1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sỹ - Phát triển cơ sở hạ tầng logistics trên địa bàn huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng

119 135 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Cơ Sở Hạ Tầng Logistics Trên Địa Bàn Huyện Trà Lĩnh, Tỉnh Cao Bằng
Tác giả Hoàng Văn Tư
Người hướng dẫn GS.TS. Đặng Đình Đào
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 119
Dung lượng 1,48 MB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

    • MỤC LỤC

    • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

    • DANH MỤC BẢNG, HÌNH

  • Mục tiêu nghiên cứu của đề tài : Nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát triển CSHT logistics trên địa bàn huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng.

    • CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

  • Phát triển cơ sở hạ tầng logistics

    • CHƯƠNG 2 :THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRÀ LĨNH, TỈNH CAO BẰNG

    • -Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Trà Lĩnh có ảnh hưởng đến phát triển cơ sở hạ tầng logistics

    • Huyện có diện tích 257 km2 và dân số là khoảng  22.380 người. Huyện ly là thị trấn Hùng Quốc nằm trên tỉnh lộ 205 (nay là Quốc lộ 34), cách thị xã Cao Bằng 37 km về hướng nam và biên giới Việt Nam - Trung Quốc 5 km về hướng bắc. Huyện lị: thị trấn Hùng Quốc (thành lập ngày 11-8-1999 trên cơ sở xã Hùng Quốc).

      • -Khái quát về phát triển kinh tế xã hội huyện Trà Lĩnh

    • Thực trạng cơ sở hạ tầng giao thông

      • Hệ thống sông ngòi gồm ba con sông chính: sông Bắc Vọng, sông Cô Mười và sông Trà Lĩnh. Sông Bắc Vọng bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua địa phận các xã Tri Phương, Quang Trung trong huyện (dài khoảng 9 km), và chảy về xã Trung Phúc (huyện Trùng Khánh). Mùa nóng mưa nhiều, nước đục chảy xiết, lưu lượng dòng chảy 500 m3 /giây. Mùa lạnh ít mưa, dòng chảy nhỏ khoảng 0,86 m3 /giây.

      • Thực trạng CSHT công nghệ thông tin

        • CSHT công nghệ thông tin là hạ tầng kinh tế xã hội được ưu tiên phát triển, đảm bảo công nghệ hiện đại, quản lý và khai thác hiệu qủa. Phát triển CSHT công nghệ thông tin phải đi trước một bước nhằm tạo cơ sở cho phát triển và ứng dụng CNTT; đầu tư vào hạ thông CNTT là đầu tư chiều sâu, mang lại lợi ích lâu dài cho toàn xã hội. CSHT công nghệ thông tin và truyền thông bao gồm: hệ thống máy tính, thiết bị truyền thông và các dịch vụ đi kèm, điện thoại, mạng tế bào, truyền thông vệ tinh, phương tiện quảng bá và những dạng truyền thông khác và CSHT công nghệ thông tin lại càng có ý nghĩa quan trọng đối với huyện biên giới như Trà lĩnh

    • Thực trạng cơ sở hạ tầng thương mại,kho bãi

    • CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRÀ LĨNH, TỈNH CAO BẰNG

      • Phương hướng phát triển CSHT logistics của huyện Trà Lĩnh

      • Hoàn thiện hệ thống pháp luật phát triển CSHT logistics

    • Phát triển đồng bộ CSHT Logistics

    • Phát triển cơ sở hạ tầng logistics của Huyện theo hướng bền vững

    • Đào tạo nguồn nhân lực logistics đáp ứng yêu cầu khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng logistics trên đại bàn huyện

  • Phát triển trung tâm logistics ở vùng kinh tế cửa khẩu nhằm kết nối với các phương thức vận tải qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế vùng biên giới quốc gia

  • Giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng logistics trên địa bàn huyện Trà Lĩnh

  • -Nhóm giải pháp xây dựng quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng logistics

  • -Nhóm giải pháp hỗ trợ nguồn vốn và thu hút đầu tư

    • - Nhóm giải pháp về sử dụng đất đai cho phát triển cơ sở hạ tầng logistics

    • - Nhóm giải pháp đầu tư phát triển CSHT logistics

      • - Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực logistics

  • - Nhóm giải pháp khác

    • LỜI MỞ ĐẦU

  • 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • 4. Phương pháp nghiên cứu

  • 5. Kết cấu của luận văn

    • CHƯƠNG 1

    • NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

  • 1.1. Khái quát về cơ sở hạ tầng logistics trên đại bàn huyện

  • 1.1.1. Khái quát về cơ sở hạ tầng logistics trên đại bàn huyện

    • Hình 1.1: Các nội dung cơ bản của hoạt động logistics

    • Hình 1.2: Những hoạt động của dịch vụ Logistics trong chuỗi cung ứng

    • Hình 1.3: Cơ sở hạ tầng logistics

  • 1.1.2. Phát triển cơ sở hạ tầng logistics

    • 1.1.3. Đặc điểm phát triển CSHT logistics

    • 1.2. Nội dung phát triển cơ sở hạ tầng logistics trên đại bàn huyện và các chỉ tiêu đánh giá

      • 1.2.1. Phát triển các cơ sở hạ tầng logistics

    • 1.2.2. Nội dung phát triển cơ sở hạ tầng logistics

      • - Cơ sở hạ tầng CNTT: Ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử ngày càng phổ biển và sâu rộng hơn trong các lĩnh vực của logistics, như hệ thống thông tin quản trị dây chuyền cung ứng toàn cầu, công nghệ nhận dạng bằng tần số vô tuyến,... Thông tin được truyền càng nhanh và chính xác thì các quyết định trong hệ thống logistics càng hiệu quả. Ở Cao Bằng, các doanh nghiệp đã ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực dịch vụ logistics, tuy chưa phổ biến và sâu rộng nhưng cũng đang từng bước phát triển.

      • Đối với Cao Bằng, công nghệ thông tin và thương mại điện tử đang trong quá trình phát triển, song lại có tốc độ phát triển rất nhanh so với nhiều địa phương. Số người dân sử dụng máy vi tính và kết nối mạng internet ngày càng gia tăng. Số thuê bao internet bằng rộng (ADSL). Các chương trình đào tạo từ tiểu học đến đại học đều có đề cập tới kiến thức tin học với các cấp độ khác nhau. Các đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh đều ứng dụng thành tựu của công nghệ thông tin trong việc duy trì và quản lý mọi hoạt động của đơn vị mình. Số doanh nghiệp sử dụng và khai thác mạng internet để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phổ biến, bước đầu đã mang lại hiệu quả kinh tế cao. Một số doanh nghiệp cũng đã áp dụng thương mại điện tử trong các lĩnh vực marketing, ký kết hợp đồng mua bán, giao nhận vận tải hàng hóa, bảo hiểm, thanh toán…

      • 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển cơ sở hạ tầng logistics

    • Quy mô phát triển cơ sở hạ tầng logistics phản ánh mạng lưới cơ sở hạ tầng logistics trên địa bàn huyện như các tuyến giao thông, hệ thống kho bãi,các trung tâm phân phối, khu dịch vụ cửa khẩu…trên cả địa bàn. Tất cả hỗ trợ cho phát triển kinh tế bền vững, bảo đảm an ninh, quốc phòng…(i) Kho hàng cửa khẩu; (ii) Hệ thống phân phối hàng hóa; (iii) Hệ thống đường bộ; (iv) Hệ thống đường sắt; (v) Cơ sở hạ tầng kho bãi; (vi) Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; (vii) Tính kết nối của các cơ sở hạ tầng trên để giảm chi phí logistics

  • Như (i) Chất lượng cơ sở hạ tầng liên quan đến thương mại và vận tải; (ii) Sự thuận tiện của việc sắp xếp các lô hàng có giá cạnh tranh vận chuyển đường biển; (iii) Năng lực và chất lượng dịch vụ logistics; (iv) Khả năng theo dõi các lô hàng; (v) Sự kịp thời của vận chuyển bằng đường biển đến điểm đến

    • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cơ sở hạ tầng logistics trên địa bàn huyện

    • 1.3.1. Các nhân tố chung

  • Thứ nhất, môi trường chính trị pháp luật : Đây là nhân tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành, lĩnh vực trên một lãnh thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể ảnh hưởng đến khả năng tồn tại và phát triển của bất cứ ngành nào. Trong những năm qua, Chính phủ, Bộ GTVT ban hành nhiều quyết định quan trọng như Quyết định số 169/QĐ-TTg ngày 22/01/2014 về Đề án phát triển dịch vụ logistics trong lĩnh vực giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày 03/07/2015 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến 2020 cũng đã tạo thuận lợi bước đầu cho sự phát triển logistics.

