Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 11 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
11
Dung lượng
24,14 KB
Nội dung
PHƯƠNGHƯỚNGHOÀNTHIỆNHẠCHTOÁNLƯUCHUYỂNHÀNGHOÁNHẬPKHẨUTẠICÔNGTYCỔPHẦNTHƯƠNGMẠIVÀTƯVẤNTÂN CƠ. I NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ ƯU, NHƯỢC ĐIỂM VỀ HẠCHTOÁNLƯUCHUYỂNHÀNGHOÁNHẬPKHẨUTẠICÔNG TY. 1.Một số những ưu điểm. * Quá trình hạchtoán ban đầu các nghiệp vụ kế toánlưuchuyểnhànghoánhậpkhẩu nói chung khá hợp lý, hợp lệ, các chứng từ kế toán sử dụng được lập rõ ràng, chính xác, phản ánh đầy đủ các thông tin về nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tổ chức luân chuyển chứng từ hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho hạchtoán kinh doanh. * Mỗi một nghiệp vụ mua và bán hàng NK đều liên quan đến tất cả các phòng ban : từ Phòng kinh doanh, Phòng nguồn hàng, và Phòng kế toán, vì vậy tổ chức tốt quá trình hạchtoán ban đầu là tiền đề cho việc hạchtoán các nghiệp vụ cũng như quá trình kiểm tra, kiểm soát của Ban lãnh đạo và Bộ phận kiểm toán của Công ty. Để theo dõi và kiểm tra được khâu này nhằm phục vụ cho hoạt động tổng hợp về sau, Kế toán trưởng đã phâncông cụ thể cho từng cán bộ trong phòng phụ trách từng khâu : theo dõi các hợp đồng ngoại, tiến trình mở L/C, theo dõi chi tiết từng lô hàngvà thực hiện quyết toán từng lô hàng . Các chứng từ sử dụng trong côngty được lập dựa trên mẫu của Bộ tài chính ban hành phù hợp với các yêu cầu kinh tế và pháp lý của nghiệp vụ phát sinh vàphản ánh đầy đủ, chính xác vào chứng từ tạo điều kiện cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu thực tế với sổ sách kế toán. Mỗi nghiệp vụ phát sinh sẽ được lưu giữ một bộ chứng từ riêng : Hợp đồng nội, Hợp đồng ngoại, Hoá đơn GTGT … tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu và ghi chép khi cần thiết. Hoạt động NK diễn ra tạicôngtythường xuyên, Côngty sử dụng phương pháp bán qua kho và bán chuyển thẳng, thời gian lưu kho ngắn nên sử dụng phương pháp hạchtoán Kê khai thường xuyên với phương pháp xác định giá vốn theo giá thực tế đích danh là hợp lý và đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin một cách liên tục và chính xác tình hình biến động của hànghoá NK. Việc lựa chọn nguyên tắc ghi ngoại tệ theo tỷ giá thực tế hàng ngày được kế toán cập nhật thường xuyên phản ánh giá trị thực của hànghoá NK cũng như công nợ phải trả các tài khoản khác. Quá trình mua bán hànghoá NK luôn ký kết hợp đồng nội nhằm tránh tình trạng ứ đọng vốn, hàng về không tiêu thụ được và mất các chi phí bảo quản, chi phí bảo vệ … Trước khi mua hàngcôngty tiến hành lập dự toánhàng nhập, điều này cho biết hàng mua về sẽ có lợi hay không ( phải dự toán cả các chi phí rủi ro phát sinh trong quá trình tiếp nhận hàngvà bán hàng ). 2.Tồn tại 2.1 Về sử dụng tài khoản phản ánh nguyên tệ vàphương pháp hạchtoán nguyên tệ. Trong quá trình hạchtoán các nghiệp vụ kế toán phát sinh liên quan đến ngoại tệ, kế toán sử dụng tỷ giá thực tế để phản ánh (tỷ giá tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ ), cách hạchtoán này tuy cóphản ánh chính xác giá trị các nghiệp vụ phát sinh nhưng lại gây ra khó khăn và phức tạp cho công tác điều chỉnh cuối tháng, quý, năm. Hàng ngày, kế toán phải theo dõi tỷ giá các ngân hàng mà mình mở tài khoản song mới thực hiện định khoản. Trong khi đó, do đặc thù của kinh doanh hànghoá NK phải thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ bằng ngoại tệ sẽ gây mất thời gian và khó theo dõi, cập nhật liên tục được vì thế côngty nên sử dụng thêm tỷ giá hạch toán, điều này không những giảm khối lượng công việc cho kế toán mà còn thu được những thông tin chính xác. Mặt khác, việc sử dụng tỷ giá