Bài viết này trình bày về bốn giải pháp xây dựng nguồn lực con người trong hoạt động KH&CN có tính chất cơ bản, giải quyết vấn đề mang tính hệ thống, quan trọng nhất đối với phát triển KH&CN của Việt Nam.
Một số giải pháp xây dựng nguồn lực người… 70 MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NGUỒN LỰC CON NGƯỜI TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY NCS Nguyễn Thành Trung1 Vụ Khoa học Xã hội Tự nhiên, Bộ Khoa học Cơng nghệ Tóm tắt: Xây dựng nguồn lực người hoạt động quản lý khoa học (QLKH) nguồn lực người hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) phận hợp thành nguồn lực người hoạt động khoa học công nghệ (KH&CN) Từ hạn chế bất cập chế quản lý hoạt động KH&CN hành, viết đề cập đến bốn giải pháp xây dựng nguồn lực người hoạt động KH&CN có tính chất bản, giải vấn đề mang tính hệ thống, quan trọng phát triển KH&CN Việt Nam Từ khóa: Nguồn lực người; Quản lý khoa học; Nghiên cứu khoa học Mã số: 14092001 Mở đầu Trước xu hội nhập quốc tế nay, yếu tố định phát triển quốc gia, dân tộc tài nguyên, chất lượng nguồn lực người phát triển KH&CN thể chế nguồn lực người ngày đóng vai trò định Đối với Việt Nam, để phát triển, đường tất yếu đổi mơ hình tăng trưởng, cấu lại kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu lực cạnh tranh Vì vậy, Việt Nam lựa chọn phải dựa vào KH&CN, nguồn lực người hoạt động KH&CN có vai trò yếu tố định Bài viết tiếp cận từ số hạn chế bất cập chế quản lý hoạt động KH&CN hành, sở đó, đề xuất số giải pháp xây dựng nguồn lực người hoạt động KH&CN - nhân tố quan trọng số một, định đến phát triển KH&CN Việt Nam Một số hạn chế bất cập chế quản lý hoạt động KH&CN hành đề cập nhiều cơng trình nghiên cứu cơng bố, là: Hạ tầng sở vật chất - kỹ thuật phục vụ nghiên cứu KH&CN thiếu yếu, đầu tư trang thiết bị chưa kèm với đào tạo nhân lực Liên hệ tác giả: thanhtrungxhtn@gmail.com JSTPM Tập 4, Số 1, 2015 71 kỹ vận hành, sử dụng để khai thác có hiệu trang thiết bị đại; Hệ thống tổ chức KH&CN chưa quy hoạch tổng thể theo ngành, lĩnh vực, địa phương, dẫn đến tình trạng đầu tư nguồn lực phân tán, chồng chéo dàn trải; Thiếu chiến lược, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân lực KH&CN phù hợp với giai đoạn phát triển đất nước hội nhập quốc tế; Sự phối hợp, gắn kết cơng tác đào tạo với nghiên cứu khoa học hạn chế; Tinh thần phối hợp, cộng tác nghiên cứu khoa học sở nghiên cứu khoa học người làm công tác nghiên cứu khoa học yếu; Chính sách khuyến khích tiền lương, thu nhập cho người làm công tác nghiên cứu khoa học không hấp dẫn, làm cho họ thiếu gắn bó lâu dài, chuyên tâm với nghiệp nghiên cứu sáng tạo; Cùng với chế quản lý KH&CN vận động theo xu hướng hành hóa, quan quản lý khoa học làm thay cơng việc người làm nghiên cứu khoa học; Trong trình tổ chức thực nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, quan tham gia quản lý chồng chéo chức năng, với thủ tục hành đặt rườm rà, ngày phát sinh theo hướng gia tăng Một số giải pháp xây dựng nguồn lực người hoạt động khoa học công nghệ Việt Nam Vấn đề xây dựng cách hợp lý nguồn lực người hoạt động QLKH NCKH tương ứng với đòi hỏi cơng cơng nghiệp hóa đại hóa đất nước ln đòi hỏi tổng hợp hệ thống đồng giải pháp, từ khâu hoạch định sách đến việc hoàn thiện chế thực tương ứng sách thực tiễn 2.1 Nâng cao nhận thức chủ thể tham gia xây dựng nguồn lực người hoạt động khoa học công nghệ a) Mục tiêu giải pháp Việc xây dựng phát triển nguồn lực người nói chung, có nguồn lực người hoạt động QLKH NCKH thực thông qua việc thống quan điểm chung mang tính nguyên tắc Từ việc xác định mục tiêu bản, đến việc xây dựng hệ thống sách cụ thể, cần thiết để phát huy sức mạnh tổng hợp toàn xã hội chủ thể tham gia vào hoạt động xây dựng nguồn lực người Mục tiêu giải pháp nâng cao nhận thức chủ thể tham gia xây dựng nguồn lực người hoạt động KH&CN, là: Một là, cần khắc phục tình trạng: Nghị quyết, Chỉ thị Đảng có nội dung xây