Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 24 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
24
Dung lượng
44,16 KB
Nội dung
MỘTSỐÝKIẾNĐÓNGGÓPNHẰMHOÀNTHIỆNKẾTOÁNLƯUCHUYỂNHÀNGHÓATẠICÔNGTYCỔPHẦNGASPETROLIMEX 3.1. Nhận xét, đánh giá về công tác quản lý và kếtoán của côngtycổphầnGas Petrolimex. 3.1.1. Công tác quản lý CôngtycổphầnGasPetrolimex là mộtcôngty thương mại khá lớn, nhãn hiệu Gas Petro nổi tiếng ở mọi miền trên cả nước, côngtycó hệ thống côngty con và chi nhánh ở các tỉnh thành trên cả nước. Nhờ có bộ máy quản lý khá chặt chẽ, khoa học, hợp lý mà côngty hoạt động tốt và hiệu quả. Do cócơ cấu tổ chức quản lý hợp lý, các phòng bán được giao nhiệm vụ rõ ràng, có trách nhiệm và nghĩa vụ cụ thể nên công việc quản lý của côngty luôn dễ dàng và hiệu quả , không bị chồng chéo hay bỏ xót, tập trung được vào các nhiệm vụ chính của côngty để côngty ngày càng phát triển. Là côngty thương mại nên côngty rất chú trọng đến việc quản lý việc mua và bán hàng hóa, để chuyên môn hóa cao côngty đã có phòng xuất nhập khẩu riêng để phụ trách việc mua hàng và có đến hai phòng kinh doanh phụ trách riêng về hai mảng gascông nghiệp và gas thương mại để đi sâu vào từng mảng tiêu thụ nhằm đạt được doanh thu cao nhất cho công ty. Với cơ cấu tổ chức quản lý khoa học, bộ máy quản lý chuyên nghiệp, và những nhà quản lý tài năng tạo điều kiện cho côngty ngày càng phát triển. 3.1.2.Công tác kếtoán nói chung Có được hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt là do sự cố gắng của cả công ty, của các bộ phận, phòng ban trong văn phòng côngty nói chung. Phòng kếtoán cũng gópphần không nhỏ vào kết quả đó. Được trang bị đầy đủ thiết bị hiện đại để làm việc, sử dụng phần mền kếtoán riêng của côngty và luôn đổi mới, cải cách theo chế độ quy định và hợp lý với điều kiện hiện tại của côngty để có thể hạch toánkếtoánmột cách chính xác nhất, cung cấp thông tin kếtoán kịp thời nhất và quản lý tốt nhất hoạt động của công ty. Về bộ máy kếtoánCôngty đã xây dựng được bộ máy kếtoán khá chuyên nghiệp, nhiệt tình, sáng tạo, năng động. Với trình độ chuyên môn cao, được tuyển dụng khá kỹ và đào tạo bài bản các nhân viên kếtoántạicôngty luôn làm việc rất hiệu quả. Vì thế mà phòng kếtoán tuy nhiều việc nhưng vẫn luôn hoàn thành tốt công việc của mình một cách hiệu quả nhất. Phòng kếtoán đã kết hợp chặt chẽ với các phòng ban khác trong khối văn phòng côngty và các chi nhánh trên cả nước để có những thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời nhất giúp cho công tác kếtoán hiệu quả hơn. Về mô hình tổ chức là mô hình phân tán, mô hình tổ chức này chưa thật sự phù hợp với đặc điểm của công ty. Các côngty con hạch toán độc lập là đúng đắn nhưng các chi nhánh và các cửa hàngtại Hà Nội mà đều được hạch toán tập trung tạiCôngty làm cho khối lượng công việc ở Côngty quá nhiều nên không thể kiểm soát hết, thể hiện sự chưa chuyên nghiệp. Về số lượng và cách phâncôngcông việc Do côngty hoạt động khá rộng mà số lượng nhân viên kếtoán thì chưa đủ đáp ứng, do đó nhân viên kếtoán phải kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán. Tuy nhân