổn định qua các năm.

Tuy nhiên cũng cần thấy rằng, tỷ trọng vốn đầu t cho thuỷlợi của Hà nội so với các vùng và cả n ớc là thấp hơn Theo thốngkê, tỷ trọng vốn đầu t cho thuỷ lợi của cả n ớc chiếm tỷ trọng t-ơng đối cao, khoảng trên d ới 50% trong khi đó tỷ lệ này ở Hà nộilà 20% và đang có xu h ớng giảm

Bảng 6: Tổng hợp vốn đầu t cho thuỷ lợi

Tổng vốn đầut(tr.đ)

Vốn đầu t chothuỷ lợi(tr đ)

Nguồn: Sở kế hoạch & đầu t Hà Nội

Qua số liệu trên ta thấy, trong giai đoạn 1996-1999, tỷtrọng vốn đầu t cho nông nghiệp chiếm 21.8%, đến năm 2000,tỷlệ này là 19.8%, năm 2001 và 2003 tỷ lệ này chỉ còn 11.1% và11.56% .Nguyên nhân là do những năm gần đây do đẩy mạnh ch -ơng trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn, vốn đầu t đ-ợc tập trung vào các lĩnh vực nh điện, nớc sạch Đây là các lĩnh

Trang 37

vực có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi vốn lớn Chính vì vậy tỷtrọng vốn đầu t cho thuỷ lợi trong cơ cấu vốn có xu h ớng giảm.

Trong tổng vốn đầu t cho thuỷ lợi thì kiên cố hoá kênh m ơng chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 50% Năm 2000, tỷ lệ này là47%, cá biệt năm 2003 chiếm tới 84.7%.

-Bảng 7: Vốn đầu t cho thuỷ lợi phân theo ngành

Đơn vị: triêụ đồng

Tổng vốn đầut

cải tạo hồchứa nớc

XD hệ thốngtới tiêu

Nguồn: Sở kế hoạch & đầu t Hà NộiQua số liệu trên cho thấy, kiên cố hóa kênh m ơng là mộtkhoản mục quan trong và đ ợc đặc biệt quan tâm Hệ thống t ớitoàn vùng đã khai thác phục vụ đ ợc 32474 ha trong đó t ới chủđộng 26.300ha, hiện nay còn tới 3819ha ch a có công trình t ới.Nhiều công trình t ới đợc xây dựng từ năm 1960 trở về tr ớc nh hệthống Thuỵ Phơng (Từ Liêm ), các hệ thống lớn trong thời kì1960-1975, các trạm bơm lẻ chủ yếu xây dựng từ thời kì 1970-1980 nên các đầu mối xuống cấp, hiệu suất thấp Vùng trung duhuyện Sóc Sơn còn 2838ha ở lẻ tẻ ven chân đồi, vùng cao tiếp cậnvới vùng đồi, vùng bãi ngoài đê còn 1431 ha ch a có công trình t-

Trang 38

ới Vì vậy thành phố đã xây dựng đề án kiên cố hoá kênh m ơng từ2000-2005 đẩy mạnh nâng cấp hệ thống kênh m ơng tới tiêu, tăngdiện tích đất đợc tới chủ động.

Đồng thời ta cũng có thể thấy việc đầu t xây dựng các trạmbơm chiếm tỷ trọng cao, khoảng 20% tổng vốn đầu t Các côngtrình tới tiêu này đợc xây dựng từ lâu, đặc biệt là máy bơm sửdụng lâu hiệu suất giảm vì vậy cần tăng c ờng đầu t để nâng caohiệu suất sử dụng máy bơm.

Ngoài đầu t cho hệ thống kênh m ơng, thành phố cũng rấtquan tâm đến hệ thống đê điều Hàng năm ngân sách thành phốđều dành một khoản đầu t tơng đối lớn cho việc tu sửa đê điều.

Bảng 8: Vốn đầu t cho đê điều

Đơn vị: triệu đồngBq 1996-

Tổng vốnđầu t

Nguồn: Sở kế hoạch & đầu t Hà Nội

Qua số liệu trên cho thấy vốn đầu t cho đê điều khá cao.Năm 2000 đạt 23.2% tổng vốn đầu t , đặc biệt 2003 vốn đầu t chođê điều là 59.215 triệu đồng chiếm tới 28.7% tổng vốn đầu t Sovới giai đoạn 1996-1999 thì giai đoạn 2000-2003, vốn đầu t chođê điều có mức gia tăng đáng kể Năm 2003, vốn đầu t cho đêđiều tăng gấp 4 lần so với bình quân giai đoạn 1996-1999.Nguyên nhân do mấy năm trở lại đây, tình hình thời tiết có nhiềudiễn biến phức tạp, đe doạ đến sản xuất và đời sống của nhândân Vì vậy công tác tu bổ đê điều ngày càng đ ợc chú trọng đầut để ngăn ngừa bão lũ cũng nh khắc phục các hậu quả sau mùabão lũ.

