Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 44 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
44
Dung lượng
114,79 KB
Nội dung
ThựctrạngtổchứchạchtoánkếtoánchiphísảnxuấtvàtínhgiáthànhsảnphẩmtạicôngtyĐáQuýViệtNhật I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG TẠICÔNGTYĐÁQUÝVIỆTNHẬT 1.1 Quá trình hình thànhvà phát triển CôngtyĐáQuýViệtNhật được thành lập trên cơ sở giấy phép đầu tư số 697/GP cấp ngày 20 tháng 10 năm 1993 của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư (nay là Bộ kế hoạch và đầu tư). Giấy phép đầu tư điều chỉnh số 697/GP - HNĐC1 ngày 4 tháng 8 năm 1999 và giấy phép đầu tư điều chỉnh số 697/GP - HNĐC2 ngày 16 tháng 6 năm 2000 của UBNDTP Hà Nội với thời hạn hoạt động 30 năm. - Tổng số vốn pháp định: 2000000 USD. - Bên Việt Nam: Côngtyđá quí Việt Nam thuộc tổng côngty khoáng sản quí hiếm Việt Nam, Bộ công nghiệp nặng, được thành lập theo quyết định số 51 HĐBT ngày 23/3/1998 của Chủ tịch hội đồng bộ trưởng. Tổng côngtyĐáQuývà Vàng Việt Nam góp 600000 USD chiếm 30% gồm tiền thuê đất và xây dựng nhà xưởng, trụ sở, cửa hàng và vốn lưu động. - Bên Nhật Bản: Côngty KOTOBUKI HOLDING. , LTD Kolobuki Holding., Ltd góp 1400000 USD chiếm 70% gồm trang thiết bị chế tác đá quí, đồ kim hoàn, phương tiện, chuyển giao công nghệ và vốn lưu động. Hoạt động chính của côngty là gia công, chế tác đá quí, đồ trang sức có gắn đá quí và kinh doanh xuất nhập khẩu các sảnphẩm đó. Tỷ lệ xuất khẩu chiếm ít nhất 80% tổng số sảnphẩmsảnxuất ra. Về hội đồng quản trị và ban giám đốc của côngtyĐáQuýViệt Nhật: Hội đồng quản trị gồm: - Ông Hoàng Thế Ngữ Chủ tịch hội đồng quản trị - Ông Nobumi Amemiga Phó chủ tịch hội đồng quản trị - Bà Reiko Sudo Thành viên hội đồng quản trị - Ông Katsuya Uegama Thành viên hội đồng quản trị - Ông Trần Công Lập Thành viên hội đồng quản trị Ban giám đốc : - Ông Nobumi Amemiga Tổng giám đốc - Ông Trần Huy Hoàng Phó tổng giám đốc Trụ sở đặt tại 193 - Nguyễn Huy Tưởng - Quận Thanh Xuân - Hà Nội. Tên giao dịch quốc tế: VIJAGEMS (VIETNAM JAPAN GEMSTONES COMPANY) 1.2 Nhiệm vụ sảnxuất kinh doanh, tổchứcsảnxuất kinh doanh 1.2.1 Nhiệm vụ sảnxuất kinh doanh Hoạt động chính của côngty là giacông chế tác đá quí, đồ trang sức có gắn đáquývà kinh doanh xuất nhập khẩu các sảnphẩm đó. Tỷ lệ sảnphẩmxuất khẩu chiếm ít nhất là 80% tổng số sảnphẩmsảnxuất ra. Nhiệm vụ cụ thể của côngty là: - Khai thác giacông chế tác đá quí, bán quí đồ trang sức bằng kim loại gắn đá. Từng bước xây dựng ngành đá quí và nữ trangtạiViệt Nam. - Mua bán đá quí, bán quí vàng, bạc và kim loại quí khác (kể cả xuất nhập khẩu) phục vụ cho sảnxuấtvà kinh doanh. - Trang bị đồng bộ để chế tác các sảnphẩmtạicôngty nhằm tiêu thụ trong nước vàxuất khẩu. - Xây dựng nhà xưởng lắp đặt thiết bị chế tác đá quí, bán quí, nữ trang theo yêu cầu của khách hàng. - Từng bước xây dựng các cơ sở sảnxuất hoặc giacông các sảnphẩm gắn đá quí, bán quí đáp ứng nhu cầu trong nước vàxuất khẩu. - Thiết