Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 18 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
18
Dung lượng
31,84 KB
Nội dung
GIẢI PHÁPHUYĐỘNGVỐN NHẰM ĐÁPỨNGNHUCẦUKINHDOANHTẠISỞGIAODỊCHNGÂNHÀNGNÔNGNGHIỆPVÀPHÁTTRIỂNNÔNGTHÔNVIỆT NAM. I. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ KINHDOANH CỦA SỞGIAODỊCH NHNO&PTNT VIỆTNAM TRONG CÁC NĂM TỚI: TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY, NỀN KINH TẾ VIỆTNAM ĐANG PHÁTTRIỂN VỚI TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG TƯƠNG ĐỐI NHANH SO VỚI KHU VỰC VÀ TRÊN THẾ GIỚI. MỤC TIÊU TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2001-2005 MÀ ĐẠI HỘI ĐẢNG TOÀN QUỐC LẦN IX ĐỀ RA LÀ 7,5%/NĂM SẼ TẠO ĐIỀU KIỆN CHO NỀN KINH TẾ TĂNG TÍCH LUỸ VỐNVÀ TĂNG ĐẦU TƯ. CÓ THỂ NÓI, NGÂNHÀNGĐÓNG MỘT VAI TRÒ HẾT SỨC QUAN TRỌNG TRONG VẤN ĐỀ TÍCH LUỸ NGUỒN VỐN ĐỂ THỰC HIỆN SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ- HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC. VÌ VẬY, TRONG DỰ THẢO CHIẾN LƯỢC PHÁTTRIỂNKINH TẾ XÃ HỘI 2001-2005 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH 5 NĂM 2001-2005 VỀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNGNGÂNHÀNG ĐÃ NHẤN MẠNH “ ĐA DẠNG HOÁ CÁC HÌNH THỨC HUYĐỘNG VỐN, CHO VAY, CUNG ỨNGDỊCH VỤ VÀ TIỆN ÍCH NGÂNHÀNG THUẬN LỢI, THÔNG THOÁN ĐẾN MỌI LOẠI HÌNH DOANHNGHIỆPVÀ DÂN CƯ, ĐÁPỨNG KỊP THỜI CÁC NHUCẦUVỐN TÍN DỤNG CHO SẢN XUẤT, KINHDOANHVÀ ĐỜI SỐNG “. THỰC HIỆN THEO CHIẾN LƯỢC ĐÓ, THEO SỰ CHỈ ĐẠO CỦA THỐNG ĐỐC NGÂNHÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM. NHNO&PTNT VN ĐÃ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN CƠ CẤU LẠI TOÀN BỘ HỆ THỐNG VÀ XÁC ĐỊNH BƯỚC ĐI 2001-20010. TRONG ĐÓ, ĐÁNH GIÁ RÕ THỰC TRẠNG HIỆN NAY, TẦM NHÌN 10 NĂM, CÁC GIẢIPHÁP CƠ CẤU LẠI NỢ, LÀNH MẠNH HOÁ NGUỒN TÀI CHÍNH, CƠ CẤU LẠI TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI VIỆC HÌNH THÀNH NGÂNHÀNG CHÍNH SÁCH,ĐẶC BIỆT LÀ XÁC ĐỊNH TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG NGUỒN VỐN, DƯ NỢ THEO HƯỚNG PHÁTTRIỂN NHANH, MẠNH VÀ BỀN VỮNG. COI TRỌNG VIỆC PHÁTTRIỂN NGUỒN VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỂ PHỤC VỤ CHO QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC. LÀ MỘT ĐƠN VỊ CỦA NHNO&PTNT VN, SỞGIAODỊCH ĐÃ THỰC HIỆN THEO ĐÚNG CHỈ ĐẠO CỦA NGÂNHÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM, CỦA NHNO&PTNT VN ĐÃ XÁC ĐỊNH ĐỊNH HƯỚNG KINHDOANH TRONG NĂM 2003 VÀ TRONG CÁC NĂM SẮP TỚI LÀ : 1. Thực hiện tốt các nhiệm vụ đầu mối theo uỷ quyền của Tổng giám đốc: Các nhiệm vụ mà Sởgiaodịch phải thực hiện như đầu mối thanh toán quốc tế; đầu mối kinhdoanh ngoại tệ; đại diện NHNo&PTNT Việtnam tham gia thị trường mở, thị trường tiền tệ liên ngânhàng trong nước và quốc tế; quản lý, điều hoà vốn nội, ngoại tệ trong hệ thống; đa dạng hoá sản phẩm và các hình thức kinhdoanh đầu tư vốn trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng, thị trường vốn trong nước và quốc tế; hạch toán các loại vốn, quỹ của NHNo&PTNT Việtnamvà thực hiện tốt các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việtnam giao. 2. Một số chỉ tiêu kế hoạch kinhdoanh 2003 - Nguồn vốn đạt 4212 tỷ VND, tăng 972 tỷ VND, tốc độ tăng trưởng là 30% so với 31/12/2002 - Dư nợ đạt 1266 tỷ VND, tăng 405 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng 47% so với 31/12/2002 - Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1% tổng dư nợ. -Mở rộng và nâng cao chất lượng nghiệp vụ, dịch vụ như mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, thanh toán chuyển tiền, dịch vụ thanh toán thẻ, séc du lịch . - Tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu chiếm 25%. - Kết quả kinhdoanhtài chính đảm bảo có lãi, chênh lệch quỹ thu nhập tăng 20% so với năm 2002 3.Mục tiêu dài hạn cho Sởgiaodịch của ngânhàngnôngnghiệpvàpháttriểnnôngthônViệtNam - Nguồn vốn tăng đều, ổn định về quy mô Cơ cấu nguồn vốn phù hợp với danh mục tài sản cảuSởgiaodịch - Nâng cao tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn, để tránh cho ngânhàng có điều kiện mở rộng tín dụng, đặc biệt là mục tiêu mở rộng tín dụng trung và dài hạn, đápứngnhucầu về vốn trung và dài hạn của SởgiaodịchngânhàngnôngnghiệpvàpháttriểnnôngthônViệtNam . Tránh sự mất cân đối giữa nguồn và sử dụng vốn, tránh được rủi ro về lãi suất và thanh khoản. - Nâng cao tỷ trọng nguồn vốn ngoại tệ, tìm ra một cơ cấu về nội ngoại tệ, tìm ra một cơ cấu về nội ngoại tệ hợp lý, tránh tình trạng thừa hoặc thiếu ngoại tệ, giúp cho ngânhàng có một cơ cấu 2 đồng tiền phù hợp, tạo điều kiện cho ngânhàngkinh odanh có cơ hội thu lợ nhuận, tránh rủi ro về biến động tỷ giá gây ra. - Chi phí huyđộngvốn còn cao, vì vậy ngânhàng cần tìm những nguồn vốn có chi phí phù hợp , chi phí huyđộng thấp nhằm giảm chi phí tăng lợi nhuận cho SởgiaodịchngânhàngnôngnghiệpvàpháttriểnnôngthônViệt Nam. Sởgiaodịch cần chú trọng vào huyđộng những nguồn vốn có chi phí rẻ hơn. - Tăng cường đưa ra các hình thức huyđộngvốn có thời hạn dài có tính chất ổn định thông qua các hình thức phát hành các giấy tờ có giá như: kỳ phiếu , trái phiếu, CDs . II. MỘT SỐGIẢIPHÁPHUYĐỘNGVỐNNHẰMĐÁPỨNGNHUCẦUKINHDOANHTẠISỞGIAODỊCH NHNO&PTNT VIỆTNAM MẶC DÙ THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG CHƯA NHIỀU, SONG NHỮNG THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC TRONG VIỆC HUYĐỘNGVỐN CỦA SỞGIAODỊCH NHNO&PTNT VIỆTNAM LÀ MỘT THÀNH CÔNG LỚN. TUY NHIÊN CÔNG TÁC HUYĐỘNGVỐN CŨNG VẪN CÒN NHỮNG KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ. VÌ VẬY, ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUYĐỘNGVỐN CẦN PHẢI CÓ NHỮNG GIẢIPHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG HẠN CHẾ TRÊN. YÊU CẦU CHUNG ĐẶT RA ĐỐI VỚI CÁC GIẢIPHÁP ĐÓ LÀ: -PHÁT TRIỂN NGUỒN VỐN VỚI CƠ CẤU HỢP LÝ, PHÙ HỢP VỚI NHUCẦU VỀ VỐN TRONG TỪNG THỜI KỲ. -TĂNG QUY MÔ NGUỒN VỐNHUY ĐỘNG, ĐỒNG THỜI TIẾT KIỆM CHI PHÍ. -TẠO TÍNH CHỦ ĐỘNG CHO NGÂNHÀNG TRONG VIỆC ĐIỀU CHỈNH KHỐI LƯỢNG VÀ CƠ CẤU VỐN. -PHÁT HUY KHẢ NĂNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA VỐNHUYĐỘNG VỚI HOẠT ĐỘNGKINHDOANH CỦA NGÂN HÀNG. TRÊN CƠ SỞ CỦA CÁC YÊU CẦU ĐÓ, SỞGIAODỊCH CÓ THỂ THỰC HIỆN MỘT SỐGIẢIPHÁP CƠ BẢN NHƯ SAU: 1. Đa dạng hoá các hình thức huyđộngvốn : 1.1. Đa dạng hoá kỳ hạn gửi tiền và hình thức gửi tiền: Để cải thiện được cơ cấu nguồn vốnhuy động, nâng dần tỷ trọng nguồn vốn trung - dài hạn và ngoại tệ, đồng thời thu hút được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để mở rộng quy mô nguồn vốnkinh doanh, Sởgiaodịch NHNo&PTNT Việtnam cần phải đa dạng hoá các hình thức huyđộngvốn để đápứng được nhucầu đa dạng của các đối tượng gửi tiền, nhất là các đối tượng khách hàng có nguồn vốn trung – dài hạn và ngoại tệ. Mỗi đối tượng gửi tiền có những đặc điểm khác nhau nên để thoả mãn tốt được nhucầu của khách hàng, Sởgiaodịch cần phải đa dạng hoá các kỳ hạn gửi tiền, các hình thức gửi tiền cũng nhưpháttriển các công cụ huyđộng vốn, đặc biệt là các hình thức huyđộngvốn có khả năng khai thác tốt vốn trung – dài hạn và ngoại tệ. *Với xu hướng trong một vài năm sắp tới, thị trường tài chính, tiền tệ của nước ta pháttriển