dựng phát triển đội ngũ cán KH&CN không triển khai cách đắn thực tiễn Nghị quyết, Chỉ thị gặp nhiều 72 Một số giải pháp xây dựng nguồn lực người… vướng mắc lại không xử lý triệt để, dẫn đến khó thực hiện, chí có tình trạng khơng triển khai Thực tế cho thấy, quan điểm chủ trương Đảng đúng, song việc tổ chức, thực phụ thuộc vào tư duy, nhận thức lực tổ chức đạo thực cấp lãnh đạo bộ, ngành, địa phương sở Do vậy, việc nâng cao nhận thức quán triệt thực quan điểm chủ trương Đảng phát triển đội ngũ cán KH&CN yêu cầu nhiệm vụ cần thiết Hai là, thống cụ thể hóa nguyên tắc chiến lược phát triển quốc gia, ngành, địa phương xây dựng phát triển đội ngũ nhân lực KH&CN để thống thực từ Trung ương đến sở, bảo đảm quán triệt quan điểm chủ trương Đảng ban hành Một số nguyên tắc cần cụ thể hóa, là: (1) quan điểm định hướng xây dựng nguồn lực người hoạt động QLKH NCKH; (2) phương châm, đường lối tổ chức, thực xây dựng nguồn lực người hoạt động QLKH NCKH; (3) phương thức thực nội dung xây dựng nguồn lực người hoạt động QLKH NCKH; (4) kế hoạch, trình tự xây dựng cụ thể hóa sách xây dựng nguồn lực người hoạt động QLKH NCKH (chính sách đào tạo, sách thử thách rèn luyện thực tiễn, sách tạo động lực, ) b) Nội dung giải pháp Cần phải đẩy mạnh hình thức truyền thơng, giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao nhận thức cấp ủy Đảng quyền cấp, tồn xã hội việc thực chủ trương, sách Đảng pháp luật Nhà nước xây dựng nguồn lực người hoạt động QLKH NCKH, cụ thể là: Một là, có nhận thức đầy đủ để nhận biết: (1) người làm công tác nghiên cứu khoa học: người có tinh thần khoa học, với đặc điểm sẵn sàng hy sinh mong muốn thân để đối mặt với khó khăn lao động khoa học; người làm việc khơng mục đích kinh tế, cống hiến tạo kết khoa học mục đích nhân dân tồn thể nhân loại; người có tinh thần hợp tác nghiên cứu khoa học; (2) nghiên cứu khoa học: hoạt động mang tính sáng tạo, có độ rủi ro cao; lĩnh vực cần phải đầu tư lớn; sản phẩm nghiên cứu khoa học mang lại hiệu kinh tế - xã hội gấp bội lần so với chi phí bỏ cho nghiên cứu; (3) người làm công tác quản lý khoa học: người có đủ phẩm chất: hiểu đặc điểm đối tượng quản lý người làm nghiên cứu khoa học ngành khoa học; người biết trân trọng giá trị khoa học, có khả tập hợp, biết hợp tác trưng cầu ý kiến người làm công tác nghiên cứu JSTPM Tập 4, Số 1, 2015 73 khoa học; (4) quản lý khoa học: hoạt động mang tính khoa học, cần đối xử khoa học; quản lý khoa học hoạt động thực tinh thần dân chủ, khách quan, không áp đặt; quản lý khoa học hoạt động theo quy định pháp luật, không bị chi phối quyền lực trị, mang tính đặc quyền, đặc lợi Hai là, quan điểm Đảng vị trí, vai trò đội ngũ cán KH&CN phải quán triệt nhận thức rõ để thực mục tiêu cơng nghiệp hóa, đại hóa (CNH, HĐH) đất nước phát triển đất nước thời kỳ hội nhập quốc tế Về vai trò KH&CN phát triển kinh tế - xã hội đất nước, Đảng rõ: “Đầu tư cho nhân lực KH&CN đầu tư cho phát triển bền vững, trực tiếp nâng tầm trí tuệ sức mạnh dân tộc” [1] Luật KH&CN năm 2013 rõ: Nhà nước thực sách nhằm bảo đảm phát triển KH&CN quốc sách hàng đầu Về vai trò đội ngũ nhân lực KH&CN, Nghị số 27-NQ/TW ngày 06/8/2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X nhấn mạnh: “Trí thức Việt Nam lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng tiến trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, đại hóa đất nước hội nhập quốc tế, xây dựng kinh tế tri thức, phát triển văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà sắc dân tộc Xây dựng đội ngũ trí thức vững mạnh trực tiếp nâng tầm trí tuệ dân tộc, sức mạnh đất nước, nâng cao lực lãnh đạo Đảng chất lượng hoạt động hệ thống trị Đầu tư xây dựng đội ngũ trí thức đầu tư cho phát triển bền vững” Mặt khác, Nghị trách nhiệm chủ thể việc xây dựng đội ngũ cán KH&CN, cụ thể đội ngũ trí thức Việt Nam nay: “Xây dựng đội ngũ trí thức trách nhiệm chung tồn xã hội, hệ thống trị, trách nhiệm Đảng Nhà nước