1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập nghiên cứu trên địa bàn thành phố hồ chí minh

150 1,7K 18

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 150
Dung lượng 2,77 MB

Nội dung

Với ý nghĩa đó, tôi đã chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập - nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài n

Trang 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

DIỆP TIÊN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP - NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA

BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp Hồ Chí Minh – Năm 2016

Trang 2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

DIỆP TIÊN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP - NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA

Tp Hồ Chí Minh – Năm 2016

Trang 3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan nội dung trong bài luận văn là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của Người hướng dẫn khoa học PGS.TS Võ Văn Nhị Các nội dung trích từ sách báo, tạp chí, luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc Các số liệu nêu trong bài luận văn là trung thực Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tôi tự tìm hiểu, phân tích và các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác

Học viên cao học

Diệp Tiên

Trang 4

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục hình vẽ, đồ thị

PHẦN MỞ ĐẦU 1

1 Tính cấp thiết của đề tài 1

2 Mục tiêu nghiên cứu 2

3 Đối tượng nghiên cứu: 2

4 Phạm vi nghiên cứu 2

5 Những đóng góp mới của đề tài 2

6 Kết cấu của đề tài 3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 4

1.1 Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 4

1.2 Các công trình nghiên cứu trong nước 5

1.3 Nhận xét các nghiên cứu trước và xác định khe hỏng 9

1.3.1 Đối với các công trình nghiên cứu nước ngoài 9

1.3.2 Đối với các công trình nghiên cứu trong nước 10

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIÊP CÔNG LẬP 11

2.1 Tổng quan lý thuyết về các đơn vị sự nghiệp công lập 11

Trang 5

2.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò đơn vị sự nghiệp công lập 11

2.2 Báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập 17

2.2.1 Báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp 17

2.2.2 Báo cáo tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo chuẩn mực kế toán công quốc tế 22

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập 25

2.3.1 Nhân tố môi trường pháp lý 25

2.3.2 Nhân tố phần mềm kế toán HCSN 26

2.3.3 Nhân tố trình độ chuyên môn của kế toán viên 27

2.3.4 Nhân tố môi trường làm việc 27

2.3.5 Nhân tố về cơ sở vật chất, trang thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin 28

2.3.6 Nhân tố về chế độ đào tạo – đãi ngộ 28

2.3.7 Nhân tố trình độ công nghệ thông tin 29

2.4 Lý thuyết nền có liên quan 30

2.4.1 Thông tin bất cân xứng 30

2.4.2 Lý thuyết thông tin hữu ích 31

2.4.3 Lý thuyết nắm giữ 31

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32

3.1 Khung nghiên cứu và quy trình nghiên cứu 32

3.1.1 Khung nghiên cứu 32

3.1.2 Quy trình nghiên cứu chung 33

3.2 Phương pháp nghiên cứu: 33

3.3 Mô hình nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu 35

Trang 6

3.3.1 Mô hình nghiên cứu 35

3.3.2 Giả thiết nghiên cứu 36

3.4 Xác định mẫu và thang đo 36

3.4.1 Phương pháp khảo sát 36

3.4.2 Xây dựng thang đo 38

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 44

4.1 Kết quả nghiên cứu 44

4.1.1 Kết quả nghiên cứu định tính 44

4.1.2 Kết quả nghiên cứu định lượng 47

4.2 Bàn luận và so sánh kết quả 60

4.2.1 Bàn luận các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính 60 4.2.2 So sánh với kết quả của các nghiên cứu trước: 62

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 65

5.1 Kết luận, tổng kết kết quả nghiên cứu 65

5.2 Kiến nghị: 70

5.3 Hạn chế của đề tài nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo 71

PHẦN KẾT LUẬN 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO 75

PHỤ LỤC 78

Trang 7

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Từ gốc Từ viết tắt Từ gốc

BCTC Báo cáo tài chính HCSN Hành chính sự nghiệp

NSNN Ngân sách Nhà nước BTC Bộ tài chính MTPL Môi trường pháp lý PM Phần mềm

CSVC Cơ sở vật chất CNTT Công nghệ thông tin

TĐCM Trình độ chuyên môn MT Môi trường

CP Chính phủ NĐ Nghị định

QH Quốc Hội ĐT Đào tạo

Trang 8

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1 :Thang đo chất lượng BCTC đơn vị sự nghiệp công lập Bảng 3.2: Thang đo nhân tố môi tường pháp lý

Bảng 3.3: Thang đo nhân tố phần mềm kế toán HCSN

Bảng 3.4: Thang đo nhân tố trình độ chuyên môn

Bảng 3.5: Thang đo nhân tố môi trường làm việc

Bảng 3.6: Thang đo nhân tố cơ sở vật chất – trang bị kỹ thuật Bảng 3.7: Thang đo nhân tố chế độ đào tạo – Đãi ngộ

Bảng 3.8: Thang đo nhân tố trình độ CNTT

Bảng 4.1: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo

Bảng 4.2 : KMO and Bartlett's Test

Bảng 4.3 : Total Variance Explained- tổng phương sai trích Bảng 4.4 : Rotated Component Matrix- ma trận nhân tố xoay Bảng 4.5: Điều chỉnh mô hình nghiên cứu

Bảng 4.6 : Model Summary

Bảng 4.7 : ANOVA

Bảng 4.8 :Coefficients

Trang 9

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Biểu đồ 4.9: Kiểm tra phần dƣ- Regression Standardized Resdual (Histogram) Biểu đồ 4.10: Biểu đồ Scatterplot

Trang 10

PHẦN MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết của đề tài

Trong quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với nước ta trên nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, khoa học, y tế, giáo dục… Trước hết, xu thế này đã đặt Việt Nam trong tình trạng phát triển hướng đến hài hòa với các nền văn hóa tiên tiến trên thế giới Lĩnh vực giáo dục cũng đang nằm trong xu thế này Hiện nay các trường học công lập đang du nhập kinh nghiệm giảng dạy của các nước có nền giáo dục phát triển, góp phần xây dựng, hoàn thiện giáo dục Việt Nam Nhưng muốn phát triển như vậy, đòi hỏi nước ta phải có nguồn tài chính

ổn định lâu dài, điều này liên quan đến việc quản lý hiệu quả ngân sách nhà nước Quản lý hiệu quả nguồn tài chính, sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách để tạo ra nguồn tài chính lâu dài, ổn định là vấn đề nền tảng phát triển các đơn vị sự nghiệp công lập, mà một trong những công cụ hỗ trợ để quản lý, đánh giá việc sử dụng các nguồn lực là thông tin kế toán thông qua báo cáo tài chính Nhưng hiện nay, báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập thực tế chỉ phục vụ công tác quyết toán ngân sách nhà nước hay việc giải trình cho cơ quan chủ quản Mà chưa phản ánh được đầy đủ và trung thực tình hình tài chính, kết quả hoạt động của đơn vị, chưa đáp ứng nhu cầu và lợi ích khác nhau của người sử dụng, cũng như chưa dự đoán tương lai về các nguồn lực có thể sử dụng được Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng báo cáo tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập đóng vai trò hết sức quan trong và cần thiết

Để nâng cao chất lượng báo cáo tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập là một điều không dễ Đầu tiên, chúng ta cần phải xác định đươc các nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính, có thể ví von việc tìm ra các nhân tố này như việc tìm ra nguyên nhân của một căn bệnh mà cụ thể căn bệnh ở đây là chất lượng không tốt của một báo cáo tài chính Rồi từ đó, chúng ta mới đưa ra được những giải pháp và kiến nghị tương ứng với từng nhân tố đó, thì việc nâng cao chất lượng báo

Trang 11

cáo tài chính mới có hiệu quả cao Với ý nghĩa đó, tôi đã chọn đề tài “Các nhân tố

ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập - nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu của mình

2 Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, nhằm nâng cao chất lượng báo cáo tài chính để đáp ứng nhu cầu khác nhau của người sử dụng và khả năng dự đoán về tương lai có thể sử dụng được của BCTC Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu này như sau:

- Thứ nhất: xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của đơn

vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

- Thứ hai: đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp côn lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

3 Đối tượng nghiên cứu:

Các nhân tố Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các đơn

vị sự nghiệp công lập nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

4 Phạm vi nghiên cứu

Giới hạn của bài nghiên cứu là nghiên cứu các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh

5 Những đóng góp mới của đề tài

BCTC đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho người sử dụng về tình hình hoạt động của một đơn vị Hiện nay, đa số các nghiên cứu nước ngoài nói chung và Việt Nam nói riêng khi viết về chất lượng BCTC của một đơn vị sự nghiệp đều nói đến thực trạng của báo cáo tài chính hiện nay, rồi từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện BCTC Có rất ít nghiên cứu cụ thể nào xác định các nhân tố cụ thể ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố

Hồ Chí Minh Do vậy, đóng góp mới của đề tài này là xác định được các nhân tố cụ

Trang 12

thể ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, tương tự như việc tìm ra được nguyên nhân dẫn đến thực trạng báo cáo tài chính đơn vị sự nghiệp hiện nay Từ đó:

- Các đơn vị sự nghiệp công lập có thể sử dụng kết quả nghiên cứu của đề tài để tham khảo hoàn thiện BCTC

- Nghiên cứu này là cơ sở để Thủ trưởng đơn vị hay cơ quan chủ quản nắm bắt và từ

đó có những chính sách phù hợp cho công tác trình bày và lập BCTC

- Ngoài ra, nghiên cứu này còn giúp những người làm công tác kế toán hiểu rõ vấn đề trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính, và giúp hoàn thiện công tác kế toán của mình

6 Kết cấu của đề tài

Luận văn bao gồm gồm 5 chương:

Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu trước đây

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

Trang 13

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

TRƯỚC ĐÂY

Các công trình nghiên cứu có liên quan trên thế giới cũng như ở Việt Nam và kết quả nghiên cứu của họ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc xác định mục tiêu nghiên cứu của đề tài Từ đó, xác định khe hổng nghiên cứu và các vấn đề tiếp tục thực hiện, làm cơ sở xác định mục tiêu của nghiên cứu Cụ thể, một số nghiên cứu trong và ngoài nước như sau:

1.1 Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài

Cenar,I (2011), “Financial Reporting In Education Institutions The

Impliacations Of The Transition To Accurual Accounting” thực hiện nghiên cứu báo

cáo tài chính trong các tổ chức giáo dục chuyển đổi sang kế tóan dồn tích, trình bày những tác động được tạo ra bởi quá trình chuyển đổi sang cơ ở dồn tích trên nội dung

và đặc điểm của các báo cáo tài chính trong các tổ chức giáo dục đại học Bài viết phân tích, so sánh về nội dung, cấu trúc và chất lượng thông tin được trình bày trên báo cáo tài chính củ quá trình chuyển đổi, từ đó đánh giá được sự phát triển của kế toán

Clark, C (2010), “Understanding the Needs of Users of Public Sector Financial

Reports: How far Have We come?,”bài viết nghiên cứu sự phát triển thông tin hữu ích

của kế toán vời những nghiên cứu thực nghiệm về nhu cầu của người sử dụng thông tin của cả 2 khu vực công và tư nhân Tác giả tiến hành khảo sát nhu cầu của người sử dụng thông tin BCTC trong khu vực công để làm nền tảng cho việc phát triển chuẩn mực kế toán công quốc tế tại các quốc gia

Timoshenko, K & Adhikari, P (2009) “ Implementing public sector

accounting reform in Russia: evidence from one university” Accounting in

Emerging Economies, bài viết nghiên cứu về cải cách kế toán của chính phủ trung ương Nga thâm nhập vào hệ thống kế toán các trường đại học Kết quả nghiên cứu cho thấy những nhà quản lý các trường đại học không biết được kế toán dồn tích,

Trang 14

nhân viên kế toán của họ cũng gặp khó khăn trong việc đưa ra ý nghĩa của hệ thống kế toán mới Hệ thống kế toán dựa trên cơ sở dồn tích được xem là một biểu tượng của tính hợp pháp hơn là một công cụ quản lý tài chính thực tế cho các trường đại học Với tâm lý cưỡng chế của nhà nước Liên Xô đòi hỏi phải cải cách kế toán trong thời gian ngắn đã làm cản trở quá trình chuyển đổi thành công sang cơ sở dồn tích

Xu & ctg (2003), “ Key Issues Accounting Information Quality Management:

Australian Case Studies”: ngoài việc cung cấp nền tảng cơ sở lý thuyết về khái niệm

và thang đo đo lường chất lượng TTKT, qua phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả đã khám phá ra một số nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán, bao gồm các nhân tố bên trong như yếu tố con người và hệ thống (sư tương tác giữa con người với hệ thống máy tính, giáo dục và nâng cao trình độ nhân viên, nâng cấp hệ thống), các vấn đề liên quan đến các tổ chức (cơ cấu tổ chức, văn hóa tổ chức, các chính sách và chuẩn mực); và yếu tố bên ngoài (kinh tế toàn cầu, mối quan hệ giữa các tổ chức và giữa các quốc gia, sự phát triển công nghệ, thay đổi các quy định pháp

lý Thêm vào đó, các nghiên cứu tình huống chủ yếu được thực hiện ở cả đơn vị thuộc khu vực tư và khu vực công, do đó kết quả nghiên cứu này đã đóng góp vào hệ thống

cơ sở lý luận rất hữu ích trong việc nghiên cứu vấn đề có liên quan trong khu vực công, cũng như có thể sử dụng các nhân tố khám phá này để kiểm định lại tại các quốc gia khác, chẳng hạn như tại Việt Nam

1.2 Các công trình nghiên cứu trong nước

Nguyễn Văn Hồng (2007), luận án tiến sĩ “ Hoàn thiện hệ thống kế toán Nhà

nước” Phương pháp biện chứng duy vật được sử dụng để nghiên cứu các chế độ kế

toán Nhà nước ở Việt Nam trong các giai đoạn vừa qua và định hướng phát triển, hoàn thiện trong tương lai Theo luận án, hệ thống kế toán Nha nước bao gồm : Chế

độ kế toán ngân sách và hoạt động nghiệp vụ kho bạc, kế toán HCSN, …Luận án trình bày những ưu điểm, nhược điểm của việc áp dụng Hệ thống kế toán Nhà nước,

từ đó xây dựng một hệ thống Kế toán nhà nước hoàn thiện hơn

Trang 15

Lê Thị Cẩm Hồng (2012), luận văn thạc sỹ “ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống

báo cáo tài chính áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam theo định hướng chuẩn mực kế toán công quốc tế” …Trong quá trình thực hiện, người viết đã

sử dụng hệ thống lý luận đã được kiểm nghiệm trong thực tế để nghiên cứu Tác giả

đã kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu trong luận văn của mỉnh: phương pháp thảo luận, phương pháp tổng hợp dữ liệu về các cơ sở lý luận liên quan đến hệ thống BCTC áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, phương pháp so sánh, đối chiếu với kế toán áp dụng cho doanh nghiệp và hệ thống IPSAS, phương pháp phân tích, thống kê kết hợp sử dụng phần mềm để tiến hành khảo sát thu thập số liệu, đánh giá

về thực trạng hệ thống BCTC áp dụng cho đơn vị HCSN tại Việt Nam Từ đó đề xuất các ý kiến với các tổ chức chính phủ nhẳm góp phần xây dựng và hoàn thiện hệ thống BCTC trong cac đơn vị HCSN hài hòa với IPSAS và phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam

Huỳnh Thị Phương Anh, (2015), luận văn thạc sỹ “ Hoàn thiện báo cáo tài

chính khối trường đại học – cao đẳng công lập khu vực Nam Trung Bộ&Nam Bộ”

Xuất phát từ yêu cầu tất yếu phải hoàn thiện hệ thống BCTC trong lĩnh vực công, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, khi nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong

sự phát triển bền vững của một đất nước, quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn tài chính, nguồn ngân sách là nền tảng cơ bản để phát triển nguồn nhân lực, và để thực hiện tốt điều này, một BCTC có thể so sánh được, có thể minh bạch công khai, sẽ cho thấy được hiệu quả hoạt động, hiệu quả quản lý ngân sách Và cơ sở cho việc lập một BCTC với những ưu điểm trên, việc vận dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế là cần thiết nhưng phải dựa trên những yếu tố đặc thù phù hợp với thực tiễn Việt Nam Đầu tiên, tác giả khảo sát thực trạng hệ thống báo cáo tài chính các trường đại học, cao đẳng công lập, từ đó nhận diện những hạn chế và nguyên nhân trong hệ thống BCTC hiện hành và tiến hành đề xuất giải pháp, kiến nghị Bài viết đưa ra một số các yếu tố

Trang 16

ảnh hưởng đến quá trình hoàn thiện báo cáo tài chính các trường Đại học, cao đẳng công lập