mạnh thì việc kinhdoanh trên thị trường tiền tệ liên ngânhàng quốc tế cũng sẽ pháttriển do đó hiện tạiSởgiaodịch nên xem xét phương án huyđộng tiết kiệm chiều và tối để tăng thêm thu nhập. Trước hết là phải xác định địa điểm, xác định nhucầu để mở thêm các quầy lưu động, kéo dài thời gian hoạt động của các bàn huy động. Các hình thức mà các ngânhàng thương mại khác thường áp dụng là: huyđộngvốn vào buổi chiều. Việc đưa ra hình thức huyđộng này là do các khách hàng khi kết thúc một ngày hoạt động sản xuất kinhdoanh sẽ có một lượng vốn nhàn rỗi cho tới sáng ngày mai. Ngânhàng có thể huyđộng nguồn vốn này với thời gian rất ngắn nhưng với cách tham gia vào thị trường tiền gửi đặc biệt là thị trường qua đêm được đưa vào hoạt động thì nguồn vốn này được sử dụng một cách khá hợp lý. Đặc điểm của nguồn này là chi phí huyđộng thấp, nguồn có thể sử dụng cho nghiệp vụ kinhdoanh trên thị trường tiền gửi giúp cho ngânhàng có thêm thu nhập mà ít chịu rủi ro. *Đa dạng hóa các hình thức huy động, đa dạng hóa các loại hình, lãi suất . để giữ vững thị phần đã có xâm nhập vào lĩnh vực mới như gửi tiền tiết kiệm một nơi, rút tiền tiết kiệm nhiều nơi. Muốn làm được hình thức này, SởgiaodịchngânhàngnôngnghiệpvàpháttriểnnôngthônViệtNam phải có hoạt động liên doanh liên kết với các chi nhánh khác tổ chức và đưa ra hình thức hạch toán mới phù hợp. Gần đây, sự ra đời của nhiều công ty bảo hiểm, công ty tài chính như Prudential, Chinfon, công ty bảo hiểm dầu khí . SởgiaodịchngânhàngnôngnghiệpvàpháttriểnnôngthônViệtNam cần đưa ra các hình thức huyđộng mới : tiết kiệm học đường, gửi góp theo niên kim. Đưa ra các hình thức này nhằm cạnh tranh với các tổ chức trên. * Tiết kiệm học đường: là một hình thức tiết kiệm đối với các đối tượng là học sinh, sinh viên. Do đặc điểm của loại khách hàng này là nhận tiền vào một thời điểm, chi tiêu trong một thời gian hàng tháng vì vậy nếu huyđộng được lượng tiền nhàn rỗi này thì SởgiaodịchngânhàngnôngnghiệpvàpháttriểnnôngthônViệtNam có thể tìm một nguồn vốn tương đối ổn định. Nhưng do đối tượng khách hàng này cũng không phải là nhiều, Sởgiaodịch khi đưa ra hình thức này cần tính toán kỹ đến lợi nhuận và chi phí. * Tiền gửi theo niên kim: Đây là hình thức tiết kiệm dựa vào đặc điểm của dòng tiền ví dụ khách hàng cứ mỗi tháng gửi một số tiền là a , đến thới điểm nào đấy, mỗi tháng rút ra số tiền là a’, đây là hình thức giúp cho khách hàng có một khoản tiết kiệm ổn định cũng như một nguồn thu nhập ổn định trong tương lai. Do nhucầu mua sắm các tài sản cố định đắt tiền như nhà cửa, xe hơi, hình thức này giúp cho khách hàng có một khoản tiết kiệm lớn. SởgiaodịchngânhàngnôngnghiệpvàpháttriểnnôngthônViệtNam có thể áp dụng các biện phápnhư cho vay tiêu dùng để phối hợp với hình thức tiết kiệm này, từ đó tạo ra sự cân đối nguồn vốn. * Tiết kiệm bằng USD, tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm có đảm bảo vàng. Đặc điểm tâm lý của khách hàng khi gửi tiền vào ngânhàng là sợ rủi ro mất giá, trượt giá đồng tiền, do lạm phát xảy ra. VND là một đồng tiền chưa mạnh nên ta có thể tránh được sự e ngại của khách hàng bằng cách tiết kiệm có bảo đảm vàng tức là lấy vàng ra làm vật ngang giá hoặc hình thức tiết kiệm bằng vàng . Tương tự như vậy Sởgiaodịch cũng có thể thực hiện hình thức tiết kiệm bằng ngoại hối hoặc có đảm bảo bằng ngoại hối. Tuy nhiên, Sởgiaodịch cũng cần tính toán đến giá vàng, dự đoán được giá vàng lên xuống như thế nào, dự đoán được tỷ giá hối đoái để không gây ra rủi ro quá lớn cho Sởgiao dịch. * Phát hành kỳ phiếu