giữ vai trò định Trí thức có vinh dự bổn phận trước Tổ quốc dân tộc, không ngừng phấn đấu nâng cao phẩm chất trị, đạo đức, lực chun mơn, đóng góp nhiều cho phát triển đất nước bảo vệ Tổ quốc” Ba là, chủ thể tham gia xây dựng nguồn lực người hoạt động KH&CN, hoạt động thực tiễn cần phải xác định rõ trách nhiệm Điều thể qua số nội dung sau: - Mỗi chủ thể tham gia xây dựng nguồn lực người hoạt động KH&CN cần phải nhận thức phân định rõ trách nhiệm mình, coi cơng tác xây dựng đội ngũ nhân lực quản lý khoa học đội ngũ nhân lực nghiên cứu khoa học cơng tác quan trọng, nhiệm vụ trị có tầm chiến lược đòi hỏi cần có lãnh đạo, đạo chặt chẽ cấp ủy đảng, quản lý thống nhà nước; - Chúng ta cần phải nhận thức rõ rằng, trọng tâm công tác xây Một số giải pháp xây dựng nguồn lực người… 74 dựng nguồn lực người hoạt động KH&CN xây dựng sách phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đãi ngộ đội ngũ nhân lực KH&CN, tạo môi trường thuận lợi để họ phát huy khả sáng tạo, cống hiến sức lực trí tuệ cho nghiệp phát triển đất nước Đây nội dung khơng thể thiếu công tác tổ chức cán quản lý nguồn nhân lực KH&CN; - Chúng ta cần phải có hoạt động cụ thể thiết thực hướng vào việc nâng cao nhận thức đội ngũ nhân lực KH&CN việc thực chủ trương, sách Đảng pháp luật Nhà nước xây dựng nguồn lực người hoạt động KH&CN Điều giúp khắc phục tình trạng sách khơng thực thi cách đắn trình triển khai thực tiễn Mặt khác, thân đội ngũ nhân lực KH&CN cần phải hiểu xác định rõ vị trí vai trò nghiệp CNH, HĐH, tự giác ngộ, nâng cao ý thức bổn phận phụng Tổ quốc nhân dân, gắn nghiệp với nghiệp khoa học đất nước; khắc phục khiếm khuyết hám danh, hám quyền, hám lợi thiếu tinh thần hợp tác 2.2 Xây dựng nâng cao lực đội ngũ cán quản lý khoa học nghiên cứu khoa học đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, đại hóa a) Mục tiêu giải pháp Một là, quán triệt thực chủ trương Đảng “phát triển ứng dụng KH&CN quốc sách hàng đầu” quan điểm “đầu tư cho nhân lực KH&CN đầu tư cho phát triển bền vững”, nguồn lực người hoạt động KH&CN cần quan tâm tầm quốc sách mục tiêu đặt để thực Hai là, trước hạn chế trình độ, lực đội ngũ cán KH&CN chưa đáp ứng yêu cầu đặt nghiệp CNH, HĐH, mục tiêu giải pháp hướng đến xây dựng nguồn lực người hoạt động KH&CN: (1) có tinh thần hợp tác; (2) đủ lực để thực nhiệm vụ KH&CN quan trọng với quy mô lớn quốc gia; (3) khắc phục việc hẫng hụt hệ cán KH&CN b) Nội dung giải pháp Một là, xây dựng nâng cao lực đội ngũ cán QLKH NCKH thông qua hoạt động đào tạo bồi dưỡng Thực trạng đội ngũ cán KH&CN nước ta nay, theo Báo cáo Đề án trình Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 6, khóa XI khẳng định: “Tình trạng hẫng hụt hệ viện nghiên cứu, trường đại học tiếp tục gia tăng, số JSTPM Tập 4, Số 1, 2015 75 cán KH&CN đủ lực chủ trì nhiệm vụ KH&CN lớn ngày giảm sút Chưa coi trọng việc xây dựng thực quy hoạch phát triển nhân lực KH&CN ngành, địa phương” hay “Tinh thần hợp tác nghiên cứu kỹ làm việc nhóm cán KH&CN chưa cao, khó hình thành nhóm nghiên cứu mạnh liên ngành Thiếu hợp tác nhà khoa học đứng đầu nhóm nghiên cứu, hậu nội dung nhiệm vụ KH&CN bị phân tán, phối hợp nhóm khác để thực nhiệm vụ KH&CN quan trọng với quy mô lớn hơn” [3, tr 20-21] Trong tương lai gần, hoạt động đào tạo nguồn lực người hoạt động KH&CN cần phải thực theo hướng: Trước hết đổi chế đào tạo sau đại học theo hướng phân định rõ chức việc thực chức nhà nước sở giáo dục đại học, sau đại học việc đào tạo, bồi dưỡng với việc đánh giá công nhận học vị người đào tạo Cơ sở giáo dục đại học, sau đại học thực chức đào tạo bồi dưỡng Nhà nước chủ động giao quyền cho sở giáo dục đại học, sau đại học chủ động, tự định việc đào tạo, bồi dưỡng sau đại học (từ nội dung học, thời gian học, tiêu chí lựa chọn đối tượng học, ), hình thành tổ chức đánh giá độc lập thống việc thực chức đánh giá cấp bằng, công nhận học vị thạc sĩ, tiến sĩ phạm vi nước gắn với lĩnh vực khoa học