lập hệ thống các cửa hàng kinh doanh các sảnphẩm của côngty liên doanh. - Giám định đá quí, tư vấn kỹ thuật và thương mại về chuyên ngành của liên doanh theo yêu cầu của khách hàng. - Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành, công nhân kỹ thuật và chuyển giao công nghệ cho bên Việt Nam. 1.2.2 Tổchứcsảnxuất kinh doanh Do kinh doanh trong một ngành có tính đặc thù cao, tính cạnh tranh cao, vì vậy để có thể tồn tạivà phát triển côngty phải tạo được lợi thế cạng tranh về chất lượng, giá thành, mẫu mã cũng như dịch vụ. Sảnphẩm của côngty làm ra tuy chất lượng tốt nhưng giáthành còn cao nên không tiêu thụ được với thị trường trong nước. Vì vậy côngty đang cố gắng tìm các nguồn cung cấp nguyên vật liệu mới với giá hạ mà không ảnh hưởng đến chất lượng nhằm hạ giáthànhsảnphẩm để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh của thị trường ngày càng khắc nghiệt. Qui trình sảnxuất có ảnh hưởng lớn đến kết quả sảnxuất của công ty, qui trình sảnxuất được rút ngắn sẽ giảm được thời gian sảnxuất một đơn vị sản phẩm, lượng sảnphẩm được sảnxuất ra sẽ nhiều hơn với giáthành hạ. Do đặc điểm của ngành mà qui trình sảnxuất phụ thuộc rất nhiều vào tay nghề của công nhân sản xuất. SƠ ĐỒ 2 - 1: QUI TRÌNH SẢNXUẤT CỦA CÔNGTY Tạo mẫu Nguyên vật liệu Sáp Mài, tạc đá Kim ho nà Đúc SảnphẩmĐÁQUÝVIỆTNHẬT Mẫu do tổ tạo mẫu hoặc do khách hàng đặt sẽ được xem xét xem có đưa vào chế tác hay không. Nếu đưa vào thực hiện mẫu sẽ được giao cho xưởng kim hoàn, xưởng sáp, hay xưởng mài tạc đáthực hiện. Căn cứ vào mẫu đã có sẽ xuất nguyên vật liệu tương ứng theo yêu cầu để bắt đầu chế tác. Để tạo ra được sảnphẩm nguyên vật liệu có thể trải qua những bước công việc sau: - Thiết kế mẫu - Đúc - Cắt đá - Làm thủ công - Chạm khắc - Gắn đá - Đánh bóng đá - Hoàn thiện - Làm sáp Mẫu sẽ được giao cho xưởng sáp tạo khuôn, sau khi được tạo khuôn sẽ được bộ phận đúc đúc thànhsảnphẩm thô giao cho xưởng kim hoàn đánh bóng, gắn đávà hoàn thiện. Nếu sảnphẩm có gắn đá thì trước đấy đá sẽ được tổ mài tạc đá cắt, chạm khắc và đánh bóng theo yêu cầu của mẫu. Đá sau khi hoàn thiện xong cũng giao cho xưởng kim hoàn để gắn hoàn thiện sản phẩm. Tuy nhiên các xưởng cũng có tính độc lập tương đối, các sảnphẩm của các xưởng cũng có thể là các thành phẩm. CôngtyĐáQuýViệtNhật là một côngty liên doanh, hơn 80% sảnphẩmsảnxuất ra dùng để xuất khẩu còn chưa đến 20% tiêu thụ trong nước thông qua hệ thống các cửa hàng. Đây là một lợi thế rất lớn của côngty mà côngty phải phát huy bằng cách mở rộng thị trường tiêu thụ ra các nước khác ngoài Nhật Bản. Về thị trường trong nước doanh số tiêu thụ của côngty còn quá nhỏ chưa phản ánh đúng tiềm năng của thị trường. Nguyên nhân của điều đó là do côngty chưa chú trọng thị trường trong nước, mẫu vàgiá cả còn chưa phù hợp. Để có thể tăng thị phần của thị trường này côngty phải chú trọng tìm hiểu cầu thị trường, chỉ khi biết cầu thi trường trong nước mới có kế hoạch sảnxuấtvà tiêu thụ phù