có mục đích Đây là hình thức huyđộngvốn trung và dài hạn mà ngânhàngnôngnghiệpvàpháttriểnnôngthônViệtNam áp dụng linh hoạt các giảiphápnhư sau: - Một là do e ngại với hiện tượng thay đổi lãi suất do chênh lệch lãi suất biến động trên thị trường gây ra rủi ro về lãi suất. Sởgiaodịch mới chỉ đưa ra kỳ phiếu có lãi suất cố định. Vì vậy Sởgiaodịch có thể đưa ra các kỳ phiếu mới như kỳ phiếu có lĩa suất điều chỉnh, kỳ phiếu có lãi suất thả nổi . Sởgiaodịch có thể tránh được rủi ro lãi suất thông qua hình thức đổi chéo lãi suất ( SWAP lãi suất), khi thị trường tài chính pháttriển thì công việc này thực hiện cũng không phải là khó. - Hai là, người mua kỳ phiếu e ngại là do khi cần tiền thì có thể bán lại được không. Để giải quyết khúc mắc này, tăng tính lỏng cho kỳ phiếu, Sởgiaodịch đưa ra hình thức mua kỳ phiếu ở một nơi có thể chiết khấu ở nhiều nơi. Nhưng cũng như trên đã nói muốn làm được việc này thì Sởgiaodịch phải làm tốt công tác liên doanh liên kết, cải tiến công tác hạch toán, thanh toán. - Sởgiaodịch có thể huyđộng bằng 2 hình thức là kỳ phiếu vô danh và kỳ phiếu đích danh. Kỳ phiếu vô danh thì không được trả lãi định kỳ. Sởgiaodịch có nên duy trì sự phân biệt này. Xóa bỏ sự phân biệt này để đem lại lợi ích cho khách hàng. * Phát hành trái phiếu Trái phiếu là công cụ huyđộngvốn dài hạn khá hiệu quả của ngânhàng thương mại nhằmtài trợ cho các dự án, các công trình trọng điểm của quốc gia. Sởgiaodịch cần đưa ra các giảipháp để sử dụng công cụ này một cách hiệu quả nhất. - Một là Sởgiaodịch nên dưa ra các mệnh giá của trái phiếu phong phú, đa dạng hóa các mệnh giá song Sởgiaodịch có thể ước lượng từ các số liệu của các tổ chức nhưngânhàng đầu tư pháttriểnViệtnam mà đưa ra cơ cấu mệnh giá cho phù hợp. -Hai là, thời hạn trái phiếu của Sởgiaodịch có thời hạn chỉ là trung hạn, Sởgiaodịch có thể nghiên cứu và đưa ra phát hành trái phiếu nhiều kỳ hạn theo thông lệ quốc tế là rất cần thiết trong thời gian tới. Sởgiaodịch có thể đưa ra các thòi hạn như 6,7, .10 năm, có thể là 20 năm hoặc dài hơn. Song phải đảm bảo nguyên tắc thời hạn càng dài lãi suất càng cao vàSởgiaodịch phải có các phương án kinhdoanh có lãi. * Phát hành các CDs: CDs (certificate of deposit) là một loại chứng chỉ tiền gửi khi ngânhàng cần vốn thì ngânhàng có thể phát hành CDs. Khách hàng mua CDs không những được hưởng lãi mà có thể đem đi chiết khấu để nhận tiền mặt khi cần. CDs có ưu thế hơn tiền gửi bởi nó tăng tính năng động cho các tài sản của khách hàng, không những khách hàng thu được lãi mà có thể biến các tài sản thành tiền một cách dễ dàng với chi phí thấp nhất. CDs là một hình thức khá mới mẻ ở Việtnamvà được Sởgiaodịch áp dụng thành công. 1.2. Đa dạng hoá các hình thức nhận lãi: Khách hàng gửi tiền với nhiều mục đích khác nhau. Có người gửi chỉ vì mục đích an toàn, có người gửi nhằm mục đích để lấy lãi. Hiện nay đa số các ngânhàng thương mại mới chỉ có hai hình thức trả lãi là trả lãi trước và trả lãi sau. Với nhucầu của người dân ngày càng đa dạng thì Sởgiaodịch nên xem xét, triển khai các hình thức trả lãi như sau: -Loại gửi tiền một lần nhưng lấy lãi nhiều lần ( phần gốc vẫn được giữ nguyên cho đến hạn ), ngânhàng có thể trả lãi cho khách hàng theo từng tháng hoặc 3 tháng, 6 tháng một lần. -Loại gửi một lần dài hạn nhưng rút một phần trước hạn cần ưu đãi khách theo cách tính lãi kỳ hạn tương đương. -Hình thức lãi suất tăng dần theo số lượng tiền gửi. Với cùng một kỳ hạn, ngânhàng có thể trả lãi suất cao hơn cho những khoản tiền gửi có giá trị lớn, như vậy sẽ khuyến khích được người dân cũng như các doanhnghiệp gửi tiền ở một nơi với giá trị lớn. 1.3. Đa dạng hoá các công cụ huyđộng vốn: Trong năm 2002 Sởgiaodịch NHNo&PTNT Việtnam đã triển khai nhiều đợt phát hành kỳ phiếu, trái phiếu nội tệ và ngoại tệ với kỳ hạn tương đối đa dạng và đã thu được nhiều kết quả khả quan, trong thời gian tới Sởgiaodịch nên pháttriển các công cụ huyđộng mới như chứng chỉ tiền gửi, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, từng bước tổ chức thực hiện nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ. Khuyến khích người dân mở tài khoản cá nhân tạiSởgiaodịchvà Thực hiện các dịch vụ thu hộ tiền thông qua tài khoản cá nhân tạiSởgiaodịch cho các tổ chức có nguồn thu thường xuyên như Bưu chính viễn thông, Điện lực, Bảo hiểm….Làm được các dịch vụ như vậy thì Sởgiaodịch ngoài việc có thêm thu nhập từ hoạt độngdịch vụ mà còn có được nhiều điều kiện thuận lợi trong việc huyđộngvốn phục vụ cho hoạt độngkinhdoanh cuả mình. 2. Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý: Lãi suất huyđộng là một yếu tố quan trọng quyết định trực tiếp đến hoạt độnghuyđộngvốn của ngânhàng thương mại. Lãi suất vừa là bộ phận chủ yếu của chi phí huyđộngngân hàng, nó vừa là mục tiêu hàng đầu của đa số khách hàng gửi tiền. Hoạt độnghuyđộngvốnsở dĩ được coi là hoạt động “ mua sắm” các yếu tố đầu vào trong hoạt độngkinhdoanh của ngânhàng thương mại, vì vậy lãi suất là chi phí chủ yếu của hoạt độnghuyđộngvốn cũng như chi phí hoạt độngngânhàng nói chung. Đối với các ngânhàng thương mại luôn mong muốn huyđộng được những nguồn vốn có chi phí thấp nên luôn cố gắng huyđộng được những nguồn vốn có lãi suất thấp để giảm chi phí, mở rộng khả năng đầu tư cho vay và tăng khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Trong khi đó đối với khách hàng, lãi suất là mục tiêu quan trọng của đại đa số các đối tượng gửi tiền. Khách hàng gửi tiền vào ngânhàng luôn mong muốn được hưởng lãi suất cao đối với những khoản tiền họ gửi ngoài những tiện ích họ cần qua những dịch vụ ngânhàng cung cấp. Vì vậy lãi suất huyđộngvốn cao sẽ tạo cho khách hàng có mong muốn gửi tiền nhiều hơn, ngânhàng sẽ huyđộng được nguồn vốn lớn hơn. Ngược lại nếu lãi suất tiền gửi mà ngânhàng trả thấp sẽ làm giảm động cơ gửi tiền của khách hàng nên nguồn vốnngânhànghuyđộng được sẽ hạn chế. Vì vậy trong thực tế luôn tồn tại mâu thuẫn giữa mong muốn của khách hàngvà của ngânhàng về laĩ suất, trong khi khách hàng mong muốn được trả lãi suất cao đối với khoản tiền họ gửi vào ngânhàng thì ngânhàng lại mong muốn lãi suất huyđộng thấp. Giải quyết mâu thuẫn này để hoạt độnghuyđộngvốn đạt hiệu quả, mỗi ngânhàng thương mại nói chung cũng nhưSởgiaodịch NHNo&PTNT Việtnam phải có chính sách lãi suất hợp lý. Chính sách lãi suất hợp lý phải đảm bảo cho ngânhànghuyđộng được nguồn vốn đủ đápứng những nhucầu sử dụng vốn hiệu quả cả về quy mô cũng như cơ cấu, đồng thời phải đảm bảo lợi nhuận thu được của ngânhàng thương mại. Khi xây dựng chính sách lãi suất, các ngânhàng thương mại phải quan tâm đến nhucầu sử dụng vốn về quy mô cũng như cơ cấu để xác định được mức lãi suất phù hợp đối với từng nguồn vốnngânhàng cần phải huy động. Đối với những nguồn vốnngânhàng thiếu không đủ đápứngnhucầu sử dụng vốn thì ngânhàng có thể tăng lãi suất huyđộng để khuyến khích khách hàng gửi tiền tạo điều kiện mở rộng nguồn vốnhuy động. Ngược lại đối với những nguồn vốnngânhàng còn ứ đọng không có cơ hội đầu tư hay cho vay có hiêụ quả thì ngânhàng có thể giảm lãi suất huyđộng để giảm nguồn vốnhuy động, tránh