1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công nghiên cứu trên địa bàn thành phố bến tre

144 161 4

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 144
Dung lượng 1,93 MB

Nội dung

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn thành phố Bến Tre, đó là: Các quy định pháp lý về kế toán; Trình độ chuyên môn của người

Trang 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ BẢO MINH

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG - NGHIÊN CỨU TRÊN

ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

Trang 2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ BẢO MINH

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG - NGHIÊN CỨU TRÊN

Trang 3

LỜI CAM ĐOAN

Kính thưa quý thầy cô, tôi tên là Trần Thị Bảo Minh, học viên cao học khoá

27 ngành kế toán - Trường đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh Tôi xin cam đoan đề

tài luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC

trên địa bàn Thành phố Bến Tre” là công trình nghiên cứu thật sự nghiêm túc của

riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của GS.TS Võ Văn Nhị Các số liệu và kết quả nêu ra trong nghiên cứu này là trung thực và chưa từng được công bố trước đây Tất cả những phần kế thừa từ các nghiên cứu trước tác giả đều trích dẫn và trình bày nguồn cụ thể trong tài liệu tham khảo

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2019

Tác giả

Trần Thị Bảo Minh

Trang 4

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

TÓM TẮT - ABSTRACT

PHẦN MỞ ĐẦU.………1

1 Lý do chọn đề tài ……… 1

2 Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu………2

2.1 Mục tiêu chung ………2

2.2 Mục tiêu cụ thể ………2

2.3 Câu hỏi nghiên cứu ………2

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ……… ………3

4 Phương pháp nghiên cứu ………3

5 Ý nghĩa thực tiễn đề tài ………3

6 Kết cấu luận văn ……….………4

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ………5

1.1 Các nghiên cứu nước ngoài ………5

1.2 Các nghiên cứu trong nước ……… ………8

1.3 Nhận xát và xác định khe hỏng nghiên cứu ………13

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ……… 15

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN…… ……… 16

2.1 Tổng quan về chất lượng BCTC ………16

2.2 Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công ………17

2.2.1 Khái niệm, đặc điểm ĐVSNC.…….………17

2.2.2 Phân loại ĐVSNC.……… ………18

2.3 Báo cáo tài chính của các ĐVSNC….………19

Trang 5

2.3.1 Khái niệm và đối tượng lập BCTC của các ĐVSNC ………19

2.3.2 Mục đích lập BCTC của các ĐVSNC ……….………19

2.3.3 Nguyên tắc và yêu cầu lập BCTC của các ĐVSNC….…… ………20

2.3.4 Kỳ lập BCTC của các ĐVSNC….……… …………20

2.3.5 Trách nhiệm của các đơn vị trong việc lập BCTC ………20

2.3.6 Nội dung và thời hạn nộp BCTC.………20

2.3.7 Công khai BCTC ……… ………21

2.3.8 Danh mục BCTC ……….………21

2.4 Các lý thuyết nền giải thích cho vấn đề nghiên cứu….… ………21

2.4.1 Lý thuyết uỷ quyền … ……… 21

2.4.2 Thông tin bất cân xứng……… … ………22

2.4.3 Lý thuyết thông tin hữu ích……… ………23

2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC………24

2.5.1 Nhân tố các quy định pháp lý về kế toán ………24

2.5.2 Nhân tố trình độ chuyên môn của người làm công tác kế toán ….…………25

2.5.3 Nhân tố sự quan tâm của nhà quản lý……… ………26

2.5.4 Nhân tố cơ sở hạ tầng về kế toán……… … ………26

2.5.5 Nhân tố yêu cầu hội nhập về kế toán khu vực công … ………26

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ……… 28

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ……… 29

3.1 Quy trình nghiên cứu……… ………29

3.1.1 Nghiên cứu sơ bộ……… … ………29

3.1.2 Nghiên cứu chính thức……….………29

3.2 Mô hình nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu ……… ………31

3.2.1 Mô hình nghiên cứu……….……… … ………31

3.2.2 Giả thiết nghiên cứu ……… … ………33

3.3 Thiết lập thang đo của các biến ……… ………33

3.3.1 Khái niệm thang đo……… ………33

3.3.2 Đo lường các biến trong mô hình ……….… ………34

Trang 6

3.4 Phương pháp chọn mẫu, thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu ………38

3.4.1 Phương pháp chọn mẫu………39

3.4.2 Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu……… ………39

3.4.3 Phương pháp xử lý dữ liệu ……… ………40

3.4.4 Sử dụng dữ liệu và xử lý dữ ltrong nghiên cứu định lượng.………43

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ……… 44

CHƯƠNG 4 KẾt QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ……… 45

4.1 Kết quả nghiên cứu……….………45

4.1.1 Kết quả nghiên cứu sơ bộ ……… … ………45

4.1.2 Kết quả nghiên cứu chính thức……… … ………48

4.2 Bàn luận kết quả nghiên cứu ……… ………72

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ……… 75

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ………… …….……… 76

5.1 Kết luận……….… ………76

5.2 Kiến nghị ……… … ………77

5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu trong tương lai … ………80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

Trang 7

BCTC: Báo cáo tài chính

CNTT: Công nghệ thông tin

ĐVSNC: Đơn vị sự nghiệp công

AIS: Hệ thống thông tin kế toán

Trang 8

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1 Căn cứ xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất 32

Bảng 3.2 Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố Các quy định pháp lý về kế toán

35

Bảng 3.3 Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố Trình độ chuyên môn của người làm công tác kế toán 36

Bảng 3.4 Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố Sự quan tâm của nhà quản lý 37

Bảng 3.5 Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố Cơ sở hạ tầng về kế toán 37

Bảng 3.6 Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố Yêu cầu hội nhập về kế toán khu vực công 38

Bảng 3.7 Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố Chất lượng BCTC của các ĐVSNC lập 38

Bảng 4.1 Bảng tóm tắt những thay đổi thang đo sau khi nghiên cứu sơ bộ 46

Bảng 4.2 Thang đo hiệu chỉnh sau nghiên cứu sơ bộ 47

Bảng 4.3 Thống kê mô tả mẫu 50

Bảng 4.4 Thống kê mô tả thang đo 51

Bảng 4.5 Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha thang đo “ Các quy định pháp lý về kế toán” 52

Bảng 4.6 Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha thang đo “Sự quan tâm của nhà quản lý” 53

Bảng 4.7 Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha lần 2 thang đo “Sự quan tâm của nhà quản lý” 54

Bảng 4.8 Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha thang đo “Trình độ chuyên môn của người làm kế toán 54

Bảng 4.9 Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha thang đo “Cơ sở hạ tầng về kế toán” 55

Bảng 4.10 Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha lần 2 thang đo “Cơ sở hạ tầng về kế toán” 56

Trang 9

Bảng 4.11 Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha thang đo “Yêu cầu hội nhập về kế

toán khu vực công” 57

Bảng 4.12 Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha thang đo “Chất lượng BCTC của các ĐVSNC” 58

Bảng 4.13 Kết quả kiểm định KMO và Bartlet của các thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC” 59

Bảng 4.14 Nhân tố và phương sai trích của các thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC 60

Bảng 4.15 Ma trận trọng số nhân tố thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC 61

Bảng 4.16 Kết quả kiểm định KMO và Bartlet lần 2 của các thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC 62

Bảng 4.17 Nhân tố và phương sai trích của các thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC lần 2 63

Bảng 4.18 Ma trận trọng số nhân tố thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC lần 2 64

Bảng 4.19 Kết quả kiểm định Bartlett và KMO cho thang đo “Chất lượng BCTC”

67

Bảng 4.20 Nhân tố và phương sai trích của các thang đo “Chất lượng BCTC” 67

Bảng 4.21 Ma trận trọng số nhân tố thang đo “Chất lượng BCTC” 68

Bảng 4.22 Kết quả phân tích hệ số tương quan 70

Bảng 4.23 Kiểm định sự phù hợp cho mô hình hồi quy 50

Bảng 4.24 Kết quả kiểm định ANOVA 71

Bảng 4.25 Kết quả phân tích hồi quy bội 71

Bảng 5.1 Thứ tự ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn thành phố Bến Tre 78

Trang 10

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu 31 Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu 33

