1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Những điểm căn bản trong mục tiêu dạy học đọc hiểu văn bản ở trung học phổ thông trong đổi mới giáo dục hiện nay

8 209 0

Đang tải... (xem toàn văn)

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Những điểm căn bản trong mục tiêu dạy học đọc hiểu văn bản ở trung học phổ thông trong đổi mới giáo dục hiện nay
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền
Trường học Đại học Sài Gòn
Thể loại Tạp chí
Năm xuất bản 2017
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 8
Dung lượng 488,25 KB

Nội dung

Bài viết trình bày những điểm căn bản trong mục tiêu dạy học đọc hiểu văn bản ở trung học phổ thông hiện nay nhằm góp phần định hướng cho phương pháp dạy học trên cơ sở mục tiêu dạy học được xác lập.

Trang 1

Những điểm căn bản trong mục tiêu dạy học đọc hiểu văn bản ở trung học phổ thông trong đổi mới giáo dục

hiện nay

Objectives of teaching reading comprehension

in high school for educational innovation

ThS.NCS Nguyễn Thị Thu Hiền,

Sở Giáo dục và Đào tạo TP.HCM

Nguyen Thi Thu Hien, M.A Ph.D.student.,

Ho Chi Minh City Department of Education and Training

Tóm tắt

Trong việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục theo định hướng phát triển năng lực, sự xác lập và mô tả mục tiêu đào tạo là yếu tố quan trọng hàng đầu Theo đó, bài viết trình bày những điểm căn bản trong mục tiêu dạy học đọc hiểu văn bản ở trung học phổ thông hiện nay nhằm góp phần định hướng cho phương pháp dạy học trên cơ sở mục tiêu dạy học được xác lập

Từ khóa: mục tiêu, năng lực, dạy học, đọc hiểu, văn bản, trung học phổ thông

Abstract

Innovating teaching method, testing and evaluating results in trend of developing competency, clarifying and describing education target are initial priorities Hence, this study presents the principles

in reading comprehension at high school which approaches to teaching method-based specified target

Keywords: target, competency, teaching, reading, comprehension, high school

Các nền giáo dục phát triển trên thế

giới ngày nay đã chứng minh sự thành

công của việc vận dụng lý thuyết tiếp cận

giáo dục dựa trên năng lực (NL) Một trong

các yếu tố quyết định hiệu quả của phương

pháp dạy học nói trên là thiết kế cẩn thận

chương trình giáo dục và đào tạo, trong đó

việc xác lập và mô tả mục tiêu đào tạo

(MT) là yếu tố quan trọng hàng đầu

Trên tinh thần đổi mới căn bản, toàn

diện giáo dục và đào tạo, trong đó tập trung

vào đổi mới phương pháp dạy học và kiểm

tra, đánh giá kết quả giáo dục theo định hướng phát triển NL người học, người làm quản lý giáo dục và giáo viên (GV) một số trường Trung học phổ thông (THPT) đã tích cực tiếp cận, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, bắt nhịp với quan điểm chỉ đạo về phát triển và đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay

Bài viết dưới đây tập trung trình bày những điểm căn bản cần xác lập và mô tả trong MT dạy học đọc hiểu văn bản (ĐHVB), định hướng cho phương pháp

Trang 2

dạy học trong phạm vi dạy học ĐHVB của

GV ở THPT

1 Khái niệm mục tiêu trong chương

trình dạy học định hướng phát triển

năng lực

Trước khi đi vào trình bày những điểm

cụ thể trong MT dạy học ĐHVB theo

chương trình giáo dục định hướng NL

(định hướng phát triển NL), cần thống nhất

cách hiểu: thế nào là mục tiêu? theo

chương trình giáo dục định hướng NL

“Khác với chương trình định hướng

nội dung, chương trình dạy học định hướng

NL tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu

ra, có thể coi NL là “sản phẩm cuối cùng”

của quá trình dạy học”1 Để thích ứng với

chương trình đào tạo chú trọng chất lượng

đầu ra, tức là chú trọng “sản phẩm cuối

cùng” của quá trình đào tạo, mục tiêu theo

chương trình giáo dục định hướng NL là

những điều học sinh hiểu và làm được

nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn cuộc

sống, thực tiễn học tập như là sự minh

chứng của kết quả (kết quả đầu ra -

Achivement Standards) việc dạy và học ở

trường phổ thông

Hiểu như trên, không có nghĩa là đánh

đồng hai khái niệm mục tiêu và năng lực

Mục tiêu học tập có nội hàm một phần

trùng với năng lực Mục tiêu là cái tiêu, cái

đích để hoạt động con người hướng tới

Còn năng lực là khả năng thực hiện công

việc của mỗi người do biết huy động

nguồn: tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,… để thực

hiện thành công công việc được giao

Trong chương trình dạy học định hướng

phát triển NL, khái niệm năng lực liên

quan đến nhiều yếu tố của cấu trúc chương

trình như: mục tiêu; sự liên kết giữa các

môn học; sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả

năng mong muốn…; NL chung và NL đặc

thù tạo thành nền tảng chung cho công việc

dạy học và giáo dục; NL được xác định trong các chuẩn (yêu cầu cần đạt đối với người học) Trong đó, mục tiêu hình thành

NL định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động dạy học về mặt phương pháp2 Hiểu như trên, khi xác lập và mô tả mục tiêu học tập hướng về NL là định hướng hoạt động học tập của con người vào hai đích Một là, hoạt động học tập không phải là chỉ tiếp nhận lý thuyết mà là tập trung hình thành và phát triển NL Hai

là, mục tiêu hướng vào NL là “định hướng cuộc sống thật” (Paprock, 1996), để người học có thể làm được và thành công trong thực tế

2 Yêu cầu của việc xác định những điểm căn bản trong mục tiêu dạy học ĐHVB ở THPT

Từ quan điểm về mục tiêu của chương trình giáo dục định hướng NL, việc xác định những điểm căn bản trong MT dạy ĐHVB ở cấp THPT phải đáp ứng 3 điểm sau đây:

1- Khái niệm văn bản (VB) được mở rộng, bao gồm ba loại VB: VB văn học,

VB nghị luận và VB thông tin Văn bản

theo cách hiểu trong bài viết còn bao gồm

cả VB đa phương thức (kết hợp nhiều phong cách ngôn ngữ, nhiều kênh thông tin) mà HS thường gặp trong thực tiễn; 2- Ở cấp THPT, kiến thức Ngữ văn, trình độ tiếng Việt đã được rèn luyện về cơ bản và tạo nền tảng ở cấp tiểu học và trung học cơ sở Do vậy, ĐHVB ở cấp học này, ngoài yêu cầu chung: tập trung vào cách tiếp cận VB, hiểu nội dung, phương thức biểu đạt của VB và biết vận dụng nội dung

VB vào thực tiễn, thì việc rèn luyện NL đọc, viết, nghe, nói ở cấp THPT phải là bước nâng cao nhằm phát huy khả năng tích hợp và vận dụng của HS Mặt khác,

Trang 3

HS ở cấp THPT, lứa tuổi sắp trưởng thành,

cần chú ý rèn luyện các NL thực tiễn như:

NL tư duy, NL tưởng tượng, năng lực sáng

tạo, NL cảm thụ thẩm mỹ, NL giải quyết

các tình huống đặt ra trong VB và trong

thực tiễn chuẩn bị cho HS NL giải quyết

các tình huống cuộc sống và nghề nghiệp

trong tương lai

3- Chú ý đặc trưng của VB văn học

Bởi vì, cấu trúc chương trình Ngữ văn của

môn ĐHVB, loại VB văn học chiếm tỷ lệ

như thế nào không quan trọng bằng việc

người dạy ĐHVB phải biết phát huy thế

mạnh của loại VB này trong việc rèn luyện

đọc, viết, nghe, nói để trao dồi NL tiếng

việt, hiểu bản chất của văn học và khả năng

giao tiếp của HS ở cấp học này

Ba yêu cầu nói trên vừa thể hiện tính

thực tiễn vừa chú trọng phát huy lợi thế của

môn học trong việc rèn luyện kỹ năng thực

hành cho HS Việc xác định những điểm căn

bản trong mục tiêu dạy học ĐHVB đáp ứng

yêu cầu đặt ra đối với môn học ở cấp THPT

để mục tiêu không bị chệch hướng, sát với

đối tượng; mặt khác, nó giúp GV hình dung

được “sản phẩm” đào tạo để có thể phác họa

quy trình, phương pháp, cách thức nhằm

đảm bảo chất lượng của quá trình hoạt động

đào tạo của GV ở cấp học này

3 Những điểm căn bản cần chú trọng

trong mục tiêu dạy học ĐHVB ở THPT

3.1 Khảo sát các thể loại VB khác

nhau thông qua việc nghiên cứu VB (qua

sự kết hợp các yếu tố ngôn ngữ (ngôn ngữ

dân tộc, ngôn ngữ nghệ thuật, ngôn ngữ thể

loại của VB), chủ đề, cấu trúc chỉnh thể

của VB (nếu là VB văn học có: lớp ngôn

từ, lớp hình tượng, lớp nội dung…), lập

luận, giọng điệu,… cần phải hiểu rõ những

yếu tố này được tổ chức như thế nào để VB

đạt được ý nghĩa

Mục tiêu này đặt ra yêu cầu đối với HS:

- Tiếp xúc nhiều thể loại VB;

- Hiểu đặc điểm thể loại để giải mã ý nghĩa của VB Ví dụ: VB văn học (literary texts) với đặc trưng phản ánh hiện thực bằng hình tượng, ngôn ngữ sinh động, cụ thể, cảm tính…, người đọc VB văn học phải

có NL cảm thụ thẩm mỹ mới giải mã được

ý nghĩa tác phẩm Trường hợp VB thông tin (information texts), chẳng hạn như báo chí, thể loại này có đặc điểm là viết về người thật, việc thật với số liệu, chứng cứ cụ thể

Do đặc điểm của thể loại, người đọc không thể tưởng tượng, sáng tạo thêm

- Biết cách tạo lập các thể loại VB Như vậy, mục tiêu 1, yêu cầu đạt được với người học là biết nhiều thể loại VB và biết cách đọc, tạo lập nhiều thể loại VB giống như trong thực tế

3.2. Kỹ năng diễn đạt ý tưởng mạch lạc, rõ ràng; kỹ năng trình bày sự cảm thụ,

tư duy lôgic khi thảo luận và trình bày sự tiếp nhận về thông tin trong VB

Mục tiêu này yêu cầu rèn luyện 4 kỹ năng: đọc, viết, nghe, nói Ví dụ: kỹ năng đọc đúng VB; kỹ năng nghe và phản hồi ý kiến người khác; kỹ năng thảo luận, trình bày ý tưởng, bảo vệ ý tưởng thể hiện qua diễn đạt, lập luận khi nói, viết; kỹ năng viết những bài viết ngắn,…

Mối liên hệ giữa mục tiêu 1 & mục tiêu 2 cho thấy sự tích hợp dạy viết và dạy trình bày vào dạy đọc hiểu là một tất yếu Việc rèn luyện 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết được tiến hành trong và ngoài giờ học và kết hợp chặt chẽ với nhau Ví dụ, một VB được chỉ định để đọc không chỉ là đối tượng để hình thành kỹ năng đọc mà còn là đối tượng để hình thành kỹ năng nghe Cùng với kỹ năng nghe, HS đồng thời rèn luyện kỹ năng nói, nghĩa là người học phải tìm cách diễn đạt bằng văn nói sao cho thể hiện sự “hiểu” của mình tốt