tình trạng nguồn vốnhuyđộng thừa không thu đượcc thu nhập hay thu nhập không đủ bù đắp chi phí huyđộng vốn. Do đó khi xác định lãi suất huyđộng đối với từng nguồn vốn phải chú trọng đến quan hệ cung - cầu về nguồn vốn, lãi suất đầu tư sử dụng vốn để quyết định lãi suất huyđộng vốn. Hơn nữa trong cơ chế thị trường, các ngânhàng thương mại kinhdoanh trong môi trường cạnh tranh. Do đó để đảm bảo tính cạnh tranh, khi xác định lãi suất huyđộngvốn cần phải tham khảo lãi suất hiện tại của các ngânhàng thương mại khác trên địa bàn để tránh tình trạng lãi suất huyđộng thấp hơn đáng kể so với lãi suất của các ngânhàng khác. Từ thực trạng về huyđộngvốn hiện nay của Sởgiaodịch NHNo&PTNT Việt nam, thì việc cải thiện cơ cấu nguồn vốn theo hướng tăng dần tỷ trọng nguồn vốn trung-dài hạn và ngoại tệ, giảm tỷ trọng nguồn vốnngắn hạn thì Sởgiaodịch cần phải tạo khoảng cách về lãi suất giữa tiền gửi ngắn hạn và tiền gửi trung – dài hạn. Mục đích của biện pháp này là để bảo vệ lợi ích của người gửi tiền trung và dài hạn, khuyến khích mọi người gửi tiền với kỳ hạn dài hơn. Trên thực tế, mặc dù lãi suất trung và dài hạn cao hơn ngắn hạn, nhưng sau khi tính toán thấy rằng với cùng một món tiền gửi trong cùng một khoảng thời gian thì lãi thu được do gửi kỳ hạn dài vẫn thấp hơn so với gửi kỳ hạn ngắn. Do vậy, nhất thiết phải duy trì một khoảng cách giữa lãi suất trung và dài hạn với ngắn hạn sao cho cùng một khoản tiền gửi lãi thu được từ dài hạn cao hơn lãi thu được từ ngắn hạn. Tuy nhiên biên pháp này không có nghĩa là tăng lãi suất trung và dài hạn lên quá cao vì như vậy sẽ phải tăng lãi suất cho vay trung và dài hạn khiến các nhà sản xuất kinhdoanh không dễ dàng chấp nhận. Hơn nữa, nếu lãi suất tiền gửi cao, họ sẽ không đầu tư trực tiếp vào các dự án kinhdoanh mà gửi tiền vào ngânhàng để lấy lãi. Điều đó sẽ gây ra những khó khăn cho ngânhàng khi giải quyết đầu ra cho nguồn vốnhuy động, do đó cần phải có sự cân đối giữa lãi suất ngắn hạn với trung và dài hạn để tạo một khoảng cách cần thiết giữa hai lãi suất này mà không ảnh hưởng đến mức lãi suất huyđộng bình quân. Ngoài ra một điểm mà Sởgiaodịch cần quan tâm là phải có kế hoạch huyđộngvốn gắn với kế hoạch sử dụng vốn để tìm những nguồn vốn phù hợp. Chẳng hạn bên cạnh huyđộngvốn thông qua nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân là công cụ thường xuyên có chi phí tương đối thấp so với nguồn vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá và đi vay, khi có kế hoạch sử dụng vốn từ trước mà nguồn vốn nhận tiền gửi không đápứng đủ thì Sởgiaodịch phải căn cứ vào lãi suất đầu ra của vốn để quyết định lãi suất huyđộng thông qua phát hành kỳ phiếu để bù đắp sự thiếu hụt đó. Sử dụng linh hoạt các công cụ huyđộngvốn với mức lãi suất phù hợp sẽ giúp cho ngânhàng khai thác đựoc nguồn vốn phù hợp với nhucầu sử dụng. 3. Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ có liên quan đến công tác huyđộng vốn: Ở nước ta hiện nay, Lãi suất vẫn là công cụ cạnh tranh chủ yếu của các NHTM. Tuy nhiên với xu hướng lãi suất ngày càng giảm để phù hợp với tình hình kinh tế xã hội ở nước ta và trên thế giới thì công cụ lãi suất không còn mang tính cạnh tranh cao như trước nữa. Phương thức cạnh tranh hiện đại giữa các ngânhàng là bằng loại hình và chất lượng dịch vụ. Thông qua các dịch vụ cung ứngngânhàng sẽ nắm bắt được nhucầu ngày càng cao của khách hàng Vì vậy trong một vài năm nữa Sởgiaodịch nên triển khai các hình thức dịch vụ sau: * Nghiên cứu triển khai dịch vụ “ Home banking”. Đó cũng là một