hạchtoán cũng giúp kế toán xác định và tìm ra giá trị một số đồng tiền mạnh hợp lý để thuận lợi hơn cho kế toán trong quá trình thanh toánvà giao dịch cũng như trong quản lý ngoại tệ. 2.2. Về tài khoản sử dụng hạchtoánlưuchuyểnhànghoá NK và nội dung hạch toán. Theo chế độ kế toán hiện hành, đối với hàng mua đã thuộc quyền sở hữu của Côngty nhưng chưa về nhập kho thì phải hạchtoán vào TK 151 – Hàng mua đang đi đường để quản lý chặt về hàngnhậpkhẩu . Đối với hànghoá đã về nhập kho thì sử dụng TK156 vàphân thành 2 tiết khoản là : TK1561 ‘Giá mua hàng hoá’ và TK 1562 ‘Chi phí thu mua hàng hoá’. Ngoài ra, khi chuyển bán thẳng không qua kho hoặc xuất kho chuyển đến người mua thì phải phản ánh vào TK 157 ‘ Hàng gửi bán’. Nhưng trong quá trình phản ánh quá trình mua hàngvà thanh toán thì đã không sử dụng đến các tài khoản này hoặc có sử dụng thì sử dụng không đúng. Trước tiên, đối với TK 151, khi hànghoá đã về đến cảng thì phong nguồn hàng phải tiến hành kiểm tra, nhận hàngvà báo về phòng kế toán để ghi sổ vào TK151 nhằm quản lý chặt chẽ lượng hàng mua mà chưa về kho công ty. Nhưng Côngty đã không thực hiện như vậy, điều này được giải thích là do thời gian lưutại cảng và đang đi trên đường ngắn không đáng kể để ghi vào sổ. Về TK 156 - tài khoản hàng hoá, khi xuất kho để xác định giá vốn hàng bán, Kế toán đã không phản ánh hết giá trị của lượng hànghoá này do không phản ánh chi phí thu mua như : chi phí mở L/C, chi phí vậnchuyển về kho, chi phí lưu kho , lưu bãi … mà phản ánh hết các chi phí này vào chi phí bán hàng là TK 641, đây là điểm hạchtoán chưa hợp lý của côngty vì như vậy sẽ làm giảm trị giá của lô hàng mua và làm tăng chi phí bán hàng lên một lượng đáng kể. Khi xuất kho hànghoá hoặc chuyển bán thẳng thì kế toán đã không phản ánh vào tài khoản 157 ‘ Hàng gửi bán’ mà lại ghi thẳng vào TK 632 : Giá vốn hàng bán Mọi hànghoá xuất bán thẳng hay gửi bán, Côngty đều hạchtoán qua TK 156, trên các phiếu nhập kho mà hàng không qua kho, thủ kho có ghi rõ Nhập theo chứng từ, làm theo cách này không đúng theo quy định của Bộ tài chính song dễ đối chiếu giữa hồ sơ hànghóanhập về với sổ chi tiết TK156 tránh nhầm lẫn, hạchtoán thiếu. II. NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀNTHIỆNHẠCHTOÁNLƯUCHUYỂNHÀNGHOÁNHẬPKHẨUTẠICÔNG TY. 1. Sự cần thiết phải hoànthiệncông tác kế toánlưuchuyểnhànghoá NK. Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước như ở nước ta hiện nay, trong kinh doanh các doanh nghiệp phải thực hiện nguyên tắc lấy thu bù chi vàcó lãi. Để quản lý tổ chức kinh doanh đạt hiệu quả cao, cấp lãnh đạo phải nắm được các thông tin về hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp một cách chính xác, kịp thời. Một bộ phận lớn các thông tin đó được lấy từcông tác kế toán. Hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động NK nói riêng đang ngày càng trở nên phức tạp, mang tính cạnh tranh cao. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng NK bởi thị trường bao gồm cả thị trường trong và ngoài nước, thường xuyên biến động. Cho đến thời điểm này, công cuộc đổi mới kế toán coi như đã làm xong bước mở đầu, xây dựng vàvận hành một hệ thống chế độ kế toán mới về cơ bản phù hợp với cơ chế thị trường. Tuy nhiên trước những yêu cầu của một nền kinh tế thị trường, hệ thống kế toán này vẫn còn nhiều tồn tại, các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán chưa ban hành đủ. Hơn thế nữa, đổi mới là một quá trình vận dụng vàhoàn thiện, do đó đã có bước mở đầu tất yếu phải có bước tiếp theo, thậm chí nhiều bước tiếp theo. Với mục tiêu thúc đẩy sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. hoànhập thị trường quốc tế, đưa nước ta vào hàng các nước