viên kếtoán của côngtycó trình độ chuyên môn cao nhưng với số lượng công việc nhiều như thế có lẽ sẽ không thật sự hiệu quả và chất lượng. Như kếtoán TSCĐ kiêm xây dựng cơ bản, công cụ dụng cụ và công nợ nội bộ như vậy sẽ có quá nhiều công việc cho một người làm, do đó công việc kếtoán sẽ bị ứ đọng và có thể gây ra nhầm lẫn khi chịu áp lực về thời gian, hoặc có thể không cung cấp thông tin kếtoán kịp thời khi cần thiết. Kếtoán TGNH kiêm thanh toán với người bán đã vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm, do đó rất dễ gây ra gian lận, làm hệ thống kiểm soát nội bộ chưa thật sư hiệu quả. Chứng từ và luân chuyển chứng từ Chứng từ là một trong những giấy tờ quan trọng để minh chứng cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh, là căn cứ cho kếtoán thực hiện nhiệm vụ của mình. Việc sử dụng chứng từ đúng đắn, hợp lý tạo điều kiện cho công tác kếtoán chính xác, hiệu quả. Việc sử dụng chứng từ của côngty nhìn chung đã tuân thủ đúng quy định của bộ Tài Chính. Chấp hành nghiêm chỉnh những quy định và cập nhật liên tục những quy định mới, những thay đổi của Bộ ban hành. Các chứng từ luôn được sử dụng đúng mục đích, đúng quy định, và lưu trữ, bảo quản chặt chẽ để tiện cho việc thanh tra, kiểm tra tránh những gian lận, sai sót. Những chứng từ bị lỗi, bị sai cũng được lưu trữ lại để kiểm tra hạn chế tối đa những sai sót, gian lận. Quá trình luân chuyển chứng từ của côngty cũng khá hợp lý, đảm bảo đầy đủ thủ tục theo quy định để chứng từ luôn thể hiện đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đảm bảo cho côngty hoạt động hiệu quả nhất. Hệ thống tài khoản Côngty sử dụng hệ thống tài khoản theo quy định ban hành, bên cạnh đó côngty còn mở các tài khoản chi tiết tạo nên một hệ thống tài khoản riêng của công ty, mang đặc thù hoạt động của công ty. Việc chi tiết các tài khoản khá hợp lý làm cho công tác quản lý các hoạt động của côngty cụ thể hơn, chi tiết hơn từ đó mà biết được những điểm mạnh, điểm yếu và có những tác động hiệu quả thúc đẩy quá trình phát triển của công ty. Bên cạnh đó côngty còn mở các mã chi tiết cho các khách hàng, các khoản mục phí…để dễ quản lý hơn các hoạt động của công ty. Nhưng cómộtsốtài khoản côngty không sử dụng, mặc dù có những nghiệp vụ phát sinh liên quan như TK 136, TK 138, TK 157… Hệ thống sổ sách Hình thức sổ mà côngty áp dụng hiện nay là hình thức nhật ký chứng từ, đây là hình thức ghi sổ khá chi tiết, theo dõi hoạt động của côngty khá hiệu quả. Hình thức này gópphầnphâncôngcông việc cho phòng kếtoán hiệu quả hơn, giúp cho các nhân viên kếtoán làm việc chuyên môn hóa hơn. Nhưng hình thức sổ này lại rất phức tạp, sổ sách cồng kềnh khó cho việc in ra và lưu trữ. Hơn nữa côngty lại sử dụng kếtoán máy trong hạch toán thì dùng hình thức ghi sổ này là không cần thiết mà lại gây phức tạp, khó đối chiếu so sánh, và lưu trữ. Hệ thống báo cáo kếtoánCôngty luôn áp dụng hệ thống báo cáo tài chính theo đúng quy định của bộ Tài Chính ban hành. Ngoài ra côngty còn sử dụng nhiều báo cáo quản trị để phục vụ cho việc quản trị công tốt nhất, hiệu quả nhất, phân tích để biết được điểm