trong những phương hướng chiến lược kinhdoanh của Sởgiaodịch NHNo&PTNT Việt nam. Đây là một dịch vụ hết sức cần thiết cần được áp dụng vàtriển khai rộng rãi. Trình độ dân trí của nước ta chưa cao, hiểu biết về ngânhàng còn rất ít hơn nữa những người già yếu, neo đơn hay tàn tật sẽ gặp khó khăn khi đến ngânhàng gửi tiền Do vậy ngânhàng nên gửi cán bộ của mình xuống tận nơi để hướng dẫn thủ tục gửi tiền khi ngânhàng nhận được điện thoại hoặc thư yêu cầu. Tuy nhiên bước đầu SGD nên tập trung triển khai dịch vụ này tại các khách hàng lớn thông qua việc nối mạng với các hội sở của công ty. * Pháttriển các dịch vụ ngânhàng hiện đại: Từng bước phổ cập hóa và hướng dẫn người dân có thu nhập cao, ổn định ở khu vực thành thị làm quen với dịch vụ ngân hàng. Các sản phẩm tiền gửi, sản phẩm thanh toán như trả lương thông qua thanh toán thẻ ATM, thẻ điện tử, sử dụng tài khoản thấu chi. Từ việc mở rộng sử dụng các công cụ thanh toán, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, tăng lượng vốn thanh toán qua ngânhàng thương mại . Chúng ta có thể tận dụng thêm các nguồn vốn nhàn rỗi trong công cụ thanh toán để đưa vào kinhdoanhgiải quyết một phần nhucầu về nguồn vốn. -Thanh toán bằng thẻ ATM: ATM là một loại máy thanh toán tự động ( Automated teller machine) là một sản phẩm của ứng dụng công nghệ tin học, đây là sản phẩm mới được đưa vào áp dụng ở Sởgiao dịch. đối tượng chủ yếu là những người có thu nhập cao, ổn định, những người có nhucầu tiêu tiền ở những nơi sang trọng như nhà hàng, khách sạn, Ngânhàng nên tăng cường công tác tuyên truyền để thu hút khách hàng sử dụng hình thức thanh toán này. Hiện nay tạiSởgiaodịch có một máy ATM và mọi giaodịch của khách hàng bằng máy ATM không phải chịu phí có thể nói đây là một biện pháp khá tích cực của Sởgiaodịchnhằm khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ này. Với xu hướng pháttriển thì trong năm nay và các năm tiếp theo Sởgiaodịch NHNo&PTNT Việtnam nên trang bị thêm một số máy ATM đặt tại trụ sở chính, tại các phòng giaodịchvà những nơi trung tâm. - Mở các tài khoản thấu chi: Đây là một hình thức tín dụng đối với khách hàng. Khi khách hàng mở tài khoản thấu chi tạingânhàng thì ngânhàng sẽ cho khách hàng một định mức gọi là định mức thấu chi. Số tiền của khách hàng có thể vay không thể vượt quá mức này. Hình thức này giúp cho khi khách hàng có nhucầu về tiền hoặc gửi tiền mà không phải làm các thủ tục phức tạp. Hình thức này giúp cho ngânhàng thương mại có thể huyđộng được nguồn vốn của khách hàng, có thể cho vay tạo thành một quan hệ hai chiều thường xuyên với khách hàng. * Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán: [...]... phải coi pháttriển nguồn nhân lực là yếu tố quyết định mọi thắng lợi trong kinhdoanh III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Trên đây là một số giải pháphuyđộngvốn tại Sởgiaodịch NHNo&PTNT Việt nam, tuy nhiên để các giảipháp trên mang tính khả thi và có thể được áp dụng trong thực tiễn, em xin kiến nghị với Chính phủ, Ngânhàng Nhà nước Việt NamvàNgânhàngNôngnghiệpvàPháttriểnNôngthônViệtNam một số... lớn trong việc tạo nguồn vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinhdoanhnhằmpháttriểnkinh tế, xã hội Sởgiaodịch NHNo&PTNT Việtnam trong những năm qua đã đạt được rất nhiều thành công trong hoạt độngkinh doanh, đặc biệt là trong hoạt động huyđộngvốn góp phần to lớn vào việc điều hoà vốnkinhdoanh cho toàn bộ hệ thống vàđápứngnhucầu về vốn cho pháttriểnkinh tế xã hội Trong phạm... hợp với thông lệ quốc tế Qua đó nhằm giúp khách hàng