Trang 11

TÓM TẮT

BCTC của các đơn vị sự nghiệp công có vai trò cung cấp thông tin cho nhiều đối tượng sử dụng khác nhau Tuy nhiên, thực tế thông tin BCTC của các ĐVSNC ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn Bến Tre vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu và sự mong đợi của các đối tượng sử dụng Để thông tin trên BCTC là hữu ích, đạt các tiêu chuẩn chất lượng thì việc nghiên cứu nhận diện và lượng hóa mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC là chủ đề quan trọng và cấp thiết Các nghiên cứu trước đây về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC được lập dựa trên cơ sở kế toán tiền mặt có điều chỉnh, rất ít nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của ĐVSNC trong điều kiện BCTC được lập trên cơ sở kế toán dồn tích như hiện nay

Bằng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, được thực hiện thông qua khảo sát bằng bảng trả lời câu hỏi về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn thành phố Bến Tre Dữ liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 20

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn thành phố Bến Tre, đó là: Các quy định pháp lý về kế toán; Trình độ chuyên môn của người làm công tác kế toán; Cơ sở hạ tầng về kế toán; Sự quan tâm của nhà quản lý, Yêu cầu hội nhập về kế toán khu vực công

Từ khoá: nhân tố, ảnh hưởng, chất lượng báo cáo tài chính, đơn vị sự nghiệp công, thành phố Bến Tre

Trang 12

ABSTRACT

Financial statements of public service delivery agencies have the role of providing information for many different users However, the fact that the financial reporting information of public service delivery agencies in Vietnam in general and

in Ben Tre city has not met the needs and expectations of the users In order for the information on the financial statements to be useful and meet the quality standards, the research to identify and quantify the degree of influence of each factor on the quality of financial statements of public service delivery agencies is important and urgent topics Previous studies on the factors affecting the quality of financial statements of public service delivery agencies were prepared on the basis of adjusted cash accounting, very few studies on factors affecting quality of financial statements of public service delivery agencies in the condition of financial statements shall be made on the basis of accrual accounting as at present

By qualitative and quantitative research methods, conducted through a survey by answering questions on the factors affecting the quality of financial statements of public service delivery units in Ben Tre city Data collected during the study will be processed by SPSS 20 software

The research results show that there are 5 factors affecting the financial statements quality of public service delivery agencies in Ben Tre city, including: Legal regulations on accounting; Professional qualifications of accountants; Accounting infrastructure; Attention of the manager, Requires integration of public sector accounting

Keywords: factors, influence, quality of financial statements, public service delivery agencies, Ben Tre city

Trang 13

PHẦN MỞ ĐẦU

1 Lý do chọn đề tài

Cùng với xu thế hội nhập và quan hệ quốc tế ngày càng sâu rộng, phát triển trên tất cả các lĩnh vực đời sống kinh tế, xã hội Chủ trương thực hiện đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn

vị sự nghiệp công (ĐVSNC), trong đó việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các ĐVSNC theo lộ trình của Chính phủ, bước đầu đã đạt được kết quả quan trọng (Nghị quyết 19-NQ/TW, 2017) Các ĐVSNC được giao quyền tự chủ

về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy nhân sự và tài chính đã nâng cao tính chủ động, sáng tạo trong quản lý, thu hút nguồn lực đầu tư, sự tham gia và quan tâm của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và người dân

Kết quả của quá trình hoạt động và phát triển của các ĐVSNC có sự tham gia và chi phối, trực tiếp và gián tiếp của nhiều chủ thể Nếu như trước đây báo cáo tài chính (BCTC) của ĐVSNC được lập chủ yếu theo quy định của nhà nước, chủ yếu cung cấp thông tin phục vụ cho ĐVSNC và các cơ quan quản lý nhà nước

về tình hình thu, chi, sử dụng và quyết toán ngân sách Nhà nước thì ngày nay BCTC được lập và cung cấp nguồn thông tin quan trọng cho nhiều chủ thể khác nhau bên ngoài và bên trong đơn vị: cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan thuế, đơn

vị cấp trên, kiểm toán nhà nước, nhà đầu tư, các đối tác, nhà quản lý và cán bộ viên chức của đơn vị, là căn cứ để đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị Đối tượng sử dụng BCTC của các ĐVSNC ngày càng được mở rộng và mức độ quan tâm của xã hội ngày càng cao Tuy nhiên, làm thế nào để BCTC của các ĐVSNC đáp ứng được sự mong đợi của các bên liên quan trong việc cung cấp thông tin hữu ích cho nhiều đối tượng sử dụng nhằm mục đích ra quyết định và giải trình, tăng cường công khai, minh bạch thì vấn đề chất lượng của BCTC là một yếu tố quan trọng để đạt mục tiêu của BCTC

Nhận thức được tầm quan trọng của việc lập và trình bày BCTC của các ĐVSNC, việc nghiên cứu nhận diện các nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng BCTC và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đó đến chất lượng BCTC Đặt biệt

Trang 14

trong giai đoạn hiện nay, việc lập BCTC trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh sang cơ

sở kế toán dồn tích, bước đầu thực hiện sẽ có những khó khăn, trở ngại nhất định Tuy nhiên, các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC hiện nay còn hạn chế Việc nghiên cứu tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình đổi mới quản lý tài chính khu vực công hiện nay nói

chung và của các ĐVSNC nói riêng là hết sức cần thiết Do đó, nghiên cứu “Các

nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn Thành phố Bến Tre” nhằm đưa ra những kiến nghị giúp cho nhà quản lý của các

ĐVSNC và các bên có liên quan trên địa bàn Thành phố Bến Tre nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC để có biện pháp thúc đẩy, kiểm tra, giám sát quá trình lập BCTC phù hợp với tình hình thực tế đó là vấn đề cần thiết

và là mục tiêu chính của nghiên cứu

2 Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu

2.1 Mục tiêu chung:

Nhận diện và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn Thành phố Bến Tre; nghiên cứu và đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng BCTC, đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin khác nhau của các bên liên quan

2.3 Câu hỏi nghiên cứu:

Liên quan đến mục tiêu nghiên cứu, cần giải quyết hai câu hỏi đặt ra là: (1) Các nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn Thành phố Bến Tre?

Trang 15

(2) Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn Thành phố Bến Tre?

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn Thành phố Bến Tre

Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 3/2019 đến tháng 9/2019 tập trung vào các ĐVSNC trên địa bàn Thành phố Bến Tre, không phân biệt mức độ tự chủ tài chính

4 Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp: định tính và định lượng

Phương pháp nghiên cứu định tính: Tham khảo các bài nghiên cứu, bài báo, các luận văn trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài Nghiên cứu lý thuyết về chất lượng BCTC, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC

và các lý thuyết nền có liên quan, trên cơ sở đó tiến hành phỏng vấn chuyên gia để điều chỉnh thang đo cho phù hợp Qua tổng hợp và phân tích nhằm tìm ra các nhân

tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC

Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để kiểm định giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn Thành phố Bến Tre Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua khảo sát bằng bảng trả lời câu hỏi về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn thành phố Bến Tre Kết quả khảo sát được đo lường, kiểm định và đánh giá để xác định các nhân tố tác động và mức độ tác động của từng nhân tố đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn Thành phố Bến Tre Dữ liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS

20

5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn Thành phố Bến Tre, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ đưa ra

Trang 16

các kiến nghị giúp cho nhà quản lý nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC Từ đó, có những biện pháp kiểm soát nhằm nâng cao chất lượng BCTC, đáp ứng nhu cầu sử dụng khác nhau của các bên có liên quan: cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan thuế, đơn vị cấp trên, kiểm toán nhà nước, nhà đầu tư, các đối tác, nhà quản lý và cán bộ viên chức của đơn vị; nâng cao trách nhiệm giải trình của đơn

vị và phục vụ cho mục đích ra quyết định

6 Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng biểu, danh mục các hình vẽ, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn được chia thành 5 chương:

Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

Trang 17

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 1.1 Các nghiên cứu nước ngoài

 Nghiên cứu của Choi và Mueller (1984), trong bài nghiên cứu của mình đã đưa ra danh sách chi tiết các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển hệ thống

kế toán, bao gồm các nhân tố sau: Hệ thống pháp luật, hệ thống chính trị; Nguồn gốc sở hữu vốn; Qui mô và phức tạp của đơn vị; Đặc điểm xã hội; Mức độ kinh tế, nhạy cảm của môi trường kinh doanh; Mức độ suy luận pháp lý; Chính sách kế toán hiện tại; Tốc độ đổi mới kinh doanh; Bối cảnh phát triển kinh tế; Phát triển các thành phần kinh tế; Phát triển giáo dục nghề nghiệp và tổ chức nghề nghiệp Tuy nhiên đây là các nhân tố chưa được phân nhóm, sau đó 12 nhân tố này được phân

loại thành 5 nhóm thích hợp như sau: Môi trường pháp lý, môi trường chính trị; Môi trường kinh tế; Môi trường văn hóa; Môi trường giáo dục, nghề nghiệp, phát triển nghề nghiệp