Trang 4

nhất Và từ những thông tin thu được từ sự

ĐHVB, HS viết thành văn (viết ngắn, viết

thành bài luận) để rèn giũa cách đặt câu,

dùng từ, lập luận…, tổ chức VB hoàn

chỉnh Để mỗi kỹ năng được rèn luyện có

chất lượng, ở THPT, HS phải biết kết hợp

rèn luyện cả 3 yếu tố (kiến thức, kỹ năng

và thái độ) Nghĩa là sự kết hợp rèn luyện 3

trong 1 mới đảm bảo yêu cầu:

Rèn luyện các kỹ năng trong ĐHVB

theo yêu cầu đặt ra trên đây, người học sẽ

sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt hiệu quả vào

tình huống giao tiếp cụ thể, biết cách tạo

lập các thể lọai VB trong thực tế

3.3 Tham gia vào VB, thể hiện ý kiến

cá nhân về VB (về các chủ đề, nhân vật,

bối cảnh, ngữ cảnh,…) Mục tiêu này nhằm

hình thành và phát triển kỹ năng tạo nghĩa

cho VB của người đọc

Về phương diện lý thuyết, một trong

các đặc tính cơ bản được chú trọng hàng

đầu của các lý thuyết về các tiếp cận dựa

trên NL trong giáo dục là tiếp cận NL dựa

trên triết lý Người học là trung tâm

(Paprock, 1996)3 Để chuyển hóa những

thông tin thành kiến thức, thành vốn liếng

tri thức của người học, lí thuyết dạy học

dựa trên NL coi trọng người học: họ là chủ

thể tích cực của quá trình dạy học Coi

trọng chủ thể người học nghĩa là người dạy

biết cách để người học suy nghĩ trên cái

vốn liếng kiến thức đã có của họ Đề cập

đến cách tư duy này, J.Dewey viết: “Chúng

ta phản tỉnh để có thể nắm được ý nghĩa

thích đáng và đầy đủ của điều gì xảy ra

Tuy nhiên, phải có điều gì đó đã được

thông hiểu rồi, trí óc phải nắm giữ được

một ý nghĩa nào đó mà nó đã làm chủ, nếu

không sẽ không thể có được hành động suy

nghĩ”4 Quan điểm của J.Dewey về cách tư

duy được lấy làm cơ sở của lý thuyết dạy

học kiến tạo tiến bộ ở chỗ, nó lọai trừ cách

dạy nghĩ thay, làm thay cho người học Đó

là cách làm thiếu cơ sở khoa học mà hậu quả là người học chỉ có bằng cấp mà không

có hiệu quả trong họat động thực tiễn Theo J.Dewey: “Sự tiến bộ của chúng

ta về tri thức đích thực chung quy luôn có một phần ở tại sự khám phá ra điều gì đó còn chưa hiểu nổi trong điều gì trước đấy

đã được mặc nhiên coi là dễ hiểu, rõ ràng, hiển nhiên và một phần ở tại sự vận dụng các ý nghĩa được nắm bắt trực tiếp không chút ngờ vực; như là những phương tiện để nắm lấy những ý nghĩa khó hiểu, đáng hoài nghi và gây băn khoăn”5.Ý kiến của nhà giáo dục người Mỹ có thể vận dụng để làm

cơ sở lý luận cho việc ĐHVB (trường hợp

VB văn học) với sự tham của người đọc, ở chỗ VB không hoàn toàn là “khuôn vàng thước ngọc”, mà là mảnh đất để người đọc gieo cấy, gặt hái từ sự gia công suy nghĩ của người đọc J.A.Langer (1992) cho rằng, việc ĐHVB là “làm đầy” hình tượng bằng cách hiểu của mình

Ở trong nước, nhà văn Nguyên Ngọc, trong một hội thảo khoa học tại Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn (thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh) nói về việc đọc văn, ông ví tác phẩm văn học như nàng công chúa ngủ trong rừng, nhờ nụ hôn của cậu học trò (người đọc) mà tỉnh giấc Cách ví von sinh động của nhà văn để nhấn mạnh vai trò của người đọc trong đời sống tác phẩm văn học Cảm xúc đa dạng của con người dễ bị nhấn chìm khi người ta quá chú trọng đến khoa học và thực tiễn minh chứng nó Tình yêu, sự đam mê, ngẫu hứng, hoài nghi, chính kiến,…đều là những trạng thái tâm lí không thể vắng mặt trong cuộc tiếp xúc sâu sắc giữa người tiếp nhận và VB Nếu người tiếp nhận thỏa mãn và tin tưởng tuyệt đối ở những chỉ dẫn của cách thức phương pháp