hợp. SƠ ĐỒ 2 - 2: KÊNH TIÊU THỤ CỦA CÔNGTYĐÁQUÝVIỆTNHẬT Kênh tiêu thụ Xuất khẩu (80%-90%) Nhật (80%-90%) Bán trực tiếp (2%-3%) Hà Nội (5%-7%) Miễn thuế TSN (3%-5%) Ký gửi (5%-6%) Metropolee Nikko Nội B ià New World 1.3 Tổchức bộ máy quản lý Mô hình bộ máy quản lý của côngtyĐáQuýViệtNhật là mô hình quản lý tập trung, hội đồng quản trị là cơ quan có quyền quyết định cao nhất, tổng giám đốc thực hiện nhiệm vụ mà hội đồng quản trị giao cho và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, phó tổng giám đốc thứ nhất là người thay mặt cho tổng giám đốc điều hành hoạt động của côngty khi tổng giám đốc đi công tác. Nếu trong hoạt động điều hành côngty tổng giám đốc và phó tổng giám đốc thứ nhất có ý kiến trái ngược, thì phải thực hiện quyết định của tổng giám đốc nhưng phó giám đốc thứ nhất có quyền bảo lưu ý kiến để trình bày trước hội đồng quản trị. • Hội đồng quản trị: Gồm 5 thành viên (hai người bên Việt Nam, ba người bên Nhật). Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị là hai năm, họp thường kỳ sáu tháng một lần. Chủ tịch hội đồng quản trị đầu tiên là ngưòi bên Việt Nam. Các bên thay phiên nhau làm chủ tịch hội đồng quản trị nhiệm kỳ hai năm cho đến khi kết thúc hợp đồng liên doanh. Chức năng của hội đồng quản trị: Những vấn đề về tổ chức, sảnxuất kinh doanh của côngty liên doanh chỉ có hiệu lực khi toàn thể thành viên của hội đồng quản trị nhất trí thông qua, như: -Kế hoạch sảnxuấtvà kinh doanh của côngty liên doanh, ngân sách,vay nợ. - Những sửa đổi bổ sung điều lệ côngty liên doanh dẫn đến thay đổi quan trọng về tổchứcvà hoạt động của côngty liên doanh: thay đổi mục đích, phương hướng hoạt động đã đăng ký, tăng vốn pháp định, chuyển nhượng vốn, kéo dài thời gian hoạt động, tham giacôngty liên doanh mới, giải thể côngty liên doanh. - Chỉ định, thay đổi, bãi miễn chủ tịch và các thành viên hội đồng quản trị, tổng giám đốc, phó tổng gián đốc vàkếtoán trưởng. - Hội đồng quản trị uỷ quyền cho tổng giám đốc giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của mình trong truờng hợp đặc biệt. - Hội đồng quản trị của côngty liên doanh có trách nhiệm qui định cụ thể nghĩa vụ, quyền lợi của tổng giám đốc, phó tổng giám đốc thứ nhất. - Những quyết định của hội đồng quản trị về các vấn đề khác chỉ có giá trị khi 2/3 số thành viên của hội đồng quản trị của hai bên chấp thuận. • Tổng giám đốc: Tổng giám đốc và phó tổng giám đốc thứ nhất chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về hoạt động kinh doanh của côngty liên doanh thuộc chức năng nhiệm vụ được giao như: -Bảo đảm thực hiện các kế hoạnh đã được duyệt, tổchứcthực hiện các nghị quyết của hội đồng quản trị và báo cáo kết quả thực hiện các nghị quyết đó. - Tuyển dụng lao động cho côngty liên doanh thông qua hợp đồng lao động. - Ký các hợp đồng nhân danh côngty liên doanh không cần giấy uỷ nhiệm vàthực hiện các hoạt động đó. - Đại diện cho côngty liên doanh trong quan hệ với các tổchứcvà cơ quan