 Nghiên cứu của Xu và cộng sự (2003), nghiên cứu “Các vấn đề chính về quản lý chất lượng thông tin kế toán –trường hợp nghiên cứu tại Úc” cho thấy có 3

vấn đề quan trọng để thông tin chất lượng cao đó là con người, hệ thống và tổ chức, ngoài ra các yếu tố bên ngoài có thể tác động đáng kể đến chất lượng thông tin

Vấn đề đảm bảo tính chính xác, kịp thời, nhất quán đầy đủ của thông tin kế toán được thảo luận trong thực tế khi có áp lực về thời gian thì tính chính xác có xu hướng bị bỏ qua Sự không nhất quán của thông tin cũng là một vấn đề lớn trong một tổ chức phi tập trung có nhiều bộ phận và phân ngành khác nhau Sự không nhất quán không chỉ xảy ra tại điểm đầu vào mà nó cũng có thể xảy ra trong giai đoạn xử lý, dẫn đến báo cáo đầu ra không nhất quán

 Nghiên cứu của Ismail (2009), Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến

hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán (AIS) tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bằng chứng thực nghiệm tại Malyasia (Ismail, 2009) Tác giả đã đưa ra mô hình nghiên cứu gồm 8 biến có mối quan hệ tích cực đến hiệu quả của AIS: (1) sự phức tạp của AIS, (2) sự tham gia của nhà quản lý trong việc thực hiện AIS, (3) kiến thức

Trang 18

AIS của nhà quản lý, (4) kiến thức về kế toán của nhà quản lý, (5) hiệu quả tư vấn của các chuyên gia, (6) hiệu quả tư vấn của các công ty kế toán, (7) hiệu quả của các cơ quan chính phủ, (8) hiệu quả tư vấn của nhà cung cấp phần mềm kế toán Với mục tiêu nghiên cứu: khám phá sự phức tạp của AIS, sự tham gia của các nhà quản lý trong việc thực hiện AIS, kiến thức của nhà quản lý về AIS và kế toán

và hiệu quả của các chuyên gia bên ngoài; và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của AIS trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Malaysia Các bảng câu hỏi đã được gửi đến 721 nhà quản lý của các công ty, có 232 công ty đã trả lời khảo

sát Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức về kế toán của nhà quản lý, hiệu quả tư vấn của các công ty kế toán và hiệu quả tư vấn của nhà cung cấp phần mềm có ảnh

hưởng đáng kể đến hiệu quả của AIS tại các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa ở Malaysia

 Nghiên cứu của Harun (2012) đã có nghiên cứu về sự thay đổi hệ thống

báo cáo kế toán và năng lực thể chế: Trường hợp của Chính phủ ở Indonesia Nghiên cứu đã xem xét sự thay đổi hệ thống báo cáo của chính quyền cấp tỉnh (PGUS) ở Indonesia và kiểm tra năng lực thể chế của chính quyền trong việc áp dụng một hệ thống kế toán mới Nghiên cứu tập trung vào bốn vấn đề: (1) Bản chất của sự thay đổi hệ thống báo cáo; (2) Sự đáp ứng của nguồn nhân lực có tay nghề trong việc áp dụng hệ thống kế toán mới; (3) Sự hiểu biết của các quan chức cấp cao về các khía cạnh kỹ thuật và quản lý để áp dụng hệ thống kế toán mới; (4) Các vấn đề tiềm ẩn phát sinh khi triển khai hệ thống kế toán mới Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng nhằm nghiên cứu các định nghĩa về cải cách kế toán khu vực công dựa trên cơ sở 2 khung lý thuyết nền là lý thuyết kinh tế và lý thuyết thể chế thông qua đó kiểm tra cụ thể giả thuyết, giải thích

và dự đoán các hiện tượng xảy ra trong tương lai Trong việc thu thập dữ liệu, nghiên cứu sử dụng hai nguồn thông tin: (1) nguồn tài liệu và (2) phỏng vấn sâu và bảng câu hỏi Các nguồn tài liệu được sử dụng trong nghiên cứu như chính sách chính thức của hệ thống báo cáo khu vực công được sử dụng trong PGUS Có hai nguồn chính: luật lệ và các quy định về tài chính của chính phủ Indonesia và hệ

Trang 19

thống báo cáo trong nước bao gồm Luật tài chính nhà nước ban hành năm 2003 và SAP ban hành năm 2005, các báo cáo của PGUS và các bài báo được công bố về cải cách kế toán khu vực công ở Indonesia Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng từ quan điểm kinh tế, việc áp dụng hệ thống báo cáo mới nhằm mong muốn cải thiện hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính phủ trong nước Nó cũng cho thấy rằng sự thay đổi của hệ thống báo cáo không đi kèm với việc tách vai trò của bầu cử các quan chức địa phương (tức là thống đốc) và các thành viên quốc hội địa phương là các chính trị gia và các nhà ra quyết định trong phân bổ kinh phí và xây dựng ngân sách trong chính quyền tỉnh Tình trạng này làm suy yếu vai trò công cụ của kế toán khi ra quyết định Hơn nữa, dựa trên lý thuyết thể chế, việc áp dụng hệ thống báo cáo mới ở cấp tỉnh được thể hiện bằng sự cưỡng chế chính quyền địa phương ở Indonesia phải tuân thủ các quy tắc áp đặt của chính quyền Tuy nhiên, dựa trên kinh nghiệm của chính quyền cấp tỉnh trong việc thực hiện hệ thống kế toán, áp dụng chính sách chế độ kế toán mới không làm giảm mức độ năng lực thể chế của chính quyền địa phương Kết quả là, việc thể chế hóa hệ thống kế toán mới chưa mang lại kết quả mong muốn Vai trò của kế toán như một công cụ chính trị để kiểm soát con người, tăng hiệu quả và cải thiện năng suất làm việc Nghiên cứu cũng cho thấy việc sử dụng phương pháp hỗn hợp (tức là lý thuyết kinh tế và thể chế) hữu ích để nắm bắt đầy đủ và hiệu quả quá trình thay đổi kế toán trong một môi trường cụ thể

 Nghiên cứu của Ross H.Mcleod & Harun (2014) đã mô tả và phân tích những thách thức gặp phải trong việc cố gắng cải cách kế toán khu vực công ở Indonesia, mục tiêu chính trong đó là chống tham nhũng và giúp cải thiện công tác quản trị Nhóm tác giả đã tiến hành xem xét các luật, quy định của chính phủ và các nguồn khác tập trung vào kế toán khu vực công ở Indonesia Bằng phương pháp định tính kết hợp định lượng thông qua việc xem xét các luật, quy định của chính phủ và các quy định của Bộ về BCTC của chính quyền địa phương và phỏng vấn các nhà hoạch định chính sách trung ương tham gia vào việc xây dựng các quy định

kế toán khu vực công, bao gồm các quan chức cấp cao của Bộ Tài chính và Bộ Nội

Trang 20

vụ (MOHA) và kiểm toán viên cao cấp tại BPK Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng việc cải cách nhằm kêu gọi giảm thiểu hàng chục ngàn báo cáo phức tạp không cần thiết, các báo cáo kế toán khu vực công đã nhấn mạnh quá nhiều về bản chất và nội dung của các báo cáo, các thông tin trên báo cáo ít được sử dụng để ra các quyết định tài chính và các mục đích quản lý khác Việc thiếu nhân viên có kỹ năng kế toán tốt là nguyên nhân chính chủ yếu gây ảnh hưởng lớn đến việc cải cách công tác

kế toán ở khu vực công… Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã đề xuất ba yếu tố cần

được thực hiện khi cải cách kế toán ở khu vực công tại Indonesia là: (1) Cần tổ chức các khoá học kế toán cơ bản cho một số lượng lớn công chức hiện tại; (2) phần lớn các phần hành kế toán nên được thuê ngoài bởi các doanh nghiệp tư nhân chuyên về kế toán; (3) bộ phận nhân sự nên tuyển dụng các kế toán viên có trình độ

và kinh nghiệm và bố trí ở vị trí phù hợp

1.2 Các nghiên cứu trong nước

 Các luận án tiến sĩ

 Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Thị Thu Hiền (2014)

Tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền (2014) đã có nghiên cứu về hoàn thiện BCTC cho mục đích chung của khu vực công nhằm đảm bảo BCTC khu vực công cung cấp thông tin hữu ích, phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội Việt Nam trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài Tác giả đã tập trung nghiên cứu về nội dung thông tin trên BCTC cho mục đích chung của khu vực công tại Việt Nam, xu hướng kế toán khu vực công của các quốc gia trên thế giới và các nhân tố tác động đến việc cải cách kế toán khu vực công Việt Nam Bằng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng và dựa trên nền nghiên cứu của Cristina Silvia Nistora và cộng sự (2013) và Ouda (2004, 2008) để xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc cải cách chế độ kế toán khu vực công Việt Nam bao gồm 6 nhân tố: (1) Môi trường chính trị, (2) Môi trường giáo dục, (3) Môi trường kinh tế, (4) Môi trường pháp lí, (5) Môi trường quốc tế, (6) Môi trường văn hoá Thông qua khảo sát, thu thập kiến của 311 chuyên gia, chuyên viên, giảng viên, kế toán viên đang

Trang 21

làm công việc kế toán khu vực công, tác giả đã sử dụng phần mềm SPSS để xử lí dữ liệu, thực hiện các kiểm định và phân tích hồi quy nhằm phân tích, xác định, phân nhóm, kiểm định mức độ tác động của từng nhân tố đến cải cách kế toán khu vực công Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 6 nhân tố trên đều có tác động cùng chiều đến

việc cải cách chế độ kế toán khu vực công Việt Nam Trong đó “Môi trường chính trị” có tác động mạnh nhất, tiếp đến là “Môi trường quốc tế”, “Môi trường kinh tế”, “Môi trường pháp lí”, “Môi trường giáo dục” và cuối cùng là “Môi trường văn hoá” Tuy nhiên luận án còn một số hạn chế như: Luận án chỉ chọn một lĩnh

vực thuộc khu vực công là lĩnh vực hành chính sự nghiệp để nghiên cứu, đánh giá chi tiết chế độ kế toán BCTC khu vực công theo xu hướng hiện nay được tách thành 2 loại: BCTC cho mục đích chung và BCTC chi mục đích đặt biệt; Luận án chỉ tập trung vào việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hoàn thiện BCTC cho mục đích chung mà chưa đề cập đến BCTC cho mục đích đặc biệt; Tác giả chưa tập trung nghiên cứu, bàn luận cách thức tổ chức, xây dựng, ban hành chuẩn mực kế toán công Việt Nam Bên cạnh đó tác giả cũng đã đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo như: Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hoàn thiện BCTC cho mục đích đặc biệt của đơn vị thuộc khu vực công tại Việt Nam; Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện BCTC của các đơn vị công khác thuộc khu vực công như lĩnh vực thu chi ngân sách nhà nước, các cơ quan hành chính

 Luận án Tiến sĩ của Cao Thị Cẩm Vân (2016)

Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng chuẩn mực kế toán công Việt Nam trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế, bằng

phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng tác giả đưa ra 6 nhân tố tác động đến việc xây dựng chuẩn mực kế toán công ở nước ta gồm: hệ thống pháp lý, hệ thống chính trị, văn hóa và môi trường hoạt động, kỹ thuật nghiệp vụ, điều kiện tổ chức thực hiện, sự tác động từ chuẩn mực kế toán công quốc tế, áp lực hội nhập kinh tế thế giới Trong nhóm nhân tố áp lực hội nhập kinh tế thế giới luận án đề xuất

cần hoàn thiện các quy định trong quản lý tài chính công sao cho phù hợp với yêu

Trang 22

cầu đổi mới và nghiên cứu đổi mới phương pháp, chế độ kế toán và báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế

 Các Luận văn Thạc sỹ

 Luận văn Thạc sỹ của Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016)

Luận văn Thạc sỹ của Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016) đã nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng nhằm nhận diện và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu đã đề xuất mô hình

nghiên cứu gồm 1 biến phụ thuộc là “Chất lượng thông tin kế toán” và 7 biến độc

lập bao gồm: “Môi trường pháp lý”, “Môi trường kinh tế”, “Môi trường văn hóa”,

“Môi trường chính trị”, “Hệ thống thông tin kế toán tại đơn vị”, “Khả năng của nhà quản lý”, “Trình độ nhân viên kế toán” Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 7 nhân

tố đều có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng đã góp phần giúp các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nhìn nhận được tầm quan trọng của chất lượng thông tin

kế toán trình bày trên BCTC, thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán và từ đó có những biện pháp ngăn ngừa, hướng tác động tích cực vào các nhân tố này nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán trên BCTC tại đơn

vị

 Luận văn thạc sĩ Diệp Tiên (2016)

Luận văn thạc sĩ của Diệp Tiên (2016) đã nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố

Hồ Chí Minh Bằng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng, thông qua việc tổng quan các nghiên cứu trước tác giả đã đưa ra mô hình nghiên cứu gồm

07 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC bao gồm: “Môi trường pháp lý”, “Phần mềm kế toán HCSN”, “Trình độ chuyên môn kế toán viên”, “Môi trường làm việc”,

Trang 23

“Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, ứng dụng CNTT”, “Chế độ đào tạo – đãi ngộ”, “Trình độ CNTT” Kết quả nghiên cứu cho thấy có 04 nhân tố chính tác động

đến chất lượng BCTC đơn vị sự nghiệp công lập gồm: “Phần mềm kế toán HCSN”,

“Môi trường pháp lý”, “Chế độ đào tạo – đãi ngộ” và “Trình độ CNTT” Nghiên

cứu đã góp phần giúp những người làm công tác kế toán hiểu rõ các vấn đề trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính, giúp hoàn thiện công tác kế toán, đồng thời

là nghiên cứu này còn là cơ sở để các nhà lãnh đạo ra những chính sách phù hợp cho công tác lập và trình bày BCTC

 Luận văn Thạc sỹ của Trần Mỹ Ngọc (2017)

Nhằm nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre, tác giả Trần Mỹ Ngọc (2017) đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng để tổng hợp các lý thuyết có liên quan đồng thời trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 1 biến phụ

thuộc là “Chất lượng thông tin kế toán” và 7 biến độc lập bao gồm: “Môi trường pháp lý”, “Môi trường chính trị”, “Môi trường kinh tế”, “Môi trường giáo dục”,

“Môi trường văn hóa”, “Đào tạo bồi dưỡng nhân viên” và “Hệ thống thông tin kế toán tại đơn vị” Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 7 nhân tố đều có ảnh hưởng đến

chất lượng thông tin BCTC tại các đơn vị hành chính phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre Trong đó nhân tố môi trường chính trị có ảnh hưởng mạnh nhất, tiếp đến là nhân tố môi trường văn hóa, môi trường pháp luật, môi trường giáo dục, hệ thống thông tin kế toán tại đơn vị, đào tạo bồi dưỡng nhân viên, nhân tố có ảnh hưởng thấp nhất là môi trường kinh tế Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng đã góp phần hữu ích cho các đơn vị hành chính nhà nước trong việc nhận diện và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán, đưa ra những giải pháp tích cực, hiệu quả nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng thông tin

kế toán tại các đơn vị hành chính nhà nước

 Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Thị Hồng Loan (2018)

Trang 24

Tác giả Nguyễn Thị Hồng Loan (2018) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên BCTC khu vực công – nghiên cứu tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Long An Tác giả sử dụng các phương pháp hệ thống, tư duy, phân tích tổng hợp, khảo sát, thống kê mô tả, phân tích các nhân tố, với cỡ mẫu n = 120, tác giả đã xây dựng được mô hình 20 biến quan sát cho 6 thang đo Kết quả nghiên cứu cho thấy 6 nhân tố đều có ảnh hưởng đến chất lượng chất lượng thông tin trên BCTC khu vực công trên địa bàn tỉnh Long An

Trong đó nhân tố Môi trường pháp lý có ảnh hưởng nhất đến chất lượng thông tin

kế toán trên BCTC khu vực công, tiếp theo là Môi trường chính trị, Môi trường giáo dục, Môi trường kinh tế, Hệ thống thông tin của đơn vị và ảnh hưởng thấp nhất

là môi trường văn hoá Từ đó, tác giả đưa ra một số kiến nghị theo từng nhóm nhân

tố nhằm nâng cao chất lượng thông tin trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn tình Long An nói riêng và cả nước nói chung