    • Với các quy hoạch phát triển đã được phê duyệt trên cho thấy, triển vọng và sự quyết tâm trong những năm tới, Nhà nước và chính quyền các cấp sẽ chú trọng xây dựng, phát triển CSHT logistics phục vụ nền kinh tế nói chung và các ngành dịch vụ nói riêng - một khâu đột phá được xác định trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của Việt Nam. Thực hiện được những mục tiêu trên vào năm 2020, Việt Nam sẽ có một hệ thống CSHT logistics hiện đại phục vụ phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả trong việc triển khai các quy hoạch trên vào thực tiễn, vấn đề quan trọng hiện nay đó là sự kết nối của các quy hoạch để xây dựng CSHT logistics trong nền kinh tế. Thực tế cho thấy các quy hoạch về phát triển giao thông vận tải, phát triển khu vực dịch vụ, phát triển hải quan, phát triển công nghệ - thông tin đến năm 2020 chưa có sự kết nối với nhau trên nền hệ thống logistics được quy hoạch phát triển theo hướng bền vững

      • Thứ hai, môi trường văn hóa – xã hội

      • Thứ tư, môi trường khoa học và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

      • Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về Phát triển KH&CN đến năm 2020 đã xác định: Phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; là một nội dung cần được ưu tiên tập trung đầu tư trước một bước trong hoạt động của các ngành, các cấp. Sự lãnh đạo của Đảng, năng lực quản lý của Nhà nước và tài năng, tâm huyết của đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đóng vai trò quyết định thành công của sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ.

      • Khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong xây dựng chính phát triển CSHT Logistics và có mối quan hệ mật thiết với các hoạt động logistics liên quan, đặc biệt là sự bùng nổ của công nghệ thông tin (CNTT) và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã tác động tích cực đến mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của loài người, tạo ra sự phát triển vượt bậc chưa từng có trong lịch sử, chính vì thế nó cũng ảnh hưởng rất lớn tới logistics. Khi khoa học và công nghệ trở thành lực lượng sản suất trực tiếp đã làm cho danh mục các sản phẩm được mở rộng, nhiều sản phẩm mới xuât hiện, kéo theo đó số lượng các doang nghiệp logistics cũng gia tăng. Đây là yếu tố quan trọng làm cho quan hệ kinh tế trong hoạt động logistics ngày càng trở nên sâu sắc hơn, phức tạp hơn. Các yêu cầu về CNTT và các ứng dụng phụ thuộc vào nhu cầu cụ thể cũng như năng lực của các nhà cung cấp dịch vụ logistics.

    • Các công nghệ, ứng dụng thường được sử dụng trong hệ thống CSHT Logistics có thể kể đến như: Hệ thống quản lý kho bãi (WMS), Khả năng cung cấp báo cáo và công cụ theo dõi toàn bộ chuỗi logistics (reporting and visibility tools) và Khả năng kết nối/trao đổi dữ liệu (EDI/Web-based EDI) cùng với những công nghệ tiên tiến như công nghệ định vị bằng sóng radio(radio frequency indentification-RFID), quét mã vạch và quản lý đơn hàng. Năng lực công nghệ của nhà cung cấp dịch vụ vẫn nằm trong ba nhóm ưu tiên hàng đầu khi lựa chọn nhà cung cấp của các khách hàng. Hầu hết các công ty đều chú trọng đến khả năng cung ứng hệ thống quản lý kho bãi (warehouse managemet system - WMS).

  • 1.3.2. Các nhân tố đặc thù

    • Thứ nhất, cơ sở hạ tầng kỷ thuật của địa phương: Cơ sở hạ tầng logistics bao gồm cả cơ sở hạ tầng phần cứng và cơ sở hạ tầng phần mềm, phục vụ cho các hoạt động logistics như hệ thống giao thông vận tải, kho tàng, các trung tâm logistics, hệ thống bến bãi, hệ thống công nghệ thông tin và kỹ năng quản trị, v.v.. có một vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy và phát triển, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh hệ thống logistics quốc gia.

    • Thứ hai,. sức ép từ cạnh tranh : Sức ép cạnh tranh là một yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự tồn tại, phát triển của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics nói riêng do dịch vụ này liên quan tới nhiều bên (nhà cung cấp vận tải: hàng không, tàu thủy,...; hải quan các nước,...). Để phân tích về sức ép cạnh tranh ảnh hưởng tới sự phát triển hệ thống logistics ở Việt nam như thế nào, ta có thể dựa vào mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Micheal Porter để chỉ rõ hơn (Hình 1.3). Năm lực lượng đó là: Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp, áp lực cạnh tranh từ khách hàng, áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn, áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế, áp lực cạnh tranh nội bộ ngành.

      • Hình 1.4: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Micheal Porter

    • Thứ ba, danh mục hàng hóa sản xuất và tiêu thụ trên địa bàn

    • CHƯƠNG 2

    • THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG LOGISTICS

    • TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRÀ LĨNH, TỈNH CAO BẰNG

    • 2.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Trà Lĩnh có ảnh hưởng đến phát triển cơ sở hạ tầng logistics

    • 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của Huyện Trà Lĩnh

      • 2.1.2. Đặc điểm về phát triển kinh tế - xã hội

    • Về sản xuất công nghiệp, xây dựng, thương mại, kinh tế cửa khẩu: Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong năm đạt 6,613 tỷ đồng, bằng 110% Nghị quyết của HĐND huyện giao (chưa tính giá trị sản xuất công nghiệp của Nhà máy NIKKO Việt Nam, Công ty cổ phần Mănggan). Các mặt hàng thiết yếu lưu thông, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn, không có biến động lớn về giá cả.

    • Về tài chính - Kế hoạch: Trong năm 2018, UBND huyện xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và Kế hoạch phát triển kinh tế đối ngoại, Kế hoạch hỗ trợ phát triển Doanh nghiệp và HTX năm 2018; Công tác quẩn lý ngân sách được thực hiện đúng quy định; tiến hành rà soát đối chiếu các nhiệm vụ chi năm 2017 để tổng hợp quyết toán ngân sách năm 2017 kịp thời, đúng quy định; duyệt quyết toán chi năm 2017 đối với các đơn vị dự toán trực thuộc UBND huyện quản lý, thẩm tra quyết toán chương trình mục tiêu đối với các xã, thị trấn. Tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện Quyết định số 102/QĐ-TTg và nhu cầu chi chúc thọ, mừng thọ cho người cao tuổi năm 2018; tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kết luận kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. Phê duyệt phương án tự chủ tài chính năm 2018 của các đơn vị thuộc huyện quản lý; đôn đốc các đơn vị xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ năm 2018. Giao vốn sự nghiệp Chương trình MTQG năm 2018 cho các đơn vị quản lý theo quy định, hướng dẫn và thành lập được 01 HTX đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch giao. Kịp thời đề xuất chủ trương đầu tư các dự án thuộc nguồn vốn các Chương trình MTQG thực hiện theo cơ chế đặc thù và không đặc thù năm 2018; Tổ chức Hội nghị triển khai Bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, huyện, thành phố (DDCI) tỉnh Cao Bằng năm 2018 và các năm tiếp theo trên địa bàn huyện, kết quả chỉ số năng lực cạnh tranh của huyện 2018 đứng thứ 3 toàn tỉnh; hướng dẫn các xã, thị trấn thực hiện nguồn kinh phí sự nghiệp Chương trình MTQG và vốn đầu tư theo cơ chế đặc thù năm 2018 và vốn hỗ trợ xi măng từ nguồn thu tiền sử dụng đất theo quy định.

      • 2.2. Thực trạng phát triển CSHT logistics của huyện Trà Lĩnh

      • 2.2.1 Khái quát về phát triển kinh tế xã hội huyện Trà Lĩnh

    • Bảng 2.1: Tình hình dân số của huyện Trà Lĩnh tỉnh Cao Bằng 2001 -2017

      • Bảng 2.2. Tình hình dần tộc huyện Trà Lĩnh tỉnh Cao Bằng 2001 -2017

  • Bảng 2.3. GDP hằng năm và bình quân đẩu người từ năm 2000 - 2017

  • huyện Trà Lĩnh tỉnh Cao Bằng 2001 - 2017

    • Bảng 2.4: Tuyến dường quốc lộ, đường tỉnh lộ, đường huyện và đường xã hiện có trên địa bàn huyện Trà Lĩnh

    • Hình 2.1: Cơ cấu kinh tế huyện Trà Lĩnh năm 2011 & 2015

    • 2.2.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng giao thông

      • Bảng 2.5. Tỷ lệ các loại đường trong huyện Trà Lĩnh tỉnh Cao Bằng

      • Bảng 2.6. Tỷ lệ các loại đường hiện có so vơi toàn tỉnh

      • Hệ thống sông ngòi gồm ba con sông chính: sông Bắc Vọng, sông Cô Mười và sông Trà Lĩnh. Sông Bắc Vọng bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua địa phận các xã Tri Phương, Quang Trung trong huyện (dài khoảng 9 km), và chảy về xã Trung Phúc (huyện Trùng Khánh). Mùa nóng mưa nhiều, nước đục chảy xiết, lưu lượng dòng chảy 500 m3 /giây. Mùa lạnh ít mưa, dòng chảy nhỏ khoảng 0,86 m3 /giây.