Nhà nước của cả hai bên và của một bên thứ ba về tất cả các vấn đề thuộc hoạt động kinh doanh của côngty liên doanh trong phạm vi quyền hạn do điều lệ này qui định. - Chịu trách nhiệm cuối cùng trước hội đồng quản trị về toàn bộ các hoạt động sảnxuất kinh doanh của côngty liên doanh, kết quả tài chính, pháp nhân trước pháp luật nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam trong mọi quan hệ kinh doanh bình thường cũng như trong những tranh chấp, tố tụng. - Tổng giám đốc được quyền đưa ra những quyết định bằng văn bản chính thức về các vấn đề do hội đồng quản trị uỷ quyền. - Phó tổng giám đốc thứ nhất được phép thay mặt tổng giám đốc điều hành các công việc khi tổng giám đốc vắng mặt và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về các nhiệm vụ được phân công. • Ban thanh tra: Gồm một người với nhiệm kỳ hai năm do hội đồng quản trị bổ nhiệm nhằm mục đích giám sát và kiểm tra các hoạt động tài chính và kinh doanh của côngty liên doanh. • Phó tổng giám đốc: Nếu là liên doanh có qui mô lớn, phó tổng giám đốc có thể gồm phó tổng giám đốc thứ nhấtvà phó tổng giám đốc thứ hai. Với côngtyĐáQuýViệtNhật do qui mô nhỏ nên chỉ có phó tổng giám đốc thứ nhất, phó tổng giám đốc thứ nhất phải thực hiện nhiệm vụ mà tổng giám đốc giao cho, được uỷ quyền thay mặt tổng giám đốc điều hành hoạt động của côngty khi tổng giám đốc đi vắng. Phó tổng giám đốc thứ nhất có tính độc lập tương đối so với tổng giám đốc khi hai người có ý kiến bất đồng trong hoạt động điều hành hoạt động sảnxuất kinh doanh của công ty. • Phòng Kế toán: Để có thể đưa ra những quyết định quản lý đúng đắn thì người đưa ra quyết định phải được cung cấp thông tin về các mặt của doanh nghiệp một cách chính xác, kịp thời. Chính vì vậy với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, phòng Kếtoán luôn là một bộ phận quan trọng của doanh nghiệp, nếu kếtoán hoàn thành nhiệm vụ của mình sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp và ngược lại. Xây dựng hệ thống tài khoản, cập nhật chứng từ, ghi chép sổ sách, lập báo cáo kếtoán chính là công việc của kế toán. Thực hiện tốt điều đó sẽ giúp cho thông tin mà kếtoán cung cấp có tính chính xác cao, đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin. • Phòng kinh doanh: Một doanh nghiệp chỉthực hiện tốt ở khâu sảnxuất mà không quan tâm tới việc tiêu thụ thì sớm muộn sẽ bị phá sản. Phòng kinh doanh của côngty có chức năng bảo đảm cung ứng đầy đủ, đúng yêu cầu các yếu tố đầu vào của quá trình sảnxuất cũng như lập kế hoạch tiêu thụ sảnphẩm sao cho côngty phát huy hết được năng lực sản xuất. Sự hoạt động có hiệu quả hay không của phòng kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của công ty. • Phòng tổng hợp: Chức năng của phòng tổng hợp phụ thuộc rất nhiều vào loại hình doanh nghiệp và cấu trúc bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Với côngtyĐáQuýViệtNhật phòng tổng hợp thực hiện các công việc quản lý khác không thuộc