- Yếu tố X1: Các quy định pháp lý chi phối đến quá trình soạn thảo BCTC

- Yếu tố X2: Nhân tố tác động đến thông tin trên BCTC

- Yếu tố X3: Nội dung và phương pháp lập BCTC

- Yếu tố X4: Kiểm soát chất lượng BCTC từ bên trong

- Yếu tố X5: Kiểm soát chất lượng BCTC từ bên ngoải

- Yếu tố X6: Kiểm soát nội bộ

Trong yếu tố X2, tác giả nêu cụ thể mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính các trường đại học, cao đẳng công lập, trong đó có các nhân

tố môi trường bên ngoài như: văn hóa, giáo dục nghề nghiệp, pháp lý, chính trị, kinh

tế, quốc tế Phương pháp nghiên cứu trong đề tài này cụ thể là kiểm định Cronbach’s Alpha sau đó phân tích nhân tố khám phá EFA và cuối cùng là phân tích mô hình hồi quy bội

Điểm mới của đề tài này là: trong khu vực công hiện nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về khía cạnh hoàn thiện BCT, nhưng chưa có đề tài nào đi vào nghiên cứu hoàn thiện BCTC khối các trường Đại học, Cao đẳng công lập khu vực Nam Trung

Bộ và Nam Bộ

Nguyễn Sỹ Nhàn (2013), luận văn thạc sỹ “Tự chủ tài chính tại các đơn vị sự

nghiệp công lập”, nghiên cứu trường gợp cụ thể là Trường Đại học Kinh tế thành

phố Hồ Chí Minh, nghiên cứu tìm hiểu tác động của cơ chế tự chủ tài chính đối với các trường đại học công lập và các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong điều kiện kinh tế thị trường, từ đó đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các trường đại học công lập

Phan Thị Thúy Quỳnh (2012), luận văn thạc sỹ “ Thiết lập hệ thống báo cáo

tài chính áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam” , tác giả đề xuất

hệ thống BCTC gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kinh phí và quyết toán kinh phí

Trang 17

sử dụng, báo cáo thu chi hoạt động, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.; đề xuất giải pháp sửa đổi bổ sung luật kế toán, chế độ kế toán hành chính

sự nghiệp và xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán công

Đào Thị Kim Yến “Vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế để hoàn thiện

báo cáo tài chính trong đơn vị hành chính sự nghiệp có thu”

Chuẩn mực kế toán đối với những người làm nghề kế toán là kim chỉ nam, hướng dẫn các nguyên tắc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là kết quả cuối cùng của quá trình kế toán cung cấp thông tin cho các đối tượng có nhu cầu và những điều này trong đơn vị hành chính sự nghiệp cũng rất cần thiết Mặc dù Nhà nước ta đã ban hành rất nhiều văn bản hướng dẫn cho việc lập báo cáo tài chính trong đơn vị hành chính sự nghiệp nhưng chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý, phục vụ nhu cầu của nhà quản lý các cấp

mà chưa chú trọng đến việc công bố thông tin minh bạch cho đông đảo đối tượng có liên quan Trong khi đó, chuẩn mực kế toán công quốc tế đã và đang đáp ứng điều này, vì vậy đề tài nghiên cứu vấn đề dựa vào chuẩn mực kế toán công quốc tế để hoàn thiện báo cáo tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu

Với mục đích hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính trong đơn vị hành chính sự nghiệp để có thể đảm bảo được tính công khai, minh bạch, thống nhất, đề tài đã nghiên cứu chuẩn mực kế toán công quốc tế về báo cáo tài chính và tìm hiểu mô hình báo cáo của một số nước phát triển và đang phát triển Đề tài đã rút ra được một số bài học kinh nghiệm và đề ra định hướng hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính

Nội dung của đề tài bao gồm:

- Giới thiệu các nghiên cứu trước đó

- Giới thiệu chuẩn mực kế toán công quốc tế

- Hệ thống văn bản pháp lý chi phối báo cáo tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp tại Việt Nam

- Mô hình báo cáo tài chính công ở một số quốc gia

Trang 18

- Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

- Một số định hướng hoàn thiện

Phạm Quốc Thuần, La Xuân Đào “Chất lượng thông tin báo cáo tài chính - tác

động của các nhân tố bên ngoài: phân tích nghiên cứu tình huống tại Việt Nam” , tạp

chí phát triển khoa học và công nghệ

Mục tiêu của nghiên cứu chủ yếu là xác định các nhân tố tác động đến Chất lượng thông tin báo cáo tài chính,đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam.Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính được phân làm hai nhóm nhân tố chính: bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, nghiên cứu này được giới hạn trong phạm vi các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp Phương pháp sử dụng chủ yếu là nghiên cứu tình huống

Kết quả phân tích cho thấy nhân tố Áp lực từ thuế có tác động lớn nhất, các nhân tố

kế tiếp bao gồm: Niêm yết chứng khoán; Phần mềm Kế toán; Kiểm toán độc lập Có 2 nhân tố tác động thấp nhất là nhân tố Yếu tố chính trị; Môi trường pháp lý

1.3 Nhận xét các nghiên cứu trước và xác định khe hỏng

Sau quá trình tìm hiểu, phân tích và tổng hợp các công trình đã công bố trên thế giới

và ở Việt Nam, tác giả có một số nhận định về các nghiên cứu này như sau:

1.3.1 Đối với các công trình nghiên cứu nước ngoài

Qua việc tổng hợp lại các công trình nghiên cứu được thực hiện trên thế giới

có liên quan đến nghiên cứu , có thể thấy rằng, chất lượng báo cáo tài chính và các nhân tố ảnh hưởng là một trong những vấn đề được rất nhiều nhà nghiên cứu của nhiều quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm Hầu như các công trình nghiên cứu này cũng được sử dụng phương pháp định tính kết hợp định lượng tiếp cận theo quy trình các nghiên cứu trước, lý thuyết nền tảng và đặc điểm kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia

để xây dựng mô hình và kiểm định mô hình

Trang 19

Nội dung các công trình nghiên cứu trước đây được tác giả tìm hiểu trong phạm vi dữ liệu hiện có liên quan đến vấn đề áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào các quốc gia, hoặc đi vào phân tích một số nhân tố tác động đến quá trình ban hành chuẩn mực,…Các nghiên cứu này thường gắn liền với các nước thị trường phát triển, hoặc gắn với đặc thù kinh tế xã hội, với nền chính trị và văn hóa đặc trưng của quốc gia được nghiên cứu Nên kết quả của những nghiên cứu này chỉ phù hợp với một số quốc gia nhất định, điều kiện nghiên cứu và kết quả của một số nghiên cứu còn khá xa rời với Việt Nam

1.3.2 Đối với các công trình nghiên cứu trong nước

Đối với kế toán công, có khá nhiều bài nghiên cứu được thực hiện kiện quan đến báo cáo tài chính, tuy nhiên các nghiên cứu này đa phần chỉ đề cập đến vấn đề thực trạng và giải pháp hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công, mà không xét đến yếu tố nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng báo cáo tài chính hiện nay Nhưng nếu

có đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến báo cáo tài chính cũng chỉ ở mức độ chung chung, chưa sâu sát thực tế tại các đơn vị Cụ thể các nhân tố được nêu trong các nghiên cứu này đa phần mang tính vĩ mô như : môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa…Các nhân tố này cũng rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng BCTC, nhưng

nó chỉ dừng lại ở các nhân tố môi trường bên ngoài, không phản ánh được nguyên nhân sâu xa bên trong

Kết quả tổng hợp từ các công trình nghiên cứu đã công bố, có thể thấy thiếu vắng các nghiên cứu chuyên sâu, sát thực tế, nên không thể hiện được cái nhìn toàn diện về các nhân tố Do vậy, tác giả đã hướng tới nghiên cứu các nhân tố mang tính thực tế hơn và cụ thể hơn Điều này được trình bày chi tiết ở các chương sau

Trang 20

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH ÁP DỤNG

CHO CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIÊP CÔNG LẬP

2.1 Tổng quan lý thuyết về các đơn vị sự nghiệp công lập

2.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò đơn vị sự nghiệp công lập

2.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập

Đơn vị sự nghiệp công lập là những tổ chức được thành lập để thực hiện các hoạt động sự nghiệp Hoạt động sự nghiệp là những hoạt động cung cấp dịch vụ công cho

xã hội nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình thường của xã hội Hoạt động sự nghiệp không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng nó tác động trực tiếp tới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, có tính quyết định năng suất lao động xã hội Những hoạt động sự nghiệp mang tính chất phục vụ là chủ yếu và không nhằm mục tiêu lợi nhuận