      • Sông Cô Mười dài khoảng 12 km bắt nguồn từ bản Bó Ý - Kéo Láo (xã Cô Mười) chảy qua các bản: Co Tố, Cô Mười, Bản Tám (xã Cô Mười), Bản Mặc, Bản Niếng Nưa (xã Quang Hán), đến Pò Khao (thị trấn Hùng Quốc) hợp lưu với sông Trà Lĩnh.

      • Sông Trà Lĩnh bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua địa phận thị trấn Hùng Quốc, qua ngườm Rù Sặp xã Cao Chương (dài khoảng 18 km), xuyên núi đá vôi đổ xuống phía sau tạo thành thác Nặm Chá có độ cao khoảng 20 m, sau đó chảy về vùng hồ Thăng Hen.

      • Ngoài ba con sông kể trên, huyện Trà Lĩnh có khoảng 12 con suối nhỏ cung cấp nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt hàng ngày của người dân địa phương. Thiên nhiên đã ưu ái dành cho huyện Trà Lĩnh vùng hồ Thăng Hen - một phong cảnh đẹp hùng vĩ và thơ mộng. Vùng hồ Thăng Hen thuộc xã Quốc Toản, tiếp giáp với các xã Cao Chương, Lưu Ngọc của huyện và các xã Nguyễn Huệ, Ngũ Lão (huyện Hòa An). Vùng hồ Thăng Hen gồm những hồ to, nhỏ nối tiếp nhau thành một chuỗi 36 hồ, trong đó có 7 hồ lớn như: Thăng Hen, Thăng Ghị Rằng, Thăng Loỏng, Thăng Luông, Nặm Chá, Thăng Ghiều, Thăng Hoi, v.v.. Hồ Thăng Hen là hồ chính và lớn nhất trong các hồ, ở độ cao khoảng 500-600 m so với mặt nước biển, sâu khoảng 90 m, quanh năm nước xanh biếc. Mùa khô ít nước, mùa mưa nước dâng cao nối liền các hồ thành một chuỗi dài, thuyền, bè có thể đi lại dễ dàng khắp mặt hồ để khám phá các hang động với nhiều kiểu dáng kỳ thú. Vùng hồ Thăng Hen không chỉ là một thắng cảnh đẹp, địa điểm du lịch hấp dẫn du khách trong và ngoài tỉnh mà còn là nguồn cung cấp thực phẩm phong phú như: cá, tôm, cua, ốc,... đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của nhân dân trong huyện và cung ứng cho các khu vực lân cận như huyện Hòa An, Quảng Uyên và thành phố Cao Bằng.Tuy vậy hệ thống sông ngòi của huyên Trà Lĩnh không thuận tiệu cho vận chuyển hàng hóa trên địa bàn nên vận chuyển hiện ở huyện chủ yếu vẫn là đường bộ.

      • 2.2.3. Thực trạng CSHT công nghệ thông tin

        • CSHT công nghệ thông tin là hạ tầng kinh tế xã hội được ưu tiên phát triển, đảm bảo công nghệ hiện đại, quản lý và khai thác hiệu qủa. Phát triển CSHT công nghệ thông tin phải đi trước một bước nhằm tạo cơ sở cho phát triển và ứng dụng CNTT; đầu tư vào hạ thông CNTT là đầu tư chiều sâu, mang lại lợi ích lâu dài cho toàn xã hội. CSHT công nghệ thông tin và truyền thông bao gồm: hệ thống máy tính, thiết bị truyền thông và các dịch vụ đi kèm, điện thoại, mạng tế bào, truyền thông vệ tinh, phương tiện quảng bá và những dạng truyền thông khác và CSHT công nghệ thông tin lại càng có ý nghĩa quan trọng đối với huyện biên giới như Trà lĩnh

    • 2.2.4. Thực trạng cơ sở hạ tầng thương mại, kho bãi

      • của tỉnh Cao Bằng

      • 2. 3. Ưu nhược điểm trong phát triển cơ sở hạ tầng logistics trên địa bàn huyện Trà Lĩnh

      • 2.3.1. Những kết quả đạt được phát triển CSHT logistics của huyện Trà Lĩnh

      • Thứ năm, Trà lĩnh có nhiều điều kiện thuận lợi và tiềm năng cho phát triển dịch vụ logistics qua biên giới và sẽ trở thành một khu của khẩu- logistics lớn hậu cần cho phát triển thương mại với Trung Quốc của tỉnh nhà.

    • 2.3.2. Những hạn chế trong phát triển CSHT logistics

  • (10) Những hạn chế về phát triển CNTT

  • Trong giai đoạn vừa qua kinh tế huyện vẫn còn nhiều khó khăn nên việc đầu tư cho CNTT chưa đạt được như mong muốn. Tổng mức đầu tư cho CNTT thông tin hàng năm còn khiêm tốn so với yêu cầu phát triển CNTT của địa phương. Mức độ quan tâm của lãnh đạo các cấp, ngành về đẩy mạnh ứng dụng CNTT đã được nâng lên đáng kể nhưng việc chỉ đạo thực hiện chưa được sát sao, quyết liệt, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong việc triển khai ứng dụng CNTT chưa quy định rằng buộc chặt chẽ.

  • Một số hạn chế khi thực hiện phát triển CSHT công nghệ thông tin trong lĩnh vực logistics của huyện Trà Lĩnh: chưa có các hướng dẫn cụ thể, chế tài đủ mạnh để tăng cường công tác quản lý nhà nước về CNTT; chưa có mục lục ngân sách riêng của ngành và cơ chế quản lý tài chính riêng của ngành đối với nhiệm vụ ứng dụng và phát triển CNTT.

    • 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

    • CHƯƠNG 3

    • GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRÀ LĨNH, TỈNH CAO BẰNG

    • 3.1 . Mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Trà Lĩnh và những yêu cầu đặt ra trong phát triển cơ sở hạ tầng logistics trên địa bàn huyện

    • 3.1.1. Cơ hội và thách thức đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng logistics

      • a. Cơ hội cho sự phát triển cơ sở hạ tầng logistics

      • b. Thách thức đối với phát triển cơ sở hạ tầng logistics của huyện Trà Lĩnh

      • Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế là cần thiết và tất yếu để phát triển trong một thế giới toàn cầu hoá. Đây là một quá trình đan xen của những cơ hội và thách thức. Các doanh nghiệp cần nhận thức rõ về quá trình này, nắm bắt các cam kết và lộ trình hội nhập để vào cuộc một cách chủ động.

    • 3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế xã - hội của Trà lĩnh đến năm 2020

  • 3.1.3. Yêu cầu đặt ra đối với phát triển cơ sở hạ tầng logistics trên đại bàn huyện huyện Trà Lĩnh

    • Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với chính sách phát triển cơ sở hạ tầng logistic đến năm 2025, tầm nhìn năm 2030 là:

      • 3.2. Phương hướng phát triển CSHT logistics của huyện Trà Lĩnh

      • 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật phát triển CSHT logistics

    • 3.2.2 Phát triển đồng bộ CSHT Logistics

    • 3.2.3. Phát triển cơ sở hạ tầng logistics của Huyện theo hướng bền vững

    • 3.2.4. Đào tạo nguồn nhân lực logistics đáp ứng yêu cầu khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng logistics trên đại bàn huyện

  • 3.2.5. Phát triển trung tâm logistics ở vùng kinh tế cửa khẩu nhằm kết nối với các phương thức vận tải qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế vùng biên giới quốc gia

  • 3.3. Giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng logistics trên địa bàn huyện Trà Lĩnh

  • 3.3.1. Nhóm giải pháp xây dựng quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng logistics

  • Cơ sở giải pháp: Xuất phát từ vị trí và tầm quan trọng của quy hoạch phát triển nói chung và quy hoạch cơ sở hạ tầng logistics nói riêng đối với sự phát triển kinh tế vùng biên giới cũng như đối với huyện Trà Lĩnh và căn cứ vào thực tế hệ thống quy hoạch phát triển hiện nay cho thấy sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch phát triển đối với cơ sở hạ tầng logistics…