 Luận văn Thạc sỹ của Phạm Thị Nguyên Danh (2018)

Nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích cho các đơn vị kế toán trong khu vực công Việt Nam khi vận dung chuẩn mực kế toán công quốc tế, tác giả Phạm Thị Nguyên Danh (2016) đã kết luận việc chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích khu vực công là vấn đề tất yếu và mang lại nhiều lợi ích cho các quốc gia, qua nghiên cứu tác giả đã xác định các nhân tố tác động tới việc

chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích khu vực công Việt Nam gồm: môi trường quốc tế, môi trường giáo dục nghề nghiệp, môi trường kinh tế và môi trường chính trị

 Luận văn Thạc sỹ của Võ Thị Thuý Kiều (2019)

Tác giả Võ Thị Thuý Kiều (2019) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh Bằng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, tác giả đã xác định được 6 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin

kế toán trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại Thành phố

Hồ Chí Minh, gồm: Hệ thống thông tin kế toán, môi trường pháp lý, trình độ nhân viên kế toán, cam kết của nhà quản lý, cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị, chất

Trang 25

lượng dữ liệu Qua đó tác giả nêu ra các gợi ý chính sách nhằm giúp cho các nhà

quản lý có thể nâng cao chất lượng thông tin BCTC và từ đó đưa ra các quyết định quản lý hoạt động, điều hành tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tốt hơn

1.3 Nhận xét và xác định khe hổng nghiên cứu

 Qua nghiên cứu các công trình nghiên cứu nước ngoài cho thấy các nghiên cứu trước đã xác định các nhân tố và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chất lượng BCTC khu vực công ở nhiều quốc gia khác nhau Vì vậy, các nghiên cứu này có sự khác biệt về môi trường chính trị, môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường văn hoá, mang tính khái quát chung và phạm vi nghiên cứu rộng Chính sự khác biệt đó, một số tác giả trong nước đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC như: luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Thu Hiền (2014) về hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công – nghiên cứu cho các đơn vị hành chính sự nghiệp tại Việt Nam; nghiên cứu của Cao Thị Cẩm Vân (2016), nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng chuẩn mực kế toán công Việt Nam trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế; nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh của Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016), nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh của Diệp Tiên (2016) và nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre, của tác giả Trần Mỹ Ngọc (2017) và một số tác giả khác Qua tìm hiểu tác giả thì chưa có nghiên cứu trực diện nào được thực hiện tại địa bàn Thành phố Bến Tre về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC

Và các nghiên cứu trước đây về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của ĐVSNC được lập dựa trên cơ sở kế toán tiền mặt có điều chỉnh, rất ít nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của ĐVSNC trong điều kiện BCTC được lập trên cơ sở kế toán dồn tích như hiện nay Việc áp dụng cơ sở

kế toán dồn tích theo quy định mới bước đầu sẽ gặp một số khó khăn, trở ngại nhất

Trang 26

định như hệ thống văn bản pháp lý, sự quan tâm của nhà quản lý, trình độ chuyên môn của người làm kế toán, cơ sở hạ tầng về kế toán, yêu cầu hội nhập về kế toán khu vực công

Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước và trong điều kiện nghiên cứu thực

tế, tác giả xác định đề tài nghiên cứu của mình là các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn Thành phố Bến Tre Nghiên cứu này sẽ đóng góp vào kho tài liệu nghiên cứu thực nghiệm về lĩnh vực kế toán công nói chung và ĐVSNC tại Bến Tre nói riêng và hướng đến các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng BCTC của các ĐVSNC Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ đưa ra các kiến nghị giúp cho nhà quản lý nhận diện các nhân tố ảnh hưởng, từ đó có những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng BCTC, đáp ứng nhu cầu sử dụng khác nhau của các bên có liên quan: cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan thuế, đơn vị cấp trên, kiểm toán nhà nước, nhà đầu tư, các đối tác, nhà quản lý và cán bộ viên chức của đơn vị, nâng cao trách nhiệm giải trình của đơn vị và phục vụ cho mục đích ra quyết định

Trang 28

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1 Tổng quan về chất lượng BCTC

BCTC khu vực công cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng trong

việc ra quyết định và giải trình; BCTC đảm bảo sự tin cậy và tính minh bạch cao

Thông tin kế toán được cung cấp trên BCTC của các ĐVSNC đáp ứng được nhu

cầu phục vụ việc ra quyết định, kiểm tra, giám sát của tổ chức

Để có thể cung cấp thông tin hữu ích, BCTC cần thoả mãn các đặc điểm về

chất lượng

- Theo quan điểm của Dự án hội tụ IASB – FASB chất lượng BCTC có hai

đặc điểm cơ bản, bốn đặc điểm chất lượng bổ sung và hai hạn chế, cụ thể như sau:

+ Hai đặc điểm cơ bản: Thích hợp: thông tin thích hợp là thông tin có khả

năng làm thay đổi quyết định của người sử dụng Trình bày trung thực: để hữu ích,

thông tin trên BCTC phải trình bày trung thực về các hiện tượng kinh tế tài chính

muốn trình bày

+ Bốn đặc điểm bổ sung:

● Có thể so sánh: Thông tin có thể so sánh giúp cho người đọc có thể nhận ra

sự tương tự hoặc khác biệt giữa hai hiện tượng kinh tế

● Có thể kiểm chứng: Thông tin có thể kiểm chứng khi các quan sát viên độc

lập và có đủ kiến thức có thể nhất trí rằng thông tin trình bày trung thực về hiện

tượng kinh tế muốn trình bày mà không có sai sót hay thiên lệch một cách trong yếu

hay các phương pháp ghi nhận/đánh giá đã chọn áp dụng không có sai sót hay thiên

lệch trọng yếu

● Tính kịp thời: thông tin có được giúp người ra quyết định trước khi nó mất

khả năng ảnh hưởng đến quyết định

● Có thể hiểu được: liên quan đến việc phân loại, diễn giải và trình bày một

cách rõ ràng và súc tích Người đọc được yêu cầu có kiến thực hợp lý về hoạt động

kinh doanh và kinh tế, nghiên cứu một cách kỹ lưỡng, có thể hiểu được

+ Hai hạn chế:

Trang 29

● Trọng yếu: thông tin được xem là trọng yếu khi sự bỏ sót hoặc trình bày sai

sẽ ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng Tính trọng yếu phụ thuộc vào tính

chất và số tiền của thông tin bị bỏ sót hoặc trình bày trong hoàn cảnh cụ thể Trọng

yếu được xem là một giới hạn vì nó ảnh hưởng đến tất cả các đặc điểm chất lượng

● Chi phí: lợi ích của BCTC phải biện minh được cho chi phí của người sử

dụng và người lập BCTC, trên cả hai phương diện định lượng và định tính

Theo quan điểm của chuẩn mực kế toán Việt Nam, chất lượng BCTC được

trình bày ở nội dung “yêu cầu cơ bản đối với kế toán”, cụ thể như sau:

+ Trung thực: thông tin, số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo dựa

trên các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng bản chất

nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh

+ Khách quan: thông tin, số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng

thực tế, không xuyên tạc, bóp méo

+ Đầy đủ: mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế

toán phải được ghi ghép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót

+ Kịp thời: thông tin, số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời,

đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ

+ Dễ hiểu: thông tin, số liệu kế toán phải được trình bày trên BCTC phải rõ

ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng Những thông tin phức tạp cần được giải thích

trình bày trong phần thuyết minh

+ Có thể so sánh được: thông tin hữu ích nếu nó giúp người đọc phân tích,

đánh giá và ra quyết định dựa trên sự so sánh Thông tin, số liệu kế toán giữa dự

toán với thực tế, giữa các kỳ kế toán trong một đơn vị hành chính sự nghiệp, giữa

các đơn vị hành chính sự nghiệp hay giữa các hành chính sự nghiệp với kho bạc nhà

nước chỉ có thể sánh khi chúng được trình bày nhất quán

2.2 Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công

2.2.1 Khái niệm, đặc điểm ĐVSNC

Khái niệm ĐVSNC: Là các đơn vị do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

thành lập, có tư cách pháp nhân, thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ sự nghiệp

Trang 30

công cho xã hội và phục vụ quản lý nhà nước Dịch vụ sự nghiệp công là các dịch

vụ sự nghiệp hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực cung cấp các dịch vụ công cho

xã hội như: Giáo dục đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo chí; khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác

Đặc điểm ĐVSNC: Sản phẩm của các ĐVSNC là sản phẩm mang lợi ích chung và có tính lâu dài: cung cấp dịch vụ công cộng, tạo ra những giá trị về văn hóa, tri thức, đạo đức, sức khỏe, tinh thần… là những sản phẩm có thể dùng chung cho nhiều người, nhiều đối tượng trên phạm vi rộng

ĐVSNC là những đơn vị hoạt động trong lĩnh vực phi lợi nhuận, hoạt động chủ yếu bằng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp, nguồn thu phí, lệ phí được khấu trừ, đ ể lại, nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài và nguồn thu từ sản xuất kinh doanh, dịch vụ (nếu có)

2.2.2 Phân loại ĐVSNC

Dựa vào các tiêu thức phân loại khác nhau ĐVSNC cũng được phân loại thành nhiều loại khác nhau:

2.2.2.1 Phân loại theo mức độ tự chủ ĐVSNC gồm:

Theo Luật Viên chức 2010

- ĐVSNC được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (được gọi là ĐVSNC được giao quyền tự chủ)

- ĐVSNC chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (được gọi là ĐVSNC chưa được giao quyền tự chủ)

Theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP

- ĐVSNC đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư;

- ĐVSNC đảm bảo chi thường xuyên;

- ĐVSNC đảm bảo một phần chi thường xuyên;

- ĐVSNC được Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên;

2.2.2.2 Phân loại theo lĩnh vực hoạt động ĐVSNC gồm:

- Giáo dục đào tạo, dạy nghề (trường học, trung tâm dạy nghề công lập);

Trang 31

- Y tế

- Văn hóa, thể thao và du lịch

- Thông tin truyền thông, báo chí

- Đơn vị dự toán cấp trung gian

- Đơn vị dự toán cấp cơ sở

2.3 Báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công

Theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp

2.3.1 Khái niệm và đối tượng lập BCTC của các ĐVSNC

* Khái niệm BCTC: Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán

Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán gồm: Báo cáo tình hình tài chính; Báo cáo kết quả hoạt động; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài chính

* Đối tượng lập BCTC: Sau khi kết thúc kỳ kế toán năm, các ĐVSNC phải khóa sổ và lập BCTC để gửi cơ quan có thẩm quyền và các đơn vị có liên quan theo quy định

2.3.2 Mục đích lập BCTC của các ĐVSNC

BCTC dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động tài chính và các luồng tiền từ hoạt động của đơn vị, cung cấp cho những người có liên quan để xem xét và đưa ra các quyết định về các hoạt động tài chính, ngân sách của đơn vị Thông tin BCTC giúp cho việc nâng cao trách nhiệm giải trình của đơn

vị về việc tiếp nhận và sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật

Trang 32

Thông tin BCTC của đơn vị ĐVSNC là thông tin cơ sở để hợp nhất BCTC của đơn vị cấp trên

2.3.3 Nguyên tắc và yêu cầu lập BCTC của các ĐVSNC

* Nguyên tắc lập BCTC:

- Việc lập BCT phải căn cứ vào số liệu kế toán sau khi khóa sổ kế toán BCTC phải được lập đúng nguyên tắc, nội dung, phương pháp theo quy định và được trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán, trường hợp BCTC trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì phải thuyết minh rõ lý do

- BCTC phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị

kế kế toán Người ký BCTC phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo

* Yêu cầu lập BCTC:

- BCTC phải được phản ánh một cách trung thực, khách quan về nội dung và giá trị các chỉ tiêu báo cáo; trình bày theo một cấu trúc chặt chẽ, có hệ thống về tình hình tài chính, kết quả hoạt động và các luồng tiền từ hoạt động của đơn vị

- BCTC phải được lập kịp thời, đúng thời gian quy định đối với từng loại hình đon vị, trình bày rõ ràng, dể hiểu, chính xác thông tin, số liệu kế toán

- Thông tin, số liệu báo cáo phải được phản ánh liên tục, số liệu của kỳ này phải kế tiếp số liệu của kỳ trước

2.3.4 Kỳ lập BCTC của các ĐVSNC

Đơn vị phải lập BCTC vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định của Luật kế toán

2.3.5 Trách nhiệm của các đơn vị trong việc lập BCTC

- Các ĐVSNC phải lập BCTC theo mẫu biểu ban hành tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC; trường hợp ĐVSNC có hoạt động đặc thù được trình bày báo cáo theo chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành cụ thể hoặc đồng ý chấp thuận

- Các ĐVSNC lập BCTC theo biểu mẫu đầy đủ, trừ các đơn vị kế toán dưới đây có thể lựa chọn để lập BCTC đơn giản, nếu ĐVSNC thỏa mãn các điều kiện quy định tại mục d, khoản 5, điều 7 của Thông tư số 107/2017/TT-BTC

Trang 33

2.3.6 Nội dung và thời hạn nộp BCTC

Nội dung: Đơn vị hành chính, sự nghiệp nộp BCTC cho đơn vị kế toán cấp trên hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền các BCTC năm theo quy định tại Thông

tư số 107/2017/TT-BTC

Hình thức: BCTC năm của đơn vị hành chính, sự nghiệp phải được nộp cho

cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đơn vị kế toán cấp trên trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật

2.4 Các lý thuyết nền giải thích cho vấn đề nghiên cứu

Để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu, đề tài sử dụng các lý thuyết nền liên quan đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC, gồm: Lý thuyết uỷ nhiệm; Lý thuyết thông tin bất cân xứng và Lý thuyết thông tin hữu ích

2.4.1 Lý thuyết uỷ nhiệm

Lý thuyết ủy nhiệm được phát triển bởi Jensen và Meckling trong một công

bố năm 1976 Lý thuyết này nghiên cứu mối quan hệ giữa bên ủy nhiệm và bên được ủy nhiệm Thông qua hợp đồng, bên được uỷ nhiệm thực hiện một số công việc đại diện cho bên được uỷ nhiệm Lý thuyết uỷ nhiệm cho rằng cả hai bên (bên được uỷ nhiệm và bên được uỷ nhiệm) đều tối đa hoá lợi ích của mình Vấn đề là làm sao cho bên được uỷ nhiệm hành xử theo hướng tối đa hoá lợi ích của bên uỷ nhiệm

Các vấn đề trên làm phát sinh chi phí uỷ nhiệm Chi phí uỷ nhiệm về cơ bản

là số tiền mà bên uỷ nhiệm mất đi do sự tách rời lợi ích của họ với lợi ích của bên được uỷ nhiệm Jensen và Meckling chia chi phí uỷ nhiệm thành ba loại:

Trang 34

- Chi phí giám sát (monitoring costs) là chi phí để giám sát hành vi của người được uỷ nhiệm, nhằm để họ phục vụ cho lợi ích của người uỷ nhiệm

- Chi phí liên kết (bonding costs) là chi phí để thiết lập và duy trì một cơ chế nhằm đảm bảo người được uỷ nhiệm đại diện cho quyền lợi của người uỷ nhiệm

- Chi phí khác (residual costs) hay là các ảnh hưởng giảm lợi ích của bên uỷ nhiệm ngay cả khi mà đã có chi phí giám sát và chi phí liên kết nhưng hành vi của người được uỷ nhiệm cũng không hoàn toàn vì lợi ích của người uỷ nhiệm

Lý thuyết ủy nhiệm giải thích cho sự tác động cam kết của nhà quản lý đến chất lượng thông tin BCTC của các ĐVSNC, xung đột sẽ phát sinh khi có thông tin trên BCTC không đầy đủ và bất cân xứng Vấn đề này được giảm thiểu bằng cách các cơ quan chủ quản sẽ sử dụng cơ chế quản lý thích hợp để có thể hạn chế sự phân hóa lợi ích giữa cơ quan chủ quản và người thừa hành trong ĐVSNC

Lý thuyết uỷ nhiệm là cơ sở để xây dựng BCTC trong các ĐVSNC Các BCTC trong các ĐVSNC cần trung thực, cung cấp những thông tin đầy đủ, chính xác để đảm bảo cho các cơ quan chủ quản xây dựng cơ chế giám sát hiệu quả nhằm hạn chế những hành vi tư lợi, tham nhũng ở các ĐVSNC