Trang 5

đồng nghĩa với cái chết của sự phát kiến

Có những dòng năng lượng tươi mới đang

sinh sôi và chuyển vận vào trí não khi cảm

xúc bừng nở

Đến đây, cũng cần thiết nhắc đến mỹ

học tiếp nhận của Wolfgan Iser về vai trò

của người đọc “Tầm đón đợi của người

đọc” là một phương diện không thể thiếu

trong tiếp nhận VB văn học Các GV

thường mắc sai lầm trong giờ dạy đọc hiểu

là ngoài việc nói thao thao bất tuyệt về nội

dung VB đọc hiểu, họ chờ đợi ở người đọc

đưa ra những nhận xét đánh giá đúng

“chuẩn” về VB GV “chủ động”tham gia

vào quá trình đọc hiểu của HS, vì vậy mới

có kết quả “đọc hộ” “hiểu hộ” cho người

đọc Theo cách làm này, hoạt động dạy

ĐHVB của GV là sự liên kết phong phú

các hành vi, ý muốn,… cốt để đạt mục tiêu

đọc hiểu một cách chính xác, nhanh gọn

Điều này làm mất dần ở HS tính tự chủ,

nhu cầu chiếm lĩnh VB và sự vận động của

tư duy trí não cũng như mọi giác quan Chú

trọng ở các hành vi bề nổi mà GV luôn sử

dụng trong các phương pháp như: diễn

giảng, phát vấn, thuyết minh,… nhưng GV

lại dễ dàng bỏ qua thao tác lắng nghe, phân

tích ý kiến của HS Các giờ học vô hình

chung rơi vào hoạt động đơn chiều của

người dạy Phần lớn GV không ý thức

được rằng lắng nghe ý kiến của HS, phân

tích, đánh giá những ý kiến đó là một hoạt

động quan trọng của dạy học Hướng đi

của tư duy đọc hiểu trong giờ học ĐHVB

phụ thuộc vào sự điều khiển, hướng dẫn

của GV khiến HS trở nên thụ động, hạn

chế vai trò của chủ thể đọc hiểu GV

thường phàn nàn về sự thụ động của HS

khi đọc hiểu nhưng thực chất, chính họ đã

tạo cơ hội cho sự thụ động đó Ý kiến của

HS là sự phản ánh chính xác nhất tâm tư

tình cảm, thái độ, sự hiểu biết, ý muốn,

cách hiểu, cách nghĩ của người học ĐHVB Một điểm đáng lưu ý khi dạy ĐHVB văn học là: không có VB nào trở nên có ý nghĩa khi nó không chứa đựng sự gọi mời chủ thể đọc hiểu khám phá nó.Vì thế, GV phải để cuộc tiếp xúc văn bản - người đọc diễn ra một cách tự nhiên ở mức cao nhất

có thể Biết lắng nghe ý kiến của HS, biết chấp nhận các ý kiến riêng biệt Đôi khi cái riêng biệt có vẻ rất khó chấp nhận thậm chí

là ý kiến một chiều Đọc hiểu là một quá trình vận động của trí nghĩ mà người đọc không ngừng thực hiện chủ đích chiếm lĩnh