  • * Nội dung giải pháp

  • 3.3.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ nguồn vốn và thu hút đầu tư

    • 3.3.3. Nhóm giải pháp về sử dụng đất đai cho phát triển cơ sở hạ tầng logistics

    • 3.3.4. Nhóm giải pháp đầu tư phát triển CSHT logistics

      • 3.3.5. Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực logistics

  • 3.3.6. Nhóm giải pháp khác

  • Hiện nay, hệ thống cơ sở hạ tầng nói chung ở Việt Nam và cơ sở hạ tầng logistics trên điạ bàn huyện tầng bước được xây dựng và phát triển, từng bước thay đổi bộ mặt chung của hệ thống logistics. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng phần mềm liên quan đến công nghệ, tổ chức quản lý, cơ chế chính sách sử dụng mạng công nghệ thông tin lại đang làm cản trở hiệu quả sử dụng cơ sở hạ tầng phần cứng. Chuyên gia kinh tế nước ngoài cũng đã từng phát biểu là “Cơ sở hạ tầng phần mềm của Việt Nam đang làm hỏng cơ sở hạ tầng phần cứng đã được đầu tư xây dựng trong những năm đổi mới”. Vì vậy, giải pháp nâng cao hiệu quả các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng phầm mềm đóng một vai trò rất quan trọng không chỉ đối với Cao Bằng mà cả Việt Nam.

    • 3.4. Kiến nghị đề xuất phát triển cơ sở hạ tầng logistics trên địa bàn huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng

    • 3.4.1. Hoàn thiện pháp luật về logistics và phát triển cơ sở hạ tầng logistics

    • 3.4.2. Tăng cường hợp tác với các địa phương khác trong tỉnh

  • 3.4.3. Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng logistics trên địa bàn huyện

    • 3.4.4. Phối hợp giữa các ban ngành trong phát triển cơ sở hạ tầng logistics huyện

      • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài Trà lĩnh là một huyện miền núi vùng cao biên giới và nằm ở phía đông bắc của tỉnh Cao bằng , phía bắc giáp với Trung Quốc, phía nam giáp với huyện Hoà an, Quảng Hoà, phía đông giáp với Trùng Khánh, phía tây giáp Hà Quảng, có diện tích tự nhiên là 25.698 ha gần bằng 257km2, toàn huyện có 1 thị trấn và có 9 xã, trong đó có 9 xã ĐBKK, nằm cách trung tâm thành phố Cao Bằng 37 km, có đưòng biên giói với Trung Quốc dài 32km , là huyện có vị trí chiến lược quan trọng và rất thuận lợi trong việc giao lưu để phát triển kinh tế xã hội với trung tâm của tỉnh cũng như giao lưu buôn bán với Trung Quốc. Những năm qua công tác quy hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị được quan tâm chỉ đạo, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình xây dựng cơ bản. Tổng số vốn về đầu tư phát triển của huyện giai đoạn 2011 – 2015 là 247 tỷ đồng; kinh phí đầu tư xây dựng tăng qua từng năm, năm 2014 đạt hơn 62,8 tỷ đồng (gấp 1,76 lần so với năm 2010); tỷ lệ giải ngân vốn bình quân hàng năm đạt 89,77%. Từ năm 2010 đến nay đã đầu tư cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, xây dựng trên 90 công trình; số hộ dân được sử dụng nước sinh hoạt đạt trên 90%. Chỉ đạo tiến hành quy hoạch Thị trấn Hùng Quốc và cửa khẩu Trà Lĩnh, với tổng diện tích 745 ha; UBND tỉnh đã cho phép điều chỉnh lần 2 về việc phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng khu vực cửa khẩu Trà Lĩnh với diện tích 177,54 ha; 9/9 xã đã lập xong đề án xây dựng nông thôn mới. Mạng lưới hạ tầng cơ sở dịch vụ viễn thông được củng cố đầu tư xây dựng, các xã đều có sóng điện thoại di động, đáp ứng kịp thời nhu cầu trao đổi thông tin phục vụ cho đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Hệ thống lưới điện quốc gia không ngừng được đầu tư, nâng cấp. Hiện nay, 10/10 xã, thị trấn có mạng lưới điện quốc gia; số hộ được sử dụng điện đạt 96%. Kết quả thu ngân sách đạt và vượt chỉ tiêu Đại hội huyện Đảng bộ lần thứ XX đã đề ra. Tốc độ tăng thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước (năm 2011 đạt 11,658 tỷ đồng, đến năm 2014 đạt 50,728 tỷ đồng) với mức tăng bình quân là 60,4 % (vượt 42,4% so với chỉ tiêu Nghị quyết). Công tác chi ngân sách đảm bảo đúng chế độ, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư của nhà nước. Các thành phần kinh tế tiếp tục phát triển, đến năm 2014 huyện có 12 Hợp tác xã, với tổng số lao động là 132 người, doanh thu đạt 15 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người đạt 2.000.000đồng/ người/tháng, nộp ngân sách 170 triệu đồng. Kinh tế hộ gia đình tương đối phát triển chủ yếu thuộc lĩnh vực nông lâm nghiệp, trồng cây ăn quả: Cây Quýt, Cây Hoa ly, Cây Hồi, Cây Lê... Hệ thống Ngân hàng hoạt động khá hiệu quả; tăng trưởng vốn vay hàng năm của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đạt trung bình 24,1%; huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư đạt tỷ lệ khá cao (năm 2010 đạt 83 tỷ đồng; năm 2014 đạt 227 tỷ đồng). Ngân hàng chính sách xã hội không ngừng củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng với tổng dư nợ là 91 tỷ đồng. Thực hiện Chương trình phát triển kinh tế cửa khẩu giai đoạn 2011 - 2015. Nhiều công trình hạ tầng thiết yếu đã và đang được xây dựng như: Quốc lộ 34 (đoạn thị trấn Hùng Quốc - cửa khẩu Trà Lĩnh), Trạm Kiểm soát liên hợp cửa khẩu, đường vào lối mở Nà Đoỏng… đã thu hút được các nhà đầu tư tư nhân bỏ vốn xây dựng các bến bãi, kho hàng… tạo thuận lợi cho hoạt động xuất, nhập khẩu trên địa bàn. Hoạt động thương mại và dịch vụ tại khu kinh tế cửa khẩu có những chuyển biến tích cực; bước đầu tạo được công ăn, việc làm cho một số lao động địa phương. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua địa bàn các năm đều tăng, năm 2014 đạt 69.610.830,01 USD (tăng gấp 1,6 lần so với năm 2011); thuế xuất nhập khẩu thu đạt 53.219 triệu đồng VND (tăng 1%); thu phí cửa khẩu đạt 36.460.082.000 VND (tăng 6,8 lần). Với những kết quả trên, huyện Trà Lĩnh nói chung có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế theo hướng gia tăng giá trị ngành dịch vụ - thương mại và công nghiệp. Sự phát triển kinh tế của tỉnh theo hướng này sẽ nảy sinh nhu cầu về đất. Do đó, công tác quản lý, lập các đồ án quy hoạch xây dựng và kế hoạch sử dụng đất là việc rất cần thiết để phục vụ yêu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở dịch vụ và các khu, cụm công nghiệp,... Để đáp ứng các nhu cầu cấp thiết trên, năm 2002, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định (Quyết định số 5437/VPCP-NC) nâng cấp 2 cửa khẩu biên giới Trà Lĩnh và Sóc Giang thành cửa khẩu cấp Quốc gia. Thị trấn Hùng Quốc và khu vực cửa khẩu Trà Lĩnh đã được lập và phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung. Về cơ bản từ khi lập quy hoạch đến nay Thị trấn Hùng Quốc và khu vực cửa khẩu đã và đang từng bước thực hiện theo quy hoạch đã được phê duyệt. Đến năm 2010, để khắc phục các hạn chế của đồ án năm 2002 khi triển khai đầu tư xây dựng, UBND tỉnh Cao Bằng đã phê duyệt đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Thị trấn Hùng Quốc và Khu vực cửa khẩu Trà Lĩnh, tỷ lệ 1/2000. Trải qua 03 năm thực hiện đầu tư xây dựng theo Điều chỉnh quy hoạch chung, có nhiều dự án, đặc biệt là các dự án đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng cơ sở đã và đang được triển khai. Để đẩy mạnh tốc độ đầu tư - phát triển, thu hút đầu tư vào thị trấn Hùng Quốc và đặc biệt là khu vực cửa khẩu Trà Lĩnh, tuy nhiên các cuộc xúc tiến đầu tư của tỉnh phần lớn đều không có kết quả. Một trong các nguyên nhân khách quan như vị trí địa lý, hệ thống giao thông hạn chế, cơ chế chính sách chưa thực sự hấp dẫn, thì nguyên nhân chủ yếu là những hạn chế, bất cập trong đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung năm 2010 như việc bố trí chức năng trong khu vực cửa khẩu chưa phù hợp (quỹ đất ở, đất công cộng, du lịch sinh thái, cây xanh mặt nước...v), quỹ đất xây dựng bị chia cắt, không đảm bảo yêu cầu về quỹ đất của các dự án có đòi hỏi về quỹ đất lớn, các khu đất sản xuất công nghiệp bị chia cắt và bố trí phân tán, không thu hút được các nhà đầu tư lớn đến với khu vực cửa khẩu Trà Lĩnh và khu vực thị trấn Hùng Quốc. Để phù hợp với tình hình thực tế và tiếp tục đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khu vực cửa khẩu Trà Lĩnh, sớm hình thành Khu hợp tác kinh tế biên giới Trà Lĩnh - Long Bang, khai thác có hiệu quả các hoạt động xuất nhập khẩu, chế xuất, kho vận, thương mại, dịch vụ và du lịch; thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đầu tư, tăng cường quan hệ giao thương, hợp tác, đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia, việc “Phát triển cơ sở hạ tầng logistics trên địa bàn huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng” là yêu cầu cấp thiết, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội , an ninh và quốc phòng đối với một huyện biên giới. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát triển CSHT logistics trên địa bàn huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng. Để thực hiện mục tiêu này, các mục tiêu cụ thể được xác định là. - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về CSHT logistics trên địa bàn huyện. - Xác định nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển CSHT logistics huyện. - Phân tích thực trạng phát triển CSHT Logistics hiện nay trên địa bàn huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng. - Nêu bật được các cơ hội và thách thức trong phát triển CSHT logistics trên địa bàn huyện và đề xuất phương hướng, giải pháp phát triển CSHT logistics thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển CSHT logistics trên địa bàn huyện. Phạm vi nghiên cứu: CSHT logistics trên địa bàn huyện Trà Lĩnh những năm vừa qua và giải pháp phát triển cho những năm tới. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp tổng hợp, phân tích kinh tế: Trên cơ sở tổng hợp phân tích một số công trình nghiên cứu điển hình trong và ngoài nước để rút ra những vấn đề lý luận về phát triển CSHT logistics. - Phương pháp nghiên cứu so sánh, phương pháp lịch sử và phương pháp logic nhằm phân tích, đánh giá, so sánh tình hình phát triển CSHT logistics trên địa bàn huyện. - Phương pháp thống kê, mô hình hóa để rút ra những kết luận có tính khoa học và khái quát cao trong việc đánh giá thực trạng phát triển CSHT logistics - Sử dụng phương pháp chuyên gia, tổ chức các buổi tọa đàm khoa học để thu thập ý kiến trực tiếp của các chuyên gia về hiện trạng, tác động của nó đối với sự phát triển phát triển CSHT logistics. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn kết cấu theo 3 chương: Chương 1: Những vấn đề chung phát triển cơ sở hạ tầng logistics trên địa bàn huyện Chương 2: Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng logistics trên địa bàn huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng Chương 3: Giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng logistics trên địa bàn huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG

Khái quát về cơ sở hạ tầng logistics trên đại bàn huyện

1.1.1 Khái quát về cơ sở hạ tầng logistics trên đại bàn huyện

Logistics là một quá trình quan trọng, bao gồm tất cả các hoạt động từ giai đoạn tiền sản xuất cho đến khi hàng hóa được giao đến tay người tiêu dùng cuối cùng Định nghĩa này không chỉ phản ánh nghĩa hẹp mà còn bao quát cả nghĩa rộng của logistics, nhấn mạnh vai trò của nó trong chuỗi cung ứng.

Logistics là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát hiệu quả chi phí trong việc quản lý dòng lưu chuyển và dự trữ nguyên vật liệu, bán thành phẩm, và thành phẩm Mục tiêu của logistics là đáp ứng yêu cầu của khách hàng từ điểm khởi đầu sản xuất đến điểm tiêu thụ cuối cùng Đây là định nghĩa phổ biến được nhiều người đồng thuận hiện nay.

Logistics là quá trình quản lý lưu chuyển nguyên vật liệu từ khâu lưu kho, sản xuất cho đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu của khách hàng (Liên Hiệp Quốc 2002).

Logistics bao gồm toàn bộ quy trình từ việc nhập nguyên vật liệu, sản xuất hàng hóa cho đến phân phối đến tay người tiêu dùng Có sự phân biệt rõ ràng giữa các nhà cung cấp dịch vụ đơn lẻ như vận tải, giao nhận, và khai thuê hải quan với các nhà cung cấp dịch vụ logistics chuyên nghiệp, những người đảm nhận toàn bộ quy trình để đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng.

Logistics, theo nghĩa hẹp, được định nghĩa là các hoạt động dịch vụ liên quan đến phân phối và lưu thông hàng hóa Đây là những hoạt động thương mại kết hợp với các dịch vụ cụ thể nhằm tối ưu hóa quá trình cung ứng.

Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 (Điều 233) lần đầu tiên định nghĩa dịch vụ logistics là hoạt động thương mại mà thương nhân thực hiện một hoặc nhiều công đoạn như nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, làm thủ tục hải quan, tư vấn khách hàng, và giao hàng, nhằm hưởng thù lao Định nghĩa này chỉ ra rằng logistics bao gồm các hoạt động cụ thể liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng.

Ngoài ra, còn có khá nhiều khái niệm được các nhà nghiên cứu về logistics đưa ra thông qua từng góc độ nghiên cứu:

Logistics là quá trình dự đoán nhu cầu và mong muốn của khách hàng, sử dụng các nguồn lực như vốn, nguyên vật liệu, nhân lực, công nghệ và thông tin để đáp ứng kịp thời những yêu cầu đó Theo Coyle (2003), logistics không chỉ đánh giá hàng hóa và dịch vụ mà còn chú trọng vào việc sử dụng tài nguyên hiệu quả nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng Định nghĩa này cho thấy sự tương đồng giữa logistics và marketing, cả hai đều hướng tới việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nhưng logistics tập trung vào việc khai thác nguồn lực để thực hiện điều đó.

Logistics là chuỗi các hoạt động chức năng được thực hiện liên tục nhằm chuyển hóa nguyên vật liệu thành sản phẩm hoàn chỉnh.

Định nghĩa của Grundey về logistics nhấn mạnh vào toàn bộ quy trình từ nguyên vật liệu đến thành phẩm, tuy nhiên, nó thiếu sót khi không đề cập đến quy trình phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng, một yếu tố quan trọng trong logistics.

Sứ mệnh của logistics là đảm bảo sản phẩm và dịch vụ được giao đến đúng địa điểm, thời gian và hoàn cảnh yêu cầu, đồng thời mang lại giá trị cao nhất cho doanh nghiệp (Ballou, 1992) Khác với nhiều định nghĩa khác, Ballou nhấn mạnh vào mục tiêu mà logistics phải đạt được Tương tự, E.Grosvenor Plowman chỉ ra rằng hệ thống logistics cung cấp cho các công ty bảy lợi ích cơ bản: đúng khách hàng, đúng sản phẩm, đúng số lượng, đúng điều kiện, đúng địa điểm, đúng thời gian và đúng chi phí.

Logistics là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát việc di chuyển và sắp xếp con người và hàng hóa, cùng với các hoạt động hỗ trợ liên quan Đặc điểm nổi bật trong định nghĩa này là sự nhấn mạnh vào yếu tố con người, bên cạnh hàng hóa và các yếu tố khác, tạo thành một chuỗi các yếu tố mà logistics cần xử lý.

Logistics là nghệ thuật tổ chức và quản lý sự di chuyển của hàng hóa và nguyên vật liệu Quá trình này bắt đầu từ giai đoạn mua sắm, tiếp tục qua các bước lưu kho, sản xuất và phân phối, cho đến khi sản phẩm cuối cùng được đưa đến tay người tiêu dùng.

Logistics là quá trình tối ưu hóa vị trí và thời gian trong việc vận chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên, bắt đầu từ điểm đầu tiên của chuỗi cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua nhiều hoạt động kinh tế khác nhau.

Logistics là sự kết hợp giữa nghệ thuật và khoa học trong việc quản lý bố trí và các hoạt động kỹ thuật cần thiết cho việc đáp ứng yêu cầu, thiết kế và cung cấp các nguồn lực Điều này nhằm mục đích duy trì và hỗ trợ thực hiện các mục tiêu và kế hoạch đã đề ra (Dư Đức Thành 2014).