mạnh, điểm yếu để đầu tư, cải cách cho hợp lý và hiệu quả. 3.1.3. Công tác kếtoánlưuchuyểnhànghóatạicôngty Là mộtcôngty thương mại, lưuchuyểnhànghóa xuyên suốt quá trình hoạt động kinh doanh của công ty, nó bao gồm từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ. Quản lý quá trình lưuchuyểnhànghóa hiệu quả, thông suốt là nền tảng của sự thành công của công ty. Để quá trình này diễn ra thông suốt thì công tác kếtoán quá trình lưuchuyểnhànghóa phải thật sự hiệu quả, có thể theo dõi sát việc mua bán hànghóa và có những phân tích sát thực để côngtycó thể hoạt động hiệu quả nhất, mang lại lợi nhuận cao nhất. Nghiên cứu về kếtoánlưuchuyểnhànghóa của côngty em đã thấy được những ưu điểm của công tác kếtoán về quá trình này, bên cạnh đó là mộtsố hạn chế mà côngty mắc phải. 3.1.3.1. Ưu điểm Có được kết quả hoạt động kinh doanh khá tốt, quản lý một hệ thống các côngty con, các chi nhánh rộng khắp trên cả nước tốt và hiệu quả, mộtphần là do côngty đã có hệ thống kếtoán nói chung và kếtoánlưuchuyểnhànghóa nói riêng khá tốt, luôn theo dõi một cách chặt chẽ hoạt độnglưuchuyểnhànghóa của công ty. Về hệ thống tài khoản Côngty đã phânhànghóacôngty thành nhiều nhóm và chi tiết TK 156 theo các nhóm mặt hàng kinh doanh, rồi theo các mặt hàng kinh doanh trong nhóm, do đó theo dõi được việc nhập và tiêu thụ từng mặt hàng cụ thể. Đặc biệt côngty rất sáng tạo khi chi tiết tài khoản hànghóa của mỗi mặt hàng theo giá hạch toán và chênh lệch giữa giá hạch toán và giá thực tế. Vừa theo dõi được giá hạch toán của hànghóa vừa xác định được chênh lệch giá thực tế và giá hạch toán của hànghóa đó mà vẫn đảm bảo giá nhập hàng theo đúng giá mua. Cuối kỳ việc phân bổ chênh lệch giá thực tế và giá hạch toán của côngty cũng dẽ dàng hơn, không cần tính tổng chênh lệch mà lấy luôn số dư của tài khoản chênh lệch giá thực tế và giá hạch toán. Còn việc theo dõi hàng mua vào và bán ra tạicôngty theo giá hạch toán cùng trên mộttài khoản hànghóa sẽ rất tiện lợi. Ngoài ra, côngty còn mở chi tiết theo mặt hàng các tài khoản giá vốn, doanh thu, và hàng mua đang đi đường. Mở tài khoản chi tiết theo khách hàng cho tài khoản công nợ… Về phương pháp hạch toán Hạch toán mua hàngCôngty mua hàng theo hai nguồn là trong nước và nước ngoài. Mua hàng trong nước thời gian vận chuyển không dài nhưng mua hàng từ nước ngoài thì thời gian vận chuyển tùy theo khu vực địa lý có những chuyếnhàng vận chuyển đến năm ngày, mà côngty mua hàng từ nước ngoài là chủ yếu. Do đó côngty sử dụng tài khoản hàng mua đang đi đường như mộttài khoản trung gian trong kỳ. Hàng mua của côngty khi cóhóa đơn về đều hạch toán vào tài khoản hàng mua đang đi đường theo giá thực tế phát sinh. Khi hàng về nhập kho trong kỳ kếtoán tiến hành chuyển từ tài khoản hàng mua đang đi đường về tài khoản hàng hóa, chuyển về cả tài khoản giá hạch toán và chênh lệch giá hạch toán và giá thực tế. Tài khoản hàng mua đang đi đường dư cuối kỳ là giá trị hànghóa cuối kỳ chưa về nhập kho. Cách hạch toán này của côngtynhằm theo dõi một cách chặt chẽ việc mua hànghóatạicông ty, vừa quản lý được lượng hàng mua lại vừa phản ánh đúng giá