VB Trong quá trình vận động để chiếm lĩnh VB, các ý nghĩ liên tục được nảy sinh lựa chọn, điều chỉnh Người đọc dường như không tuân theo một hình mẫu đã được phác thảo sẵn Quá trình đọc liên tục diễn ra, những thôi thúc của nhu cầu được hiểu VB, quan điểm cá nhân từng bước được định hình khi tính chất làm chủ VB của người đọc càng trở nên rõ nét Có nhiều nhân tố kích thích sự phát sinh, nảy

nở những ý nghĩ, khái niệm được hình thành Các ý nghĩ liên tục được hình thành, được tổ chức, sắp xếp theo những trật tự mới Các giác quan, các phản ứng, thái độ, nhu cầu của người đọc đôi khi không hướng về mục tiêu đã được định hình, được xây đắp Trong hoạt động đọc hiểu, người đọc phải thực sự tự do và không thể

bị “buộc chặt” bởi kết quả cần đạt Suy nghĩ và diễn đạt những suy nghĩ, đó là kết quả của một quá trình đọc hứng thú đạt đến những cao trào Hiểu VB là sự hiểu không

lệ thuộc vào sự áp đặt từ phía GV Khi người đọc – HS có nhu cầu được chia sẻ, giải bày đó chính là lúc người đọc đã có thành phẩm (sản phẩm đọc) thể hiện vốn nhận thức, hiểu biết của cá nhân

Tóm lại: Trong dạy ĐHVB, GV phải tạo những điều kiện cần thiết tự nhiên để HS

Trang 6

bộc lộ, giải bày, thể hiện chính kiến, thoát

khỏi sự lệ thuộc, kiểm soát, áp đặt Lắng

nghe là một hoạt động thực sự có nghĩa kích

thích tính chủ động, tư duy độc lập, sự tương

tác của chủ thể và VB đọc hiểu

Thế nhưng, đề cao vai trò của người

đọc dễ đi đến cực đoan “Quá trình kiến tạo

ý nghĩa một mặt bắt đầu từ chính văn bản -

thực thể vật chất của tác phẩm văn học

Đây chính là mặt khách quan của cảm thụ

văn học Dù bay bổng, riêng tư, sáng tạo

như thế nào đi nữa người đọc cũng không

thể có quyền tuyệt đối trong việc muốn

hiểu thế nào thì hiểu, muốn tạo ý nghĩa ra

sao thì tạo”6 Lý thuyết về đọc dựa trên sự

phản hồi của người đọc lưu ý về sự “chắt

lọc” cũng như “tính hợp lệ” của các ý kiến

J.A.Langer (2000) viết: “Tất cả các ý nghĩa

nằm trong người đọc và xem người đọc là

người kiến tạo nghĩa tích cực với những

kiến thức niềm tin cá nhân và lịch sử

Những yếu tố này tác động đến cách giải

thích và ý kiến của người đọc, và tạo ra

một tiềm năng to lớn cho cách tạo nghĩa

chứ không phải chỉ có một cách hiểu duy

nhất được coi là đúng Từ quan điểm trên,

việc dạy học tập trung vào việc đạt được

những ý nghĩa được bảo vệ (defensible

meaning) và chắt lọc chúng cũng như xem

xét tính hợp lệ của những ý kiến khác”7

Ý kiến của J.A.Langer thể hiện sự tôn

trọng, lắng nghe ý kiến của người học

trong dạy ĐHVB nhưng cũng gợi ý để

người thầy trong dạy đọc hiểu VB điều

chỉnh việc dạy cho phù hợp với những

phản hồi của người học về VB

3.4 Khám phá niềm vui đọc văn

chương và nhận thức được những cách

hiểu mới về bản thân, xã hội và thế giới

Mục tiêu này xuất phát từ vai trò, vị trí

của môn Ngữ văn trong chương trình giáo

dục dựa trên NL người học Một trong số

các nguyên nhân gây khó cho việc dạy học ĐHVB dẫn đến việc dạy và học văn thiếu sinh khí, HS chán học văn là vì người học không chịu đọc tác phẩm văn học Không đọc tác phẩm văn học là đánh mất khoái cảm thưởng thức nghệ thuật do tác phẩm văn học mang lại Trong xã hội hiện đại, sự giao lưu mở cửa của đất nước mở ra nhiều