Đơn vị sự nghiệp công lập được xác định dựa trên những tiêu chuẩn sau:

- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương hoặc địa phương

- Được Nhà nước cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu phí, lệ phí theo chế độ Nhà nước quy định

- Có tổ chức bộ máy biên chế và bộ máy quản lý kế toán theo chế độ Nhà nước quy định

- Có mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước để kiểm soát các khoản thu, chi tài chính Các đơn vị sự nghiệp công lập có những đặc điểm cơ bản sau:

+ Đơn vị sự nghiệp công lập là những tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội , không vì mục tiêu lợi nhuận

Khác với hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động sự nghiệp cung ứng dịch vụ cho nền kinh tế nhưng mục đích chính không phải vì mục tiêu lợi nhuận Nhà nước duy

Trang 21

trì, tổ chức, tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị tường Nhờ đó Nhà nước hỗ trợ cho các ngành kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo và phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển

và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hóa và tinh thần của nhân dân

+ Kết quả của hoạt động sự nghiệp chủ yếu là tạo ra các dịch vụ công, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội

Nhờ việc sử dụng các hàng hóa công cộng do hoạt động sự nghiệp tạo ra mà quá trình tái sản xuất ra của cải vật chất trong xã hội được thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả cao Hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao mang đến tri thức và đảm bảo sức khỏe cho lực lượng lao động, tạo điều kiện cho nguồn nhân lực có chất lượng ngày càng tốt hơn Hoạt động sự nghiệp, khoa học văn hóa mang lại những hiểu biết về tự nhiên, xã hội, tạo ra những công nghệ mới phục vụ sản xuất và đời sống Vì vậy, hoạt động sự nghiệp luôn gắn bó hữu cơ và tác động tích cực tới quá trình tái sản xuất xã hội

+ Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế và xã hội của Nhà nước

Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước tổ chức, duy trì hoạt động sự nghiệp để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội nhất định, trong mỗi kỳ, nhà nước có các chủ trương chính sách có các chương trình mục tiêu kinh tế xã hội nhất định như: chương trình xóa mù chữ, chương trình xóa đói giảm nghèo, chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình…các chương trình này chỉ có nhà nước, với vai trò của mình mới có thể thực hiện một cách đầy đủ

và hiệu quả Nhà nước duy trì và phát triển các hoạt động sự nghiệp gắn với các

Trang 22

chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế- xã hội của đất nước nhằm mang lại lợi ích cho người dân

2.1.1.2 Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập

Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là một bộ phận của nền kinh tế và có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế Trong thời gian qua các đơn vị sự nghiệp công đã có nhiều đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước, thể hiện:

- Thứ nhất, cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế văn hóa, thể dục, thể thao…có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân

- Thứ hai, thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ cao; khám chữa bệnh, bảo vệ sức khỏe người dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công nghệ; cung cấp các sản phẩm văn hóa nghệ thuật…phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

- Thứ ba, đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công lập đều có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án, chương trình lớn, phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước

- Thứ tư, thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước đã góp phần tăng cường nguồn lực, đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội hóa nguồn nhân lực thúc đẩy

sự phát triển của xã hội Thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động sự nghiệp của nhà nước, trong thời gian qua các đơn vị sự nghiệp ở tất cả các lĩnh vực đã tích cực

mở rộng các loại hình, phương thức hoạt động, một mặt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân Đồng thời qua đó cũng thực hiện xã hội hóa bằng cách thu hút sự đóng góp của nhân dân đầu tư cho sự phát triển của hoạt động sự nghiệp

2.1.1.3 Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập

Nhà nước thực hiện trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công lập về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính:

Trang 23

- Về tổ chức bộ máy và quy chế hoạt động

+ Thành lập mới: đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập các tổ chức sự nghiệp trực thuộc để hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; phù hợp với phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tự đảm bảo kinh phí hoạt động

+ Sáp nhập, giải thể: các đơn vị sự nghiệp được sáp nhập, giải thể các tổ chức trực thuộc

+ Chức năng, nhiệm vụ cụ thể và quy chế hoạt động của các tổ chức trực thuộc do thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quy định

- Về quản lý và sử dụng cán bộ viên chức

Thủ trưởng đơn vị có toàn quyền trong việc:

+ Quyết định việc tuyển dụng cán bộ viên chức theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển

+ Quyết định bổ nhiệm vào ngạch viên chức, ký hợp đồng làm việc với những người

đã được tuyển dụng, trên cơ sở bảo đảm đủ tiêu chuẩn của ngạch cần tuyển và phù hợp với yêu cầu của đơn vị

+ Quyết định điều động, biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc, khen thưởng, kỷ luật cán bộ viên chức thuộc quyền quản lý cùa đơn vị mình

+ Quyết định nâng lương đúng thời hạn, trước thời hạn đối với nhân viên tại đơn vị mình theo điều kiện và tiêu chuẩn do pháp luật quy định

+ Quyết định mời chuyên gia nước ngoài đến làm việc chuyên môn, quyết định cử viên chức của đơn vị đi công tác, học tập ở trong và ngoài nước để nâng cao trình độ chuyên môn

Trang 24

dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật

+ Quản lý và sử dụng tài sản : Đơn vị thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản Nhà nước tại đơn vị

sự nghiệp Đối với tài sản cố định sử dụng vào họat động dịch vụ phải thực hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo quy định Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và thu từ thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn từ NSNN đơn vị ưu tiên chi trả nợ vay Trường hợp

đã trả đủ nợ vay, đơn vị được để lại bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp

- Nhà nước thực hiện trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công lập với mục tiêu :

+ Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động

+ Thực hiện chương trình chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ NSNN

+ Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp, Nhà nước quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển; bao đảm cho các đối tượng chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, được cung cấp dịch vụ theo quy định ngày càng tốt hơn

+ Phân biệt rõ cơ chế quản lý Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập với cơ chế quản lý Nhà nước đối với cơ quan hành chính Nhà nước

Trang 25

2.1.1.4 Vai trò của kế toán công và báo cáo tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập

Như đã trình bày ở trên, đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là sự nghiệp giáo dục có vai trò đặc biệt quan trọng và là nhân tố quyết định sự tăng trưởng – phát triển bền vững của một quốc gia Do nhận thức rõ về vấn đề giáo dục nên chính phủ các nước luôn quan tâm và tăng cường đầu tư NSNN cho giáo dục Ở Mỹ, ngân sách đầu

tư cho giáo dục rất lớn ( năm 1985;1989;1999 tương ứng là 300 tỉ USD, 353 tỷ USD;

653 tỉ USD) Hay tại Trung Quốc, từ năm 1994 đến nay, ngân sách đầu tư cho giáo dục không ngừng tăng lên và hiện đang ở mức chi khoang 3.28% GDP Còn tại Việt Nam, chủ trương của nhà nước là hàng năm phải phân bổ tổng chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục

Để quản lý hiệu quả nguồn lực ngân sách, kế toán công nói chung và báo cáo tài chính nói riêng là bộ phận giữ vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động theo định hướng của nhà trường và của chính phủ Báo cáo tài chính của các trường phản ánh các hoạt động tài chính liên quan đến nguồn NSNN, hệ thống các quỹ, hệ thống các chứng từ, tài khoản, cân đối kế toán đối với các đối tượng đặc thù như nguồn kinh phí, thanh toán nội bộ, quyết toán các hoạt động phát sinh… cụ thể, vai trò của kế toán công và báo cáo tài chính trong các trường đại học, cao đẳng công lập được thể hiện qua những khía cạnh sau:

+ Đối với cơ quan quản lý Nhà nước như chính phủ, bộ, ban ngành: thông tin kế toán cung cấp bằng chứng để chứng minh về kết quả của một quá trình hoạt động của đơn vị, tính kinh tế và hiệu lực trong các chính sách nhà nước đề ra, kiểm tra và giám sát điều hành các hoạt động của đơn vị

+ Đối với các trường: Thông tin kế toán cung cấp thông tin hữu ích về tình hình tiếp nhận và sử dụng các nguồn ngân sách cho các hoạt động khác nhau, giúp đơn vị đưa ra những quyết định đúng đắn trong việc sử dụng ngân sách hiệu quả, đưa ra những định hướng phát triển cho đơn vị và là cơ sở để lập dự toán cho năm sau