Về phương diện này, Nhà nước cần phải quy định định hướng nguyên tắc chung đào tạo; quy định tiêu chí đánh giá cụ thể, mang tính định lượng, rõ ràng Nhà nước tổ chức kiểm tra việc thực đánh giá cấp để bảo đảm chất lượng đầu sản phẩm đào tạo; đa dạng hóa mơ hình đào tạo nguồn lực người hoạt động KH&CN; trọng mơ hình đào tạo theo nhóm nghiên cứu mạnh, có gắn kết đào tạo với nghiên cứu khoa học liên kết với doanh nghiệp Nhà nước cần sớm ban hành sách có liên quan đến việc gắn kết nhiệm vụ đào tạo với nhiệm vụ nghiên cứu khoa học; quy định dành tối thiểu 10% tổng kinh phí giao thực nhiệm vụ KH&CN cấp bộ, cấp tỉnh cấp quốc gia chi cho đào tạo sau đại học thơng qua hình thức trả lương nghiên cứu cho cán đào tạo thành viên thực nhiệm vụ nghiên cứu Bộ Giáo dục Đào tạo phối hợp với Bộ KH&CN quản lý chuyên ngành tổ chức đào tạo trình độ đại học, sau đại học cho người làm công tác QLKH; đào tạo, bồi dưỡng cho người làm công tác NCKH bảo đảm cấu trúc lực (có trình độ tầng cao, tầng trung tầng thấp) gắn với cấu ngành, lĩnh vực vùng miền; trú trọng đẩy mạnh đào tạo nhân lực NCKH có lực trình độ cao lĩnh vực KH&CN ưu tiên, trọng điểm Bộ KH&CN chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tổ chức đưa cán 76 Một số giải pháp xây dựng nguồn lực người… quản lý cán nghiên cứu khoa học có lực, đạo đức triển vọng phát triển đào tạo nước ngoài; trọng chuyên ngành mà đất nước có nhu cầu cấp thiết Việc đào tạo giúp cán QLKH NCKH tiếp thu tri thức tiên tiến, phương pháp quản lý nghiên cứu đại nước phát triển Đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo, phát huy tối đa tiềm chủ thể xã hội việc đào tạo nguồn người hoạt động QLKH NCKH Về khía cạnh này, Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia, tài trợ cho việc đào tạo, đào tạo lại nhân lực, bồi dưỡng nhân tài KH&CN; ưu tiên thu hút, đào tạo nhân lực KH&CN cho vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn đặc biệt khó khăn Hình thức phát huy tiềm chủ thể xã hội tham gia hoạt động đào tạo đội ngũ cán KH&CN, có doanh nghiệp, tổ chức phi phủ, cá nhân có tiềm lực kinh tế Hai là, cần phải có hình thức đa dạng để rèn luyện, thử thách, tạo điều kiện cho người tham gia hoạt động QLKH NCKH thông qua hoạt động thực tiễn Cần phải coi việc thử thách, rèn luyện người làm công tác QLKH NCKH nhiệm vụ thường xuyên, liên tục để nâng cao lực thực hiện, giải vấn đề thực tiễn hoạt động QLKH NCKH đặt Xây dựng chế, sách thử thách, rèn luyện người làm công tác QLKH NCKH theo hướng giao nhiệm vụ gắn với việc tạo điều kiện thực yêu cầu đặt cho công tác quản lý sử dụng nguồn nhân lực KH&CN nước ta Hằng năm, quan quản lý sử dụng nguồn lực người hoạt động QLKH NCKH cần phải tổ chức hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng kết việc thực nhiệm vụ QLKH NCKH giao cho cán thử thách rèn luyện để đánh giá lực người làm công tác QLKH NCKH Nhà nước cần có biện pháp bắt buộc mang tính linh hoạt thực sách luân chuyển điều động cán QLKH NCKH cách hợp lý phù hợp với lực nguyện vọng cán bộ, bảo đảm phát triển tổ chức QLKH NCKH ổn định, phát triển mang tính bền vững Ba là, đổi cơng tác quản lý cán khoa học để tạo động lực cho người tham gia hoạt động QLKH hoạt động NCKH Việc đổi công tác quản lý khoa học yếu tố quan trọng, tạo động lực phấn đấu, rèn luyện, sáng tạo tốt cho người làm công tác khoa học Về phương diện này, cần phải thông qua công tác quản lý khoa học mà tạo dựng môi trường lao động khoa học lành JSTPM Tập 4, Số 1, 2015 77 mạnh: Cần phải xóa bỏ chế độ giao việc, giao quyền theo thâm niên cơng tác, xóa bỏ chế độ sử dụng người giao việc suốt đời; cần phải xuất phát từ vị trí việc làm cán để xác định mục tiêu, nội dung, kết cơng việc thực hiện, sở xây dựng tiêu chí tuyển dụng, bổ nhiệm, giao việc đánh giá kết thực hiện; vào công việc để lựa chọn sử dụng người phù hợp, đề bạt bổ nhiệm người làm lãnh đạo đơn vị QLKH NCKH thông qua kết thực nhiệm vụ giao trình rèn