Trang 39

Vốn đầu t cho thuỷ lợi lấy từ hai nguồn chính: vốn ngânsách nhà nớc và vốn đóng góp trong dân trong đó vốn ngân sáchnhà nớc chiếm chủ yếu Giai đoạn 1999-2000, vốn đầu t cho thuỷlợi, đê điều là 175.992 triệu đồng trích từ ngân sách nhà n ớc dànhcho xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp nông thôn, giai đoạn2001-2003, vốn đầu t là 167.878 triệu đồng Nguồn vốn ngânsách nhà nớc phân thành 2 loại : ngân sách thành phố và ngânsách huyện, bao gồm các khoản mục sau:

+Thuế sử dụng đất nông nghiệp hàng năm thu 10.000 tấntính giá thóc năm 2000 là 1500đ/kg, tổng thu 15 tỷ đồng,chuyển 100% vào kiên cố kênh

+Vốn vay tín dụng u đãi từ trung ơng +Chi ngân sách nhà n ớc

Hàng năm ngân sách đã chi từ 50-60 tỷ đồng để đầu t chothuỷ lợi đê điều.

Ngoài nguồn vốn ngân sách nhà n ớc, còn có thể huy độngnhân dân tham gia ngày công lao động Một là có thể tham giangày công lao động nghĩa vụ trực tiếp, hai là huy động bằng tiềnvới hình thức:

- Lao động nghĩa vụ nông nghiệp 4000đ/công - Lao động nghĩa vụ khác trên địa bàn huyện xã

- Thu đóng góp của dân theo qui chế dân chủ đối vớihộ gia đình hởng lợi từ công trình thuỷ lợi

- Thu khác nh: Tiền chuyển mục đích sử dụng đấtnông nghiệp

- Tăng thu kế hoạch ngân sách.

Tóm lại, đầu t cho các công trình thuỷ lợi rất đ ợc sự quantâm của thành phố cũng nh nhân dân ở địa phơng Các công trìnhthuỷ lợi đang đ ợc cải tạo nâng cấp hiện đại hoá để ngày càngphục vụ tốt hơn, góp phần đổi mới bộ mặt nông thôn.Tuy nhiên,nguồn vốn đầu t cho thuỷ lợi nhìn chung vẫn còn hạn hẹp, cơ cấuvốn kém đa dạng, chủ yếu dựa và ngân sách nhà n ớc và một phầnđóng góp của nhân dân Nhiều vùng nh ở Sóc Sơn còn rất thiếuvốn để xây dựng và cải tạo các công trình thuỷ lợi đã lạc hậu Vìvậy chúng ta phải tích cực hơn nữa trong việc huy động và đa

Trang 40

dạng hoá cơ cấu vốn đầu t dành cho hệ thống thuỷ lợi, góp phầnphục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn.

2 Đầu t cho giao thông nông thôn

Cùng với thuỷ lợi, giao thông là một trong những điều kiệncơ sở hạ tầng cơ bản, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với pháttriển kinh tế xã hội ở nông thôn Phát triển giao thông nông thônkhông chỉ có ý nghĩa tích cực đến sự đi lại vân chuyển hàng hoávà thông thơng giữa các vùng mà nó còn là đầu mối quan trọngtrong quá trình thu hút đầu t giữa các vùng trong n ớc, giữa các n -ớc trong khu vực và trên thế giới.

Trong những năm qua, thành phố đã có nhiều chủ tr ơng,chính sách nhằm xây dựng và phát triển nông nghiệp nông thôn,trong đó giao thông nông thôn là một lĩnh vực rất đ ợc lãnh đạocác cấp chú trọng quan tâm Các tuyến đ ờng giao thông nôngthôn bao gồm: đờng từ trung tâm xã nối đến các trục quốc lộ,trung tâm hành chính huyện, đ ờng liên xã liên thôn, đ ờng làngngõ xóm, và đ ờng chính ra đồng ruộng… ợc xây dựng thành hệđthống liên hoàn Phát triển giao thông nông thôn trở thành yêucầu bức thiết khách quan trong tiến trình phát triển nông nghiệpvà nông thôn theo h ớng công nghiệp hoá hiện đại hoá.

Bằng nhiều biện pháp chính sách hỗ trợ kỹ thuật, tiền vốn,hớng dẫn huy động nguồn lực trong dân và các địa ph ơng, cũngnh thu hút các nguồn vốn n ớc ngoài, những năm gần đây lĩnh vựcđầu t cho giao thông nông thôn đã có nhiều tiến bộ Vốn đầu tcho giao thông nông thôn có sự gia tăng mạnh mẽ qua các năm

Ngày đăng: 08/11/2012, 15:49

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 6: Tổng hợp vốn đầu t  cho thuỷ lợi - Đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp, nông thôn ngoại thành hà Nội
Bảng 6 Tổng hợp vốn đầu t cho thuỷ lợi (Trang 36)
Bảng 7: Vốn đầu t cho thuỷ lợi phân theo ngành - Đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp, nông thôn ngoại thành hà Nội
Bảng 7 Vốn đầu t cho thuỷ lợi phân theo ngành (Trang 37)
Bảng 8: Vốn đầu t  cho đê điều - Đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp, nông thôn ngoại thành hà Nội
Bảng 8 Vốn đầu t cho đê điều (Trang 38)
Bảng 11  : Tổng hợp vốn đầu t  cho nớc sạch nông thôn - Đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp, nông thôn ngoại thành hà Nội
Bảng 11 : Tổng hợp vốn đầu t cho nớc sạch nông thôn (Trang 48)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w