trị hàng mua khi về nhập kho, mà cuối tháng tài khoản hàng mua đang đi đường vẫn cósố dư đúng theo quy định. Tuy có làm tăng khối lượng công việc kếtoán lên chút ít nhưng theo dõi hànghóa mua vào được sát sao hơn, chặt chẽ hơn rất nhiều. Hạch toánhàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song Chọn phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song là một lựa chọn sáng suốt của công ty. Hạch toán theo phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu, dễ phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho của từng danh điểm nguyên vật liệu kịp thời, chính xác. Rất thích hợp với côngty khi côngty sử dụng kếtoán máy và côngtycó không nhiều danh điểm hàng hóa. Hạch toán giá vốn hàng tồn kho Do giá cả hànghóa của côngty không ổn định, thường xuyên biến động, các nghiệp vụ nhập xuất hàng diễn ra thường xuyên côngty hạch toán giá vốn hàng tồn kho theo giá hạch toán là rất hợp lý. Vừa giảm bớt khối lượng cho công tác kế toán, vừa thuận tiện cho việc theo dõi hànghóa nhập xuất tồn vì cùng ghi nhận theo giá hạch toán. Côngty mở chi tiết hànghóa theo giá hạch toán và chênh lệch giữa giá hạch toán và giá thực tế nên việc theo dõi càng thuận tiện cả về số lượng lẫn giá trị, và việc phân bổ chênh lệch cuối kỳ cũng không mấy khó khăn. Hạch toán ngoại tệ Là côngty mua hàng chủ yếu từ nước ngoài nên có những nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ phát sinh. Nhưng côngty thường mua hàng với khối lượng lớn theo từng đơn hàng do đó các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ có giá trị lớn nhưng không thường xuyên nên hạch toán ngoại tệ theo giá thực tế là khá hợp lý, ghi nhận tỷ giá theo ngày mà có nghiệp vụ kinh tế phát sinh để có thể phản ánh các nghiệp vụ một cách sát thực nhất, và không quá khó khăn cho kếtoán vì các nghiệp vụ này sảy ra không nhiều. Hạch toán giá nhập mua hànghóaCôngty đã mua hàng theo giá khá hợp lý, phù hợp với mỗi hình thức nhập mua hàng. Mua hàng từ nước ngoài côngty thường mua với giá CFR, FOB hai giá này đều không bao gồm phí bảo hiểm. Vì gas là hànghóa đăc biệt, dễ hao hụt, mất mát và đặc biệt là dễ cháy nổ nên côngty mua bảo hiểm cho hànghóatại Việt Nam là hợp lý, để tiện cho việc giải quyết bảo hiểm khi có sự cố xảy ra. Hơn nữa, ngành hàng hải ở Việt Nam ngày càng phát triển, các côngty vận chuyển bằng đường biển khá nhiều và cũng có chất lượng khá cao, côngty sử dụng giá FOB để côngty tự chịu trách nhiệm vận chuyển là hợp lý vừa tiết kiệm chi phí, vừa chủ động trong việc vận chuyển và cũng khá an toàn. Mua hàng nhập nội, côngty thường mua theo giá CIF vì cước vận chuyển đều ở Việt Nam nên giá cả như nhau, hơn nữa côngty bảo hiểm cũng ở tại Việt Nam nên vẫn dễ cho việc giải quyết, bồi thường cho những rủi ro đáng tiếc xay ra. Cách tính đơn giá mua hànghóa cũng khá hợp lý, tuân thủ theo quy định quốc tế về giá gas. Xác định giá bán gasCôngty xây dựng nhiều loại giá bán gas tương ứng với mỗi hình thức bán, mỗi hình thức bán lại áp dụng cho mộtsố kênh phân phối khác nhau. Xây dựng giá bán như vậy là hợp lý để có thể cung cấp cho khách hàng tốt nhất, giá