luyện thử thách 2.3 Đổi chế quản lý theo hướng tạo lập môi trường phát triển nguồn lực người hoạt động nghiên cứu khoa học a) Mục tiêu giải pháp Một là, đổi chế quản lý nhằm đẩy mạnh thực chủ trương giao quyền tăng cường thực chế tự chủ tổ chức KH&CN để huy động tối đa nguồn lực, đồng thời giải phóng lực sáng tạo đội ngũ cán NCKH tổ chức nghiên cứu khoa học chủ trương chung Đảng Nhà nước năm qua Hai là, nghiên cứu khoa học dạng thức lao động đặc thù Nó phát triển điều kiện xã hội đặc thù, mơi trường lao động quản lý quan trọng Trước hạn chế bất cập hoạt động KH&CN hành, việc tạo lập môi trường để phát triển đồng hệ thống tổ chức KH&CN, việc đẩy mạnh thực đơn giản hóa thủ tục hành hoạt động QLKH yêu cầu đặt để nâng cao hiệu hoạt động NCKH b) Nội dung giải pháp Một là, đổi chế tổ chức hoạt động tổ chức KH&CN cơng lập Nghị định số 115/2005/NĐ-CP Chính phủ ban hành từ tháng 9/2005 quy định thực việc tự chủ tự chịu trách nhiệm tổ chức KH&CN công lập Bất cập triển khai thực Nghị định số 115/2005/NĐ-CP “Việc chuyển đổi tổ chức KH&CN công lập sang chế tự chủ, tự chủ trách nhiệm chậm, hiệu hoạt động sau chuyển đổi chưa cao Nguyên nhân chủ yếu tâm lý ỷ lại vào bao cấp Nhà nước; thiếu đạo liệt lãnh đạo bộ, ngành; nhận thức đội ngũ cán khoa học, kể lãnh đạo tổ chức KH&CN công lập chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm hạn chế; thiếu văn hướng dẫn cụ thể bộ, ngành chế giao tài sản, đất đai, vay vốn sản xuất - kinh doanh, giao quyền sở hữu kết KH&CN” [3, tr 23-24] 78 Một số giải pháp xây dựng nguồn lực người… Với tinh thần đó, thấy cần thiết phải tiếp tục thực chủ trương đổi chế tổ chức hoạt động tổ chức KH&CN công lập theo hướng giao quyền tự chủ cho họ ba mặt sau: Tự chủ thực nhiệm vụ khoa học; tự chủ công tác tổ chức, quản lý sử dụng cán bộ; tự chủ sử dụng kinh phí sở vật chất từ nguồn ngân sách nhà nước cấp từ hoạt động tổ chức KH&CN Điều này, thực tốt “thực bước tiến quan trọng có tính đột phá công tác quản lý khoa học công nghệ, góp phần phát huy tối đa lực nghiên cứu, sáng tạo tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học công nghệ loại bỏ bất cập cố hữu hệ thống quản lý hành quan liêu, cồng kềnh, nhiều ban bệ gây trở ngại lớn cho phát triển KH&CN” [4] Hai là, đổi phương thức xác định giao nhiệm vụ KH&CN Luật KH&CN đời năm 2000, công tác QLKH nước ta có nhiều thay đổi so với trước đó, phương thức xác định giao nhiệm vụ KH&CN hình thành theo hướng phát huy vai trò tổ chức, cá nhân cộng đồng vào phát triển KH&CN Đây chủ trương đúng, phù hợp với tiến trình vận động thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội Tuy nhiên, sau thời gian dài triển khai phương thức xác định nhiệm vụ từ nguồn đề xuất nhiệm vụ tổ chức, cá nhân hoạt động KH&CN, doanh nghiệp, từ nguồn đề xuất theo đặt hàng lãnh đạo Đảng, Nhà nước bộ, ngành, địa phương, gắn với phương thức tuyển chọn, giao trực tiếp thực nhiệm vụ KH&CN bộc lộ số hạn chế định, cụ thể là: - Trước nhiệm vụ NCKH phê duyệt thực hiện, hầu tưởng nghiên cứu đề xuất điều chỉnh theo ý kiến hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ, quan QLKH; - Tiếp theo đó, công tác tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân có lực khoa học tốt để thực nhiệm vụ NCKH Như vậy, tổ chức, cá nhân trúng tuyển thực nhiệm vụ NCKH chưa nơi đề xuất ý tưởng NCKH Theo đó, tổ chức, cá nhân đề xuất ý tưởng nghiên cứu chưa tổ chức, cá nhân phê duyệt thực nhiệm vụ NCKH Với môi trường nghiên cứu khoa học nước ta tất yếu hình thành xu hướng làm khoa học thụ động (chờ đợi nhiệm vụ nghiên cứu không xuất phát từ thực tiễn hoạt động khoa học người làm nghiên cứu) Người làm nghiên cứu khoa học khó chủ động thực ý tưởng nghiên cứu phần hạn chế nguồn lực để thực hiện, phần ý tưởng nghiên cứu phát hợp pháp hóa cho tổ chức, cá nhân khác thực (do tính chất cạnh tranh tuyển chọn nhiệm vụ) Có thể khẳng định rằng, lệch chuẩn NCKH diễn hoạt động NCKH nước ta Chức