Logistics là sự kết hợp giữa khoa học và nghệ thuật trong việc tối ưu hóa nguồn nhân lực nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể, đồng thời phù hợp với khả năng cá nhân và năng lực của tổ chức.

Nội dung phát triển cơ sở hạ tầng logistics trên đại bàn huyện và các chỉ tiêu đánh giá

1.2.1 Phát triển các cơ sở hạ tầng logistics

Phát triển là xu hướng tiến bộ của sự vật, thể hiện sự chuyển mình từ thấp lên cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn Khái niệm về phát triển không ngừng thay đổi và tiến hóa qua các giai đoạn khác nhau.

Phát triển kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng (CSHT) logistics, là quá trình tăng trưởng toàn diện của nền kinh tế dịch vụ, bao gồm sự gia tăng quy mô và sản lượng cũng như cải tiến cơ cấu Để đánh giá sự phát triển của CSHT logistics, cần xem xét hai khía cạnh chính: (1) các nội dung cụ thể của CSHT logistics cần phát triển và (2) hướng đi hay hình thức phát triển CSHT logistics tại địa phương.

1.2.2 Nội dung phát triển cơ sở hạ tầng logistics a Phát triển các yếu tố cơ sở hạ tầng logistics

Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển hàng hoá, giúp di chuyển hàng hoá giữa sản xuất và tiêu dùng Sự cần thiết của vận chuyển hàng hoá xuất phát từ sự cách biệt về không gian và thời gian, với yêu cầu tăng cao theo sự phát triển của nền kinh tế Hệ thống vận tải không chỉ là cầu nối mà còn giúp giảm chi phí logistics, trong đó chi phí vận tải là một trong những khoản lớn nhất Chi phí này bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như loại hàng hoá, quy mô lô hàng, tuyến đường và phương tiện vận chuyển Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, bao gồm đường bộ, đường sắt, đường sông, đường hàng không và hệ thống cảng biển, là những bộ phận thiết yếu trong toàn bộ cơ sở hạ tầng logistics.

Dịch vụ giao nhận hàng hoá là hoạt động thương mại, trong đó người cung cấp dịch vụ nhận hàng từ người gửi và tổ chức các công việc vận chuyển, lưu kho, làm thủ tục giấy tờ cùng các dịch vụ liên quan để giao hàng cho người nhận Tất cả những hoạt động này được thực hiện theo sự uỷ thác của chủ hàng, người vận tải hoặc các dịch vụ giao nhận khác, được gọi chung là khách hàng.

Trong bối cảnh thương mại toàn cầu hóa, dịch vụ giao nhận hàng hóa ngày càng trở nên quan trọng trong vận tải và buôn bán quốc tế Người làm dịch vụ này không chỉ thực hiện các công việc truyền thống như đặt chỗ, kiểm tra và giao nhận hàng hóa, mà còn cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp như tư vấn lựa chọn tuyến đường và phương tiện vận chuyển, cũng như đóng gói hàng hóa Đồng thời, họ cần tuân thủ các quy định pháp luật về quyền lợi và nghĩa vụ trong lĩnh vực vận tải.

Cơ sở hạ tầng giao nhận hàng hóa cần được đầu tư hiện đại, bao gồm thiết bị xếp dỡ và kho hàng, nhằm phục vụ hiệu quả cho các hoạt động xếp dỡ hàng hóa.

Cơ sở hạ tầng kho bãi đóng vai trò quan trọng trong logistics, với chức năng chính là dự trữ, bảo quản và chuẩn bị hàng hóa để cung ứng cho khách hàng với dịch vụ tối ưu và chi phí hợp lý Kho chứa là bộ phận then chốt trong hoạt động logistics của doanh nghiệp, liên quan đến việc tổ chức và bảo quản hàng hóa dự trữ cũng như chuẩn bị lô hàng theo nhu cầu kinh doanh Do đó, việc đầu tư vào nhiều loại kho để bảo quản hàng hóa là cần thiết trong hệ thống cơ sở hạ tầng logistics.

Cơ sở hạ tầng CNTT tại Cao Bằng đang dần phát triển, với việc ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử trong lĩnh vực logistics ngày càng trở nên phổ biến Các doanh nghiệp đã bắt đầu áp dụng công nghệ như hệ thống thông tin quản trị dây chuyền cung ứng và công nghệ nhận dạng bằng tần số vô tuyến, giúp cải thiện tốc độ và độ chính xác trong truyền tải thông tin, từ đó nâng cao hiệu quả ra quyết định trong logistics Mặc dù chưa phổ biến rộng rãi, nhưng tỷ lệ người dân sử dụng máy tính và internet đang gia tăng, cùng với sự phát triển của các chương trình đào tạo tin học từ tiểu học đến đại học Các đơn vị hành chính và doanh nghiệp cũng đã ứng dụng thành tựu CNTT vào quản lý hoạt động, với nhiều doanh nghiệp khai thác internet để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, và một số đã áp dụng thương mại điện tử trong marketing, ký kết hợp đồng, giao nhận hàng hóa và thanh toán.

Cơ sở hạ tầng logistics có thể phát triển theo ba hướng chính: phát triển theo chiều rộng, phát triển theo chiều sâu và phát triển kết hợp cả hai hướng này.

Phát triển cơ sở hạ tầng logistics theo chiều rộng là quá trình mở rộng về mặt địa lý, tăng quy mô và số lượng thiết bị, cũng như mở rộng hệ thống cơ sở hạ tầng như đường bộ rải nhựa và diện tích kho hàng Điều này không chỉ nâng cao quy mô tổng thể của hệ thống logistics mà còn kết nối hiệu quả với các hệ thống cơ sở hạ tầng khác, từ đó cải thiện khả năng vận chuyển và phân phối hàng hóa.

Phát triển cơ sở hạ tầng logistics theo chiều sâu là nâng cao hiệu quả và chất lượng khai thác hạ tầng hiện có tại địa phương Chất lượng cơ sở hạ tầng logistics được đánh giá qua mức tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp, cùng với quy mô và chất lượng hạ tầng qua các năm Để đạt được mục tiêu này, chính quyền địa phương cần thiết lập các chính sách hấp dẫn nhằm thu hút nhà đầu tư vào xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng logistics có tính kết nối.

Chính quyền cần phát triển chính sách hỗ trợ tổ chức kinh tế và nhà đầu tư trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng logistics, từ đó giúp doanh nghiệp nhận thấy tiềm năng đầu tư Đội ngũ cán bộ quản lý cũng cần nâng cao nhận thức về vai trò của chính sách phát triển này Khi chính quyền và nhà đầu tư đạt được sự thống nhất, tính hiệu lực và hiệu quả của chính sách sẽ được cải thiện, phù hợp với tình hình thực tiễn.

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá phát triển cơ sở hạ tầng logistics

1.2.3.1 Tiêu chí đánh giá về quy mô

Quy mô phát triển cơ sở hạ tầng logistics tại huyện bao gồm các yếu tố như kho hàng cửa khẩu, hệ thống phân phối hàng hóa, đường bộ, đường sắt, và cơ sở hạ tầng kho bãi cùng công nghệ thông tin Tất cả những yếu tố này tạo thành một mạng lưới kết nối chặt chẽ, hỗ trợ cho phát triển kinh tế bền vững và đảm bảo an ninh, quốc phòng, đồng thời giúp giảm chi phí logistics.

1.2.3.2 Tiêu chí đánh giá tính hiệu quả ,chất lượng của cơ sở hạ tầng logistics

Chất lượng cơ sở hạ tầng thương mại và vận tải, sự thuận tiện trong việc sắp xếp các lô hàng với giá cạnh tranh cho vận chuyển đường biển, năng lực và chất lượng dịch vụ logistics, khả năng theo dõi các lô hàng, cùng với sự kịp thời trong vận chuyển bằng đường biển đến điểm đến là những yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của hoạt động logistics.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRÀ LĨNH, TỈNH CAO BẰNG

Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Trà Lĩnh có ảnh hưởng đến phát triển cơ sở hạ tầng logistics

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên của Huyện Trà Lĩnh

Huyện Trà Lĩnh nằm ở phía bắc tỉnh Cao

Bằng, phía bắc giáp Quảng Tây - Trung Quốc, phía tây, tây nam là huyện Hà Quảng và Hòa An, phía đông, đông nam là huyện Trùng Khánh và Quảng

Huyện có diện tích 257 km 2 và dân số là khoảng

22.380 người Huyện ly là thị trấn Hùng Quốc nằm trên tỉnh lộ 205 (nay là Quốc lộ 34), cách Thành phố

Cao Bằng 37 km về hướng nam và biên giới Việt Nam

- Trung Quốc 5 km về hướng bắc Huyện lị: thị trấn

Hùng Quốc (thành lập ngày 11-8-1999 trên cơ sở xã

Huyện Trà Lĩnh, trước đây được gọi là huyện Trấn Biên, bao gồm các xã như Cao Chương, Cô Mười, Lưu Ngọc, Quang Hán, Quang Trung, Quang Vinh, Quốc Toản, Tri Phương, và Xuân Nội Tên gọi Trà Lĩnh được chính thức đổi theo Nghị định số 153-TTg của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vào ngày 20/3/1958 Địa hình huyện chủ yếu là đồi núi, chiếm 88% diện tích tự nhiên, với độ cao giảm dần từ phía tây bắc xuống đông nam.