có được hướng giải quyết đúng đắn trong việc đầu tư, giaodịch với Ngânhàng 3 Kiến nghị với NgânhàngNôngnghiệp & PháttriểnNôngthônViệtNam *Sớm nghiên cứu và ban hành các văn bản cơ chế, quy chế nghiệp vụ tạo hành lang pháp lý cho Sởgiaodịchtriển khai các dịch vụ, tiện ích mới *Bổ sung biên chế theo kế hoạch đã xây dựng để Sởgiaodịch bố... mềm giaodịch phù hợp với hoạt động đặc thù của Sởgiaodịch *Hỗ trợ công tác đào tạo cho Sởgiaodịch khi triển khai các dịch vụ, tiện ích mới *Ban hành cơ chế khoán tài chính phù hợp, kích thích việc mở rộng tăng trưởng hoạt độngkinhdoanh trên địa bàn Hà Nội Trên đây là một số giải pháphuyđộngvốn tại Sởgiaodịch NHNo&PTNT Việtnam cùng những kiến nghị nhằm đảm bảo tính khả thi của các giải pháp. .. dịch bố trí đủ lao động cho các phòng nghiệp vụ và phòng giaodịch *Hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật tốt phục vụ cho giaodịch -Trang bị máy ATM tại các phòng giaodịch để mở rộng dịch vụ rút tiền tự động qua máy ATM và phục vụ trả lương thông qua tài khoản ATM cho các khách hàng lớn của Sởgiaodịch -Trang bị đủ máy vi tính cho các phòng giao dịch: dự kiến mỗi phòng giaodịch trang bị 5 máy... Marketing ngânhàng không chỉ làm tăng vốn mà còn làm tăng lợi nhu n SGD NHNo&PTNT Việtnam đã thực hiện một số biện pháp Marketing - mixed, do đặc trưng của Marketing- ngânhàng là tất cả các bộ phận trong ngânhàng đều làm Marketing, nên em xin đề nghị các biện pháp sau Các biện pháp Marketing ngânhàng không chỉ làm tăng cường pháttriển chất lượng nguồn vốn mà còn giúp cho ngânhàngpháttriển lợi nhu n... hàng ở ngânhàng là cần thiết 4.3 Tổ chức hội nghị khách hàng theo định kỳ Đây là một biện pháp trong xúc tiến hỗn hợp trong công tác Marketing ngânhàng Tổ chức hội nghị khách hàng giúp cho ngânhàngnắm bắt được nhucầu khách hàng, giải quyết các thắc mắc, mâu thuẫn giữa khách hàngvàngân hàng, tạo nên mối quan hệ khăng khít, lâu dài giữa khách hàngvàngânhàng Công tác tổ chức hội nghị khách hàng. .. ngânhàng không được cửa quyền quan chức, mà phải coi khách hàng là đối tượng tạo ra lợi nhu n của đơn vị mình * Đưa yếu tố văn hoá vào Marketing ngân hàng, như cách ăn mặc của nhân viên ngânhàng vì cán bộ ngânhàng là hình ảnh của nhân viên ngânhàng nên tạo cho khách hàng một ấn tượng tốt về nhân viên ngânhàng 4.2 Thành lập phòng tư vấn khách hàngDịch vụ ngân hàng, thanh toán hiện nay ở Việt Nam. .. học nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ, tiếp cận các kiến thức mới, học hỏi kinh nghiệm và mở rộng quan hệ Các nhân viên giaodịch với khách hàng cần phải có thái độ ân cần, niềm nở, thao tác nghiệp vụ nhanh, giải thích các thắc mắc của khách hàng một cách lễ độ và dễ hiểu Nhìn chung hiện nay trình độ cán bộ của Sởgiaodịch NHNo&PTNT Việtnam là cao, đápứng được nhucầukinhdoanh xong việc tổ chức,... mạng lưới hoạt động: Sởgiaodịch NHNo&PTNT Việtnam đi vào hoạt động từ 1999 Sau 4 năm đi vào hoạt động, ngoài trụ sở chính tạisố 2 Láng Hạ thì năm 2002 Sởgiaodịch đã mở thêm được 1 phòng giaodịchtại Phố Cát linh Tuy nhiên với mạng lưới hoạt độngnhư hiện nay là quá ít ỏi, chưa xứng với tiềm năng của địa bàn Hà Nội, do mạng lưới còn ít nên chưa đảm bảo được sự thuận tiện cho khách hàng khi gửi . GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU KINH DOANH TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM. I. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM. tín dụng trung và dài hạn, đáp ứng nhu cầu về vốn trung và dài hạn của Sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam . Tránh sự mất