cả phải chăng nhất và phù hợp với chi phí mà côngty bỏ ra. Phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh của côngty mà côngty xây dựng mức giá cho phù hợp để phát triển kênh phân phối mang lại hiệu quả và lợi nhuận cao nhất cho công ty. 3.1.3.2. Hạn chế Bên cạnh những ưu điểm mà côngty đã đạt được thì cũng tồn tạimộtsố hạn chế. Có những điểm côngty làm sai hoặc không thực hiện theo chế độ, quy định của nhà nước ban hành, có những điểm là do côngty làm chưa hợp lý, chưa hiệu quả, chưa tốt nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Về chứng từ Kếtoán bán hàngcông nghiệp Khi bán hàng cho khách hàngcông nghiệp côngty không xuất hóa đơn ngay mà chỉ coi là một lần chuyển kho sốhàng đó, đến cuối tháng côngty mới tập hợp số lần bán cho một khách công nghiệp để lập mộthóa đơn cho tất cả các lần xuất hàng trong tháng. Theo lý luận của côngty là khách hàng ngại lấy hóa đơn nhiều lần, và các khách hàngcông nghiệp là các khách hàng quen, tin tưởng, hoặc cũng là các côngtycó uy tín trên thị trường nên không sợ không thu được tiền, hay có gian lận trong mua bán. Nhưng làm theo cách này là sai quy định của chế độ kế toán. Hàng đã xuất khỏi kho của công ty, bán cho khách hàng mà không xuất hóa đơn thì mặt hàng đó vẫn được ghi ở trong kho côngty rất dễ gây ra sai sót, ảnh hưởng đến việc theo dõi hàng tồn kho của côngty và doanh thu và giá vốn của hàng bán. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà kếtoán chưa ghi nhận là sai quy định, chế độ của nhà nước, không lập chứng từ kịp thời là chưa thể hiện được tác dụng của chứng từ là minh chứng cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Về nghiệp vụ bán hàngchuyển thẳng Côngty bán hàngchuyển thẳng không qua kho của côngty mà chuyển luôn từ cảng nhận hàng đến kho người mua. Côngty cũng hạch toán vào tài khoản hàng mua đang đi đường sau đó chuyển sang tài khoản hànghóa của côngty và giả định là nhận vào một kho gọi là kho chuyển thẳng, khi khách hàng nhận hàng và xác định nghĩa vụ thanh toán cho côngty thì côngty mới chuyển sang tài khoản giá vốn coi như lúc này như là một nghiệp vụ xuất bán thông thường. Làm như vậy làm cho công việc kếtoán thêm phức tạp hơn, qua nhiều bước không cần thiết, và quan trọng hơn là thực tế hàng không nhập kho mà côngty vẫn có những chứng từ nhập kho, xuất kho như bán bình thường như vậy không phản ánh đúng bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tài khoản sử dụng Về Tài khoản hànghóacôngty không mở chi tiết cho tài khoản hànghóa để phản ánh chi phí mua hàng mà chi phí mua hàngcôngty hạch toán vào tài khoản chi phí bán hàng của côngty (TK 641) như vậy là sai nguyên tắc vì chi phí mua hàng thuộc về giá vốn của hàng hóa. Tài khoản ngoại tệ các loại (TK 007 ) Mặc dù, côngty sử dụng ngoại tệ khá nhiều trong các nghiệp vụ nhập khẩu hànghóa nhưng côngty không theo dõi riêng về nguyên tệ. Như vậy là không hợp lý vì côngty sẽ không theo dõi được lượng nguyên tệ dư và biến đổi trong kỳ, mà theo nguyên tắc hạch toán ngoại tệ của chuẩn mực kếtoán thì côngty phải theo dõi lượng nguyên tệ này qua tài khoản ghi đơn TK 007. Vậy