cơ hội cho con người phát triển nhưng song hành (không chỉ là tiềm ẩn mà rất thường trực) là những thói hư tật xấu làm tha hóa con người Lối sống tiêu thụ trong xã hội hiện đại luôn có hai mặt Một mặt, nó nâng con người lên ở tầm nhân văn (con người

là giá trị cao nhất của đời sống) nhưng mặt trái của nó là biến con người thành phương tiện, thành cổ máy, vô cảm,… Là một bộ phận của văn hóa, văn học góp phần bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm, hình thành phẩm chất, nhân cách cho HS ĐHVB “là hoạt động mang tính cá thể hóa cao độ, gắn với trình độ, cá tính, trí tuệ của người đọc Đọc hiểu là tự hiểu Không ai hiểu hộ cho ai được”8.Văn học phát huy chức năng xã hội của mình, thì hoạt động đọc của độc giả là hoạt động không thể thiếu được Trong phạm vi nhà trường, việc chọn VB (trong

đó có tác phẩm văn học) để cho HS đọc hiểu đã được cân nhắc, chọn lựa kỹ càng

Từ việc ý thức về chức năng của văn học, người thầy trong dạy ĐHVB phải khơi dậy hứng thú của việc đọc văn “Văn học là nhân học” (M.Gorki) Những thầy giáo cô giáo có kinh nghiệm trong dạy học văn đều thừa nhận rằng, một HS cảm thụ văn học tốt, có NL viết, nói về một chủ đề liên quan đến văn học, có thể viết, nói về một vấn đề của đời sống, tạo lập các thể loại VB không đến nỗi tồi Nói như trên không có ý đề xuất cho việc xây dựng chương trình Ngữ văn với việc cấu trúc các loại VB trong dạy ĐHVB phải dành tỷ lệ cao cho VB văn

Trang 7

học, mà chỉ muốn nhấn mạnh ở mục tiêu

này trong dạy ĐHVB là: từ việc khám phá

niềm vui thưởng thức văn chương, văn học

trở thành người bạn đồng hành thông minh

và tốt bụng trong suốt cuộc đời của độc

giả Điều này vừa phù hợp với truyền

thống trọng văn của dân tộc, vừa phù hợp

với vai trò của môn Ngữ văn- môn học

công cụ trong nhà trường hiện nay

Tóm lại, bốn điểm nêu ra và phân tích

trên đây có thể coi là những điểm cốt lõi

trong mục tiêu cần đạt (chuẩn đầu ra hoặc

chuẩn kết quả) đối với HS THPT khi học

ĐHVB Đối với GV, khi dạy từng cấp độ

lớp, từng loại (và thể loại) VB cần có sự

điều chỉnh mục tiêu này cho phù hợp với

VB cụ thể, trình độ HS trong lớp, ở địa

phương mình

Chú thích

1 Bộ Giáo dục và đào tạo (2014), Tài liệu tập

huấn Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập theo định hướng phát triển năng lực

học sinh môn Ngữ văn cấp Trung học phổ

thông, H., tr.16

2 Chương trình giáo dục định hướng phát triển

năng lực Nguồn,

http:// www.tusachthuvienkhoahoc.com

(ngày truy cập: 15/8/2016)

3 Xem: Nguyễn Hữu Lam, Mô hình năng lực

trong giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn

nhân lực, http://www.cemd.ueh.edu.vn

4 J.Dewey, (Vũ Đức Anh dịch (2014), Cách ta

nghĩ, Nxb Tri thức, Hà Nội, tr.196

5 J.Dewey (Vũ Đức Anh dịch (2014), Cách ta

nghĩ, Tlđd, tr.197

6 Phạm Thị Thu Hương (2012), Đọc hiểu và

chiến thuật đọc hiểu văn bản trong nhà trường

phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm, H., tr.22

7 Chuyển dẫn từ: “Đôi nét về chương trình,

cách dạy, cách đánh giá môn văn của một số

nước, Nguyễn Thị Hồng Nam -Võ Huy Bình

(2015), Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc gia

về dạy học Ngữ văn, H., tr.680

8 Trần Đình Sử, Từ giảng văn qua phân tích

tác phẩm đến dạy học đọc hiểu văn bản văn

học, in trong: Bộ giáo dục và đào tạo,

Trường Đại học Vinh - Sở GD và ĐT Nghệ

An - Sở GD và ĐT Hà Tĩnh - Sở GD và ĐT

Thanh Hóa, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Dạy

học Ngữ văn ở trường phổ thông theo chương trình và sách giáo khoa mới, Nxb

Nghệ An, 2007, tr.6

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 Hoàng Hòa Bình (2013), “Từ đổi mới mục tiêu giáo dục đến đổi mới phương pháp dạy