người làm JSTPM Tập 4, Số 1, 2015 79 NCKH phát ý tưởng khoa học, có ý tưởng vấn đề nghiên cứu, hành hóa theo áp đặt quan QLKH; tổ chức, cá nhân thực nhiệm vụ NCKH thường không chủ động chuẩn bị đầy đủ điều kiện cần thiết để thực nhiệm vụ NCKH giao Hệ phương thức xác định nhiệm vụ phương thức tuyển chọn, giao trực tiếp thực nhiệm vụ NCKH khơng hạn chế tính tự chủ nghiên cứu, tác động tiêu cực, kìm hãm khả sáng tạo khoa học người làm công tác NCKH Người làm nghiên cứu chuyên tâm cho hoạt động nghiên cứu phải dành thời gian nhiều không cần thiết vào việc giải thủ tục hành yếu lực quan quản lý khoa học quan quản lý tài đặt Bởi vậy, Nhà nước cần thay đổi phương thức xác định nhiệm vụ nghiên cứu phương thức tuyển chọn, giao trực tiếp thực nhiệm vụ khoa học theo hướng: Cơ quan QLKH thực chức định hướng nghiên cứu công bố định hướng nghiên cứu gắn với chương trình khoa học, đề án nghiên cứu cụ thể; Tổ chức, cá nhân làm NCKH chủ động tự xác định nhiệm vụ theo lực NCKH Việc định giao thực nhiệm vụ NCKH cần dựa sở ý nghĩa thực tiễn triển vọng ứng dụng, sử dụng kết nghiên cứu vấn đề nghiên cứu đặt phù hợp thuyết minh đề cương nghiên cứu chuẩn bị với định hướng nghiên cứu quan QLKH công bố Cơ quan QLKH thông qua hội đồng tư vấn khoa học để xem xét vấn đề nghiên cứu, kết sản phẩm khoa học dự kiến đạt tổ chức, cá nhân đề xuất; lực thành viên dự kiến tham gia thực nhiệm vụ, để lựa chọn phê duyệt thực nhiệm vụ nghiên cứu Thay đổi phương thức tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực nhiệm vụ khoa học sử dụng ngân sách, từ lựa chọn có tính hạn chế “lấy tổ chức cá nhân có lực nghiên cứu khoa học tốt nhất” sang lựa chọn có tính chất mở “khơng có cạnh tranh” ưu điểm phương thức tuyển chọn Ưu điểm phương thức xác định nhiệm vụ khoa học gắn với tuyển chọn, xét chọn là: (1) khơng hạn chế cá nhân có lực tham gia nghiên cứu khoa học; (2) giúp người làm nghiên cứu khoa học có điều kiện sáng tạo khoa học theo lực trình độ mình; (3) người làm nghiên cứu khoa học khơng sợ bị đánh cắp ý tưởng khoa học phát ra; (4) tạo lập môi trường lành mạnh cho hoạt động nghiên cứu khoa học phát triển, khắc phục tượng người làm nghiên cứu trở thành người làm thuê cho số cá nhân mà thân họ người phù hợp với nghiên cứu khoa học, nhà khoa học đầu ngành, trưởng nhóm nghiên cứu; (5) góp phần thực việc đơn giản hóa thủ tục hành hoạt động QLKH tất khâu liên quan đến hội đồng tư vấn khoa học (xác định nhiệm vụ; tuyển chọn, xét chọn; thẩm định tài 80 Một số giải pháp xây dựng nguồn lực người… chính, ) rút gắn thời gian xem xét phê duyệt nhiệm vụ NCKH Ba là, đẩy mạnh hoạt động quy hoạch mạng lưới tổ chức KH&CN gắn với chiến lược xây dựng nguồn lực người hoạt động NCKH Vấn đề xây dựng mạng lưới tổ chức KH&CN hợp lý yếu tố quan trọng việc phát huy vai trò nguồn nhân lực KH&CN Để thực tốt điều này, Nhà nước nên tập trung nghiên cứu, ban hành chiến lược xây dựng nguồn lực người hoạt động NCKH; gắn chiến lược xây dựng nguồn lực người hoạt động NCKH với xây dựng quy hoạch hệ thống tổ chức NCKH theo ngành lĩnh vực, theo vùng miền để cụ thể hóa phương châm quan điểm xây dựng nguồn lực người hoạt động NCKH theo giai đoạn, thời kỳ Phương châm xây dựng nguồn lực người hoạt động NCKH trẻ hóa thực tiễn hóa Trẻ hóa thực tiễn hóa để Việt Nam có đội ngũ người làm NCKH trẻ tuổi, có sức sáng tạo cao, không xa rời thực tiễn phát triển đất nước Quan điểm xây dựng nguồn lực người hoạt động NCKH là: Hướng cơng nghiệp hóa, đại hóa để thực mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất nước; hướng giới để hòa nhập với vận động phát triển KH&CN; hướng tới tương lai để phát triển KH&CN Việt Nam đạt thứ hạng xếp loại cao khu vực đạt thứ hạng xếp trung bình giới tương lai gần, dự tính khoảng năm 2030 Chiến lược xây dựng nguồn lực người hoạt động NCKH cần có lộ trình xây dựng, hồn thiện cấu trúc lực với cấu nguồn lực người hoạt động NCKH hợp lý, phù hợp với quy hoạch