không sử dụng tài khoản 007 vừa không tuân thủ chế độ kếtoán hiện hành vừa không mang lại hiệu quả cho công tác kếtoán về theo dõi nguyên tệ trong kỳ. Tài khoản chiết khấu thương mại (TK 521) và giảm giá hàng bán (TK 532) Mặc dù là mộtcôngty kinh doanh thương mại nhưng côngty không sử dụng tài khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán mà giảm trực tiếp vào giá bán hàng hóa. Côngty giải thích là để cho tiện hạch toán, giảm bớt công việc kế toán. Nhưng như vậy là không hợp lý, sẽ không thể hiện đúng bản chất của việc chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán, không thể hiện được tác dụng của việc giảm giá và chiết khấu thương mại, không khuyến khích được khách hàng vì khách hàng không thấy rõ được các khoản mình được ưu tiên, miễn giảm. Tài khoản phải thu nội bộ (TK 136) và phải thu khác (TK 138) Côngty không sử dụng hai tài khoản này mà sử dụng gộp vào hai tài khoản phải tương ứng. Tài khoản 136 được hạch toán vào tài khoản 336, khi đó tài khoản 336 được coi như mộttài khoản lưỡng tính, hạch toán cả các khoản phải thu nội bộ và các khoản phải trả nội bộ. Tương tự như vậy với tài khoản 138 cũng được hạch toán trên tài khoản 338. Côngty giải thích làm vậy sẽ dễ dàng hạch toán nhưng thực tế hạch toán như thế rất khó theo dõi tách bạch các khoản phải thu và các khoản phải trả, sẽ rất dễ gây ra nhầm lẫn và không đúng theo chế độ quy định. Tài khoản hàng gửi bán (TK 157) Côngty không sử dụng tài khoản này trong khi côngtycó sử dụng hình thức bán hàng qua đại lý tuy không nhiều. Ngoài ra côngty xuất hàng bán công nghiệp cũng cần sử dụng tài khoản này để phản ánh hàng đã xuất kho, hay chuyểnhàng cho khách hàng mà khách hàng chưa chính thức chấp nhận, chưa làm giấy tờ biên nhận. Là mộtcôngty kinh doanh thương mại mà không sử dụng tài khoản hàng gửi bán thật sự là không hợp lý vì côngty vẫn có những nghiệp vụ kinh tế phát sinh cần sử dụng. Tài khoản dự phòng giảm giá hàng bán (159) Mặc dù kinh doanh gas là một sản phẩm có giá lên xuống thất thường nhưng côngty không sử dụng tài khoản dự phòng giảm giá hàng bán, có nghĩa là cũng không trích lập dự phòng này. Côngty không lập dự phòng giảm giá sẽ dẫn đến khả năng rủi ro cao cho các mặt hàng tồn kho vì các mặt hàng này giảm giá sẽ làm cho hàng tồn kho của côngty giảm giá trị nếu vẫn ghi nhận như khi mua về thì sẽ không phản ánh đúng giá trị tài sản của công ty, sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Và làm ảnh hưởng đến việc phân tích các chỉ số của côngty kéo theo là ảnh hưởng đến chiến lược phát triển của công ty. Phương pháp hạch toán Hạch toán chi phí mua hàngCôngty không hạch toán riêng chi phí mua hàng vào mộttài khoản chi tiết của hànghóa mà hạch toán vào chi phí bán hàng của công ty. Hạch toán như vậy là sai quy tắc, ghi nhận luôn vào chi phí của côngty sẽ làm giảm lợi nhuận trong kỳ trong khi đó hànghóa khi mua về chưa chắc đã bán hết trong kỳ. Hơn nữa hạch toán chi phí thu mua vào chi trong kỳ sẽ không phản ánh đúng giá trị hàng tồn kho của công ty, hàng tồn kho sẽ có giá trị nhỏ hơn so với thực tế làm cho giá trị tài sản của côngty