học Ngữ Văn”, Tạp chí Khoa học Giáo dục,

số 91, tr 4-8,19

2 Hoàng Hòa Bình (Chủ biên, 2014) - Nguyễn Thị Hạnh - Nguyễn Thúy Hồng - Trần Thị Hiền Lương - Vũ Nho - Nguyễn Thị Phương Thảo - Đỗ Ngọc Thống - Nguyễn Thị Hồng

Vân, Dạy học Ngữ Văn ở trường phổ thông,

Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội

3 Lê Như Bình (2013), “Minh định họat động của thầy và trò trong giờ đọc-hiểu văn bản ở

trường phổ thông”, Tạp chí Giáo dục, số 301,

tr.35-37

4 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014),Tài liệu tập

huấn Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn cấp trung học phổ thông, Hà Nội

5 Dewey J (2010), Dân chủ và giáo dục, Phạm

Anh Tuấn dịch, Nxb Tri thức, Hà Nội

6 Nguyễn Thị Hạnh (2015), “Năng lực đọc trong

môn Ngữ văn ở phổ thông”, Tạp chí Giáo dục

và xã hội, tháng 10/2015, tr.16-18, 41

7 Trần Bá Hoành (2006), Vấn đề giáo viên-

Những nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Nxb

Đại học Sư phạm, Hà Nội

8 Lê Văn Hồng (Chủ biên), Lê Ngọc Lan -

Nguyễn Văn Thàng (1995), Tâm lý học lứa

tuổi và tâm lý học sư phạm, Hà Nội

9 Nguyễn Thanh Hùng(2011), Kĩ năng đọc

hiểu văn, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội

10 Đỗ Thế Hưng -Nguyễn Thị Kim Hoa (2014),

“Mô hình dạy học theo tiếp cận các lý thuyết

học tập”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số

100, tr 31-34

11 Phạm Thị Thu Hương (2012), Đọc hiểu và

chiến thuật đọc hiểu văn bản trong nhà trường phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội

Trang 8

12 Leontiev A N (1989), Hoạt động, Ý thức,

Nhân cách, Nxb Giáo dục, Hà Nội

13 Nguyễn Thị Hồng Nam (Chủ biên) – Dương

Thị Hồng Hiếu (2016), Giáo trình Phương

pháp dạy đọc văn bản, Nxb Đại học Cần

Thơ, Cần Thơ

14 Lê Thị Phượng (2013), “Dạy văn ở nhà

trường phổ thông dưới tác động của một số

khuynh hướng lý luận hiện đại”, Tạp chí

Khoa học Giáo dục, số 95 (tháng 8/2013),

tr.18-20, 60

15 Trần Đình Sử (2001), Đọc văn học văn, Nxb Giáo dục, Hà Nội

16 Đỗ Ngọc Thống (2015), “Xu thế quốc tế về phát triển chương trình Ngữ văn trong nhà

trường phổ thông”, Kỷ yếu Hội thảo khoa

học Quốc gia về dạy học Ngữ văn, Hà Nội

tr 249-262

17 Hoàng Văn Vĩnh - Bùi Thế Nhưng (2013),

“Định hướng học tập sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông trong dạy học Ngữ

Văn”, Tạp chí Giáo dục, số 318

Ngày nhận bài: 21/12/2016 Biên tập xong: 15/3/2017 Duyệt đăng: 20/3/2017

Ngày đăng: 14/02/2020, 20:07

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w