Trang 26

+ Đối với công chúng: Thông tin kế toán cung cấp bằng chứng chứng minh việc sử dụng NSNN có hiệu quả hay không? Các trường có sử dụng NSNN đúng mục tiêu đề

ra hay không? Ngoài ra, công chúng cũng đóng góp và việc bổ sung nguồn thu cho nhà trường thông qua việc đóng học phí Do đó, thông tin kế toán cung cấp sẽ giúp công chúng đánh giá được hiệu quả sử dụng các khoản thu của nhà trường, đồng thời qua BCTC, họ có những đánh giá và đưa ra những quyết định phù hợp

+ Đối với các tổ chức tài trợ, viện trợ: Thông tin kế toán cung cấp thông tin tài chính hữu ích, giúp các đơn vị tài trợ, viện trợ kiểm soát được tình hình sử dụng nguồn tài trợ, viện trợ có đúng theo hợp đồng đã ký kết hay không, sử dụng có hiệu quả và theo đúng mục đích của đơn vị tài trợ không

+ Đối với các đơn vị kiểm toán: Thông tin kế toán giúp các kiểm toán viên có thể đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính, kiểm tra tính tuân thủ của các đơn vị Qua đó hỗ trợ Nhà nước trong việc kiểm tra, giám sát, quản lý tài sản của Nhà nước, góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực ngân sách

2.2 Báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập

2.2.1 Báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp

2.2.1.1 Khái niệm và mục đích lập BCTC đơn vị sự nghiệp công lập

* Khái niệm lập BCTC Báo cáo tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập là báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản, tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí NSNN, tình hình thu, chi và kết quả hoạt động của đơn vị trong kỳ kế toán

* Mục đích lập BCTC Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát về tài sản, tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách; tình hình thu, chi và kết quả hoạt động cùa đơn vị, cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu do việc đánh giá tình hình và thực trạng của đơn vị, là

Trang 27

căn cứ quan trọng giúp cơ quan nhà nước, lãnh đạo đơn vị kiểm tra, giám át điều hành hoạt động của đơn vị

* Yêu cầu của viêc lập BCTC đơn vị sự nghiệp công lập

BCTC phải lập đúng biểu mẫu, phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu, lập đúng kỳ hạn nộp đúng thời hạn và đầy đủ báo cáo tới từng nơi nhận báo cáo

Hệ thống chỉ tiêu BCTC phải phù hợp và thống nhất với chỉ tiêu dự toán năm tài chính và mục lục NSNN, đảm bảo có thể so sánh giữa số thực hiện với số dự toán và giữa các kỳ kế toán với nhau

Phương pháp tổng hợp số liệu và các chỉ tiêu trong BCTC phải có sự thống nhất ở các đơn vị và số liệu phải chính xác, trung thực, khách quan và phải được tổng hợp từ các số liệu của kế toán

2.2.1.2 Trách nhiệm của đơn vị trong việc lập, nộp BCTC

Theo Nghị định 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004, các đơn vị kế toán cấp I, II gọi là đơn vị cấp trên, các đơn vị cấp II, III gọi là các đơn vị kế toán cấp dưới, đơn vị kế toán cấp III (nếu có) gọi là đơn vị kế toán trực thuộc Danh mục, mẫu và phương pháp lập báo cáo quý, năm của đơn vị kế toán trực thuộc do đơn vị kế toán cấp I quy định Các đơn vị kế toán có trách nhiệm lập, nộp BCTC và duyệt báo cáo quyết toán ngân sách như sau:

- Các đơn vị kế toán cấp dưới (đơn vị kế toán cấp II III) phải lập, nộp BCTC quý, năm cho đơn vị kế toán cấp trên, cơ quan tài chính và cơ quan thống kê đồng cấp, kho bạc nhà nước nơi đơn vị giao dịch để phối hợp kiểm tra, đối chiếu, điều chỉnh số liệu kế toán liên quan đến thu, chi ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của đơn vị

- Các đơn vị kế toán cấp trên (đơn vị kế toán cấp I,II) có trách nhiệm kiểm tra, xét duyệt báo cáo quyết toán cho đơn vị kế toán cấp dưới, và lập báo cáo tài chính tổng hợp từ các báo cáo tài chính năm càu các đơn vị kế toán cấp dưới và các đơn vị kế toán trực thuộc( đơn vị kế toán dưới đơn vị kế toán cấp III)

Trang 28

- Các cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, Thuế và các bộ phận khác có liên quan,

có trách nhiệm phối hợp trong việc kiểm tra, đối chiếu, điều chỉnh, cung cấp và khai thác số liệu về kinh phí và sử dụng kinh phí, quản lý và sử dụng tài sản và các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của đơn vị

2.2.1.3 Kỳ hạn lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách

- Báo cáo tài chính của các đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước được lập vào cuối kỳ kế toán quý, năm

- Báo cáo tài chính của các đơn vị, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách được lập vào cuối kỳ kế toán năm

- Các đơn vị bị chia, tách, sáp nhập, chấm dứt hoạt động phải lập báo có tài chính tại thời điểm quyết định chia, tách, sáp nhập và chấm dứt hoạt động

* Báo cáo quyết toán ngân sách:

Báo cáo quyết toán ngân sách lập theo năm tài chính là báo cáo tài chính kỳ kế toán khi đã được chỉnh lý, sửa đổi bổ sung trong thời gian chỉnh lý quyết toán theo quy định của pháp luật

2.2.1.4 Thời hạn nộp BCTC

+ Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý:

- Đơn vị kế toán trực thuộc (nếu có) nộp báo cáo tài chính quý cho đơn vị kế toán cấp III, thời hạn nộp báo cáo tài chính do đơn vị kế toán cấp III quy định

- Đơn vị kế toán cấp III nộp báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp II và cơ quan Tài chính, Kho bạc đồng cấp chậm nhất 10 ngày, sau ngày kế thúc kỳ kế toán quý

- Đơn vị kế toán cấp II nộp báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp I hoặc cho cơ quan tài chính, Kho bạc đồng cấp chậm nhất 20 ngày, sau ngày kết thúc kỳ kế toán quý

- Đơn vị kế toán cấp I nộp báo cáo tài chính cho cơ quan Tài chính, Kho bạc đồng cấp chậm nhất 25 ngày, sau ngày kết thúc kỳ kế toán quý

+ Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm:

Trang 29

- Đối với đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; Báo cáo tài chính năm của đơn vị sau khi đã được chỉnh lý sửa đổi, bổ sung số liệu trong thời gian chỉnh lý quyết toán theo quy định của pháp luật thì thời hạn nộp cho cơ quan có thẩm quyền chậm nhất là ngày 01 tháng 10 năm sau (đối với đơn vị kế toán cấp I); thời hạn nộp BCTC năm của các đơn vị kế toán cấp II, cấp III do đơn vị kế toán cấp I quy định

- Đối với đơn vị, tổ chức không sử dụng kinh phí NSNN thời hạn nộp BCTC năm cho

cơ quan cấp trên và cơ quan Tài chính, Thống kê đồng cấp chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm

Kho bạc

Cấp trên

Trang 30

5

F02-3aH

Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại KBNN

Quý, năm x X x

6

F02-3bH

Bảng đối chiếu tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng kinh phí ngân sách tại KBNN

Quý, năm x X x

7 B03-H

Báo cáo thu - chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh

Năm x x x

10 B06-H Thuyết minh báo cáo tài

chính Năm x x Nguồn: Quyết định 19/2002/QĐ-BTC ngày 30/03/2006

Ghi chú:

- (*) chỉ nộp BCTC năm

- Những đơn vị vừa là đơn vị dự toán cấp I, vừa là đơn vị dự toán cấp III nhận

dự toán kinh phí trực tiếp từ Thủ tướng chính phủ Chủ tịch Ủy ban nhân dân do cơ quan tài chính trực tiếp duyệt quyết toán thì báo cáo đó gửi cho cơ quan tài chính

Trang 31

2.2.2 Báo cáo tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo chuẩn mực kế toán công quốc tế

2.2.2.1 Khái niệm và mục đích lập BCTC

a Khái niệm

Báo cáo tài chính là một bộ phận trong hệ thống báo cáo kế toán của đơn vị trong khu vực công, được xây dựng nhằm cung cấp thông tin kinh tế -tài chính hữu ích cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin về đơn vị báo cáo để đưa ra các quyết định kinh tế - tài chính phù hợp

b Mục đích lập BCTC

Theo IPSASs, mục đích lập BCTC nói chung là cung cấp thông tin về tình hình tài chính, hoạt động tài chính và dòng tiền của một đơn vị nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng trong việc đánh giá và phân bổ các nguồn lực Cụ thể, các mục tiêu của BCTC mục đích chung trong khu vực công cần cung cấp thông itn hữu ích cho việc ra quyết định, và để chứng minh trách nhiệm của đơn vị đối với các nguồn lực được giao, bằng cách: Cung cấp thông tin về nguồn lực, phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính; cung cấp thông tin về việc làm thế nào một đơn vị đảm bảo