không đúng với thực tế. Hạch toán như vậy sai chế độ kếtoán hiện hành mặc dù hạch toán vậy sẽ làm cho côngty đỡ được công tác kếtoán trong việc phân bổ chi phí mua hàng vào cuối kỳ nhưng gây ra cho côngty nhiều chỉ tiêu lệch lạc dễ dẫn đến những quyết định sai trong chiến lược kinh doanh của công ty. Hạch toán nghiệp vụ xuất hàng khuyến mại Là mộtcôngty kinh doanh thương mại lớn việc khuyến mại cho khách hàng để thu hút khách hàng, nâng cao doanh thu tiêu thụ cho côngty là một trong những chiến lược bán hàng của công ty. Nhưng nghiệp vụ xuất hàng khuyến mại của côngty không hạch toán đúng theo quy định của nhà nước ban hành. Khi xuất kho hànghóa để khuyến mại côngty không ghi tăng giá vốn và giảm hànghóa mà ghi tăng trực tiếp vào chi phí bán hàng. Hạch toán như vậy tuy không làm thay đổi lợi nhuận của côngty nhưng sai quy định hiện hành. Hạch toán bán hàngchuyển thẳng Côngty bán hàngchuyển thẳng cho khách hàng không qua kho (chỉ bán cho các côngty con của công ty) nhưng côngty không hạch toánchuyển thẳng từ tài khoản hàng mua đang đi đường về tàitài khoản giá vốn hàng bán mà lại chuyển qua tài khoản hàng hóa. Hạch toán như vậy rất phức tạp, qua nhiều công đoạn và không phản ánh đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng cho khách hàngcông nghiệp Côngty bán hàng cho khách hàngcông nghiệp không làm thủ tục xuất hàng và hạch toán nghiệp vụ xuất hàng sau mỗi lần xuất mà tập hợp đến cuối tháng mới hạch toán. Khi xuất hàng cho khách hàngcôngty chỉ làm thủ tục như chuyển kho hànghóa sang kho chung gian, vẫn là hànghóa của công ty, đến cuối tháng côngty tập hợp lại và hạch toán như một lần bán hàng thông thường. Hạch toán như vậy là sai quy định, không phản ánh kịp thời khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hànghóa không còn trong kho của côngty nhưng trên sổ sách nó vẫn là hànghóa trong kho. Sổ sách kếtoánSổ cái [...]... và quản lý hànghóa của côngty 3.2 Một sốýkiếnđónggóp nhằm hoàn thiệnkếtoánlưuchuyểnhànghóa tại côngtycổphầnGasPetrolimex Hoàn thiệnkếtoánlưuchuyểnhànghóa là một trong những công việc rất cần thiết của côngty Muốn côngty hoạt động sản xuất kinh doanh tốt thì côngty cần phải hoànthiện hơn công tác kếtoán quá trình này Hoàn thiệnkếtoán quá trình lưuchuyểnhànghóa sẽ giảm... lý của côngtyCôngty nên có những bộ phận phụ trách riêng tại các chi nhánh ở các tỉnh thành và các cửa hàng ở Hà Nội để hạch toán chi tiết và lập báo cáo để đưa lên tổng côngty hạch toán tiếp thì sẽ giảm bớt công việc tại tổng côngty và sẽ mang lại hiệu quả hơn cho việc quản lý cũng như hạch toántạicôngty Về số lượng nhân viên kế toán: Côngty nên tuyển dụng thêm kếtoán viên để công việc kế. .. em đã hiểu phần nào về hạch toánkếtoán quá trình này Tuy côngty hoạt động khá tốt, thông tin kếtoán đã đảm bảo được nhiệm vụ của mình nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tạimộtsố hạn chế Em mong rằng những ýkiến nho nhỏ của mình sẽ phần nào hoànthiện hơn kế toánlưuchuyểnhànghóa của côngty Được sự hướng dẫn tận tình của TS Phạm Thị Thủy, kết hợp với sự chỉ bảo của các anh chị phòng kếtoán giúp... chiếu kiểm tra Ghi