có nền ngoại thương tương đối phát triển đòi hỏi phải có bước đổi mới vàhoànthiện tiếp theo về cơ chế quản lý NK. Mặt khác, không phải lúc nào các điều kiện và môi trường kinh doanh XNK cũng thuận lợi, cũng tạo cơ hội cho doanh nghiệp phát triển. Với các sự chuyển biến như mở cửa nền kinh tế, Mỹ bỏ cấm vận đối với Việt nam và lập quan hệ ngoại giao, Việt Nam gia nhập ASEAN, đang trong quá trình tiến vào gia nhập WTO … tuy là mở ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp XNK Việt Nam phát triển nhưng đồng thời cũng làm cho tính chất cạnh tranh ngày càng quyết liệt, tệ nạn gian lận thươngmại ngày càng nhiều và tinh vi, chính sách thuế vẫn là vấn đề còn nhiều tồn tại, thủ tục hành chính còn nhiều phức tạp, chồng chéo, tỷ giá hối đoái không ổn định, hoạt động tài chính ngân hàng nhiều lúc chưa thực sự hiệu qủa … Vượt qua tất cả các khó khăn trên để tồn tạivà phát triển, các doanh nghiệp phải có bộ máy quản lý năng động, đặc biệt bộ máy kế toán hoạt động hiệu quả, đầy kinh nghiệm và ngày càng được hoànthiện hơn mà trước hết là nâng cao trình độ chuyên môn, đổi mới trang thiết bị phục vụ công tác kế toán, hoànthiệnphương pháp kế toán nhằm đáp ứng tốt nhu cầu phục vụ thông tin cho quản lý. Kế toán luôn được xem là công cụ quản lý kinh tế trong các doanh nghiệp . Bản chất kế toán được chỉ rõ là sự quan sát, đánh giá các hoạt động kinh tế trên cơ sở ghi chép, lượng hoávàphản ánh các hoạt động đó trên sổ sách và báo cáo. Chính vì vậy, khi nền kinh tế với tư cách là đối tượng quản lý thay đổi từcơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước mà những công cụ đang sử dụng với kiểu dáng cũ không còn phù hợp nữa nên tất yếu phải tiến hành đổi mới. Từ những yêu cầu của đổi mới nền kinh tế nói chung, đổi mới công cụ kế toán nói riêng, đòi hỏi công tác kế toánlưuchuyểnhànghoá NK cũng phải ngày càng hoànthiện hơn, thích nghi hơn với những biến động mới, phản ánh ngày càng chính xác và trung thực, đúng với chế độ của Bộ tài chính ban hành, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . 2. Nội dung và yêu cầu hoàn thiện. Việc hoànthiện kế toánlưuchuyểnhànghoá NK tạiCôngty không thể tiến hành một cách tuỳ tiện mà phải đáp ứng được các yêu cầu sau : Yêu cầu 1: Tổ chức kế toánlưuchuyểnhànghoá NK phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất, tập trung vàcó tính độc lập tương đối trong thu thập, xử lý tài liệu kế toán nhằm đảm bảo tính chính xác, kịp thời trên cơ sở thống nhất về chuyên môn, nghiệp vụ, phương thức hạchtoánvà về việc sử dụng chứng từ, sổ sách. Yêu cầu 2 : Hoànthiệncông tác kế toán phải xuất phát từ đặc trưng của hoạt động kinh doanh NK. Mục tiêu chiến lược của hoạt động kinh doanh NK là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó phải không ngừng nâng cao chất lượng các thông tin kế toán làm động lực cho việc hoànthiệncông tác kế toántại đơn vị. Yêu cầu 3 : Phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động kinh doanh NK, tổ chức quản lý, trình độ kế toán của doanh nghiệp , những quy định về ghi chép, luân chuyển chứng từ của đơn vị. Hoạt động NK cũng giống như các hoạt động kinh tế khác, nói chung rất đa dạng vì mỗi đơn vị tổ chức hạchtoán khác nhau nhưng có một điểm chung là đều dựa vào những quy định của Nhà nước ban hành để hạchtoán trên cơ sở tôn trọng những chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước đề ra. Yêu cầu 4: Phải đảm bảo nguyên tắc phục vụ theo yêu cầu của kinh doanh vì hoànthiện là phục vụ cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng NK. Yêu cầu này khi hoànthiệncông tác kế toán phải bám sát vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Các thông tin kế toán phải nhậy bén, xác