đủ vốn cho các hoạt động và giải quyết được các yêu cầu về tiền mặt; cung cấp thông tin hữu ích cho việc đánh giá khả năng của đơn vị để tài trợ cho các hoạt động, đáp ứng nhu cầu trả nợ và thực hiện các cam kết; cung cấp thông tin về điều kiện tài chính của đơn vị, và cung cấp thông tin hữu ích để đánh giá đúng chi phí sử dụng dịch vụ, hiệu quả hoạt động của đơn vị (đoạn 15 – IPSAS 1)

2.2.2.2 Yêu cầu của hệ thống báo cáo tài chính trong khu vực công

Phù hợp với các tiêu chuẩn chất lượng được thừa nhận của các tổ chức quốc tế

a Dễ hiểu

Thông tin được xem là dễ hiểu khi người sử dụng trong đợi có thể hiểu ý nghĩa của nó Với mục đích này, người sử dụng sẽ có được một kiến thức nhất định đối với các hoạt động của đơn vị, môi trường mà nó hoạt động và sẵn sang để nghiên

Trang 32

cứu thông tin Thông tin về các vấn đề phức tạp được loại trừ trên các báo cáo tài chính đơn thuần với lý do nó có thể gây khó khan cho người sử dụng để hiểu được nó

b Phù hợp

Thông tin được xem là phù hợp với người sử dụng nếu chúng ta có thể được

sử dụng để đánh giá các sự kiện ở quá khứ, hiện tại và tương lai hoặc xác nhận, điều chỉnh, đánh giá sự kiện trong quá khứ Đồng thời, thông tin cũng cần phải được cung cấp kịp thời Sự phù hợp của thông tin cũng bị ảnh hưởng bởi tính chất của thông tin

và mức độ trọng yếu của nó Thông tin là trọng yếu nếu thiếu sót hoặc sai sót của nó

có thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng thông tin hoặc các đánh giá được thực hiện dựa trên các BCTC Tính trọng yếu phụ thuộc vào tính chất và quy mô của các khoản mục , các đánh giá trong những trường hợp cụ thể cò bỏ sót hay sai sót trọng yếu Mức trọng yếu cung cấp một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là một đặc tính thông tin cần có để cung cấp một sự hữu ích

c Đáng tin cậy

Thông tin đang tin cậy là những thông tin không chứa đựng sai sót trọng yếu

và mang tính chủ quan, và có thể tùy thuộc vào người sử dụng cho rằng thông tin được trình bày trung thực

Trình bày trung thực là trình bày các giao dịch và các sự kiện phù hợp với bản chất của nó chứ không chỉ đơn thuần là hình thức pháp lý của các giao dịch hay các sự kiện

Nội dung hơn hình thức: Nếu thông tin trình bày các sự kiện hoặc các giao dịch một cách trung thực , theo đúng bản chất và thực tế phát sinh giao dịch chứ không phải đơn thuần là hình thức pháp lý, điều này là cần thiết vì đội khi nội dung các giao dịch hay sự kiện không phải lúc nào cũng phù hợp với hình thức pháp lý của

Trung lập: Thông tin là trung lập nếu nó không thiên vị Báo cáo tài chính sẽ không trung lập nếu các thông tin chứa đựng hoặc được trình bày theo thiết kế có sẵn,

Trang 33

điều này ảnh hưởng đến các quyết định hay đánh giá để đạt được một kết quả định trước

Thận trọng: Thận trọng là bao gồm một mức độ cẩn trọng trong việc thực hiện các phán đoán cần thiết để đưa ra các ước tính trong điều kiện không chắc chắn, nhằm mục đích để tài sản và doanh thu không bị phóng đại, nợ phải trả hoạc chi phí không bị mất đi Tuy nhiên, tính thận trọng không cho phép đánh giá cao hơn giá trị tài sản và doanh thu, đánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ phải trả và chi phí, vì như vậy báo cáo tài chính sẽ không bị trung lập và thông tin không có độ tin cậy

Đầy đủ: các thông tin trong BCTC phải phù hợp trong mức trọng yếu cho phép và giới hạn về chi phí

d So sánh

Thông tin trong báo cáo tài chính có thể so sánh khi ngu7oi2 sử dụng BCTC

có thể xác định điểm tương đồng và khác biệt giữa các thông tin trong các báo cáo khác So sánh áp dụng cho: So sánh các báo cáo tài chính của các d9o7n7 vị trong một thời gian

Một điều quan trọng liên quan đến tính có thể so sánh được là người sử dụng thông tin phải biết được chính sách áp dụng trong quá trình lập BCTC, sự thay đổi các chính sách đó và ảnh hưởng của việc thay đổi Bởi vì người sử dụng thông tin mong muốn

so sánh kết quả hoạt động của đơn vị qua các kỳ khác nhau, cho nên báo cáo tài chính phải đưa ra thông tin tương ứng với các kỳ trước

2.2.2.3 Cấu trúc và nội dung

Giới thiệu chung

Các BCTC phải được xác đinh rõ ràng và phân biệt với các thông tin khác trong các tài liệu công bố kèm theo Mỗi thành phần của các BCTC cũng phải được xác định rõ ràng Ngoài ra, các thông tin sau đây nên được hiển thị nổi bật và lặp đi lặp lại khi điều đó là cần thiết để mang lại một sự hiểu biết đúng đắn thông tin trình bày: (a) tên của đơn vị báo cáo; (b) là báo cáo tài chính của một đơn vị độc lập hay một tổ chức

Trang 34

kinh tế; (c) ngày kết thúc kỳ kế toán hoặc kỳ kế toán tương ứng với các thông tin đưa

ra trong báo cáo; (d) đơn vị tiền tệ sử dụng trong báo cáo; (e) mức độ chính xác đối với các số liệu đưa ra trong báo cáo

Báo cáo tài chính được trình bày ít nhất mỗi năm Khi đơn vị thay đổi ngày báo cáo

và các BCTC hàng năm được trình bày trong một thời gian dài hơn hoặc ngắn hơn một năm, thông tin này cần được công bố và giải trình Trong trường hợp đơn vị được yêu cầu hay quyết định thay đổi thời hạn báo cáo, ví dụ như căn chỉnh các chu

kỳ báo cáo chặt chẽ hơn so với các chu kỳ ngân sách, thì người dùng cần lưu ý rằng

số tiền trong kỳ này và kỳ trước là không so sánh được, và lý do thay đổi ngày báo cáo được công bố Sự hữu ích của BCTC sẽ bị suy yếu nếu nó không đến được tay người sử dụng trong thời gian hợp lí Một đơn vị nên phát hành báo cáo tài chính của

họ trong vòng sáu tháng sau ngày kết thúc kỳ kế toán

Một hệ thống báo cáo tài chính hoàn chỉnh bao gồm:

- Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị

- Báo cáo kết quả hoạt động

- Báo cáo sự thay đổi về tài sản thuần/ vốn chủ sở hữu

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- Chính sách kế toán và giải trình báo cáo tài chính (bảng thuyết minh BCTC)

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập

2.3.1 Nhân tố môi trường pháp lý

Theo Xu & ctg (2003), “ Key Issues Accounting Information Quality

Management: Australian Case Studies” Đặc điểm môi trường chính trị của mỗi quốc

gia là khác nhau, điều này tạo nên sự khác biệt về môi trường pháp lý, vì các quy định pháp lý chính là công cụ để thể chế hóa các quan điểm quản lý, điều hành của Nhà nước Chính vì vậy, mọi hoạt động trong mọi lĩnh vực của xã hội một nước phải phù

Trang 35

hợp với môi trường pháp lý đó, và kế toán công cũng không ngoại lệ, cụ thể là các đặc trưng về văn bản pháp lý

Bên cạnh đó đặc điểm quản lý ngân sách nhà nước của mỗi quốc gia có sự khác biệt dẫn đến cơ sở kế toán để ghi nhận các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động hành chính sự nghiệp cũng khác nhau Điển hình là đặc điểm quản lý ngân sách nhà nước Việt Nam là theo niên khóa và theo phương pháp truyền thống nên cơ sở kế toán