Với độ cao từ 650 m đến 700 m so với mặt nước biển, khu vực này nổi bật với nhiều ngọn núi cao trên 1.000 m, trong đó có ngọn núi ở Bản Tám (xã Cô Mười) cao tới 1.200 m Địa hình tự nhiên chia thành hai vùng chính: vùng núi đá vôi bao gồm các xã phía tây huyện như Cô Mười, Lưu Ngọc, Quang Vinh, và vùng núi đá xen núi đất với các xã Quốc Toản, Cao Chương, Quang Hán, Xuân Nội, Quang Trung, Tri Phương cùng thị trấn Hùng Quốc Xen giữa các vùng núi là những cánh đồng ven sông, suối và các thung lũng bằng phẳng như Phiêng Ra (xã Tri Phương), Lũng Tung (xã Xuân Nội) và Lũng Pán (xã Lưu Ngọc) Giao thông trong khu vực chủ yếu dựa vào hệ thống đường bộ.

Huyện Trà Lĩnh có khí hậu á nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt: mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau Mùa nóng thường có nhiệt độ trung bình 19,7°C, với mức cao nhất đạt 36,3°C, và lượng mưa trung bình từ 1.700 mm đến 1.800 mm, đặc biệt vào các tháng 6, 7, 8, dễ xảy ra lũ lụt và xói mòn đất ven sông Độ ẩm cao lên tới 87% Ngược lại, mùa lạnh có khí hậu khô hanh, lượng mưa trung bình chỉ khoảng 900 mm, với những năm có thể giảm xuống còn 605 mm, và thường xảy ra sương muối từ 3 đến 5 ngày, có năm kéo dài đến 15-20 ngày Thời gian giao mùa giữa hai mùa thường chứng kiến hiện tượng mưa đá, gây thiệt hại cho hoa màu và nhà cửa.

Rừng và đất rừng trong huyện chiếm 83,1% tổng diện tích, tương đương khoảng 20.000 ha Trước đây, khu vực này từng có nhiều loại gỗ quý như nghiến, lát, và thông Hiện tại, huyện chỉ còn khoảng 987 ha rừng với trữ lượng gỗ ước tính khoảng 4.500 m3 Từ năm 1995, chương trình phát triển kinh tế nông - lâm kết hợp đã giúp trồng thêm 1.000 ha rừng hồi và 23 ha rừng vầu thuộc sở hữu của người dân.

Huyện Trà Lĩnh có diện tích đất canh tác khoảng 4.064 ha, trong đó hơn 2.000 ha là đất ruộng, tập trung dọc theo các sông Bắc Vọng, Trà Lĩnh và Cô Mười Trước đây, huyện nổi tiếng với nhiều loài động vật quý hiếm như hổ, báo, hươu, nai, gấu, và khỉ, cùng với các loài động vật khác như lợn rừng, sơn dương, nhím, cày hương, hoạ mi, trĩ và gà lôi Ngoài ra, huyện còn có nhiều loại lâm thổ sản phong phú như sa nhân, mộc nhĩ, nấm hương, măng trúc và măng mai.

Hiện nay, huyện Trà Lĩnh còn tồn tại một số loài động vật quý hiếm như cày hương, nhím, khỉ, nai, chim trĩ và gà lôi, cùng với các loại lâm thổ sản như mộc nhĩ, nấm hương và nhiều loại măng khác Đặc biệt, huyện sở hữu nguồn khoáng sản mangan với trữ lượng ước tính khoảng 3 triệu tấn, là tài nguyên quý giá cho sự phát triển ngành công nghiệp khai khoáng tại địa phương.

Huyện Trà Lĩnh là nơi cư trú của nhiều dân tộc như Tày, Nùng, Mông, Kinh, Hoa, mỗi dân tộc đều mang bản sắc văn hóa riêng biệt Sự đoàn kết giữa các dân tộc tạo thành một cộng đồng vững chắc, với truyền thống tốt đẹp được gìn giữ và phát huy Người Tày và Nùng sống xen kẽ, chủ yếu ở các làng bản, với nhà ở truyền thống là nhà sàn, nhưng hiện nay đã chuyển sang kiến trúc mới Trong khi đó, dân tộc Mông chủ yếu sinh sống ở sườn đồi và thung lũng núi đá, với lương thực chính là ngô và đỗ tương Dân tộc Hoa và Kinh tập trung tại các phố chợ, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực buôn bán, kinh doanh và dịch vụ.

Nghề trồng trọt ở Trà Lĩnh chủ yếu bao gồm cấy lúa, trồng ngô và các loại cây hoa màu như mạch ba góc, đỗ, lạc và rau, nhờ vào điều kiện đất đai và khí hậu thuận lợi Huyện Trà Lĩnh nổi bật với các loại trái cây như cam, quýt, mận, lê và đào, trong đó quýt được xem là đặc sản nổi tiếng với hương vị thơm ngon Ở vùng cao, người dân khai phá đất đồi để trồng lúa nương, ngô, khoai, sắn và các loại đỗ Nghề chăn nuôi, bao gồm trâu, bò, ngựa, được coi là tài sản quý giá, hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp, bên cạnh đó còn có lợn, dê, nhím và gia cầm như gà, vịt, ngỗng.

Huyện Trà Lĩnh nổi bật với hai chợ phiên là chợ Trà Lĩnh và chợ Mỏ Quang Trung (trước đây là Bản Ngắn) Kể từ trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945, chợ Trà Lĩnh đã giữ vai trò trung tâm buôn bán của huyện, với các khu vực riêng biệt cho từng loại hàng hóa như trâu, bò, lợn, gà, vịt, lương thực, thực phẩm và rau quả Đặc biệt, cửa khẩu Trà Lĩnh nối liền với Long Bang (Trung Quốc) đã tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương, góp phần tăng cường ngân sách và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Nền văn hóa phong phú và đa dạng của các dân tộc huyện Trà Lĩnh thể hiện bản sắc văn hóa truyền thống độc đáo, phản ánh sinh động các hoạt động lao động, học tập và tình cảm gia đình Người Tày nổi bật với các làn điệu lượn then, đàn tính và phong Slư; người Nùng có làn điệu Hà lều, trong khi nhóm Nùng Giang mang đến làn điệu Sli giang; người Mông thể hiện qua múa khèn, kèn môi và gầu tào Hằng năm, huyện Trà Lĩnh tổ chức nhiều lễ hội đặc sắc như lễ hội Lồng Tồng vào Rằm tháng Giêng tại xã Tri Phương, hội Thanh Minh ở xã Quang Trung, hội chọi bò tại xã Quang Hán vào ngày 12 tháng 2 âm lịch, và hội Háng Tán tại thị trấn Hùng Quốc.

Vào ngày 14 tháng 2 âm lịch, lễ hội được chia thành hai phần: phần lễ diễn ra trang trọng theo truyền thống, trong khi phần hội tổ chức nhiều hoạt động văn hóa, nghệ thuật và thể thao sôi nổi Các hoạt động này bao gồm múa kỳ lân, trình diễn võ thuật cổ truyền, cùng với các tiết mục dân ca và dân vũ đặc sắc của các dân tộc trong huyện.

2.1.2 Đặc điểm về phát triển kinh tế - xã hội

UBND huyện đã ban hành Chương trình số 16/CTr-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2017 Chương trình công tác năm 2018; Quyết định số: 1831/QĐ-UBND ngày

21 tháng 12 năm 2018 của UBND huyện Trà Lĩnh về kế hoạch sản xuất nông nghiệp 2019; Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2018 về thực hiện

Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ đã đề ra các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cho kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2018 Hội nghị tổng kết năm 2017 đã triển khai giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển cho các ngành và địa phương Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đã tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên kiểm tra tình hình phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng Việc tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp và kế hoạch phát triển 5 năm đã giúp duy trì ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của huyện, đồng thời giữ vững an ninh chính trị và quốc phòng.