hàng ngày 3.2.2 Hoànthiện về kếtoánlưuchuyểnhànghóa 3.2.2.1 Hoànthiện về mặt kếtoántài chính Hoànthiện về chứng từ Về nghiệp vụ xuất bán gas cho khách hàngcông nghiệp Côngty cần phải ghi nhận nghiệp vụ phát sinh theo đúng quy định khi mà có nghiệp vụ kinh tế xảy ra để phản ánh kịp thời nghiệp vụ đó Khi xuất bán hàng cho khách hàngcông nghiệp côngty nên lập hóa đơn giá trị... hàng quen, đáng tin tưởng và họ yêu cầu cuối tháng lập hóa đơn một lần để đỡ tốn thời gian, thủ tục thì côngtycó thể xuất hàng và lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, và chuyểnhànghóa xuất bán từ tài khoản hànghóa sang hàng gửi bán để xác nhận là hànghóa đó đã xuất kho của công ty, coi như đang chuyển đến cho bên mua Về nghiệp vụ bán chuyển thẳng hànghóa Khi hàng về đến cảng, côngty chuyển. .. phát triển thì kếtoán quản trị càng phát triển nhằm mang lại những kết luận, những ý tưởng mới, những sáng kiến mới trong quá trình hoạt động kinh doanh từ những con số, những thông tin kếtoán Do đó yêu cầu về kếtoán không chỉ là đúng đắn mà còn cần sáng tạo, biết phân tích và tìm ra được những ý tưởng từ thông tin kếtoán Nghiên cứu kếtoán vế quá trình lưuchuyểnhànghóa ở mộtcôngty thương mại... sẽ giảm bớt được công việc kếtoán của công ty, hạch toán hợp lý hơn, chính xác hơn và đúng với chế độ hơn Từ đó phản ánh đúng đắn hơn quá trình hoạt động kinh doanh của công ty, giúp côngty đưa ra được những chiến lược kinh doanh đúng đắn, sát với thực tế hơn, giúp cho côngty ngày càng phát triển 3.2.1 Hoànthiện về công tác kếtoán nói chung Bộ máy kếtoán Về mô hình tổ chức: Côngty nên thay đổi... hành Sổ nhật ký chứng từ, bảng kêCôngty nên dùng bảng kêsố 9 để theo dõi lượng hànghóa nhập vào theo cả giá hạch toán và giá thực tế, tính luôn ra hệ số để điều chỉnh giá xuất cho hợp lý: Biểu số 3-1 Bản kêsố 9 BẢNG KÊSỐ 9 Tính giá thực tế hàng tồn kho Tháng … năm…… STT Chỉ tiêu 1 1 2 3 4 5 2 6 7 8 I Số dư đầu tháng II Số phát sinh trong tháng NKCT số 5 NKCT số 6 NKCT số 7 III Cộngsố dư đầu tháng... hạch toán sai quy định Tài khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho (TK 159) Côngty nên sử dụng tài khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho để hạch toán nghiệp vụ dự phòng hàng tồn kho để đảm bảo cho côngty tránh được rủi ro và phản ánh đúng giá cả thị trường để cókế hoạch, chiến lược kinh doanh hợp lý mang lại lợi nhuận cho côngty Về Phương pháp hạch toán Hạch toán về chi phí mua hàngCôngty phải hạch toán. .. đầu ra Hạch toán bán hàng cho khách hàngcông nghiệp Khi xuất hàng bán cho khách hàngcông nghiệp côngty cần phải hạch toán nghiệp vụ đã phát sinh Có thể giải quyết bằng hai phương án Tốt nhất là khi xuất kho hànghóa bán cho khách hàng thì lập hóa đơn GTGT cho lần xuất đó, ghi nhận ngay doanh thu, giá vốn cho lô hàng đó Kếtoán ghi nhận: Ghi nhận giá vốn: Nợ TK 63211: Giá vốn hàng bán – gas, bếp, phụ . quản lý hàng hóa của công ty. 3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty cổ phần Gas Petrolimex. Hoàn thiện kế toán. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX 3.1. Nhận xét, đánh giá về công tác quản lý và kế