chức năng của phòng kếtoánvà phòng kinh doanh. • Phòng bảo vệ: Giúp côngty bảo vệ những tàisản hiện có, giải quyết những vấn đề về an ninh trật tự liên quan đến côngty để người lao động có thể yên tâm làm việc. • Nhà bếp: Phục hồi sức lao động sau thời gian làm việc của người lao động là chức năng của nhà bếp. Tuy công việc không phức tạp nhưng nếu có sai sót sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến sự hoạt động của công ty. • Các xưởng sản xuất: Thực hiện kế hoạch sảnxuất mà doanh nghiệp đặt ra sao cho đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng. Đây là bộ phận trực tiếp sản xuất, quyết định sự thành bại của côngty thông qua sảnphẩm làm ra. SƠ ĐỒ 2 - 3: BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNGTYĐÁQUÝ HĐQT TGĐ PTGĐ Kếtoán Phòng tổng hợp Phòng kinh doanh Phòng bảo vệ Nh bà ếp Xưởng Kim ho nà Xưởng Chế tác đá Bộ phận Sáp, tạo mẫu Xưởng Đúc Ban Kiểm soát VIỆTNHẬT 1.4 Tổchức bộ máy kếtoánvà hình thức sổ kếtoán 1.4.1 Tổchức bộ máy kếtoán Mô hình bộ máy kếtoán của doanh nghiệp là mô hình tập trung, đứng đầu là kếtoán trưởng có tránh nhiệm vận hành bộ máy kếtoán sao cho hoạt động có hiệu quả nhất. Chức năng kếtoán của côngty là thu thập hệ thống hoá thông tin về toàn bộ các hoạt động kinh doanh, kinh tế tài chính phát sinh tại đơn vị nhằm cung cấp các thông tin kếtoán cần thiết phục vụ cho công tác quản lý giúp lãnh đạo đề ra những quyết định kinh tế, cũng thông qua đó mà cán bộ kinh tế có thể kiểm tra toàn bộ các hoạt động kinh tế phát sinh hàng ngày. Nhân sự của phòng kế toán: Gồm: - Một kếtoán trưởng - Một kếtoán tổng hợp - Hai kếtoán phân xuởng - Một thủ quỹ - Các thủ kho SƠ ĐỒ 2 - 4: TỔCHỨC BỘ MÁY KẾTOÁNTẠICÔNGTYĐÁQUÝVIỆTNHẬTKếtoán trưởng Kếtoán phần h nhà Kếtoán phân xưởng I Kếtoán phân xưởng II Thủ quỹ Các cửa h ng trong nà ước v XKà Kếtoán trưởng: Chỉ đạo các bộ phận kếtoán về nghiệp vụ và ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán, thay mặt giám đốc tổchứccông tác kếtoán của côngty cung cấp thông tin kếtoántài chính cho giám đốc và chịu trách nhiệm về các thông tin đó. Kếtoán tổng hợp: Có chức năng tổng hợp toàn bộ số liệu kếtoán đưa ra báo cáo tài chính, theo dõi tăng giảm tàisản cố định, trích và phân bổ khấu hao, mở các thẻ kho theo dõi nhập xuất tồn vật liệu, tổng hợp tình hình tiêu thụ, xác định chiphívà xác định kết quả kinh doanh. Theo dõi tính ra tiền lương phải thanhtoán cho cán bộ công nhân viên theo hình thức lương sảnphẩmvà lương thời gian. Ghi chép theo dõi và phản ánh thường xuyên thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, từ các sổ chi tiết kếtoán phản ánh vào sổ tổng hợp qua các phương tiện, phương thứcthanh toán. Kếtoán phân xưởng: Có chức năng quản lý nguyên vật liệu xuất ra được sử dụng như thế nào, tính thời gian làm việc của công nhân phân xưởng, từ đó làm căn cứ để tính lương cho công nhân vàtínhgiáthànhsản phẩm. Thủ quỹ: Quản lý tiền theo dõi thu chivà phản ánh vào nhật ký quỹ. 