để ghi nhận các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động hành chính sự nghiệp là trên cơ sở tiền mặt Phương pháp kế toán này yêu cầu các nghiệp vụ liên quan đến thu chi ngân sách nhà nước chỉ được ghi nhận khi thực thu, thực chi bằng tiền và phải thực hiện quyết toán trong năm tài chính Sự khác biệt về cơ sở kế toán cũng ảnh hưởng khá nhiều đến chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị

2.3.2 Nhân tố phần mềm kế toán HCSN

Phạm Quốc Thuần, La Xuân Đào “Chất lượng thông tin báo cáo tài chính -

tác động của các nhân tố bên ngoài: phân tích nghiên cứu tình huống tại Việt Nam” ,

tạp chí phát triển khoa học và công nghệ Nhân tố phần mềm kế toán ảnh hưởng với mức độ quan trọng đến chất lượng báo cáo tài chính các đơn vị nói chung hay các đơn

vị sự nghiệp công lập nói riêng

Hiện nay, nhằm đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế, trong thời gian qua Bộ Tài chính đã triển khai nhiều chương trình ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ thống nhất trong công tác quản lý, điều hành, quyết toán và báo cáo ngân sách nhà nước, như: phần mềm Kế toán hành chính sự nghiệp; phần mềm Tổng hợp dự toán, quyết toán; phần mềm Quản

lý tài sản nhà nước; phần mềm Kế toán ngân sách xã để kết nối đồng bộ với chương trình quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS)… Riêng đối với phần mềm Kế toán hành chính sự nghiệp (IMAS) được Bộ Tài chính xây dựng từ năm 1999 nhằm

hỗ trợ đơn vị hành chính sự nghiệp trong công tác kế toán và lập báo cáo tài chính ngân sách theo chế độ quy định

Trang 36

Nhận thức được vai trò quan trọng của hệ thống phần mềm kế toán HCSN ,

Bộ Tài chính đã nhiều lần nâng cấp phần mềm Kế toán hành chính sự nghiệp (IMAS) nhằm hoàn thiện hơn nữa các tính năng, tiện ích của phần mềm cũng như đáp ứng kịp thời với những thay đổi của chế độ kế toán, mục lục NSNN, đồng thời trao đổi số liệu được với các ứng dụng khác mà Bộ Tài chính đã triển khai

Nhân tố phần mềm kế toán hành chính sự nghiệp ngày nay trở thành nhân tố quan trọng trong công việc kế toán Nên phần mềm phải đảm bảo chất lượng về mặt kỹ thuật cũng như nội dung như phần mềm ít bị lỗi, giao diện thân thiện với người sử dụng hay có tính tương thích với hệ điều hành máy tính hiện nay Nhân tố này sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng báo cáo tài chính đơn vị sự nghiệp công lập nói riêng và khu vực công nói chung

2.3.3 Nhân tố trình độ chuyên môn của kế toán viên

Theo Xu & ctg (2003), “ Key Issues Accounting Information Quality

Management: Australian Case Studies”, qua phương pháp nghiên cứu định tính, tác

giả đã khám phá ra một số nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán, trong đó

có nhân tố trình độ nhân viên

Nhân tố trình độ chuyên môn của kế toán viên bao gồm các yếu tố như trình độ đúng theo chuyên môn kế toán, trình độ chuyên môn đạt chuẩn nghề nghiệp hay tinh thần học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn…Nhân tố trình độ chuyên môn rất quan trọng không chỉ riêng ngành kế toán, mà bất kỳ ngành nghề nào người lao động cũng cần có chuyên môn Có trình độ chuyên môn nhất định sẽ giúp cho kế toán viên tiếp cận công việc một cách nhanh chóng, dễ dàng hơn, công việc đạt hiệu quả cao hơn và có chất lượng hơn

2.3.4 Nhân tố môi trường làm việc

Lấy ý kiến của một số chuyên gia trong ngành kế toán như: kế toán phòng giáo dục và đào tạo, các thẩm kế phòng tài chính và kế hoạch Nhân tố môi trường làm việc bao gồm các yếu tố như áp lực nghề nghiệp, thời gian làm việc hay quan hệ

Trang 37

đồng nghiệp trong cơ quan…Hầu hết các yếu tố trên ít nhiều cũng ảnh hưởng đến thái

độ và tinh thần làm việc của kế toán viên Một môi trường làm việc tốt sẽ giúp kế toán viên phát huy được hết khả năng và năng lực chuyên môn của mình, họ sẽ thoải mái hơn trong quá trình hoàn thành công việc và công việc sẽ đạt hiệu quả cao hơn Ngược lại, môi trường làm việc không tốt, họ sẽ cảm thấy không thoải mái và bị áp lực, khiến công việc trở nên khó khăn hơn, ảnh hưởng xấu đến công việc kế toán cũng như ảnh hưởng xấu đến chất lượng BCTC

2.3.5 Nhân tố về cơ sở vật chất, trang thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin

Theo Xu & ctg (2003), “ Key Issues Accounting Information Quality

Management: Australian Case Studies”, qua phương pháp nghiên cứu định tính, tác

giả đã khám phá ra một số nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán, trong đó

có nhân tố công nghệ thông tin

Vấn đề về cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng ảnh hưởng khá nhiều đến chất lượng hệ thống báo cáo tài chính Trong thời kỳ hội nhập, công tác kế toán hầu như được tiến hành trên hệ thống máy tính, không còn thực hiện bằng tay, nên hệ thống máy tính chất lượng cao và đảm bảo an toàn thông tin là vô cùng quan trọng Cụ thể, hệ thống máy tính chất lượng cao có khả năng cập nhật nhanh chóng và chính xác các phần mềm hỗ trợ tốt nhất cho bộ phận kế toán trong việc lập báo cáo tài chính, và có chức năng sao lưu thông tin đầy đủ và lâu dài…

2.3.6 Nhân tố về chế độ đào tạo – đãi ngộ

Lấy ý kiến của một số chuyên gia trong ngành kế toán như: kế toán phòng giáo dục và đào tạo, các thẩm kế phòng tài chính và kế hoạch Nhân tố về chế độ đào tạo-đãi ngộ theo các chuyên gia cũng là nhân tố ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng hệ thống báo cáo tài chính Xây dựng một chế độ đào tạo được xem là cơ hội học tập mở

ra cho những người làm công tác kế toán công Một bộ máy kế toán tốt khi ở đó có những người vững chuyên môn nghiệp vụ Vì thế, việc đào tạo nguồn nhân lực kế toán hành chính sự nghiệp luôn phải được chú trọng hàng đầu, để tạo nên một đội ngũ

Trang 38

kế toán đáp ứng được những yêu cầu về trình độ và kinh nghiệm Đây là một nhân tố cũng không kém phần quan trọng góp phần tạo nên một hệ thống báo cáo tài chính có chất lượng, bằng việc nghiên cứu, xây dựng và tổ chức các chương trình đào tạo chuyên ngành kế toán công nhằm góp phần tạo ra nguồn nhân lực kế toán chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước và hòa hợp với xu hướng chung của thế giới

Chế độ đãi ngộ đối với những người làm công tác kế toán chính là các chính sách thi đua khen thưởng và thăng tiến trong công việc Nhằm động viên tinh thần làm việc và nâng cao trách nhiệm trong công việc, kế toán viên cần một chế độ đãi ngộ xứng đáng với kết quả công việc mà họ bỏ ra Việc này không những giúp kế toán viên thỏa mãn trong công việc mà còn nâng cao hiệu quả làm việc của họ, ảnh hưởng tích cực đến chất lượng BCTC

2.3.7 Nhân tố trình độ công nghệ thông tin

Theo Xu & ctg (2003), “ Key Issues Accounting Information Quality

Management: Australian Case Studies”, qua phương pháp nghiên cứu định tính, tác

giả đã khám phá ra một số nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán, trong đó

có nhân tố hệ thống (tức là khả năng tương tác với máy tính) Điều này phản ánh trình

độ CNTT của nhân viên Và để đáp ứng nhu cầu càng cao của người sử dụng thông tin hay việc giám sát, điều hành của cơ quan chủ quản về chất lượng thông tin, bên cạnh kiến thức chuyên môn, người kế toán còn phải được đào tạo thêm nhiều kỹ năng trong công việc như kỹ năng sử dụng máy tính văn phòng cũng như các phần mềm hỗ trợ chuyên dụng…góp phần thúc đẩy quá trình hoàn thiện và phát triển hệ thống báo cáo tài chính

