1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Xây dựng quy trình chiết xuất piperin bằng dung môI ethenol từ hạt hồ tiêu (Piper nigri L.).

6 115 0

Đang tải... (xem toàn văn)

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 6
Dung lượng 335,7 KB

Nội dung

Bài viết nghiên cứu về chiết xuất hoạt chất piperin bằng bằng dung môI ethenol từ hạt hồ tiêu (Piper nigri L.). Kết quả nghiên cứu cho thấy đã xây dựng được quy trình chiết xuất piperin từ hồ tiêu tối ưu bằng dung môi ethanol.

Trang 1

XÂY DỰNG QUY TRÌNH CHIẾT XUẤT PIPERIN BẰNG DUNG MÔI ETHANOL TỪ HẠT HỒ TIÊU (PIPER NIGRI L.)

Phạm Thị Mai Hiên*; Nguyễn Minh Chính*; Đỗ Văn Bình*

Đào Văn Đôn*; Nguyễn Thị Thanh Hương

TÓM TẮT

Quy trình chiết xuất piperin trong hồ tiêu bằng dung môi ethanol đã được khảo sát và xây dựng Điều kiện chiết xuất tối ưu bằng dung môi ethanol: phương pháp chiết siêu âm, kÝch th-íc tiểu phân 0,35 mm, cồn ethylic 96 0 , tỷ lệ cồn ethylic - dược liệu (3:1), nhiệt độ 40 0 , chiết 3 lần, mỗi lần chiết

1 giờ Hiệu suất chiết piperin của quy trình là 96,6%

* Từ khóa: Hồ tiêu; Piperin; Chiết xuất

PROCESS OF EXTRACTION OF PIPERINE BY ETHANOL

FROM PIPER NIGRI L

Summary

Ultrasound method for extraction of piperine from pepper was established Conditions of ultrasound extraction: particle size at 0.35 mm, using ethanol 96% as the extraction solvent

reached 96.6%

* Key words: Piper nigri L.; Piperine; Extraction

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hồ tiêu (Piper nigri L.) được trồng rộng

rãi trong những năm gần đây, sản phẩm

hồ tiêu không những đáp ứng nhu cầu thị

trường trong nước mà còn được xuất

khẩu đi nhiều nước trên thế giới [1, 4] Từ

2002, Việt Nam đã vươn lên trở thành

nước dẫn đầu, và đến nay vẫn chiếm một

nửa khối lượng hồ tiêu xuất khẩu trên

toàn thế giới [4] Hồ tiêu hạt được sử

dụng làm gia vị trong ngành thực phẩm

Hoạt chất piperin chiết xuất từ hạt hồ tiêu

được sử dụng phổ biến trong ngành dược phẩm với nhiều hoạt tính sinh học tốt [1, 5] Đã có một số công trình nghiên cứu công bố về quy trình chiết xuất piperin từ hồ tiêu [3] Tuy nhiên, các quy trình này sử dụng dung môi không an toàn, gây độc đối với cơ thể Do đó, cần

có nghiên cứu về chiết xuất hoạt chất này bằng dung môi an toàn, rẻ tiền để đạt hiệu quả cao và dung môi ethanol được lựa chọn cho nghiên cứu này

* Học viện Quân y

Người phản hồi (Corresponding): §µo V¨n §«n (daovandon@gmail.com)

Ngày nhận bài: 14/10/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 19/01/2014

Ngày bài báo được đăng: 11/02/2014

Trang 2

NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

1 Nguyên vật liệu

* Nguyên liệu:

Hạt tiêu đen (Piper nigri L.) được thu mua

tại Hà Đông và lưu mẫu tại Khoa Dược liệu,

Trung tâm Đào tạo - Nghiên cứu Dược,

Học viện Quân y

* Hoá chất:

- Hoá chất: chuẩn piperin (98,1%) của

Sigma-aldrich MeOH, ACN đạt tiêu chuẩn

HPLC EtOH đạt tiêu chuẩn tinh khiết phân

tích

* Dụng cụ - thiết bị:

- Hệ thống HPLC WATERS 2695D,

detector PDA, 4 kênh dung môi

- Máy cất quay chân không Tokyo

Rikakikai model N-100 (Nhật)

- Thiết bị siêu âm gia nhiệt memmert

GmbH+ Co KG D- 91126 Schwabach FRG

(Đức)

- Bình chiết và các dụng cụ thủy tinh

khác

Tiến hành thí nghiệm tại Trung tâm Đào

tạo - Nghiên cứu Dược, Học viện Quân y

2 Phương pháp nghiên cứu

* Xây dựng quy trình chiết xuất:

- Khảo sát lựa chọn phương pháp chiết

xuất: chiết Shoxlet, chiết ngấm kiệt và chiết

siêu âm gia nhiệt

+ Chiết siêu âm: chiết 50 g bột hồ tiêu

với 150 ml ethanol 960 ở nhiệt độ 400C

Sau 1 giờ, gạn lấy dịch chiết Chiết tiếp

tục bã dược liệu với ethanol 2 lần nữa

(150 ml x 2 lần)

+ Chiết Shoxlet: chiết 50 g bột hồ tiêu với 200 ml ethanol 960 Sau 6 giờ, gạn lấy dịch chiết

+ Chiết ngấm kiệt: cho 50 g bột hồ tiêu vào bình ngầm kiệt, thêm ethanol 960 cho đến ngập dược liệu 2 - 3 cm Sau 24 giờ, rút từ từ dịch chiết, đồng thời bổ sung dung môi vào bình ngấm kiệt Tiến hành chiết tới khi thu được 300 ml dịch chiết

- Khảo sát các yếu tố: kích thước tiểu phân, nồng độ ethanol, tỷ lệ dung môi/ dược liệu; số lần chiết xuất; nhiệt độ và thời gian chiết xuất

- Dịch chiết ethanol được cô chân không

ở nhiệt độ 400C tới cắn

- Chỉ tiêu đánh giá: lượng piperin chiết được (hàm lượng piperin trong cắn ethanol

x khối lượng cắn)/lượng piperin có trong mẫu nguyên liệu

* Định lượng piperin bằng HPLC:

- Theo dược điển Trung Quốc (2010) [2]

- Xử lý mẫu hồ tiêu: cân chính xác 0,25 g bột hồ tiêu (bột khô mịn) cho vào bình cầu 100 ml, thêm 80 ml EtOH, chiết siêu âm 30 phút, thêm EtOH vừa đủ tới vạch, trộn đều Lọc qua màng lọc 0,45

µm trước khi phân tích HPLC

- Xử lý mẫu sản phẩm chiết xuất piperin: cân chính xác 50 mg mẫu cho vào bình định mức 50 ml, thêm MeOH vừa đủ tới vạch, trộn đều Lấy chính xác 2 ml dung dịch này, pha loãng với MeOH thành

25 ml Lọc qua màng lọc 0,45 µm trước khi phân tích HPLC

- Điều kiện HPLC: cột sắc ký: Gemini

C18 (4,6 x 250 mm; 5 µm); detector UV:

343 nm; pha động: MeOH-nước (77:23, v/v); tốc độ dòng: 1 ml/phút; thể tích bơm mẫu: 10 µl

Trang 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ

BÀN LUẬN

1 Kết quả định lượng piperin trong

nguyên liệu hồ tiêu

Đánh giá hàm lượng piperin trong mẫu

nghiên cứu (hồ tiêu) bằng HPLC theo

phương pháp của dược điển Trung Quốc

Tiến hành phân tích 5 mẫu Kết quả cho

thấy: hàm lượng piperin trong mẫu nghiên

cứu là 3,41 ± 0,05% (n = 5) Đây là cơ sở

để tính hiệu suất chiết của quy trình

2 Kết quả lựa chọn phương pháp

chiết

Tiến hành khảo sát các phương pháp

chiết xuất: chiết siêu âm, chiết Shoxlet,

chiết ngấm kiệt như đã mô tả ở phần

phương pháp Lượng mẫu chiết 50 g bột

hồ tiêu khô

Bảng 1: Kết quả chiết xuất piperin theo

các phương pháp chiết khác nhau (n = 5)

PHƯƠNG

PHÁP CHIẾT

SẢN

PHẨM

THÔ (g)

HÀM LƯỢNG PIPERIN (%)

HIỆU SUẤT (%)

THỐNG

Siêu âm (1) 3,28 ±

0,25

50,5 ± 3,8

96,6

± 1,4

p 1-2 > 0,1

p 1-3 < 0,05 Shoxlet (2) 3,09 ±

0,18

53,6 ± 3,6

96,8

± 1,4 Ngấm kiệt (3) 2,81 ±

0,30

48,9 ± 4,9

79,8

± 1,0 Phương pháp ngấm kiệt cho hiệu suất

chiết 79,8%, thấp hơn nhiều so với phương

pháp chiết siêu âm và chiết Shoxlet

(p < 0,05) Trong khi đó, tạp chất tương

tự như phương pháp chiết siêu âm

Do đó, phương pháp này không được lựa

chọn cho nghiên cứu tiếp theo

Phương pháp chiết siêu âm và phương

pháp chiết Shoxlet có hiệu suất chiết rất

cao (> 96%), gần như chiết được hết hoạt

chất piperin ra khỏi mẫu hồ tiêu Hiệu

suất chiết của 2 phương pháp không khác biệt (p > 0,1) Phương pháp chiết Shoxlet cần tạp chất ít hơn so với chiết siêu âm Tuy nhiên, phương pháp chiết Shoxlet cần thời gian dài, chỉ có thể triển khai ở quy mô phòng thí nghiệm, khó có khả năng triển khai ở quy mô công nghiệp Trong khi phương pháp chiết siêu âm có thời gian chiết ngắn, dễ dàng triển khai ở quy mô công nghiệp Do vậy, phương pháp này được lựa chọn để tiếp tục nghiên cứu

3 Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu suất chiết

- Kích thước tiểu phân:

Nghiền hồ tiêu khô thành bột ở kích cỡ khác nhau và chiết siêu âm theo quy trình

đã khảo sát ở trên Xác định khối lượng cắn và hàm lượng piperin trong sản phẩm thô chiết được

Bảng 2: Ảnh hưởng của kích thước

tiểu phân tới hiệu suất chiết (n = 5) KÍCH

THƯỚC TIỂU PHÂN

SẢN PHẨM THÔ (g)

HÀM LƯỢNG PIPERIN (%)

HIỆU SUẤT (%)

THỐNG

0,8 mm (1)

2,58 ± 0,14

53,4 ± 2,5

80,6 ± 1,2

p 1-2 < 0,05

p 2-3 > 0,1

0,35 mm (2)

3,28 ± 0,25

50,5 ± 3,8

96,6 ± 1,4 0,18 mm

(3)

3,88 ± 0,09

42,8 ± 1,5

97,3 ± 1,6 Khi sử dụng phương pháp chiết siêu

âm để chiết xuất piperin từ hồ tiêu, nếu kích thước tiểu phân 0,8 mm, chỉ chiết được 80,6% piperin có trong hồ tiêu, không chiết hết được hoạt chất Khi giảm kích thước xuống 0,35 mm, có thể chiết xuất được gần như hoàn toàn piperin có trong mẫu với hiệu suất chiết 96,6% Khi giảm kích thước tiểu phân xuống 0,18

Trang 4

kích thước tiểu phân 0,35 mm (p > 0,1)

Mặt khác, tạp chất lại nhiều hơn Do đó,

kích thước tiểu phân 0,35 là thích hợp để

chiết xuất piperin trong hồ tiêu

- Tỷ lệ dược liệu/dung môi:

Cân 50 g dược liệu được chiết xuất

siêu âm bằng dung môi EtOH với tỷ lệ

khác nhau Chiết 3 lần, gộp dịch chiết,

bốc hơi tạo cắn và định lượng piperin

Bảng 3: Ảnh hưởng của tỷ lệ dược liệu

- dung môi tới hiệu suất chiết (n = 5)

TỶ LỆ DƯỢC

LIỆU/DUNG

MÔI

SẢN

PHẨM

THÔ (g)

HÀM LƯỢNG PIPERIN (%)

HIỆU SUẤT (%)

THỐNG

1:2 (1) 3,07 ±

0,26

50,9 ± 3,8

91,3 ± 1,9

p 2-1 < 0,05

p 2-3 > 0,1 1:3 (2) 3,28 ±

0,25

50,5 ± 3,8

96,6 ± 1,4 1:4 (2) 3,32 ±

0,23

50,3 ± 3,2

97,6 ± 1,1

Tỷ lệ dược liệu/dung môi (1:2) cho hiệu

suất chiết thấp nhất (91,3%) Khi tỷ lệ dung

môi tăng, hiệu suất chiết cũng tăng lên Ở

tỷ lệ dược liệu/dung môi (1:3), hiệu suất

chiết 96,6%, tương tự như hiệu suất chiết

ở tỷ lệ dược liệu/dung môi (1:4) (p > 0,1)

Độ tinh khiết của sản phẩm chiết xuất

được ở cả 3 tỷ lệ dung môi/ dược liệu

không khác biệt (p > 0,1) Như vậy, tỷ lệ

dược liệu/dung môi (1:3) là thích hợp nhất

cho chiết xuất piperin

- Nhiệt độ chiết xuất:

Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ tới

hiệu suất chiết ở nhiệt độ khác nhau

Bảng 4: Ảnh hưởng của nhiệt độ tới

hiệu suất chiết (n = 5)

NHIỆT

ĐỘ

SẢN PHẨM THÔ (g)

HÀM LƯỢNG PIPERIN (%)

HIỆU SUẤT (%)

THỐNG

300C (1) 2,71 ±

0,15

53,6 ± 2,3 85,1 ± 1,7

p 2-1 < 0,05

p 2-3 < 0,05

p 2-4 < 0,05

400C (2) 3,28 ±

0,25

50,5 ± 3,8 96,6 ± 1,4

50 0 C (3) 3,40 ±

0,17

47,4 ± 3,6 94,1 ± 1,0

600C (4) 3,50 ±

0,17

44,3 ± 1,7 91,0 ± 1,8 Khi tăng nhiệt độ chiết lên 30 - 600C, hiệu suất chiết thay đổi trong khoảng từ 85,1 - > 96,6% Ở 400C, hiệu suất chiết cao nhất (96,6%) Khi tăng tới nhiệt độ