2.4.2 Thông tin bất cân xứng

Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) được biết đến lần đầu tiên vào những năm 1970 (A.G.Akerlof) và đã được Micheal Spence (1973), Joseph Stiglitz (1975) bổ sung và hoàn thiện

Thông tin bất cân xứng là việc các bên tham gia giao dịch cố tình che đậy thông tin Khi đó giá cả không phải là giá cân bằng của thị trường mà có thể giá quá thấp hoặc quá cao Trong trường hợp giao dịch diễn ra giữa người mua và người bán thì việc bất đối xứng thông tin là khi người bán biết rõ về dịch vụ hay sản phẩm của mình bán, trong khi đó người mua lại không có hoặc có ít thông tin Thông tin bất cân xứng sẽ dẫn đến nhiều hậu quả như: lừa đảo; các bên tham gia giao dịch không đánh giá hết mức độ rủi ro trong các giao dịch; giao dịch không thể diễn ra hoặc thị trường không phát triển như người mua thông có thông tin xác thực nên trả giá thấp hơn giá trị thực của sản phẩm hay hàng hoá dẫn đến không khuyến khích

Trang 35

người bán sản xuất hay cung cấp dịch vụ Thông tin bất cân xứng còn gây ra rủi ro đạo đức (moral hazard) khi hợp đồng đã được giao kết nhưng một bên có hành động che đậy thông tin mà bên kia khó lòng kiểm soát hoặc muốn kiểm soát thì cũng phải tốn kém chi phí

Lý thuyết này nhằm giải thích sự tác động của các quy định pháp lý về kế toán đến chất lượng BCTC ở các ĐVSNC Bên cung cấp thông tin trên BCTC là trung thực, có thể so sánh, dễ hiểu, đúng hạn là các tiêu chí cần có để đảm bảo chất lượng thông tin trên BCTC để các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá đúng về tình hình của các ĐVSNC Nếu các thông tin trên BCTC bị che giấu một phần hoặc làm sai lệch thông tin trọng yếu sẽ dẫn đến những hạn chế trong giám sát của cơ quan chủ quản, hạn chế này dẫn đến các rủi ro đạo đức ở các chủ thể được nhà nước

ủy thác thực hiện các nhiệm vụ bằng ngân sách nhà nước như gây ra trình trạng lãng phí, kém hiệu quả…

2.4.3 Lý thuyết thông tin hữu ích

Theo lý thuyết thông tin hữu ích, thông tin tài chính được xây dựng dựa trên các giả thuyết (Godfrey và cộng sự, 2003): Luôn tồn tại sự mất cân đối về mặt thông tin giữa người lập BCTC và người sử dụng thông tin Nhu cầu của người sử dụng thông tin kế toán là không được xác định trước và cần được xác định thông qua dẫn chứng thực tế Việc đáp ứng thông tin của người sử dụng được thực hiện thông qua những bên có lợi ích liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp Tính hữu ích của thông tin cần được đánh giá trong mối tương quan lợi ích - chi phí khi thực hiện công việc kế toán

Do đặc điểm mất cân đối về mặt thông tin giữa giữa người lập BCTC và người sử dụng thông tin luôn có xu hướng dựa vào thông tin kế toán như một tài liệu quan trọng cho việc ra quyết định Trên cơ sở đó, các đặc điểm chất lượng của BCTC được xác định

Lý thuyết thông tin hữu ích giải thích việc cung cấp thông tin trên BCTC của các ĐVSNC cần bao gồm các thông tin thích hợp, nghĩa là các thông tin có thể giúp các cơ quan chủ quản đánh giá được quá khứ, dự đoán tương lai và các thông tin

Trang 36

này cần thể hiện trung thực, đúng bản chất tình hình kinh tế - tài chính tại đơn vị Ngoài ra còn có những yêu cầu khác về thông tin kế toán như trình bày dễ hiểu, khả năng so sánh, khả năng kiểm tra và tính kịp thời phải được đáp ứng Lý thuyết thông tin hữu ích yêu cầu BCTC của các ĐVSNC phải cung cấp các thông tin về tình trạng tài chính, kết quả hoạt động của đơn vị cũng như những thông tin khác một cách chính xác và kịp thời cho việc ra quyết định của cơ quan chủ quản

2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC

2.5.1 Nhân tố các quy định pháp lý về kế toán

Theo nghiên cứu của Xu và cộng sự (2003), đặc điểm môi trường chính trị của mỗi quốc gia là khác nhau Vì vậy, mọi hoạt động trong mọi lĩnh vực của xã hội một nước phải phù hợp với môi trường pháp lý đó và kế toán công cũng không ngoại lệ, cụ thể là các đặc trưng về văn bản pháp lý Hệ thống khung pháp lý đầy

đủ, chi tiết và đồng bộ về quản lý tài chính khu vực công nói chung và hệ thống kế toán công nói riêng có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác lập và trình bày BCTC, là một trong những nhân tố quan trọng quyết định chất lượng BCTC

Theo các nghiên cứu trước, để đạt được mục đích của việc lập BCTC của các ĐVSNC trong việc cung cấp thông tin hữu ích trong việc ra quyết định của người

sử dụng thông tin và trách nhiệm giải trình của các ĐVSNC, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền (2014) cho thấy sự ảnh hưởng của môi trường pháp lý đến việc cải cách kế toán khu vực công, theo tác giả cần có những thay đổi, cải tiến môi trường pháp lý để làm tiền đề cho việc nâng cao chất lượng thông tin BCTC khu vực công Nghiên cứu của tác giả Cao Thị Cẩm Vân (2016, trang 117, 168) nhận định: Luật Ngân sách từ khi ra đời đến nay đã tạo dựng được một nền tảng quản lý thống nhất về tài chính Nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước; tuy nhiên, qua kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy Hệ thống pháp lý của Việt Nam còn nhiều bất cập, hạn chế không những gây khó khăn cho quá trình quản lý ngân sách quốc gia mà còn tạo nên nhiều nét đặc thù, khác biệt so với quốc

tế

Trang 37

Kế thừa các nghiên cứu trước, tác giả nghiên cứu tác động của hệ thống các văn bản pháp lý có liên quan đến công tác tổ chức, hạch toán kế toán của các ĐVSNC trên nền tảng đổi mới gồm: Luật kế toán, Luật ngân sách, chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp và các nghị định, thông tư hướng dẫn có liên quan, cụ thể:

Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13được Quốc hội khoá XIII kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25/6/2015, quy định về lập, chấp hành, kiểm toán, quyết toán, giám sát ngân sách nhà nước; nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn

vị, các nhân có liên quan trong lĩnh vực ngân sách nhà nước

Luật Kế toán số 88/2015/QH13được Quốc hội khoá XIII kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 20/11/2015, quy định về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy

kế toán, người làm kế toán, hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, quản lý nhà nước

về kế toán và tổ chức nghề nghiệp về kế toán

Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ Kế toán hành chính, sự nghiệp

Thông tư 99/2018/TT-BTC ngày 01/11/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập Báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị kế toán nhà nước là đơn vị kế toán cấp trên

2.5.2 Nhân tố trình độ chuyên môn của người làm công tác kế toán

Nghiên cứu của Harun (2012) cho thấy sự đáp ứng của nguồn nhân lực có tay nghề có ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống kế toán mới và nghiên cứu của nhóm tác giả Ross H.Mcleod & Harun (2014) cũng đã khẳng định việc thiếu nhân viên có kỹ năng kế toán tốt là nguyên nhân chính chủ yếu gây ảnh hưởng lớn đến việc cải cách công tác kế toán ở khu vực công… Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã

đề xuất ba yếu tố cần được thực hiện khi cải cách kế toán ở khu vực công tại Indonesia trong đó có nhân tố bộ phận nhân sự nên tuyển dụng các kế toán viên có trình độ và kinh nghiệm và bố trí ở vị trí phù hợp

Từ những tiếp cận trên cho thấy trình độ chuyên môn của người làm công tác

kế toán là một nhân tố quan trọng tác động đến chất lượng BCTC bởi họ là những người trực tiếp vận hành kế toán tại đơn vị, nếu năng lực nhân viên kế toán không đáp ứng yêu cầu sẽ làm chất lượng BCTC của đơn vị xấu đi Bên cạnh kỹ năng và

Trang 38

kinh nghiệm làm việc tại đơn vị, trình độ tiếp thu kiến thức mới, cập nhật kiến thức thường xuyên thì người làm công tác kế toán cần có trình độ sử dụng công nghệ thông tin để đáp ứng yêu cầu về năng lực xử lý thông tin và tạo ra các báo cáo có chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng thông tin hay việc giám sát, điều hành của cơ quan chủ quản