thực, phải phù hợp với cơ chế thị trường, với kinh doanh NK hànghoá . Yêu cầu 5 : Tổ chức kế toánlưuchuyểnhànghoá NK phải đảm bảo đơn giản, gọn nhẹ, rõ ràng nhưng vẫn phải cung cấp những thông tin kế toántài chính chính xác, kịp thời. Công tác tổ chức kế toán phải đảm bảo tính khoa học, hợp lý, áp dụng những phương pháp vàcông cụ hạchtoán hiện đại nhằm nâng cao năng suất lao động trong công tác kế toán, đồng thời đảm bảo sự kết hợp giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp. Yêu cầu 6 : Trong qúa trình NK, giá của hàng NK được tính theo thời giá quốc tế và thanh toán với nhau bằng ngoại tệ, vì vậy đòi hỏi kế toánlưuchuyểnhànghoá NK phải đảm bảo tính chính xác và hiệu quả tránh những tổn thất do tỷ giá thay đổi. 3. Một số ý kiến đề xuất đối với Công ty. 3.1 Ý kiến nhằm hoànthiện việc sử dụng tài khoản vàphương pháp hạchtoán ngoại tệ. Để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ kế toánCôngty sử dụng tỷ giá thực tế và sử dụng các tài khoảntiền gửi ngân hàng như : TK1121,TK 1122 ( Chi tiết theo từng ngân hàng giao dịch ) như vậy rất khó khăn khi kiểm tra, đối chiếu số nguyên tệ thực tế tồn và phát sinh trong kỳ và tiến hành điều chỉnh cuối kỳ. Do đó, để thuận tiện cho công tác kế toánCôngty nên sử dụng cả tỷ giá hạchtoánvà thực tế đồng thời theo dõi nguyên tệ trên TK 007 – Ngoại tệ các loại. Việc sử dụng tỷ giá hạchtoán phải dựa trên các nguyên tắc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ và đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm tài chính. 3.2 Sử dụng đúng các TK hạchtoánlưuchuyểnhànghoá NK. a)Theo dõi hàng mua đang đi đường vàhàng gửi bán. Khi Côngtynhậpkhẩuhàng hoá, thời gian lưuchuyểnhànghoátừ cảng hay nơi nhận hàng về kho của côngty mất một thời gian, trong thời gian đó, hànghoá đã thuộc quyền sở hữu của côngty nhưng cuối kỳ vẫn chưa có khả năng về NK thì phải hạchtoán vào TK151, thay vì hạchtoán thẳng vào TK156 như kế toán đang làm. Mặt khác, trong trường hợp bán hàngchuyển giao thẳng thì không nên hạchtoán vào TK 632 ngay mà phải hạchtoán vào TK 157, khi người mua đồng ý mua và ghi hoá đơn GTGT tại kho của họ thì mới tiến hành ghi vào TK632. Quá trình này sẽ được thực hiện như sau : Khi hàng NK về biên giới, tiếp nhận hàng theo quy định, kế toán ghi sổ : Nợ TK 151 : Hàng mua đang đi trên đường Có TK 331 Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước . Khi nhậphànghoá để bán theo phương thức bán thẳng không qua kho hoặc bán qua kho, kế toán ghi giá mua theo hoá đơn : Nợ TK 157 : Gửi bán thẳng Nợ TK 632 : Trực tiếp bán hàngtại cửa khẩu Nợ TK 156 ( 1561 ) – Nhập kho hànghoáCó TK 151 : Hàng mua đã kiểm nhận b) Hạchtoán chi phí thu mua vàphân bổchi phí thu mua cho hànghoá bán ra. Để đảm bảo tính chính xác các khoản mục chi phí, tất cả những khoản liên quan đến thu mua hànghoá phải hạchtoán vào tài khoản 1562 chứ không phải phản ánh hết vào TK 641 như Côngty đang hạch toán. Khi xác định giá vốn hàng bán phải phân bổ chi phí cho giá trị hàng bán ra. Khi phát sinh chi phí thu mua, kế toán ghi : Nợ TK 1562 Nợ TK 133 : Thuế GTGT ( nếu có ) Có TK 111,112,131… Cuối kỳ phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ trong kỳ theo công thức + = x + Lấy ví dụ, nếu trong côngty : Chi phí thu mua của hàng tồn đầu kỳ : 15.125.400 Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ : 30.120.000 Giá mua hàng bán ra trong kỳ : 50.450.460.000 Giá mua hànghoá tồn cuối kỳ : 22.405.000.000 Vậy chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ : Như vậy, chi phí thu mua trong kỳ là : 31.331.231 Sau đó, để phản ánh chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ trong kỳ, kế toán ghi Nợ TK 632 : 31.331.231 Có TK 1562 : 