600C, hiệu suất chiết giảm còn 91,0%;

do ở nhiệt độ này, một phần piperin bị phân hủy Do vậy, nhiệt độ chiết thích hợp là 400C

- Số lần chiết xuất:

Tiến hành chiết xuất dược liệu với số lần chiết khác nhau: 1 lần, 2 lần, 3 lần và

4 lần

Bảng 5: Ảnh hưởng của số lần chiết

tới hiệu suất chiết (n = 5)

SỐ LẦN CHIẾT

SẢN PHẨM THÔ (g)

HÀM LƯỢNG PIPERIN (%)

HIỆU SUẤT (%)

THỐNG

1 lần (1) 2,24 ±

0,12

50,7 ± 2,1

66,5 ± 1,4

p 3-1 < 0,05

p 3-2 < 0,05

p 3-4 > 0,1

2 lần (2) 3,10 ±

0,27

50,7 ± 4,3

91,6 ± 1,7

3 lần (3) 3,28 ±

0,25

50,5 ± 3,8

96,6 ± 1,4

4 lần (4) 3,30 ±

0,08

50,0 ± 0,9

96,8 ± 1,4 Khi tăng số lần chiết xuất piperin từ

1 lần lên 4 lần, hiệu suất chiết tăng theo tương ứng 72 - 96% Hiệu suất chiết 4 lần

là 96,8% so với chiết 3 lần là 96,6%; khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,1)

Trang 5

Do đó, chiết xuất 3 lần là phù hợp, vì tăng

lần chiết cũng không tăng được hoạt chất

- Thời gian chiết:

Tiến hành khảo sát thời gian mỗi lần

chiết siêu âm: 0,5 giờ, 1 giờ và 1,5 giờ

Đánh giá hiệu suất chiết với thời gian

khác nhau

Bảng 6: Ảnh hưởng của thời gian chiết

tới hiệu suất chiết (n = 5)

THỜI

GIAN

CHIẾT

SẢN

PHẨM

THÔ (g)

HÀM LƯỢNG PIPERIN (%)

HIỆU SUẤT (%)

THỐNG

KÊ 0,5 giờ

(1)

2,47 ±

0,21

50,0 ± 3,8

72,1 ± 1,2

p 2-1 < 0,05

p 2-3 > 0,1

1 giờ (2) 3,28 ±

0,25

50,5 ± 3,8

96,6 ± 1,4

2 giờ (3) 3,29 ±

0,22

50,9 ± 3,3

97,8 ± 0,9 Chiết siêu âm 0,5 giờ có hiệu suất

chiết thấp nhất Khi tăng thời gian lên

1 giờ, hiệu suất chiết cao hơn hẳn so với

0,5 giờ (p < 0,05) Thời gian chiết 1,5 giờ

cho hiệu suất tương tự 1 giờ (p > 0,1)

KẾT LUẬN

Đã xây dựng được quy trình chiết xuất

piperin từ hồ tiêu tối ưu bằng dung môi

ethanol gồm: phương pháp chiết siêu âm,

tiểu phân 0,35 mm, cồn ethylic 960, tỷ lệ

cồn/dược liệu (3:1), nhiệt độ 400, chiết 3

lần, mỗi lần chiết 1 giờ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 Viện Dược liệu Cây thuốc và động vật làm

thuốc Việt Nam NXB Khoa học và Kỹ thuật 2006

2 Dược điển Trung quốc 2010

3 Nguyễn Thị Chiên Ly Nghiên cứu chiết

tách và xác định thành phần hóa học trong hạt tiêu đen (Piper nigrum L.) ở huyện Đ¾k Đoa, tỉnh Gia Lai Khóa luận Tốt nghiệp Đại học, Đại học Đà Nẵng 2012

hồ tiêu và giải pháp tăng kim ngạch xuất khẩu

hồ tiêu Việt Nam Khóa luận Tốt nghiệp Đại học

Đại học Ngoại thương 2010

5 Bhradwaj R.K, Glaeser H, Becquemont

L, Klotz U, Gupta S.K, Fromm M.F Piperine,

a mayjor constituent of black pepper, inhibits human P-glycoprotein and CYP3A4 J Pharmacol Exp Ther 2002, 302 (2), pp.645-665

6 Reimmel Kwame Adosraku, James Oppong Kyekyeku, Isaac Yaw Attah Characterization and

HPLC quantification of piperine isolated from

pipper guineense (Fam Piperaceae) International Journal of Pharmacy and Pharmaceutical Sciences

2013, 5 (1), pp.252-256

Ngày đăng: 22/01/2020, 01:57

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w