hệ thống tổ chức NCKH theo ngành lĩnh vực, theo vùng miền Để thực tốt công tác quy hoạch mạng lưới tổ chức KH&CN, Nhà nước cần tiến tới xác lập hệ thống đồng quy chuẩn cần thiết cho việc giám sát đánh giá độc lập cán NCKH theo đóng góp cống hiến họ vào việc phát triển KHCN Để tránh lãng phí chất xám, Nhà nước cần có chế cho công tác tư vấn, giới thiệu người làm công tác NCKH, để sử dụng phân công trách nhiệm hợp lý, tương xứng với tài năng, lực ưu chuyên môn họ tổ chức KH&CN; tạo lập xu hướng nghiên cứu đa dạng, ủng hộ phát triển nhóm nghiên cứu chuyên sâu theo xu hướng trường phái khác nhau; trọng phát triển nhóm nghiên cứu chuyên biệt mà có gắn kết, thống hướng tới sáng tạo lĩnh vực chủ đề khoa học 2.4 Xây dựng nguồn lực người hoạt động quản lý khoa học gắn với phát triển khoa học công nghệ a) Mục tiêu giải pháp JSTPM Tập 4, Số 1, 2015 81 Một là, nâng cao lực đội ngũ cán quản lý KH&CN việc thực chức quản lý hành nhà nước chức phát triển, định hướng cho hoạt động NCKH Hai là, xây dựng đội ngũ cán làm công tác quản lý khoa học có đủ lực phẩm chất thực chức QLKH, có tri thức hiểu biết rộng ngành khoa học, có tinh thần xây dựng phát triển đất nước, b) Nội dung giải pháp Một là, cần rà sốt lại, tiến tới đổi sách có liên quan đến cơng tác tổ chức cán QLKH theo hướng sau: Đẩy mạnh hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, thực việc xây dựng phát huy tốt lực đội ngũ cán QLKH đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH Phải xuất phát từ đòi hỏi thực tế phát triển KH&CN mà có kế hoạch xây dựng đội ngũ cán làm công tác quản lý khoa học, tạo điều kiện để cán có hiểu biết chuyên sâu công tác quản lý mà lĩnh vực khoa học mà quản lý Có họ có cách thức quản lý phù hợp với công việc chuyên môn, không gây cản trở hoạt động khoa học Quy hoạch xây dựng hệ thống tổ chức QLKH theo ngành lĩnh vực, theo vùng miền; xác định cấu cán QLKH gắn với quy hoạch hệ thống tổ chức QLKH theo ngành lĩnh vực, theo vùng miền chuẩn hóa tiêu chuẩn lực cán QLKH gắn với vị trí công việc giao Để tạo điều kiện cho cán quản lý khoa học thực tốt công tác mình, cần phải có nghiên cứu, xây dựng hình thành hệ thống quy chuẩn giám sát đánh giá độc lập nguồn lực người hoạt động QLKH hoạt động NCKH Cần phải thường xuyên, theo định kỳ đột xuất, thực việc rà soát, đánh giá lực cán QLKH để xây dựng kế hoạch đào tạo, luân chuyển, sử dụng cán theo hướng nâng cao hiệu suất sử dụng nguồn lực người hoạt động QLKH bộ, ngành, địa phương vùng miền phạm vi nước Hai là, hình thành đội ngũ cán làm cơng tác QLKH có đủ lực phẩm chất để trở thành cán làm công tác quản lý khoa học Quản lý khoa học hiểu dạng hoạt động khoa học Nó đòi hỏi người làm cơng tác QLKH phải người có khiếu làm việc lĩnh vực quản lý nhà nước nói chung quản lý KH&CN nói riêng Họ người có tinh thần say mê, u thích với nghề quản lý nhà nước; người gắn bó có trách nhiệm với phát triển KH&CN nước nhà Vì vậy, khơng thể lựa chọn người khơng có khiếu, thiếu tinh thần say mê, yêu thích với nghề quản lý nhà nước 82 Một số giải pháp xây dựng nguồn lực người… vào làm việc quan QLKH Công tác quản lý khoa học đòi hỏi người khơng có tinh thần say mê, u thích với nghề quản lý nhà nước, mà người có kinh nghiệm thực tiễn am hiểu hoạt động NCKH Tiêu chuẩn đánh giá, lựa chọn người làm công tác QLKH, trước hết phải người có lực thực nhiệm vụ NCKH, xác định cụ thể cơng trình khoa học cơng bố Quản lý khoa học dạng thức hoạt động khoa học, ln đòi hỏi chủ thể tham gia xây dựng nguồn lực người hoạt động QLKH phải có kế hoạch hợp lý triển khai thực hiện, khâu lập chương trình, kế hoạch, thực phương pháp kỹ theo dõi, giám sát, đánh giá Do vậy, cần ý tới khâu tuyển chọn cán bộ, giao nhiệm vụ hợp lý, phù hợp với chuyên môn lực để người làm cơng tác QLKH làm tốt cơng việc, chuyên tâm vào nhiệm vụ giao Để có đội ngũ cán làm cơng tác QLKH tốt, cần phải quan tâm tới nhu cầu, nguyện vọng, tâm lý, tâm trạng họ Việc