31.331.231 CP thu mua phát sinh Chi phí thu mua của h ngà tồn đầu kỳ Giá mua hàng tiêu thụ trong kỳ Chi phí thu mua phân bổ cho h ng tiêu thà ụ Giá mua h ngà hoá tiêu thụ trong kỳ Giá mua h ng hoáà tồn cuối kỳ 15.125.400 + 30.120.000 = x 50.450.460.000 = 31.331.231 22.405.000.000 + 50.450.460.000 Để chi tiết và nắm rõ ta nên tính riêng chi phí thu mua cho hàng NKUT, hàng NKTT đã tiêu thụ trong kỳ. Nhưng vì trong côngty các nghiệp vụ phát sinh trong một kỳ không nhiều và giá trị lớn cộng với khối lượng tính toán lớn do đó không thực hiện tính chi tiết cũng được. Công thức này chỉ được sử dụng khi Côngty tiến hành sử dụng cả phương thức nhậphàng không theo hợp đồng, còn hiện giờ thì chi phí phát sinh của lô hàng nào thì tính cho lô hàng ấy mà thôi. Như vậy, việc sử dụng TK 1562 không những chỉ giúp kế toánCôngty đơn giản hơn trong việc theo dõi những chi phí phát sinh trong qúa trình NK hànghoá mà còn giúp cho Côngtycó thể kiểm tra chính xác hơn hai tài khoản chi phí TK 641 và TK 642 trên cơ sở đó tiến hành quản lý riêng các chi phí liên quan đến bán hàngvà chi phí quản lý doanh nghiệp , chi liên quan đến hàng NK.Quản lý chặt chẽ các khoản chi góp phần cho công tác chi phí đơn giản hơn, tất cả đều nhằm mục đích phấn đấu tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận cho côngtyvà phù hợp với quy định của Bộ tài chính. Tài khoản doanh thu nên được theo dõi chi tiết theo từng loại doanh thu : Doanh thu NKTT, doanh thu từ uỷ thác NK, doanh thu tiền lãi … nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . KẾT LUẬN Qua lý thuyết và thực tiễn về công tác hạchtoánlưuchuyển hàng hoánhậpkhẩu em thấy đối với một doanh nghiệp kinh doanh thươngmạihàngnhậpkhẩu thì việc hạchtoán chính xác lưuchuyển hàng hoánhậpkhẩu là rất cần thiết. Thực tế ở CôngtycổphầnthươngmạivàtưvấnTânCơ cho thấy côngty đã và đang vận dụng chế độ kế toán mới, bên cạnh đó côngty đã sử dụng hệ thống máy vitính vào trong công tác quản lý nói chung cũng như công tác kế toán nói riêng làm giảm nhẹ khối lượng khối lượng công việc kế toán, giúp cho thông tin kế toán được xử lý một cách nhanh chóng, kịp thời đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty. Tuy nhiên trong quá trình hạchtoán còn có những sai sót so với chế độ kế toán hiện hành. Vì vậy kế toáncôngty cần phấn đấu hơn nữa, năng cập nhật thông tin và xử lý thông tin một cách hợp lý. Do thời gian ngắn, nên chuyên đề của em chưa có thể đi sâu vào mọi khía cạnh của công tác hạchtoánlưuchuyển hàng hoánhập khẩu.Song chuyên đề đã đề cập được nội dung cơ bản sau: Thực trạng công tác hạchtoánlưuchuyểnhànghoánhậpkhẩutạiCôngtycổphầnthươngmạivàtưvấnTân Cơ; những ưu nhược điểm trong công tác hachtoánlưuchuyển hàng hoánhậpkhẩu tại Công ty. Đồng thời [...]... nhằm hoànthiêncông tác hạchtoánlưuchuyển hàng hoánhậpkhẩu tại CôngtycổphầnthươngmạivàtưvấnTânCơ Trong quá trình thực hiện Chuyên đề có nhiều khó khăn nhưng có sự chỉ dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn em đã hoàn thành tốt chuyên đề Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ dẫn tận tình của Cô giáo Trần Thị Phượngvàtoàn thể các anh chị trong phòng tài chính kế toánvà quản trị của Côngtycổ phần. .. em đã hoàn thành tốt chuyên đề Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ dẫn tận tình của Cô giáo Trần Thị Phượngvàtoàn thể các anh chị trong phòng tài chính kế toánvà quản trị của CôngtycổphầnthươngmạivàtưvấnTânCơ . toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty cổ phần thương mại và tư vấn Tân Cơ; những ưu nhược điểm trong công tác hach toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ TƯ VẤN TÂN CƠ. I NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