2.5.3 Nhân tố sự quan tâm của nhà quản lý

Nghiên cứu của Ismail (2009) cho thấy kiến thức về kế toán của nhà quản lý,

có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả của AIS tại các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa ở Malaysia Từ sự nhận thức và hiểu biết của nhà quản lý về hệ thống thông tin

kế toán, nhà quản lý sẽ quan tâm đến công tác tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị

Nhóm tác giả Ross H.Mcleod & Harun (2014) đã mô tả và phân tích những thách thức gặp phải trong việc cố gắng cải cách kế toán khu vực công ở Indonesia, mục tiêu chính trong đó là chống tham nhũng và giúp cải thiện công tác quản trị, đặc điểm này có tính tương đồng với Việt Nam trong giai đoạn cải cách kế toán khu vực công hiện nay Theo tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền (2014), chủ nghĩa cá nhân và

sự tham nhũng của những người quản lý, điều hành, sử dụng tài chính sẽ làm giảm chất lượng BCTC của các ĐVSNC

2.5.4 Nhân tố cơ sở hạ tầng về kế toán

Qua nghiên cứu Xu và cộng sự (2003) cho thấy có 3 vấn đề quan trọng để thông tin chất lượng cao đó là con người, hệ thống và tổ chức và các yếu tố bên ngoài có thể tác động đáng kể đến chất lượng thông tin Chất lượng thông tin phải đảm bảo các yếu tố chính xác, kịp thời, đầy đủ và nhất quán Sự tương tác giữa các

hệ thống và con người trong quá trình vận hành hệ thống thông tin kế toán, gồm: Người thu thập thông tin cho hệ thống thông tin kế toán, người thiết kế, phát triển

và vận hành hệ thống thông tin kế toán, người sử dụng hệ thống thông tin kế toán trong công việc của họ, người có trách nhiệm quản lý chất lượng thông tin và cuối cùng là người theo dõi, giám sát chất lượng thông tin trong hệ thống thông tin kế toán

2.5.5 Nhân tố yêu cầu hội nhập về kế toán khu vực công

Trang 39

Nước ta đang trong quá trình đổi mới trên tất cả các lĩnh vực như đời sống,

kinh tế, xã hội thì việc đổi mới về cơ chế quản lý tài chính nhà nước nói chung, hệ

thống kế toán khu vực công nói riêng theo hướng phù hợp, hài hoà, thống nhất với

thông lệ quốc tế là một yêu cầu tất yếu Tuy nhiên việc thu hút vốn đầu tư nước

ngoài phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam đang gặp nhiều

khó khăn, như các yếu tốt liên quan đến pháp lý thì việc cung cấp BCTC đáng tin

cậy và minh bạch thông tin kế toán là một vấn đề đáng quan tâm hiện nay

Qua nghiên cứu của tác giả Cao Thị Cẩm Vân (2016) nghiên cứu những nhân

tố ảnh hưởng đến việc xây dựng chuẩn mực kế toán công Việt Nam trong điều kiện

vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế thì áp lực hội nhập kinh tế thế giới là

01trong 06 nhân tố tác động đến việc xây dựng chuẩn mực kế toán công ở nước ta

Kết quả nghiên cứu của Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016) cho thấy áp lực từ việc bắt

buộc phải cung cấp thông tin BCTC đáng tin cậy và minh bạch cao từ phía các cơ

quan quản lý, giám sát và công chúng càng tăng và sự cạnh tranh giữa các ĐVSNC

càng mạnh mẽ thì sẽ nâng cao chất lượng BCTC và chất lượng thông tin kế toán

ngày càng được cải thiện

Trang 40

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Qua nghiên cứu các công trình nghiên cứu trước và các lý thuyết nền có liên quan, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn thành phố Bến Tre như sau: Các quy định pháp lý về kế toán; Sự quan tâm của nhà quản lý; Trình độ của người làm công tác kế toán; Cơ sở hạ tầng về kế toán; Yêu cầu hội nhập về kế toán khu vực công

Ngày đăng: 16/02/2020, 09:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính, 2017. Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
2. Bộ Tài chính, 2018. Chính sách tài chính thúc đẩy hoạt động tự chủ của các đơn vị sự nghiệp. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách tài chính thúc đẩy hoạt động tự chủ của các đơn vị sự nghiệp
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
6. Cao Thị Cẩm Vân, 2016. Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng chuẩn mực kế toán công Việt Nam trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế. Luận án tiến sĩ kinh tế. Trường đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng chuẩn mực kế toán công Việt Nam trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế
7. Diệp Tiên, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng Báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.Luận văn thạc sĩ. Trường đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng Báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
8. Đinh Phi Hổ, 2014. Phương pháp nghiên cứu kinh tế & viết luận văn thạc sĩ. Nhà xuất bản Phương Đông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu kinh tế & viết luận văn thạc sĩ
Nhà XB: Nhà xuất bản Phương Đông
9. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu SPSS. Nhà xuất bản Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu SPSS
Nhà XB: Nhà xuất bản Hồng Đức
10. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh thiết kế và thực hiện. Nhà xuất bản Lao động – Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh thiết kế và thực hiện
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động – Xã hội
11. Nguyễn Đỗ Minh Châu, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin Báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ. Trường đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin Báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
13. Nguyễn Thị Thu Hiền, 2014. Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế. Trường đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
14. Phạm Quốc Thuần, La Xuân Đào. Chất lượng báo cáo tài chính – Tác động của các nhân tố bên ngoài: phân tích tình huống tại Việt Nam. Tạp chí phát triển khoa học và công nghệ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất lượng báo cáo tài chính – Tác động của các nhân tố bên ngoài: phân tích tình huống tại Việt Nam
15. Phạm Thị Nguyên Danh, 2016. Các nhân tố tác động đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích cho các đơn vị kế toán trong khu vực công Việt Nam khi vận dung chuẩn mực kế toán công quốc tế. Luận văn thạc sĩ. Trường đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố tác động đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích cho các đơn vị kế toán trong khu vực công Việt Nam khi vận dung chuẩn mực kế toán công quốc tế
18. Trần Mỹ Ngọc, 2017. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin Báo cáo tài chính Phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre. Luận văn thạc sĩ. Trường đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin Báo cáo tài chính Phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre
19. Võ Thị Thuý Kiều, 2019. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ. Trường đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh
20. Vũ Hữu Đức, 2010. Những vấn đề cơ bản của lý thuyết kế toán. Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.Danh mục tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề cơ bản của lý thuyết kế toán
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động – Xã hội. Danh mục tài liệu tiếng Anh
1. Harun, H., & Kamase, H. P., 2012. Accounting change and institutional capacity: The case of a provincial government in Indonesia. Australasian Accounting Business & Finance Journal, 6(2), 35-50 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Accounting change and institutional capacity: The case of a provincial government in Indonesia
2. Ismail, N. A. (2009). Factors influencing AIS effectiveness among manufacturing SMEs: Evidence from Malaysia. The Electronic Journal of Information Systems in Developing Countries, 38(1), 1-19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Factors influencing AIS effectiveness among manufacturing SMEs: Evidence from Malaysia. The Electronic Journal of Information Systems in Developing Countries, 38
Tác giả: Ismail, N. A
Năm: 2009
4. Krambia-Kapardis, M., Clark, C., & Zopiatis, A., 2016. Satisfaction gap in public sector financial reporting. Journal of Accounting in Emerging Economies, 6(3), 232-253 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Satisfaction gap in public sector financial reporting
5. McLeod, R. H., & Harun, H., 2014. Public sector accounting reform at local government level in Indonesia. Financial Accountability &Management, 30(2), 238-258 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Public sector accounting reform at local government level in Indonesia
8. Xu, H. (2003). Critical success factors for accounting information systems data quality (Doctoral dissertation, University of Southern Queensland) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Critical success factors for accounting information systems data quality
Tác giả: Xu, H
Năm: 2003
9. Xu, H., Horn Nord, J., Daryl Nord, G., & Lin, B. (2003). Key issues of accounting information quality management: Australian case studies. Industrial Management & Data Systems, 103(7), 461-470.Danh mục các trang web tham khảo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Industrial Management & Data Systems, 103
Tác giả: Xu, H., Horn Nord, J., Daryl Nord, G., & Lin, B
Năm: 2003

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w