đáp ứng nhu cầu cần thiết cho cán quản lý khoa học công tác sống họ cần thiết Nó giúp họ tập trung vào cơng tác, không bị phân tâm vào nhu cầu sống - lao động sinh hoạt tối thiểu, không để điều làm ảnh hưởng đến chất lượng giải nhiệm vụ QLKH giao Trước hết, người làm công tác QLKH cần phải bảo đảm điều kiện vật chất tinh thần để tồn tâm tồn ý cơng việc, thực tốt nhiệm vụ giao Kết luận Từ số hạn chế bất cập chế quản lý hoạt động KH&CN tác động tiêu cực đến việc xây dựng nguồn lực người hệ thống tổ chức quản lý nghiên cứu khoa học, viết trình bày bốn giải pháp xây dựng nguồn lực người Trong đó, có hai giải pháp đề cập đến vấn đề đổi chế: (1) đổi chế đào tạo sau đại học theo hướng phân định thực chức năng: công tác đào tạo độc lập với công tác đánh giá cấp bằng, đồng thời độc lập với công tác tra, kiểm tra nhà nước; phát triển đa dạng hóa mơ hình đào tạo, đó, đặc biệt ý đến mơ hình đào tạo theo nhóm nghiên cứu mạnh, có gắn kết đào tạo với nghiên cứu khoa học liên kết với doanh nghiệp Đổi chế đào tạo sau đại học nhằm mở rộng quyền tự chủ sở đào tạo tất khâu, xây dựng mối quan hệ sở đào tạo người học vận hành theo quy luật cung cầu thị trường đồng thời hạn chế việc kiểm soát chất lượng việc đánh JSTPM Tập 4, Số 1, 2015 83 giá cấp sở đào tạo phạm vi nước nay; (2) Đổi chế quản lý khoa học theo hướng xóa bỏ hoạt động mang tính hành hóa, khơng phải chức quan QLKH, xóa bỏ chế quản lý KHCN theo năm kế hoạch năm tài chính, nêu quan điểm tiếp tục thực chế ban hành theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP theo hướng mở rộng quyền tự chủ, tự tổ chức nghiên cứu khoa học người làm công tác nghiên cứu, đề xuất chế tiền lương cho hoạt động NCKH theo hướng gắn với nhiệm vụ KH&CN cụ thể Hai giải pháp lại, là: Giải pháp nâng cao nhận thức chủ thể tham gia xây dựng nguồn lực người hoạt động QLKH NCKH, đặc điểm, vai trò đội ngũ nhân lực KH&CN; giải pháp nội dung, phương thức xây dựng nguồn lực người hoạt động QLKH NCKH, trách nhiệm chủ thể việc tổ chức thực xây dựng nguồn lực người hoạt động QLKH NCKH./ TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghị số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa XI phát triển khoa học cơng nghệ phục vụ nghiệp cơng nghiệp hóa, đại hóa điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hội nhập quốc tế Nghị số 46/NQ-CP ngày 29/03/2013 Chính phủ ban hành Chương trình hành động Chính phủ thực Nghị số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI Ban Cán Đảng Chính phủ Phát triển khoa học cơng nghệ phục vụ nghiệp cơng nghiệp hóa, đại hóa điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hội nhập quốc tế Báo cáo Đề án trình Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 6, Khóa XI, Hà Nội ngày 18/9/2012 Đào Tiến Khoa (2012) Những hạn chế, yếu nguyên nhân, vấn đề cần tháo gỡ khoa học công nghệ - Cơ chế tự chủ, tự chịu tránh nhiệm tổ chức khoa học công nghệ (suy nghĩ Nghị định số 115/2005/NĐ-CP) Chuyên đề nghiên cứu thuộc Đề án trình Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 6, Khóa XI, Hà Nội ngày 18/9/2012 Nguyễn Thành Trung (2015) Xây dựng nguồn lực người Việt Nam hoạt động quản lý nghiên cứu khoa học nhằm phát triển khoa học công nghệ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, đại hóa đất nước Luận án tiến sĩ triết học ... ngày phát sinh theo hướng gia tăng Một số giải pháp xây dựng nguồn lực người hoạt động khoa học công nghệ Việt Nam Vấn đề xây dựng cách hợp lý nguồn lực người hoạt động QLKH NCKH tương ứng với đòi... trọng tâm công tác xây Một số giải pháp xây dựng nguồn lực người 74 dựng nguồn lực người hoạt động KH&CN xây dựng sách phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đãi ngộ đội ngũ nhân lực KH&CN,... hướng xây dựng nguồn lực người hoạt động QLKH NCKH; (2) phương châm, đường lối tổ chức, thực xây dựng nguồn lực người hoạt động QLKH NCKH; (3) phương thức thực nội dung xây dựng nguồn lực người hoạt