UBND huyện đã chỉ đạo các ngành triển khai hiệu quả công tác cung ứng giống cây trồng, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, giúp nông dân ổn định sản xuất Diện tích và năng suất một số cây trồng chính đã đạt chỉ tiêu kế hoạch, với tổng sản lượng lương thực đạt 19.315 tấn, tương đương 102% chỉ tiêu và tăng 101% so với cùng kỳ Công tác chăn nuôi cũng được duy trì ổn định, với sự quan tâm đến phòng chống dịch bệnh Các biện pháp kiểm tra, theo dõi tổng đàn gia súc, gia cầm và công tác tiêm phòng, tiêu trùng, khử độc chuồng trại được thực hiện tốt Đặc biệt, việc tiêm phòng dịch bệnh Lở mồm long móng cho gia súc và phun khử trùng chuồng trại đã được triển khai, đảm bảo 100% hộ gia đình nông dân được hỗ trợ.

Để nâng cao hiệu quả công tác thủy lợi, cần cung cấp kịp thời vật tư sửa chữa và xây dựng mới các công trình thủy lợi nhỏ, cũng như cấp máy bơm chống hạn cho người dân Đồng thời, các xã, thị trấn cần tuyên truyền và vận động nhân dân thực hiện nạo vét, tu sửa các kênh mương thủy lợi để đảm bảo nguồn nước phục vụ tưới tiêu cho sản xuất trong vụ Mùa và vụ Đông - Xuân Ngoài ra, cần chỉ đạo thực hiện tốt công tác khắc phục thiên tai đã xảy ra vào ngày 14/4/2018 tại xã Quốc Toản.

Trong năm, tổng diện tích gieo trồng ngô đạt 2.682 ha, vượt 102,8% so với chỉ tiêu kế hoạch 2.610 ha Năng suất ngô đạt 40,95 tạ/ha, với sản lượng tổng cộng là 10.983 tấn, đạt 104% so với chỉ tiêu 10.599 tấn.

Cây lúa: Diện tích gieo trồng được: 1.643 ha/ 1.650 bằng 99,58 % chỉ tiêu KH, năng suất đạt 50,68 tạ/ha, sản lượng đạt

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRÀ LĨNH, TỈNH CAO BẰNG

Ngày đăng: 07/01/2021, 15:53

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
16. Đặng Đình Đào (2011), Logistics - những vấn đề lý luận thực tiễn ở Việt Nam, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Logistics - những vấn đề lý luận thực tiễn ở Việt Nam
Tác giả: Đặng Đình Đào
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2011
17. Đặng Đình Đào (2013), Một số vấn đề phát triển bền vững hệ thống logistics ở nước ta trong hội nhập quốc tế. NXB Lao động - Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề phát triển bền vững hệ thống logistics ởnước ta trong hội nhập quốc tế
Tác giả: Đặng Đình Đào
Nhà XB: NXB Lao động - Xã hội
Năm: 2013
18. Đặng Đình Đào, Phạm Nguyên Minh (2016), Một số vấn đề thương mại và logistcs ở Việt Nam thời kỳ đổi mới 1986 - 2016 (sách chuyên khảo) NXB Lao động – Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề thương mại vàlogistcs ở Việt Nam thời kỳ đổi mới 1986 - 2016 (sách chuyên khảo)
Tác giả: Đặng Đình Đào, Phạm Nguyên Minh
Nhà XB: NXBLao động – Xã hội
Năm: 2016
19. Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2010), Giáo trình Chính sách kinh tế”, NXB Khoa học Kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Chính sách kinhtế”
Tác giả: Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền
Nhà XB: NXB Khoa học Kỹ thuật
Năm: 2010
1. Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ lần thứ XXI của huyện Trà Lĩnh Khác
2. Báo cáo về tình hình kinh tế xã hội của huyện Trà Lĩnh tỉnh Cao Bằng qua các năm 2016 - 2018 Khác
4. Luật Giao thông Đường bộ (Luật số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008) Khác
5. Luật Doanh nghiệp (Luật số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014) Khác
6. Luật Hải Quan (Luật số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014) Khác
7. Luật Xây dựng (Luật số 50/2Q14/QH13 ngày 18/6/2014) Khác
8. Quyết định số 206/QĐ-TTg về phê duyệt chiến lược phát triển GTVT Việt Nam đến năm 2020 Khác
9. Quyết định số 38/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 3/ 3/ 2009 về việc phê duyệt điều chỉnh chiến lược GTVT đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 của Thủ tướng Chính phủ, ngày 10/ 12/ 2004 Khác
10. Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày 03/07/2015 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến 2020 Khác
11. Quyết định số 169/QĐ-TTg ngày 24/01/2014 phê duyệt Đề án phát triển dịch vụ Logistics trong lĩnh vực giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Khác
12. Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28/12/2011. Phê duyệt chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 – 2020 định hướng đến năm 2030 Khác
13. Quyết định 3098/QĐ_BCT ngày 6/24/2011 của Bộ trưởng Bộ Công thương phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2011- 2020 và định hướng đến 2030 Khác
14. Công văn số 10048/BCT-TTTN ngày 29/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Công thương triển khai thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống trung íâm logistics trên địa bàn cả nước đến năm 2020 Khác
15. Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 14/21/20017 về kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Các nội dung cơ bản của hoạt động logistics - Luận văn thạc sỹ - Phát triển cơ sở hạ tầng logistics trên địa bàn huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng
Hình 1.1 Các nội dung cơ bản của hoạt động logistics (Trang 25)
Hình 1.2: Những hoạt động của dịch vụ Logistics - Luận văn thạc sỹ - Phát triển cơ sở hạ tầng logistics trên địa bàn huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng
Hình 1.2 Những hoạt động của dịch vụ Logistics (Trang 26)
Hình 1.3: Cơ sở hạ tầng logistics - Luận văn thạc sỹ - Phát triển cơ sở hạ tầng logistics trên địa bàn huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng
Hình 1.3 Cơ sở hạ tầng logistics (Trang 29)
Hình 1.4: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Micheal Porter - Luận văn thạc sỹ - Phát triển cơ sở hạ tầng logistics trên địa bàn huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng
Hình 1.4 Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Micheal Porter (Trang 43)
Bảng 2.2. Tình hình dần tộc huyện Trà Lĩnh tỉnh Cao Bằng 2001 -2017 - Luận văn thạc sỹ - Phát triển cơ sở hạ tầng logistics trên địa bàn huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng
Bảng 2.2. Tình hình dần tộc huyện Trà Lĩnh tỉnh Cao Bằng 2001 -2017 (Trang 56)
Bảng 2.3. GDP hằng năm và bình quân đẩu người từ năm 2000 - 2017 - Luận văn thạc sỹ - Phát triển cơ sở hạ tầng logistics trên địa bàn huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng
Bảng 2.3. GDP hằng năm và bình quân đẩu người từ năm 2000 - 2017 (Trang 57)
Bảng 2.4 : Tuyến dường quốc lộ, đường tỉnh lộ, đường huyện và đường xã hiện có trên địa - Luận văn thạc sỹ - Phát triển cơ sở hạ tầng logistics trên địa bàn huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng
Bảng 2.4 Tuyến dường quốc lộ, đường tỉnh lộ, đường huyện và đường xã hiện có trên địa (Trang 59)
Hình 2.1: Cơ cấu kinh tế huyện Trà Lĩnh năm 2011 & 2015 - Luận văn thạc sỹ - Phát triển cơ sở hạ tầng logistics trên địa bàn huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng
Hình 2.1 Cơ cấu kinh tế huyện Trà Lĩnh năm 2011 & 2015 (Trang 62)
Bảng 2.5 . Tỷ lệ các loại đường trong huyện Trà Lĩnh tỉnh Cao Bằng - Luận văn thạc sỹ - Phát triển cơ sở hạ tầng logistics trên địa bàn huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng
Bảng 2.5 Tỷ lệ các loại đường trong huyện Trà Lĩnh tỉnh Cao Bằng (Trang 64)
Bảng 2.6 . Tỷ lệ các loại đường hiện có so vơi toàn tỉnh - Luận văn thạc sỹ - Phát triển cơ sở hạ tầng logistics trên địa bàn huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng
Bảng 2.6 Tỷ lệ các loại đường hiện có so vơi toàn tỉnh (Trang 64)
Bảng 2.7: Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch hỗ trợ vận tải - Luận văn thạc sỹ - Phát triển cơ sở hạ tầng logistics trên địa bàn huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng
Bảng 2.7 Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch hỗ trợ vận tải (Trang 74)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w