1.4.2 Hình thức sổ kếtoán Do qui mô kinh doanh không lớn, loại hình kinh doanh chủ yếu dựa vào tay nghề của công nhân nên khá thủ côngvà do côngty là côngty liên doanh, chính vì vậy côngtyĐáQuýViệtNhậtđã sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung. Với hình thức sổ này côngty phải mở các loại sổ sau: Sổ nhật ký chung: Dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tạicôngty theo trình tự thời gian. Sổ nhật ký chuyên dùng: Với đặc điểm của lĩnh vực sảnxuất kinh doanh, quy trình công nghệ, cũng như yêu cầu quản lý tạicông ty, côngty phải mở Sổ nhật ký chuyên dùng. Cụ thể côngty phải mở các loại sổ: Nhật ký mua hàng, Nhật ký bán hàng, Nhật ký thu tiền mặt VND, Nhật ký thu tiền gửi ngân hàng VND, Nhật ký chi tiền mặt VND, Nhật ký chi tiền gửi ngân hàngVND và các Nhật ký thu, chi tương ứng ngoại tệ. Các nhật ký này thực chất là bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại nhằm tổng hợp các nghiệp vụ cùng loại để định kỳ lập định khoản kếtoán ghi sổ cái. Tuy nhiên hiện nay tạicôngtykếtoán vẫn chưa thực hiện mở sổ Nhật ký chuyên dùng. Sổ cái: Được mở cho các loại tài khoản cấp I để cuối kỳ tổng hợp lên bảng cân đối tài khoản và các báo cáo tài chính. Sổ chi tiết: Được mở cho tất cả các tài khoản cấp I cần theo dõi chi tiết nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý kinh tế tài chính nội bộ tạicông ty. Số lượng sổ chi tiết rất nhiều như: sổ chi tiết tàisản cố định, sổ chi tiết vật tư, hàng hoá tồn kho, sổ chi tiết công nợ. Song hiện nay kếtoán của côngtyĐáQuýViệtNhật chưa thực hiện ghi chép trên hệ thống sổ chi tiết. SƠ ĐỒ 2 - 5: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾTOÁN Bảng tổng hợp CT Nhật ký chuyên dùng Sổ quỹ Sổ t i sà ản Nhật ký chung Sổ kếtoánchi tiết Sổ cái các T i khoà ản Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối TK Báo cáo t i chínhà CT gốc II. HẠCHTOÁNCHIPHÍSẢNXUẤTTẠICÔNGTYĐÁQUÝVIỆTNHẬT 2.1 Đặc điểm chiphísảnxuấtChiphísảnxuấttạicôngty có nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung vàtính chất . Để thuận tiện và bảo đảm sự phù hợp giữa hạchtoánchiphísảnxuấtvàtínhgiáthànhsản phẩm, chiphísảnxuấttạicôngty được phân loại theo khoản mục. Theo cách phân loại này, chiphísảnxuất gồm ba khoản mục: - Chiphí NVL trực tiếp: Bao gồm chiphí NVL chính, phụ sử dụng trực tiếp cho sảnxuấtsản phẩm. - Chiphí nhân công trực tiếp: Bao gồm chiphí tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sảnxuấtvà các khoản trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định. - Chiphísảnxuất chung: là những chiphí còn lại phục vụ cho hoạt động sảnxuất chung tại các phân xưởng. + Để hạchtoánchiphísản xuất, kếtoán sử dụng các tài khoản TK 621- Chiphí NVL trực tiếp TK 622- Chiphí nhân công trực tiếp TK 627- Chiphísảnxuất chung TK 154- Chiphísảnxuất kinh doanh dở dang + Kỳ kếtoántạicôngty áp dụng theo tháng do vậy chiphísảnxuất được tập hợp theo tháng, cuối mỗi tháng chiphísảnxuất được tập hợp để xác định giá trị sảnphẩm dở dang cuối tháng, từ đó tính ra giá vốn của sảnphẩmđã tiêu thụ. 2.2 Đối tượng, phương pháp hạchtoánchiphísảnxuấtCôngtyĐáQuýViệtNhật là doanh nghiệp sảnxuất kinh doanh trong lĩnh vực chế tác đá quý, đồ trang sức có gắn đáquý nên tính đơn chiếc của mẫu mã là điều rất quan trọng. Do đó đối tượng hạchtoánchiphísảnxuấtvàtínhgiá [...]