Trang 39

2.4 Lý thuyết nền có liên quan

2.4.1 Thông tin bất cân xứng

Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) được ba nhà khoa học đưa ra trong những năm khác nhau là George Akerlof (1970), Michael Spence (1973)

và Joseph Stiglitz (1975) và đã khẳng định được vai trò quan trọng trong nền kinh tế học hiện đại bằng giải Nobel kinh tế năm 2001

George kelof (1970) với lý thuyết “vỏ chanh”: Theo Auronen (2003) “ Asymmetric

Information: Theory and Applications”, George kerlof là người đầu tiên giới thiệu về

lý thuyết thông tin bất cân xứng năm 1970 Với lý thuyết “vỏ chanh “ Cốt lõi của lý thuyết này là một trong hai bên biết nhiều thông tin hơn hai bên còn lại Hệ quả là có

sự lựa chọn đối nghịch của hai bên

Michael Spence (1973) với lý thuyết phát tín hiệu: Tiếp tục phát triển lý

thuyết của G.A.Akerlof, bên phát tín hiệu là người lao động với những thông tin như bằng cấp, trình độ,…và người tuyển dụng lao động làm sao hiểu năng lực thật sự của người lao động (Auronen,2003) Liên quan đến đề tài nghiên cứu này là chất lượng báo cáo tài chính (phát tín hiệu) và các bên liên quan như cơ quan chủ quản, người sử dụng …làm sao để xác thực các thông tin này là chính xác

Joseph Stiglizt (1975) với lý thuyết cơ chế sàng lọc: bổ sung cho lý thuyết

bất cân xứng thông tin mà George kerlof (1970) và Michael Spence (1973) đã đề cập, Stiglizt đã đưa ra ý kiến là bên có ít thông tin hơn có thể cải thiện tình trạng của mình thông qua cơ chế sang lọc (Auronen, 2003) Cơ chế sàng lọc có liên quan trong nghiên cứu này có thể hiểu là những điều kiện mà các bên có thể ràng buộc thông tin trên BCTC phải có những thông tin theo những tiêu chuẩn nào

Như vậy, đơn vị sự nghiệp công lập, bên cung cấp thông tin trên BCTC là trung thực, có thể so sánh, dễ hiểu, đúng hạn là các tiêu chí cần có để đảm bảo chất lượng thông tin trên BCTC để các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá đúng về tình hình của đơn vị sự nghiệp công lập

Trang 40

2.4.2 Lý thuyết thông tin hữu ích

Lý thuyết thông tin hữu ích (decision usefulness theory) là lý thuyết nền tảng

để xây dựng các chuẩn mực của BCTC Cốt lõi của lý thuyết này nhấn mạnh nhiệm

vụ cơ bản của BCTC là cung cấp thông tin hữu ích và thích hợp cho các đối tượng sử dụng khác nhau

Áp dụng lý thuyết này giải thích mục tiêu của việc cung cấp thông tin trên BCTC là làm sao cho người sử dụng thông tin đó đưa ra các quyết định chính xác và thích hợp

2.4.3 Lý thuyết nắm giữ

Lý thuyết nắm giữ được đưa ra bởi George Stigler, nó còn được gọi là lý thuyết nhóm lợi ích Theo lý thuyết này, các quy định được thiết lập theo yêu cầu của các nhóm lợi ích trong xã hội nhằm tối đa hóa lợi ích của các thành viên trong nhóm Bên cạnh đó, lý thuyết này cũng cho rằng, bản thân các tổ chức lập quy có thể không độc lập trong quá trình lập quy và các nhóm lợi ích khác nhau sẽ tranh giành để kiểm soát quyền lực của tổ chức lập quy (Vũ Hữu Đức, 2010)

Tại Việt Nam, sự kiểm soát và nắm giữ này thuộc về cơ quan Nhà nước nên tổ chức ban hành các văn bản pháp quy về kế toán sẽ là cơ quan Nhà nước để đảm bảo quyền quản lý, kiểm soát hoạt động kế toán của các tổ chức lập quy này Do đó, khi nghiên cứu chất lượng báo cáo tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập cần vận dụng nội dung của lý thuyết này để đề xuất các kiến nghị trên cơ sở tác động trực tiếp vào cơ quan quản lý Nhà nước mà cụ thể là Bộ Tài Chính

Ngày đăng: 02/05/2017, 00:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Đào Thị Kim Yến “Vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế để hoàn thiện báo cáo tài chính trong đơn vị hành chính sự nghiệp có thu” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế để hoàn thiện báo cáo tài chính trong đơn vị hành chính sự nghiệp có thu
Tác giả: Đào Thị Kim Yến
6. Huỳnh Thị Phương Anh, (2015). Hoàn thiện báo cáo tài chính khối trường đại học – cao đẳng công lập khu vực Nam Trung Bộ&Nam Bộ . Luận văn thạc sỹ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện báo cáo tài chính khối trường đại học – cao đẳng công lập khu vực Nam Trung Bộ&Nam Bộ
Tác giả: Huỳnh Thị Phương Anh
Nhà XB: Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2015
7. Lê Thị Cẩm Hồng, 2012. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam theo định hướng chuẩn mực kế toán công quốc tế. Luận văn thạc sỹ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam theo định hướng chuẩn mực kế toán công quốc tế
Tác giả: Lê Thị Cẩm Hồng
Nhà XB: Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2012
8. Ngô Thanh Hoàng , 2014. Hệ thống kế toán công ở Việt Nam – Thực trạng và kiến nghị. Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán, số 12, trang 137 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống kế toán công ở Việt Nam – Thực trạng và kiến nghị
Tác giả: Ngô Thanh Hoàng
Nhà XB: Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán
Năm: 2014
9. Nguyễn Thị Thu Hiền, 2015. Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam. Luận án tiến sỹ kinh tế. Trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Hiền
Nhà XB: Trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2015
10. Nguyễn Sỹ Nhàn, 2013. Tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập’. Luận văn thạc sỹ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
Tác giả: Nguyễn Sỹ Nhàn
Nhà XB: Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2013
11. Nguyễn Văn Hồng, 2007. Hoàn thiện hệ thống kế toán Nhà nước. Luận án tiến sỹ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hệ thống kế toán Nhà nước
12. Phạm Quốc Thuần, La Xuân Đào “Chất lượng thông tin báo cáo tài chính - tác động của các nhân tố bên ngoài: phân tích nghiên cứu tình huống tại Việt Nam” , tạp chí phát triển khoa học và công nghệ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất lượng thông tin báo cáo tài chính - tác động của các nhân tố bên ngoài: phân tích nghiên cứu tình huống tại Việt Nam
Tác giả: Phạm Quốc Thuần, La Xuân Đào
Nhà XB: tạp chí phát triển khoa học và công nghệ
13. Phan Thị Thúy Quỳnh , 2012. Thiết lập hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam. Luận văn thạc sỹ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thiết lập hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam
1. Brusca Alijarde, I., & Montesinos Julve, V, 2014 . Accrual Financial reporting in the public sector: is it a reality?. Innovar, 24(54), 107-120 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Accrual Financial reporting in the public sector: is it a reality
Tác giả: Brusca Alijarde, I., Montesinos Julve, V
Nhà XB: Innovar
Năm: 2014
2. Cenar, I., 2011. Financial Reporting In Education Institutions The Impliacations Of The Transition To Accurual Accounting . Annales Universitatis Apulensis Series Oeconomica, 1(13) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Financial Reporting In Education Institutions The Impliacations Of The Transition To Accurual Accounting
Tác giả: Cenar, I
Nhà XB: Annales Universitatis Apulensis Series Oeconomica
Năm: 2011
3. Clark, C. , 2010. Understanding the Needs of Users of Public Sector Financial Reports: How far Have We come?. International Review of Business Research Papers,6(5), 70-81 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Understanding the Needs of Users of Public Sector Financial Reports: How far Have We come
Tác giả: C. Clark
Nhà XB: International Review of Business Research Papers
Năm: 2010
4. Timoshenko, K & Adhikari, P , 2009 . Implementing public sector accounting reform in Russia: evidence from one university. Accounting in Emerging Economies,9,169 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Implementing public sector accounting reform in Russia: evidence from one university
5. Xu & ctg, 2003. “ Key Issues Accounting Information Quality Management: Australian Case Studies” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Key Issues Accounting Information Quality Management: Australian Case Studies
Tác giả: Xu, ctg
Năm: 2003

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w