... 2.3.7 Tổng hợp chiphísản xuất- kiểm kêvà đánh giásảnphẩm dở dang Tổng hợp chiphísảnxuấtTạicôngtyĐáQuýViệtNhật hiện nay không tiến hành hạchtoánchi tiết cho sảnphẩm tiêu thụ trong nước vàsảnphẩmxuất khẩu Chính vì vậy khi tập hợp và tổng hợp chi phísảnxuấtkếtoán công ty cũng chỉ tập hợp chiphísảnxuất cho toàncôngty chứ không tập hợp chi tiết cho sảnphẩm trong nước vàsản phẩm. .. chỉtính tổng giáthành của tất cả các sảnphẩm vào cuối mỗi tháng để xác định kết quả kinh doanh Do đặc điểm như vậy nên để minh hoạ cho việc hạch toánchiphísảnxuấtvàtínhgiáthànhsảnphẩm tại côngtyĐáQuýViệtNhật "Luận văn" sẽ xem xét thực tế hạchtoánchi tiết chiphísảnxuấtvàtínhgiáthànhsảnphẩm cho một đơn vị sảnphẩm tiêu thụ trong nước, một đơn vị sảnphẩmxuất khẩu vàhạch toán. .. chính là giáthành được ghi nhận trên “Bảng quản lý chiphísảnxuấtvàtínhgiáthànhsảnphẩm (Bảng 2 – 16) Trị giá hàng gửi bán tạicôngtyĐáQuýViệtNhật cũng được ghi theo giáthành ghi nhận trên “Bảng quản lý chiphísảnxuấtvàtínhgiáthànhsảnphẩm (Bảng 2 – 16) Còn sảnphẩmxuất khẩu tạicôngtychỉ được xuất đi vào cuối tháng, giá vốn của sảnphẩmxuất khẩu sẽ là tổng giáthành còn... toán tổng hợp chiphísản xuất, tínhgiáthànhsảnphẩm của tháng 12-2001 tạicôngty 2.3 Hạch toánchiphísảnxuất 2.3.1 Hạchtoánchiphí NVL trực tiếp Chiphí NVL trực tiếp là khoản mục chiphíchi m tỷ trọng lớn nhất trong tổng chiphí của côngty (60% - 80%) bao gồm chiphí nguyên vật liệu chính, chiphí nguyên vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho sảnxuấtsảnphẩm Nguyên vật liệu chính của công ty. . .thành của côngty là các sảnphẩm đơn chi c, có thể do khách hàng đặt hàng hoặc do côngty thiết kế để phục vụ cho kinh doanh Đối với chiphí nhân công trực tiếp, chiphí NVL trực tiếp phát sinh thì có thể hạchtoánchi tiết cho từng sảnphẩm cụ thể Do đó đối tượng hạchtoánchiphí NVL trực tiếp vàchiphí nhân công trực tiếp tạicôngtyĐáQuýViệtNhật là các sảnphẩm đơn chi c Đối với chiphí sản. .. Phương pháp hạchtoánchiphí nhân công trực tiếp: Chiphí nhân công trực tiếp (chi phí lương sản phẩm) tạicôngtyĐáQuýViệtNhật cũng được hạchtoánchi tiết cho từng đơn hàng cụ thể như chiphí NVL trực tiếp trên “Bảng quản lý chiphísảnxuấtvàtínhgiáthànhsảnphẩm (Bảng 2 - 16, Bảng 2 - 17), kếtoán phân xưởng và phụ trách phân xưởng sẽ theo dõi thời gian thực hiện đơn hàng, căn cứ vào yêu... vàsảnphẩmxuất khẩu Cuối tháng kế toán hạchtoánchiphísảnxuất và tínhgiáthànhsảnphẩm căn cứ vào “Bảng phân bổ chiphí NVL, CCDC” (Bảng 2 - 5), “Bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT” (Bảng 2 - 18), “Bảng tập hợp chiphísảnxuất chung” (Bảng 2 - 30) để lập “Bảng tổng hợp chiphísảnxuất trong kỳ”(Bảng 2 – 33) BẢNG 2 - 33: CÔNGTYĐÁQUÝVIỆTNHẬT VIJAGEMS BẢNG TỔNG HỢP CHIPHÍSẢNXUẤT TRONG... NVL i Trên cơ sở các chứng từ xuất NVL, xuấtcông cụ dụng cụ và biên bản giao nhận vật tư, NVL kếtoán lập "Bảng phân bổ chiphí NVL, công cụ dụng cụ" (Bảng 2 - 5) Kế toán hạchtoánchiphísảnxuất và tínhgiáthànhsảnphẩmtạicôngtyĐáQuýViệtNhậtchỉ tiến hành tổng hợp các khoản chiphí NVL trực tiếp trên TK621 chứ không tiến hành chi tiết theo loại sảnphẩmsảnxuất hoặc phân xưởng BẢNG 2 -... tượng và phương pháp hạch toán, chiphí NVL trực tiếp tạicôngtyĐáQuýViệtNhật được hạchtoánchi tiết cho từng đơn hàng (đơn vị sản phẩm) cụ thể trên “Bảng quản lý chiphísảnxuấtvàtínhgiáthànhsảnphẩm (Bảng 2 – 3, Bảng 2 – 4) của đơn hàng đó Nguyên vật liệu xuất cho chế tác đơn hàng nào sẽ được kếtoán phân xưởng theo dõi và ghi nhận chiphí NVL trực tiếp trên “Bảng quản lý chiphísản xuất. .. 1 1 Chỉ tiêu 2 Chiphísảnxuất phát sinh trong kỳ Chiphí NVL trực tiếp Chiphí nhân công trực tiếp Chiphísảnxuất chung Tổng Số tiền 3 756.931.694 294.740.227 226.830.166 235.361.301 756.931.694 Đối với lĩnh vực sảnxuất kinh doanh đồ trang sức, sảnphẩmsảnxuất ra thường được tiêu thụ ngay trước khi có thể tổng hợp và kết chuyển chiphíTạicôngtyĐáQuýViệtNhật cũng vậy, sảnphẩm tiêu thụ . Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đá Quý Việt Nhật I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG TẠI CÔNG TY ĐÁ. phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đá Quý Việt Nhật "Luận văn" sẽ xem xét thực tế hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá
BẢNG 2
2: (Trang 13)
ph
ản ánh các nghiệp vụ vào “Nhật ký chung” (Bảng 2- 6) và từ “Nhật ký chung” kế toán vào “Sổ cái TK621” (Bảng 2 - 9), các Sổ cái TK liên quan khác (Trang 16)
BẢNG 2
7: (Trang 17)
BẢNG 2
9: (Trang 18)
BẢNG 2
8: (Trang 18)
Bảng theo
dõi sản phẩm hoàn thành. - Đơn xin nghỉ phép (Trang 19)
BẢNG 2
12: (Trang 22)
to
án tiền lương và các khoản trích theo lương căn cứ vào bảng xếp loại công nhân sản xuất, bảng ghi nhận thời gian làm việc tại công ty và bảng lương cơ bản tiến hàng lập “Bảng thanh toán phụ cấp lương”(Bảng 2- 15) cho công nhân trực tiếp sản xuất (Trang 23)
ghi
vào Bảng quản lý chiphí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” của đơn hàng (Trang 24)
BẢNG 2
21: (Trang 25)
BẢNG 2
20: (Trang 25)
BẢNG 2
22: (Trang 26)
to
án phản ánh vào “Nhật ký chung” (Bảng 2- 24) và “Sổ cái TK3358” (Bảng 2 - 25) những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán tại công ty (Trang 27)
12
(Trang 28)
BẢNG 2
26: (Trang 28)
BẢNG TẬP HỢP CHIPHÍ DỊCH VỤ MUA NGOÀI (Trang 32)
BẢNG 2
28: (Trang 32)
BẢNG 2
31: (Trang 34)
BẢNG 2
32: (Trang 35)
BẢNG 2
34: (Trang 37)
BẢNG 2
35: (Trang 39)
BẢNG 2
37: (Trang 40)
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH TOÀN CÔNG TY (Trang 40)
kinh
doanh của công ty, qua đó sẽ thấy được tình hình quản lý chiphí và thực hiện chi phí có hợp lý hay không (Trang 42)